Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

phát triển làng nghề vàng bạc truyền thống ở huyện bình giang, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 98 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐẶNG THỊ DUNG

PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ VÀNG BẠC
TRUYỀN THỐNG Ở HUYỆN BÌNH GIANG,
TỈNH HẢI DƯƠNG

Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

60 34 04 10

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Văn Song

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan!
Bản luận văn tốt nghiệp này được hoàn thành bằng sự nhận thức chính xác của bản thân.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa được sử dụng
và công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày



tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Đặng Thị Dung

i


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các giáo viên hướng dẫn, của các tập thể, cá
nhân, sự động viên của bạn bè và gia đình.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới GS.TS Nguyễn
Văn Song – Học Viện Nông nghiệp Việt Nam đã dành cho tôi sự chỉ dẫn và giúp đỡ tận
tình trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, cán bộ công nhân viên của Khoa
Kinh tế & PTNT, Viện đào tạo sau đại học - Học Viện Nông nghiệp Việt Nam đã giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của bà con nông dân và các đồng chí lãnh đạo ở các
địa phương thuộc huyện Bình Giang nơi mà tôi tiến hành nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của mình đến tất cả các bạn bè, người
thân và gia đình đã luôn động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành bản
luận văn này.

Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Đặng Thị Dung

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt....................................................................................................v
Danh mục bảng ........................................................................................................... vi
Danh mục hình ........................................................................................................... vii
Trích yếu luận văn ..................................................................................................... viii
Thesis abstract ...............................................................................................................x
Phần 1. Mở đầu ...........................................................................................................1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................ 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 3
1.3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
Phần 2. Tổng quan tài liệu ..........................................................................................5
2.1.
Cơ sở lý luận của đề tài .................................................................................... 5
2.1.1. Một số khái niệm ............................................................................................. 5
2.1.2. Đặc điểm và vai trò của phát triển làng nghề truyền thống ............................... 8
2.1.3. Tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống ..... 10
2.1.4. Đặc điểm của làng nghề vàng bạc truyền thống .............................................. 11
2.1.5. Nội dung về phát triển làng nghề vàng bạc truyền thống ................................ 12
2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển làng nghề truyền thống.......................... 15
2.2.
Cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................................................... 19
2.2.1. Tình hình và kinh nghiệm phát triển làng nghề truyền thống ở một số nước
trên thế giới ................................................................................................... 19
2.2.2. Tình hình và kinh nghiệm phát triển làng nghề truyền thống tại một số địa
phương ở Việt Nam ....................................................................................... 26
2.2.3. Những bài học rút ra cho phát triển làng nghề truyền thống vận dụng vào
huyện Bình Giang .......................................................................................... 29
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................31
3.1.
Đặc điểm của huyện Bình Giang .................................................................... 31
3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................... 31
3.1.2. Tình hình phân bổ và sử dụng đất của huyện.................................................. 31
3.1.3. Khí hậu, thủy văn .......................................................................................... 33
3.1.4. Tình hình dân số và lao động ......................................................................... 33

iii



3.1.5.
3.1.6.
3.1.4.

Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật ................................................................... 35
Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện qua 3 năm 2012-2014 ....................... 36
Những thuận lợi, khó khăn của huyện Bình Giang trong phát triển làng
nghề vàng bạc truyền thống ........................................................................... 37
3.2.
Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 38
3.2.1. Nguồn số liệu ................................................................................................ 38
3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu.............................................................................. 39
3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích và xử lý số liệu.................................................... 39
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................42
4.1.
Đánh giá thực trạng phát triển làng nghề vàng bạc truyền thống ở huyện
Bình Giang.............................................................................................................. 42
4.1.1. Tổng quan về làng nghề vàng bạc truyền thống ở huyện Bình Giang.............. 42
4.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển làng nghề vàng bạc truyền thống ở huyện
Bình Giang ..................................................................................................... 43
4.1.3. Tình hình phát triển làng nghề vàng bạc truyền thống ở huyện Bình Giang .... 44
4.2.
Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển làng nghề vàng bạc truyền thống ở
huyện Bình Giang .......................................................................................... 65
4.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công trong phát triển làng nghề vàng
bạc truyền thống ở huyện Bình Giang ............................................................ 65
4.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới tồn tại, hạn chế trong phát triển làng nghề vàng
bạc truyền thống ở huyện Bình Giang ............................................................ 66
4.3.
Một số giải pháp nhằm phát triển làng nghề vàng bạc truyền thống ở huyện

Bình Giang ..................................................................................................... 70
4.3.1. Định hướng phát triển làng nghề .................................................................... 70
4.3.2. Một số giải pháp phát triển làng nghề vàng bạc truyền thống ở huyện
Bình Giang .................................................................................................... 72
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................78
5.1.
Kết luận ......................................................................................................... 78
5.2.
Kiến nghị ....................................................................................................... 80
Danh mục tài liệu tham khảo .......................................................................................82
Phụ lục ......................................................................................................................84

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

GS

Giáo sư

TS

Tiến sĩ

DN


Doanh nghiệp

HTX

Hợp tác xã

CNH

Công nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

LN

Làng nghề

SX

Sản xuất

KD

Kinh doanh

DV

Dịch vụ


NN

Nông nghiệp

CN

Công nghiệp

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

KH

Kế hoạch

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Tình hình phân bổ và sử dụng đất của huyện qua 3 năm 2012-2014 ...... 32

Bảng 3.2.


Tình hình dân số và lao động của huyện qua 3 năm 2012-2014............. 34

Bảng 3.3.

Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện qua 3 năm 2012-2014.............. 37

Bảng 3.4.

Cơ cấu mẫu điều tra thông tin sơ cấp .................................................... 39

Bảng 4.1.

Các loại hình tổ chức sản xuất ở làng nghề vàng bạc truyền thống
Bình Giang ........................................................................................... 45

Bảng 4.2.

Các loại hình tổ chức sản xuất của các đơn vị được điều tra .................. 46

Bảng 4.4.

Lao động ở các đơn vị làng nghề được điều tra giai đoạn 2012-2014 ......... 49

Bảng 4.5.

Quy mô sản xuất ở các đơn vị được điều tra năm 2014 ........................ 50

Bảng 4.6.


Sự phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm giai đoạn 2012- 2014 ........... 51

Bảng 4.7.

Sự phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm giai đoạn 2012- 2014 của
các đơn vị được điều tra........................................................................ 51

Bảng 4.8.

Sự thay đổi cơ cấu các loại hình sản xuất của làng nghề vàng bạc
truyền thống huyện Bình Giang qua 3 năm 2012-2014 ......................... 52

Bảng 4.9.

Sự thay đổi cơ cấu các loại hình sản xuất của các đơn vị điều tra .......... 53

Bảng 4.10.

Thực trạng mặt bằng cho sản xuất của các hộ được điều tra .................. 54

Bảng 4.11.

Chất lượng lao động ở làng nghề .......................................................... 55

Bảng 4.12.

Chất lượng lao động ở các đơn vị được điều tra .................................... 57

Bảng 4.13.


Thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm của các đơn vị được điều tra ......... 59

Bảng 4.14.

Tình hình nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh ..................................... 61

Bảng 4.16.

Kết quả bình quân cho các đơn vị điều tra ............................................ 63

Bảng 4.17.

Hiệu quả sản xuất của các đơn vị điều tra ............................................. 64

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển làng nghề truyền thống ........................ 15
Hình 4.1. Không gian làm việc chật hẹp tại làng nghề ................................................. 54
Hình 4.2. Một số cơ sở sản xuất diện tích bình quân/lao động dưới 2 m2 ..................... 54
Hình 4.3. Các nghệ nhân của làng nghề nay đã cao tuổi ............................................... 58
Hình 4.4. Hình thức truyền nghề “cha truyền con nối” ................................................. 58
Hình 4.5. Lao động không được tiếp cận với máy móc trang thiết bị hiện đại .............. 61

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Đặng Thị Dung

Tên luận văn: Phát triển làng nghề vàng bạc truyền thống ở huyện Bình
Giang, tỉnh Hải Dương.
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60 34 04 10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng phát triển làng nghề vàng bạc truyền thống huyện Bình Giang
trong những năm qua và những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của làng nghề vàng
bạc truyền thốn, đề xuất một số giải pháp chủ yếu phát triển làng nghề vàng bạc truyền
thống huyện Bình Giang.
Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp chọn mẫu khảo sát: Phỏng vấn tại 95 đơn vị điều tra là các hộ,
doanh nghiệp và hợp tác xã sản xuất vàng bạc truyền thống của huyện Bình Giang.
+ Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu này bao gồm:
Các báo cáo qua các năm từ các phòng, ban chức năng của xã Thúc Kháng, xã Thái Học,
xã Hưng Thịnh và của huyện Bình Giang.Các tài liệu công bố trên các phương tiện
truyền thông đại chúng như: internet, sách, báo, tạp chí,... nói về làng nghề nói chung và
làng nghề vàng bạc truyền thống huyện Bình Giang nói riêng.
Dữ liệu sơ cấp phục vụ cho quá trình nghên cứu gồm: Toàn bộ số liệu điều tra
khảo sát 95 mẫu trong tổng số 1041 cơ sở trên địa bàn huyện Bình Giang theo bảng hỏi.
Số hộ điều tra bao gồm: 82 hộ gia đình; 7 hợp tác xã và 6 doanh nghiệp.
+ Phương pháp phân tích thông tin: Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp
so sánh.
Kết quả chính và kết luận:
+ Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển làng nghề truyền thống thông qua các
khái niệm, đặc điểm, vai trò, tiêu chí, đặc điểm của làng nghề vàng bạc truyền thống, nội
dung về phát triển làng nghề vàng bạc truyền thống và các yếu ảnh hưởng đến phát triển
làng nghề truyền thống.


viii


+ Thực trạng phát triển làng nghề vàng bạc truyền thống ở huyện Bình Giang;
kết quả thực hiện phát triển theo chiều rộng, chiều sâu với những kết quả đạt được và
hạn chế trong phát triển làng nghề vàng bạc truyền thống, nhân tố ảnh hưởng, nguyên
nhân và đề xuất một số giải pháp.
Những nhân tố ảnh hưởng đến tồn tại, hạn chế đó là các cơ sở sản xuất thiếu vốn,
loại hình sản xuất hộ gia đình manh mún là chủ yếu, khó khăn về mặt bằng sản xuất,
thiếu lao động có tay nghề, thiếu đội ngũ kế cận, thị trường tiêu thụ còn bó hẹp.
+ Để phát triển làng nghề vàng bạc truyền thống ở huyện Bình Giang, tỉnh Hải
Dương cần áp dụng đồng bộ các giải pháp sau: Đa dạng hóa các hình thức huy động
vốn; đa dạng hóa các hình thức sản xuất kinh doanh; đảm bảo mặt bằng cho sản xuất
kinh doanh; nâng cao chất lượng đội ngũ lao động kỹ thuật, tôn vinh nghệ nhân; tăng
cường hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường.

ix


THESIS ABSTRACT

Author: Dang Thi Dung
Thesis title : Development of traditional craft villages gold in Binh Giang
district , Hai Duong province .
Specialization : Economic Management

Code: 60 34 04 10

Training Facility Name : Vietnam Agriculture Institute

Research purposes:
Assessment of the situation developing traditional craft villages gold Binh
Giang district in recent years and the factors that affect the development of gold and
silver transmitted villages in need , proposed a number of solutions developed primarily
gold villages Binh Giang traditional silver .
Research Methods:
+ Survey Sampling method: Interview survey at 95 units for households,
enterprises and cooperatives producing traditional gold Binh Giang district.
+ Data Collection Methods: Secondary data for research include: The reported
over the years from the departments of social functions Thuc Khang Thai Hoc
commune, Hung Thinh and Binh Giang district .The material published in the mass
media such as the internet, books, newspapers, magazines, ... talking about the village in
general and gold traditional craft villages in Binh Giang district in particular.
Primary data service of choking rescue process include: Complete survey data
of 95 samples in total 1041 base Binh Giang district according to the questionnaire.
Number of households surveyed include: 82 households; 7 cooperatives and 6 now.
+ Information analysis method: The method described statistics, comparative
method.
Main results and conclusions:
+ Rationale and practice of traditional village development through the
concept, characteristics, roles, criteria and characteristics of traditional craft villages
gold content of gold and silver craft village development communication weak systems
and affect the development of traditional craft villages.

x


+ The situation developing traditional craft villages gold in Binh Giang
district; results of development by the width, depth with the results achieved and
constraints in developing traditional craft villages in gold, silver, influencing factors,

causes and propose some solutions.
These factors affect survival, such restrictions are undercapitalized production
facilities, production forms fragmented families mainly, difficulties in manufacturing,
the lack of skilled labor, shortage adjacent team, markets are restricted.
+ To develop traditional craft villages gold in Binh Giang district, Hai Duong
province to apply sync the following solutions: To diversify forms of capital
mobilization; diversification of production and business forms; ensure premises for
production and business; improve the quality of technical workforce, honoring artists;
strengthening trade promotion, market development.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ở nước ta hiện nay, tổng số lao động hiện đang làm việc trong các lĩnh
vực của nền kinh tế quốc dân là trên 47 triệu người, trong đó lao động đang làm
việc tại khu vực nông thôn chiếm gần 70%, làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp
chiếm 51%. Đáp ứng nhu cầu nhân lực của một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại, việc chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu lao động trong nông thôn, mục tiêu
đến năm 2020 chỉ còn 30% lao động trong nông nghiệp (Vân Hà, 2014).
Cùng với sự ra đời của các khu CN, cụm CN, nhiều làng nghề được khôi
phục và phát triển đã thu hút được nhiều nguồn vốn trong dân cư, tạo được việc
làm tại chỗ cho hàng chục vạn lao động và đào tạo, bồi dưỡng những lao động
phổ thông thành lao động có kỹ thuật. Theo thống kê của Hiệp hội Làng nghề
Việt Nam, hiện nay cả nước có hơn 3000 làng nghề thủ công, trong đó có đến
40% làng nghề có tuổi đời trên 100 năm tuổi, 400 làng nghề truyền thống với
53 nhóm nghề, sản xuất ra khoảng 200 loại sản phẩm thủ công khác nhau; trong
đó nhiều sản phẩm nghề có lịch sử phát triển hàng trăm năm. Các nhóm nghề

chính được nhiều người biết đến như: sơn mài, gốm sứ, thêu ren, mây tre đan,
cói, dệt, giấy, tranh dân gian, gỗ, đá, kim khí. Trong đó có rất nhiều làng nghề
phát triển mạnh và có những sản phẩm tạo nên thương hiệu nổi tiếng, có sức
hấp dẫn lớn như: Gốm Bát Tràng (Gia Lâm, Hà Nội); Làng gốm Phù Lãng (Quế
Võ, Bắc Ninh); Đồ gỗ Đồng Kỵ; Chiếu Nga Sơn (Thanh Hóa); Làng đá Non
Nước (Đà Nẵng); Làng nghề vàng bạc Châu Khê; Làng nghề chạm bạc Đồng
Xâm; Làng Lụa Vạn Phúc, (Hà Đông, Hà Nội); Làng Nghề Sơn Đồng (Hà
Nội);…(Thu Hòa, 2014).
Trong số các nghề ở nước ta, nghề kim hoàn đã có từ hàng ngàn năm, đã
trở thành nghề cổ truyền cùng với bao nghề thủ công khác, nhiều làng nghề kim
hoàn nổi tiếng từ thời Việt cổ cho đến bây giờ. Từ xa xưa, trang sức đã đươc sử
dụng như một biểu tượng của quyền lực và nhan sắc. Với nguồn tài nguyên quý
giá của tạo hóa như vàng, bạc, đá quý, ngọc trai… qua đôi bàn tay chế tác của
những người thợ kim hoàn đã tạo nên nhiều sản phẩm nữ trang làm tăng sắc màu
của cuộc sống thông qua muôn vàn khuôn mặt đẹp, bàn tay đẹp với trang sức. Thị

1


trường nội địa hiện nay, ngoài các làng nghề kim hoàn thì một bộ phận đáng kể là
các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh vàng bạc cung ứng ra thị trường các dòng
sản phẩm. Từ đó cho thấy các làng nghề kim hoàn đang phải cạnh tranh với các
doanh nghiệp vàng bạc với công nghệ sản xuất hiện đại (Bùi Văn Vượng, 2010).
Một chuyên gia kinh doanh vàng đánh giá, ngành vàng trang sức, mỹ nghệ
của Việt Nam so với các nước trong khu vực còn khá khiêm tốn. Số liệu từ Hiệp
hội kinh doanh vàng Việt Nam cho thấy, với mức tiêu thụ ước đạt 3,5 tỷ USD và
tăng trưởng bình quân 25%, thị trường vàng đang thu hút sự chú ý mạnh mẽ của
các nhà đầu tư ngoại. Thị trường vàng trang sức Việt chưa được giải quyết rốt
ráo thì các doanh nghiệp nước ngoài đã “nhăm nhe” nhòm ngó. Từ đầu năm đến
nay, đã có 5 đoàn doanh nghiệp của Pháp, Brazil, Hồng Kông, Thái Lan,

Malaysia đến TP.HCM tìm hiểu thị trường vàng Việt Nam (Nam Phong, 2015).
Bình Giang là một huyện của tỉnh Hải Dương, huyện có hàng chục nghề
thủ công, nhiều làng có nghề thủ công lâu đời nổi tiếng trong cả nước như: làng
nghề nhuộm ở Đa Loan, xã Nhân Quyền; nghề sành sứ làng Cậy, xã Long
Xuyên; nghề se chỉ ở thôn Phú Khê, xã Thái Học; nghề làm lược bí ở làng Vạc,
xã Thái Học; nghề làm vàng bạc ở thôn Châu Khê, thôn Lương Ngọc, xã Thúc
Kháng.… Sự phát triển mạnh mẽ của các làng nghề truyền thống trong thời gian
gần đây đã góp phần to lớn vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện theo
hướng tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương
mại, dịch vụ; góp phần cải thiện đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân
dân trên địa bàn. Trong đó, phải kể đến sự đống góp của làng nghề vàng bạc
truyền thống của huyện (Uỷ ban nhân dân huyện Bình Giang).
Việc phát triển sản xuất, kinh doanh tại làng nghề vàng bạc truyền thống
mang lại nguồn thu đáng kể cho người dân huyện Bình Giang. Thực hiện các chủ
chương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển làng nghề, UBND huyện
Bình Giang đã chỉ đạo tìm giải pháp cho các làng nghề phát triển. Tuy nhiên, cho
đến nay chưa có những giải pháp mang tính chất đồng bộ và đặt ra nhiều vấn đề
cần giải quyết về thị trường, vốn, nhân lực, công nghệ, môi trường và việc lưu
giữ, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống… Mặt khác, vấn đề phát triển làng
nghề vàng bạc truyền thống vẫn chưa được các nhà quản lý quan tâm đầu tư
đúng mức và bản thân các chính sách khuyến khích cũng còn nhiều vướng mắc
trong quá trình thực hiện (Trích lời ông: Vũ Quang Sang, phó bí thư- chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện Bình Giang).

2


Để góp phần khai thác và phát huy những tiềm năng to lớn của địa
phương, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển làng nghề vàng bạc truyền
thống ở huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ

quản lý kinh tế của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển làng nghề vàng bạc truyền
thống huyện Bình Giang, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
làng nghề vàng bạc truyền thống ở huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển làng nghề
truyền thống;
- Đánh giá thực trạng phát triển làng nghề vàng bạc truyền thống ở huyện
Bình Giang trong những năm qua và những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển
của làng nghề vàng bạc truyền thống;
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu phát triển làng nghề vàng bạc truyền
thống ở huyện Bình Giang.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề kinh
tế, xã hội, môi trường tác động đến tình hình phát triển làng nghề vàng bạc truyền
thống huyện Bình Giang, những chính sách của Đảng, Nhà nước có liên quan
đến tình hình phát triển làng nghề vàng bạc truyền thống ở huyện Bình Giang.
- Đối tượng điều tra: Các doanh nghiệp, hộ gia đình, các chủ thể khác
có liên quan đến tình hình phát triển làng nghề vàng bạc truyền thống ở huyện
Bình Giang.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

a. Phạm vi về nội dung
- Các vấn đề lý luận về làng nghề, làng nghề truyền thống, phát triển làng nghề.
- Thực trạng phát triển làng nghề vàng bạc truyền thống ở huyện Bình Giang.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển làng nghề vàng bạc
truyền thống ở huyện Bình Giang trong thời gian tới.


3


b. Phạm vi về không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu về kinh tế tại các xã: Thúc Kháng, Thái Học,
Hưng Thịnh, Tráng Liệt, Tân Việt và Vĩnh Tuy của làng nghề vàng bạc truyền
thống ở huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương.

c. Phạm vi về thời gian
Đề tài tiến hành điều tra nghiên cứu số liệu trong 3 năm từ năm 20122014 từ đó đưa ra những định hướng, giải pháp cho những năm tiếp theo.

4


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Một số khái niệm
a. Khái niệm về phát triển
Phát triển là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế. Phát triển kinh
tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất, nó là sự kết hợp
một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã hội ở mỗi
quốc gia (Phạm Ngọc Linh và Nguyễn Thị Kim Dung, 2008).
Phát triển là một quá trình tăng trưởng bao gồm nhiều yếu tố cấu thành
khác nhau như: kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ thuật, văn hóa.
Phát triển là một quá trình tiến hóa của mọi xã hội, mọi cộng đồng dân tộc
trong đó các chủ thể lãnh đạo và quản lý, bằng các chiến lược và chính sách thích
hợp với những đặc điểm về lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của xã hội
và cộng đồng dân tộc mình, tạo ra, huy động và quản lý các nguồn lực tự nhiên
và con người nhằm đạt được những thành quả bền vững và được phân phối công

bằng cho các thành viên trong xã hội vì mục đích không ngừng nâng cao chất
lượng cuộc sống của họ (Bùi Đình Thanh, 2015).
Như vậy, chúng ta có thể hiểu rằng: Phát triển chính là sự nâng cao cả về chất
và lượng của tất cả các lĩnh vực trong đời sống con người và bản thân con người.
Theo kinh tế chính trị Mác-Lênin thi lịch sử phát triển nền sản xuất xã hội
cho thấy việc chuyển từ tái sản xuất giản đơn sang tái sản xuất mở rộng là quá trình
lâu dài gắn liền với quá trình chuyển nền sản xuất nhỏ lên nền sản xuất lớn. Tái sản
xuất mở rộng (phát triển) có thể được thực hiện theo hai hướng (mô hình) gồm:
Tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng (phát triển theo chiều rộng): Là sự
mở rộng quy mô sản xuất chủ yếu bằng cách tăng thêm các yếu tố đầu vào (vốn,
tài nguyên, sức lao động...)., số sản phẩm làm ra tăng lên nhưng năng suất lao
động và hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất không thay đổi (không tăng thêm).
Tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu (phát triển theo chiều sâu): Là sự mở
rộng quy mô sản xuất làm cho sản phẩm tăng lên chủ yếu nhờ tăng năng suất lao
động và nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào của sản xuất. Còn các yếu
tố đầu vào của sản xuất căn bản không thay đổi, giảm đi hoặc tăng lên nhưng

5


mức tăng chậm hơn mức tăng năng suất lao động và hiệu quả sử dụng các yếu tố
đầu vào. Điều kiện chủ yếu để thực hiện tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu là
ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học- công nghệ tiên tiến (Bách khoa toàn
thư mở Wikipedia).
b. Khái niệm về làng nghề
Làng nghề thủ công truyền thống là một thực thể kinh tế, văn hóa, xã hội sống
động, tồn tại và phát triển tương đối bền vững về một hoặc nhiều nghề thủ công
truyền thống lâu đời (Vũ Quốc Tuấn, Nguyễn Vi Khải và Bùi Văn Vượng, 2010).
Từ xa xưa, nghề thủ công truyền thống đã xuất hiện và gắn bó với đời
sống người lao động ở các vùng nông thôn Việt Nam. Những sản phẩm thủ công

mỹ nghệ không chỉ là vật dụng sinh hoạt hàng ngày mà còn là những tác phẩm
nghệ thuật biểu trưng cho lịch sử phát triển văn hóa cũng như nền kinh tế của
nước ta. Theo thời gian, các nghề thủ công truyền thống này phát triển mạnh mẽ
và cũng không rõ từ khi nào, trong văn hóa sản xuất tại khu vực nông thôn đã
hình thành nên khái niệm “làng nghề”, và đến nay, khái niệm này đã trở nên rất
phổ biến (Lê Vũ Linh Soa, 2013).
Vậy làng nghề có thể khái niệm như sau: làng nghề là làng ở nông thôn
sản xuất các ngành phi nông nghiệp, tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh
doanh và đem lại thu nhập chiếm phần chủ yếu trong năm. Sản phẩm làng nghề
đáp ứng nhu cầu thị trường và trở thành hàng hoá.
c, Phát triển làng nghề
Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh
tế. Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất,
nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và
xã hội của mỗi quốc gia (Trần Đăng Khoa, 2010).
Phát triển làng nghề là việc bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống và
duy trì sản xuất kinh doanh theo hướng hiện đại từ đó tạo ra khối lượng hàng hóa
phong phú, đa dạng phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu; góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân; đồng thời thúc đẩy
phát triển kết cấu hạ tầng, thay đổi bộ mặt nông thôn và giữ gìn bản sắc văn hóa
dân tộc (Phạm Thị Hồng Hải, 2012).

6


Phát triển làng nghề chính là quá trình khôi phục và phát triển những nghề
tại các phường, làng, xã…đang đứng trước những nguy cơ mai một và biến mất
(Phạm Xuân Tuấn, 2013).

Phát triển dựa trên hai mô hình là phát triển theo chiều rộng và phát triển
theo chiều sâu. Phát triển kinh tế theo chiều rộng là sự tăng trưởng kinh tế nhờ vào
việc tăng các yếu tố đầu vào của sản xuất như vốn, lao động và tài nguyên thiên
nhiên… Phát triển kinh tế theo chiều sâu là thực hiện tăng trưởng kinh tế dựa trên
việc nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất (Hệ thống tài chính quốc gia).
Phát triển làng nghề cũng dựa trên hai mô hình về phát triển kinh tế là
phát triển làng nghề theo chiều rộng và phát triển làng nghề theo chiều sâu.
d. Khái niệm làng nghề truyền thống
Làng nghề truyền thống là làng cổ truyền, mà ở đó có các hộ nghề, tộc
nghề chuyên sản xuất, chế tác, sinh sống bằng một nghề hoặc nhiều nghề, có khi
chỉ bằng một công đoạn của nghề. Đấy là nơi có những thế hệ nghệ nhân, thợ thủ
công tài năng của địa phương, đã và đang tạo ra những sản phẩm tinh xảo, độc
đáo, đậm nét bản sắc văn hóa, có giá trị kinh tế, tư tưởng và thẩm mỹ cao, đáp
ứng nhu cầu thiết yếu của người tiêu dùng trong và ngoài nước (Vũ Quốc Tuấn,
Nguyễn Vi Khải và Bùi Văn Vượng, 2010).
Tiến trình lịch sử hình thành và phát triển làng nghề truyền thống đã cho thấy
các làng nghề ra đời xuất phát từ nhu cầu cần việc làm lúc nông nhàn của người dân
ở nông thôn để làm ra sản phẩm đáp ứng yêu cầu tại chỗ và sau đó là nhu cầu của xã
hội. Thời kỳ đó, “Làng Việt cổ truyền đa dạng về loại hình: bên cạnh số đông là các
làng nông nghiệp, có có các làng nghề, làng buôn bán, làng đánh cá, làng trồng
thuốc, làm thuốc Nam và cả làng khoa bảng” (Bùi Xuân Đính, 2008).
Từ nhu cầu sản xuất và tiêu thụ của cư dân, các làng nghề chế tạo công cụ
sản xuất, các làng nghề làm hàng tiêu dùng phục vụ đời sống hàng ngày và yêu
cầu thờ cúng, thưởng ngoạn nghệ thuật, xây dựng nhà cửa, vũ khí và phương tiện
quân sự bảo vệ đất nước…đã dần xuất hiện. Phục vụ nhu cầu tiêu dùng và sinh
hoạt có các làng nghề: đan nát mây tre lá, dệt lụa, vải, v.v…Phục vụ nhu cầu
chiến đấu bảo vệ đất nước, giành độc lập dân tộc có các làng nghề: rèn, đúc ….
Đáp ứng nhu cầu xây dựng công trình kiến trúc (nhà cửa, đình chùa, đền miếu…)
có các làng nghề: mộc, gạch, đá, v.v (Vũ Quốc Tuấn, Nguyễn Vi Khải và Bùi
Văn Vượng, 2010).


7


Như vậy, các ngành nghề thủ công ở Việt Nam có thể được chia thành 5
nhóm, đó là:
+ Nhóm thứ nhất: bao gồm các ngành nghề sản xuất các mặt hàng thủ
công mỹ nghệ như gốm, sứ, sơn mài, thêu ren, khảm, chạm khắc gỗ, đá…
+ Nhóm thứ hai : Là các ngành nghề sản xuất công cụ như rèn đúc, làm
cày bừa, nông cụ, đóng thuyền…
+ Nhóm thứ ba: là các ngành nghề sản xuất các mặt hàng phục vụ tiêu
dùng thông thường như: làm lược, dệt chiếu, làm gốm, đan mành, rổ, rá, sọt bồ,
bện thừng, dệt vải, may mặc.
+ Nhóm thứ tư: bao gồm các ngành nghề phục vụ cho sản xuất và đời
sống: như nề, mộc, hàn, đúc đồng, gang, sản xuất vật liệu xây dựng…
+ Nhóm thứ năm: bao gồm các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm
như: xay xát, làm bánh, đậu phụ, nấu rượu, chế biến hải sản các loại…
2.1.2. Đặc điểm và vai trò của phát triển làng nghề truyền thống
a. Một số đặc trưng của làng nghề truyền thống
Đặc điểm nổi bật nhất của các làng nghề truyền thống là tồn tại ở nông
thôn, gắn bó chặt chẽ với nông nghiệp. Người thợ thủ công trước hết và đồng
thời là người nông dân.
Hai là, công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm trong các làng nghề, đặc biệt
là các làng nghề truyền thống thường rất thô sơ, lạc hậu, sử dụng kỹ thuật thủ
công là chủ yếu.
Ba là, đại bộ phận nguyên vật liệu của các làng nghề thường là tại chỗ.
Hầu hết các làng nghề truyền thống được hình thành xuất phát từ sự sẵn có của
nguồn nguyên liệu sẵn có tại chỗ, trên địa bàn địa phương.
Bốn là, phần đông lao động trong các làng nghề là lao động thủ công, nhờ
vào kỹ thuật khéo léo, tinh xảo của đôi bàn tay, vào đầu óc thẩm mỹ và sáng tạo

của người thợ, của các nghệ nhân.
Năm là, sản phẩm làng nghề, đặc biệt là làng nghề mang tính đơn nghề
gốm, có tính mỹ thuật cao, mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc.
Sáu là, thị trường tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề hầu hết mang tính
địa phương, tại chỗ và nhỏ hẹp.
Bảy là, hình thức tổ chức sản xuất trong các làng nghề chủ yếu là ở quy
mô hộ gia đình, một số đã có sự phát triển thành tổ chức hợp tác và doanh nghiệp
tư nhân (Thư viện học liệu mở Việt Nam).

8


b. Vai trò của việc phát triển làng nghề truyền thống
* Làng nghề truyền thống đã tạo ra một khối lượng hàng hóa đa dạng phong phú
phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu
Ngày nay sản xuất của làng nghề truyền thống phát triển theo hướng
chuyên môn hóa, đa dạng hóa sản phẩm đã làm cho các làng nghề năng động
hơn. Trong khi chưa có điều kiện để phát triển kinh tế trang trại thì việc làng
nghề truyền thống đẩy mạnh sản xuất những mặt hàng may mặc, gốm sứ, đò gỗ
mỹ nghệ…phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu là rất quan trọng. Điều
quan trọng hơn cả là thời gian qua các làng nghề truyền thống đã có hàng trăm
ngàn hộ nông dân chuyển sang phát triển ngành nghề truyền thống hoặc vừa sản
xuất nông nghiệp vừa sản xuất làm ngành nghề (Lê Minh Tiến, 2012).
* Phát triển làng nghề truyền thống là biện pháp hữu hiệu để giải quyết việc làm
cho người lao động ở nông thôn
Những năm gần đây Đảng và Nhà nước đã có nhiều biện pháp để giải
quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn như: Đẩy mạnh việc hợp tác lao
động quốc tế, đưa dân xây dựng vùng kinh tế mới, thâm canh tăng vụ, phát triển
chăn nuôi, phát triển thương mại và dịch vụ…..Những biện pháp này ít nhiều đã
tác động tích cực giải quyết một phần công ăn việc làm cho người lao động ở

nông thôn (Lê Minh Tiến, 2012).
* Phát triển làng nghề truyền thống góp phần thúc đẩy gia tăng thu nhập, cải
thiện đời sống dân cư ở nông thôn và tăng tích lũy
Qua thực tế ở một số làng nghề truyền thống cho thấy, thu nhập bình quân
của một lao động làm nghề bao giờ cũng hơn lao động thuần nông. Theo thống
kê của sở khoa học và công nghệ Hải Dương, thu nhập bình quân trên một lao
động tại các làng nghề là từ 4-7 triệu đồng/người/tháng (Báo Hải Dương, 2015).
* Phát triển làng nghề truyền thống sẽ chuẩn bị đội ngũ lao động có khả năng
thích ứng với lĩnh vực công nghiệp và tạo cơ sở vệ tinh cho các doanh nghiệp
hiện đại
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn đã tác động
rất lớn đến sự phát triển của làng nghề truyền thống. Nó trở thành một nhân tố thúc
đẩy việc huy động nguồn lực trong nhân dân để đưa vào phát triển sản xuất kinh
doanh làm cho nền kinh tế ở nông thôn tăng trưởng mạnh, mẽ tạo điều kiện để phát
huy cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ đời sống dân cư nông thôn (Lê Minh Tiến, 2012).

9


* Phát triển làng nghề truyền thống gắn với bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa
truyền thống
Phát triển bền vững làng nghề truyền thống phải đảm bảo việc giữ gìn và
phát huy các giá trị truyền thống như: hoa văn, phương thức và các công cụ sản
xuất, màu sắc, đội ngũ nghệ nhân lành nghề. Tất cả những yếu tố đó tạo nên sự
khác biệt, sức hút đối với khách du lịch khi đến tham quan cũng như khi sử dụng
các sản phẩm của làng nghề. Giá trị sản phẩm làng nghề bao hàm cả giá trị vật
chất và giá trị tinh thần, hai yếu tố này không thể tách rời, kết hợp với không gian
văn hóa vốn có, làng nghề sẽ tạo nên quá trình phát triển bền vững. Kết hợp yếu
tố truyền thống với yếu tố hiện đại là để chúng ta vừa đáp ứng nhu cầu nâng cao
chất lượng mẫu mã của sản phẩm, vừa bảo đảm giá trị dân tộc, tính lịch sử. Có

thể nói, kết hợp yếu tố truyền thống với yếu tố hiện đại là một đòi hỏi chính đáng
và cấp bách để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, thúc đẩy mạnh mẽ
sự cạnh tranh trên thị trường, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần ổn
định và phát triển xã hội nói chung (Nguyễn Quang Thái Quỳnh Truyền, 2015).
* Phát triển làng nghề truyền thống làm cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế thay đổi theo hướng tích cực.
Diện mạo nông thôn mới từng bước thay đổi, hệ thống kết cấu hạ tầng
không ngừng được hoàn thiện. Ở nhiều vùng nông thôn, xuất hiện các cụm làng
nghề, các thị tứ, thị trấn, xóa dần cách biệt giữa thành thị và nông thôn. Nhờ có
thu nhập cao, các làng nghề đã đầu tư xây dựng được nhiều cơ sở vật chất kỹ
thuật hạ tần phục vụ sản xuất và đời sống. Các công trình chung của xã như:
điện, đường, trường học, trạm xã, trụ sở UBND đều khang trang hơn, trong đó có
sự đóng góp chung sức ủng hộ chương trình xây dựng nông thôn mới của các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong làng nghề.
2.1.3. Tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
Theo thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 và Nghị định số
66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006:
a. Tiêu chí công nhận nghề truyền thống
Nghề được công nhận là nghề truyền thống phải đạt 03 tiêu chí sau:
- Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề
nghị công nhận;
- Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc;

10


- Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của
làng nghề.
b. Tiêu chí công nhận làng nghề
Làng nghề được công nhận phải đạt 03 tiêu chí sau:

- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành
nghề nông thôn;
- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời
điểm đề nghị công nhận;
- Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
c. Tiêu chí công nhận làng nghề truyền thống
Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề
truyền thống theo quy định tại Thông tư này.
Đối với những làng chưa đạt tiêu chuẩn a, b của tiêu chí công nhận làng
nghề nhưng có ít nhất một nghề truyền thống được công nhận theo quy định của
Thông tư này thì cũng được công nhận là làng nghề truyền thống.
2.1.4. Đặc điểm của làng nghề vàng bạc truyền thống
a. Đặc điểm của vàng bạc
Hai kim loại vàng, bạc có nhiều đặc tính: mềm dẻo (dễ uốn, rèn, dát
mỏng, kéo sợi nhỏ); độ dẫn nhiệt, dẫn điện cao; dễ rèn đúc, làm dây dẫn; ít bị tác
động bởi các chết phá hủy, bền vững trong thời gian, không gian; tỷ trọng khá
lớn; màu sắc đẹp có ánh kim,..Vàng bạc rất hiếm trong tự nhiên. Với những đặc
tính ấy vàng, bạc là nguyên liệu chính trong sản xuất trang sức. Những vật phẩm
vàng bạc đá quý bao giờ cũng được mọi người ưa chuộng. Từ lâu, những vật
phẩm trang sức này đã trở thành thời trang, chúng gắn bó hài hòa với các mốt
quần áo, tôn lên vẻ đẹp của nhau, vừa lộng lẫy lại vừa kín đáo, ẩn hiện. Mỗi vật
phẩm, từng chất liệu dường như đều có tiếng nói riêng, đều có tác dụng và ý
nghĩa khác nhau đối với chúng ta (Bùi Văn Vượng, 2010).
b. Đặc điểm của làng nghề vàng bạc truyền thống
Vàng và bạc dùng làm nguyên liệu sản xuất, chế tác bao gồm: vàng bạc
nguyên chất và vàng bạc tái chế. Vàng bạc nguyên chất là vàng bạc khai thác từ
các mỏ, đã qua các công đoạn tinh chế. Vàng bạc tái chế là các đồ vàng, bạc cũ
được nấu lại, đánh lại thành các vật phẩm mới. Hình thức vàng bạc dưới nguyên
liệu dạng thoi, khối, lá (đã dát mỏng). Các loại vàng bạc này có tuổi khác nhau,


11


được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu nước ngoài. Nhiên liệu dùng để chế tác
vàng bạc chủ yếu là than hoa, đá dầu ta, thời kỳ hiện đại dùng thêm xăng, số
lượng nhiên liệu dùng cho nghề này không lớn, nhưng cần phải tinh chất.
Các công cụ của nghề kim hoàn- bộ đồ nghề rất phức tạp, tinh vi với số
lượng vô cùng nhiều là các công cụ chủ yếu là làng nghề vàng bạc, cơ sở sản
xuất vàng bạc nào cũng đều có, hình thức cơ bản giống nhau. Nhưng các công cụ
chuyên dùng thì khác nhau, tùy theo yêu cầu mặt hàng sản xuất từng nơi mà sắm
các công cụ tương ứng.
Các sản phẩm của làng nghề vàng bạc truyền thống mang đậm nét của
từng làng nghề, do bàn tay tài hoa của những nghệ nhân của các làng nghề và
đậm nét văn hóa của địa phương. Kèm theo đó là những đặc trưng trong truyền
nghề của các nghệ nhân. Vì vậy, chúng trở thành thế mạnh trong cạnh tranh khi
cơ chế thị trường phát triển. Làng nghề vàng bạc truyền thống xuất hiện sớm,
cách chúng ta khoảng trên 2000 năm với kỹ thuật chế tác đạt đến trình độ điêu
luyện (Bùi Văn Vượng, 2010).
2.1.5. Nội dung về phát triển làng nghề vàng bạc truyền thống
2.1.5.1. Phát triển theo chiều rộng
Tăng số lượng làng nghề. Sự phát triển của làng nghề truyền thống hiện
nay cho thấy các nghề không chỉ dừng lại ở một làng làm nghề mà theo xu hướng
lan tỏa sang nhiều làng, từ một xã sang nhiều xã làm nghề. Nguyên nhân của hiện
tượng trên cho thấy người dân đã thấy được lợi ích cũng như vai trò của nghề
truyền thống trong công cuộc phát triển kinh tế và ổn định cuộc sống dân sinh.
Điều này cho thấy làng nghề đã phát triển theo chiều rộng, với số lượng hộ làm
nghề tăng lên theo địa giới hành chính.
Tăng số lượng người làm nghề. Cùng với sự mở rộng các làng làm nghề
dẫn tới số lượng người làm nghề tăng lên, đây là kết quả tất yếu của quá trình
tăng trưởng tại các làng nghề hiện nay. Góp phần giải quyết vấn để thiếu việc

làm tại khu vực nông thôn và cải thiện đời sống cho nhân dân.
Mở rộng thị trường theo lãnh thổ. Sự tăng trưởng của các làng nghề ngày
càng tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa, cung cấp ra khắp các thị trường. Thị
trường của sản phẩm tại các làng nghê đã vượt xa khỏi ranh giới quốc gia, xâm
nhập vào thị trường quốc tế. Như vậy, làng nghề đã đạt được những kết quả nhìn
nhận ban đầu là mở rộng thị trường theo lãnh thổ.

12


Mở rộng hệ thống đại lý tiêu thụ sản phẩm. Để cung ứng tốt hơn sản phẩm
của làng nghề, một loạt đại lý tiêu thụ được phát triển rộng khắp trên phạm vi
toàn quốc. Sản phẩm của làng nghề đã tiến gần hơn đến người tiêu dùng. Là kênh
quảng cáo tốt nhât, người tiêu dùng biết đến cũng như là khởi nguồn của việc
thúc đẩy những nhu cầu tiềm tàng từ đây.
Tăng số lượng cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm. Để sản phẩm đến gần
hơn với người tiêu dùng, không chỉ dừng lại ở việc mở rộng hệ thống đại lý tiêu
thụ mà số lượng cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của làng nghề không
ngừng tăng lên nhất là ở một số thành phố lớn (Phạm Xuân Tuấn, 2013).
2.1.5.2. Phát triển theo chiều sâu
- Tăng quy mô sản xuất là: nếu sản xuất với quy mô càng lớn thì chi phí
và giá thành trên một đơn vị sản phẩm sẽ càng giảm, làm gia tăng lợi
nhuận và khả năng cạnh tranh.
Để sản xuất luôn luôn phải bắt đầu bằng việc sử dụng một số lượng tối
thiểu các yếu tố đầu vào không thể phân chia được nào đó. Một dây chuyền sản
xuất đồng bộ chỉ có thể khai thác được khi nó được sử dụng một cách nguyên
vẹn. Một máy điện thoại, một nhân viên văn phòng, một chiếc ô tô… là những
yếu tố sản xuất mà một khi đã tồn tại thì về cơ bản, rất khó chia nhỏ. Nếu sản
lượng cần tạo ra là quá thấp, những yếu tố sản xuất trên sẽ không được sử dụng
hết công suất hay năng lực. Trong trường hợp này, tăng sản lượng không làm

tăng chi phí lên một cách tương ứng. Sản lượng cao hơn cho phép doanh nghiệp
khai thác hiệu quả hơn các năng lực hay công suất dư thừa của các đầu vào.
Trong phạm vi này, sản xuất với quy mô lớn hơn sẽ là một lợi thế: chi phí bình
quân sẽ giảm xuống.
Quy mô sản lượng lớn hơn cho phép khai thác được lợi thế của việc
chuyên môn hóa. Lao động, máy móc phải với số lượng đủ lớn mới cho phép
người ta tổ chức sử dụng chúng theo kiểu chuyên biệt. Chúng có thể được phân
bổ và được sử dụng riêng cho những khâu, những công đoạn sản xuất khác nhau
mà nhờ đó, năng suất của chúng có thể tăng lên. Khi sản lượng còn quá nhỏ, điều
đó không xảy ra vì số lượng đầu vào được sử dụng quá thấp.
Thứ ba, trong nhiều trường hợp, việc chế tạo một chiếc máy có công suất
gấp đôi lại rẻ hơn việc chế tạo hai chiếc máy có công suất nhỏ bằng một nửa
chiếc máy trên. Điều đó có nghĩa là chi phí để mua một chiếc máy lớn thường nhỏ

13


×