Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

giải pháp hoàn thiện cơ chế một cửa điện tử liên thông trong cải cách thủ tục hành chính huyện yên dũng, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 115 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN VĂN TRƯỜNG

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ
“MỘT CỬA ĐIỆN TỬ LIÊN THÔNG”
TRONG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành:

Kinh tế nông nghiệp

Mã số:

60.62.01.15

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS Mai Thanh Cúc

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Trường

i

năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới PGS.TS. Mai Thanh Cúc đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Phát triển nông thôn, Khoa Kinh tế phát triển nông thôn - Học viện Nông nghiệp Việt
Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Văn phòng
HĐND&UBND huyện Yên Dũng (cơ quan nơi thực hiện đề tài) đã giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./.

Hà Nội, ngày


tháng

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Trường

ii

năm 2016


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................. i
Lời cảm ơn .................................................................................................................... ii
Mục lục ....................................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt ............................................................................................... vi
Danh mục bảng ........................................................................................................... vii
Danh mục hình ........................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................ ix
Thesis abstract .............................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3


1.2.1.

Mục tiêu chung ................................................................................................ 3

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 3

1.2.3.

Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 3

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 4

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 4

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 4

1.4.1.


Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 4

1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4

1.5.

Đóng góp mới .................................................................................................. 4

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn .............................................................................. 5
2.1.

Cơ sở lý luận cơ chế “một cửa điện tử liên thông ” trong cải cách thủ
tục hành chính ................................................................................................. 5

2.1.1.

Khái niệm, bản chất về cơ chế “một cửa điện tử liên thông ” trong cải
cách thủ tục hành chính.................................................................................... 5

2.1.2.

Đặc điểm của cơ chế “một cửa điện tử liên thông” trong cải cách thủ tục
hành chính tại cấp huyện................................................................................ 12

2.1.3.

Vai trò của cơ chế “một cửa điện tử liên thông” trong cải cách thủ tục
hành chính cấp huyện .................................................................................... 13


iii


2.1.4.

Nội dung nghiên cứu cơ chế “một cửa điện tử liên thông” tại UBND
cấp huyện. ..................................................................................................... 13

2.2.

Cơ sở thực tiển cơ chế “một cửa điện tử liên thông” tại ubnd cấp huyện ........ 24

2.2.1.

Cơ chế “một cửa điện tử liên thông” tại UBND huyện Long Thành, tỉnh
Đồng Nai ....................................................................................................... 24

2.2.2.

Cơ chế “một cửa điện tử liên thông” tại UBND huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải
Dương ........................................................................................................... 25

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 27
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 27

3.1.1.


Vị trí địa lý .................................................................................................... 27

3.1.2.

Địa hình, thổ nhưỡng ..................................................................................... 28

3.1.3.

Điều kiện khí hậu, thời tiết ............................................................................. 29

3.1.4.

Thủy văn và tài nguyên thiên nhiên................................................................ 29

3.1.5.

Tình hình phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu huyện Yên Dũng ....................... 30

3.2.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 41

3.2.1.

Chọn điểm nghiên cứu ................................................................................... 41

3.2.2.

Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................... 43


3.2.3.

Phương pháp tổng hợp phân tích thông tin ..................................................... 44

3.2.4.

Hệ thống chỉ tiêu phân tích ............................................................................ 45

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................. 47
4.1.

Thực trạng cơ chế “một cửa điện tử liên thông” huyện yên dũng, tỉnh
bắc giang ....................................................................................................... 47

4.1.1.

Cơ cấu tổ chức và hoạt động của bộ phận “Một cửa điện tử liên thông”
huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang................................................................... 49

4.1.2.

Kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận “một cửa điện tử liên
thông” huyện Yên Dũng ................................................................................ 56

4.1.3.

Thực trạng hoạt động liên hệ, nộp hồ sơ của công dân ................................... 57

4.1.4.


Thực trạng công tác kiểm tra, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, hướng dẫn,
bổ sung và nhận hồ sơ.................................................................................... 59

4.1.5.

Thực trạng công tác trả hồ sơ, nhận kết quả ................................................... 66

4.1.6.

Thực trạng việc niêm yết, công khai thủ tục hành chính ................................. 68

4.1.7.

Thực trạng về thiết bị, hệ thống mạng ............................................................ 69

iv


4.1.8.

Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng, chế độ đãi ngộ cán bộ, công chức ........... 70

4.1.9.

So sánh việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính trước và sau khi
thực hiện cơ chế một cửa điện tử liên thông ................................................... 72

4.2.

Những yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện cơ chế một cửa điện tử

liên thông trong cải cách thủ tục hành chính................................................... 74

4.2.1.

Trình độ, năng lực của cán bộ, công chức và chế độ đãi ngộ .......................... 74

4.2.2.

Chính sách về cắt giảm thủ tục hành chính ..................................................... 75

4.2.3.

Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn .............................................. 76

4.2.4.

Trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ bộ phận một cửa điện tử liên thông ............... 77

4.2.5.

Công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra ............................................................ 78

4.2.6.

Công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa điện tử liên thông ....................................................................... 78

4.3.

Giải pháp hoàn thiện cơ chế một cửa điện tử liên thông trong cải cách

thủ tục hành chính huyện yên dũng ................................................................ 79

4.3.1.

Định hướng.................................................................................................... 79

4.3.2.

Giải pháp cụ thể ............................................................................................. 79

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 91
5.1.

Kết luận ......................................................................................................... 91

5.2.

Kiến nghị ....................................................................................................... 92

Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 94

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CCHC


Cải cách hành chính

HCNN

Hành chính nhà nước

HĐND

Hội đồng nhân dân

MCĐTLT

Một cửa điện tử liên thông

TN&TKQ

Tiếp nhận và trả kết quả

TTHC

Thủ tục hành chính

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 4.1.
Bảng 4.2.
Bảng 4.3.
Bảng 4.4.
Bảng 4.5.
Bảng 4.6.
Bảng 4.7.
Bảng 4.8.
Bảng: 4.9.
Bảng 4.10.
Bảng 4.11.
Bảng 4.12.
Bảng 4.13.
Bảng 4.15.
Bảng 4.16.
Bảng 4.17.
Bảng 4.18.

Tình hình sử dụng và phân bổ đất đai trong 3 năm 2013 - 2015 ............... 32
Tình hình phát triển ngành chăn nuôi qua các năm .................................. 36
Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện Yên Dũng năm

2013- 2015.............................................................................................. 39
Tình hình cơ sở hạ tầng nông thôn huyện Yên Dũng, năm 2015 .............. 40
Tổng hợp kết quả giải quyết thủ tục hành chính của bộ phận “một
cửa điện tử liên thông” huyện Yên Dũng ................................................ 57
Kết quả đánh giá, ý kiến của người dân đối với hoạt động liên hệ,
nộp hồ sơ ................................................................................................ 57
Kết quả đánh giá, ý kiến của người dân khi liên hệ, nộp hồ sơ................. 58
Kết quả đánh giá, ý kiến của người dân đối với việc xem xét,
hướng dẫn thủ tục, hồ sơ ......................................................................... 60
Kết quả đánh giá, ý kiến của người dân đối với việc nhận hồ sơ .............. 61
Ý kiến đánh giá của người dân đối với tinh thần, trách nhiệm phục
vụ của cán bộ công chức ........................................................................ 62
Kết quả đánh giá, ý kiến của người dân đối với việc xem xét,
hướng dẫn của cá nhân ............................................................................ 63
Ý kiến đánh giá của người dân về sự hài lòng đối với việc xem
xét,hướng dẫn, nhận hồ sơ ...................................................................... 63
Kết quả đánh giá cả cán bộ công tác chuyển hồ sơ .................................. 64
Kết quả đánh giá, ý kiến của cán bộ đối với bộ phận xử lý về giải
quyết hồ sơ ............................................................................................. 65
Kết quả đánh giá, ý kiến của người dân đối với công tác trả hồ sơ
nhận kết quả............................................................................................ 67
Kết quả đánh giá của người dân đối với việc nhận kết quả ...................... 67
Kết quả đánh giá, ý kiến của người dân đối với việc niêm yết,
công khai ................................................................................................ 68
Ý kiến đánh giá của cán bô đối với thiết bị, hệ thống mạng tại bộ
phận MCĐTLT. ...................................................................................... 69
Ý kiến đánh giá của cán bộ đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng chế
độ đãi ngộ cán bộ, công chức .................................................................. 70
Ý kiến đánh giá của người dân sau khi thực hiện cơ chế MCĐTLT
trong cải cách TTHC............................................................................... 72

Kết quả cắt giảm thủ tục hành chính trước và sau khi thực hiện cơ
chế MCĐTLT trong cải cách thủ tục hành chính ..................................... 73

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ các yếu tố cấu thành nền hành chín .................................................... 11
Hình 2.2. Mô hình quản lý của hệ thống một cửa điện tử liên thông............................. 20
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Yên Dũng ............................................................ 27
Hình 3.2. Cơ cấu đất đai của huyện Yên Dũng, năm 2015 ........................................... 31
Hình 3.3. Tình hình KT-XH Yên Dũng 5 năm 2011 – 2015 ......................................... 34
Hình 3.4. Khung phân tích của đề tài ........................................................................... 45
Hình 4.1. Sơ đồ quy trình cơ chế một cửa điện tử liên thông theo TCVN:ISO
9001-2008 .................................................................................................. 52

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Văn Trường
Tên Luận văn: Giải pháp hoàn thiện cơ chế “một cửa điện tử liên thông”
trong cải cách thủ tục hành chính huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
Ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã: 60.62.01.15

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng cơ chế “một cửa điện tử liên thông” trong

cải cách thủ tục hành chính huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang từ đó đề xuất giải
pháp nhằm hoàn thiện cơ chế “một cửa điện tử liên thông” trong cải cách thủ tục
hành chính.
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện cơ chế “một cửa điện tử
liên thông” trong cải cách thủ tục hành chính.
Đánh giá thực trạng cơ chế “một cửa điện tử liên thông” trong cải cách thủ
tục hành chính huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế “một cửa điện tử liên thông”
trong cải cách thủ tục hành chính huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
“một cửa điện tử liên thông” trong cải cách thủ tục hành chính huyện Yên Dũng,
tỉnh Bắc Giang nói riêng và trong cả nước nói chung.
Phương pháp nghiên cứu
Tôi chọn địa bàn huyện Yên Dũng làm điểm nghiên cứu, cụ thể là tại
bộ phận “một cửa điện tử liên thông” trực thuộc HĐND&UBND huyện Yên
Dũng. Trong đó, tập trung nghiên cứu vào các thủ tục: Cấp giấy khai sinh, cấp
phép xây dựng nhà ở, cấp phép đăng ký kinh doanh, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Sử dụng 90 phiếu điều tra tập trung vào nhóm thông tin điều tra mức độ
hài lòng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp về các thủ tục: Cấp lại giấy khai
sinh 20 phiếu, cấp phép xây dựng nhà ở 20 phiếu, cấp phép đăng kí kinh doanh
20 phiếu, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 30 phiếu. Sử mầu phiếu điều
tra riêng gồm 15 phiếu, điều tra đối tượng cán bộ và lãnh đạo phụ trách bộ phận

ix


“một cửa điện tử liên thông” và các phòng ban chuyên môn trực tiếp thực hiện
các thủ tục hành chính.
Số liệu sơ cấp tổng hợp kết quả điều tra của 90 phiếu điều tra tổ chức và

cá nhân đến giải quyết TTHC và 15 phiếu điều tra đối tượng cán bộ, lãnh đạo. Số
liệu thứ cấp gồm hệ thống các văn bản quy phạm về thực hiện cơ chế “một cử”
“một cửa liên thông” của Chính Phủ, của UBND tỉnh Bắc Giang, của Sở Nội vụ
Bắc Giang, của UBND huyện Yên Dũng, của Phòng Nội vụ huyện Yên Dũn.
Kết quả chính và kết luận
Kết quả nghiên cứu tình hình thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ
chế MCĐTLT cho thấy rõ những kết quả tích cực trong cải cách thủ tục hành chính
cho tổ chức và công dân thực hiện TTHC: (Thời gian giải quyết TTHC giảm, sự
phiền hà giảm, chi phí đi lại giảm, tăng cường tính công khai minh bạch).
Luận văn đã tìm ra 6 yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế “một cửa điện tử liên
thông” trong cải cách thủ tục hành chính gồm: (Trình độ và năng lực của cán bộ,
công chức; chính sách cắt giảm TTHC; cơ chế phối hợp giữa các cơ quan; trang
thiết bị và cơ sở vật chất; công tác kiểm tra, giám sát; công tác thông tin tuyên
truyền).

x


THESIS ABSTRACT
Name of author: Nguyen Van Truong
Title of the thesis: Solutions for improvingthe “one-door, modern
interconnected door”mechanismin the renovation of administrative procedures in
Yen Dung district, BacGiang province.
Major: Agricultural economics

Code: 60.62.01.15

Educational institution: Vietnam National University of Agriculture
Research Objectives
By evaluating the current implementation state of the “one-door, modern

interconnected door” mechanismin the renovation of administrative procedures
in Yen Dung district, BacGiang province, this research aimed to propose
solutions for improving the “one-door, modern interconnected door”
mechanismfor the purpose of renovating local administrative procedures.
To review the theoretical and empirical literature on the
implementation of the “one-door, modern interconnected door” mechanism in the
renovation of administrative procedures.
To evaluate the current state of the“one-door, modern interconnected
door” mechanismin the renovation of administrative procedures in Yen Dung
district, BacGiang province.
To analyze affecting factors of the “one-door, modern interconnected
door” mechanismin the renovation of administrative procedures in Yen Dung
district, BacGiang province.
To propose solutions for improving the renovation of administrative
procedures through implementing the“one-door, modern interconnected door”
mechanismin the renovation ofadministrative procedures in Yen Dung district,
BacGiang province in particular and in the whole country in general.
Research methodology
The study site was Yen Dung district. The study particularly focused on
the “one-door, modern interconnected door” department at People’s Council and
People’s Comittee in Yen Dung district. More specifically, the following
procedures were examined: the issuance of birth certificate, the issuance of
residential construction permit, the issuance of business registration certificate,
the issuance of land use right certificate.

xi


The study conducted 90 surveys in order to investigate satisfaction level of
local people, organizations, and enterprises about administrative procedures,

including20 surveys about the reissuance of birth certificate, 20 surveys about the
issuance of residential construction permit, 20 surveys about the issuance of
business registration certificate, 30 surveys about the issuance ofland use right
certificate.In addition, the study also conducted 15 individual surveys for
officials and leaders in charge of the “one-door, modern interconnected door”
service and other specialized departments which directly carry out administrative
procedures.
Primary data collected include survey results of 90 organizations and
individuals that requested administrative proceduresand 15 individual surveys for
officials and leaders. Secondary data collected consist of legal documents and
regualtions about the implementation of the“one-door, modern interconnected
door” mechanisms or “connected one-door” mechanims of the Government, Bac
Giang People Committee,Bac Giang Department of Home Affairs, Yen Dung
district’s People Committee, and Yen Dung district’s Department of Home
Affairs.
Main findings and conclusions
Research results of the current implementation state of the “one-door,
modern interconnected door” mechanims clearly showed positive achievementsin
the renovation ofadministrative procedures for individuals and organizations who
requested administrative procedures, such as time reduction for solving
administrative procedure, reduction of troubles and travel cost, as well as
enhancement of transparency.
Moreover, the research also found out 6 main factors that affect the “onedoor, modern interconnected door” mechanismin the renovation ofadministrative
procedures, including education level and capacities of the state officials; policies
for simplifying administrative procedures; coordination mechanism among
different agencies; equipment and facilities; inspection and supervision
operation; and information and communicationoperation.

xii



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Tỉnh Bắc Giang năm 2015 chỉ số PAPI (quản trị hành chính công) xếp thư

21/63 tỉnh, thành phố trong cả nước, để thu hút đầu tư thức đẩy nền kinh tế tăng
trưởng thì việc cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa điệ tử liên thông” là rất cần
thiết tạo môi trường thông thoáng, giảm bớt phiền hà cho các nhà đầu tư.
Cơ chế “một cửa điện tử liên thông” có ý nghĩa rất quan trọng trong cải
cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng, là nhiệm vụ
chính trị quan trọng của địa phương. Cơ chế một cửa liên thông đã góp phần thay
đổi nhận thức và tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan hành chính các
cấp, tăng cường cơ chế phối hợp giữa cơ quan hành chính nhà nước, góp phần
làm thay đổi cơ bản mối quan hệ giữa chính quyền và người dân, doanh nghiệp
theo hướng phục vụ, tạo thuận lợi cho công dân và tổ chức khi đến giao dịch với
cơ quan hành chính, với các thủ tục hành chính được đơn giản hóa, mẫu biểu hóa
góp phần tháo gỡ những vướng mắc trong giải quyết thủ tục hành chính, giảm
thời gian, chi phí, đi lại cho tổ chức và công dân.
Uỷ ban nhân dân huyện Yên Dũng với các lĩnh vực quản lý của mình, đặc
biệt là trong lĩnh vực Đất đai, đăng ký kinh doanh... có rất nhiều loại TTHC với
số lượng ngày càng gia tăng. Cùng với tốc độ phát triển kinh tế, yêu cầu của
người dân ngày càng nhiều, đòi hỏi phải có những đổi mới về qui trình giải quyết
TTHC để đáp ứng yêu cầu thực tế đặt ra, giúp phục vụ người dân được tốt hơn.
Thực hiện Quyết định 93/2007/QĐ-TTg ngày 25/6/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương và Quyết định số
109/2013/QĐ-UBND ngày 09/4/2013 Ban hành danh mục, thời hạn giải quyết
các thủ tục hành chính áp dụng thực hiện cơ chế một cử, một cửa liên thông liên

thông tại UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Tại UBND
huyện Yên Dũng đã áp dụng cơ chế “Một cửa điện tử liên thông” trong việc giải
quyết TTHC. Từ đây tình hình giải quyết TTHC của UBND huyện Yên Dũng đã
được cải thiện một cách đáng kể, nhưng bên cạnh đó cũng không tránh khỏi
những bất cập.

1


Chính quyền cấp huyện là một trong những cấp chính quyền được quan
tâm nhiều hơn nhằm củng cố, kiện toàn bộ máy hành chính cấp huyện hoạt động
có hiệu quả. Cơ sở vật chất của chính quyền cấp huyện đã được đầu tư một bước,
chính sách đãi ngộ và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp huyện đã được phát huy.
Mặc dù được lựa chọn là một trong những nội dung quan trọng của Chương trình
tổng thể CCHC nhà nước, nhưng cho đến nay ít có công trình nào chuyên khảo đi
sâu nghiên cứu vấn đề cơ chế “ Một cửa điện tử liên thông” trong cải cách TTHC
tại UBND cấp huyện.
Sự cần thiết cải cách thủ tục hành chính:
Một thực tế diễn ra ở Việt Nam đó là có quá nhiều các loại thủ tục với các
tầng nấc khác nhau mà thủ tục nào cũng rườm rà, sách nhiễu. Để giải quyết một
công việc nào đó người dân phải tốn không biết bao thời gian, sức lực thậm chí
tiền của mới có được. Chính những thủ tục rườm rà ấy lại góp phần tạo điều kiện
cho một bộ phận cán bộ, công chức nhà nước có cơ hội để “hành dân”, khiến cho
nhân dân mất lòng tin vào chính quyền. Vì vậy, Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ về ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính giai
đoạn 2011-2020. Đây cũng là một nội dung quan trọng của cải cách một bước nền

hành chính quốc gia. Bên cạnh đó cùng với sự phát triển của đất nước, có rất
nhiều lĩnh vực mới ra đời, nhu cầu giải quyết các nhu cầu của người dân ngày
càng tăng, các loại TTHC cũng như quy trình giải quyết có từ lâu vốn đã quá

rườm rà, phức tạp, nay lại càng không phù hợp. Muốn thu hút đầu tư, muốn phát
triển đất nước thì TTHC càng phải đơn giản, thuận tiện nhưng vẫn đảm bảo tính
pháp lý, chặt chẽ và đầy đủ.
Việc thực hiện cơ chế “Một cửa điện tử liên thông” được coi là một trong
những biện pháp mang tính đột phá trong cải cách TTHC.
Cơ chế “ Một cửa điện tử liên thông” trong cải cách TTHC: Tính ưu việt
của cơ chế “một cửa điện tử liên thông” đã được khẳng định là rất khoa học, có
hiệu quả, thời gian giải quyết công việc nhanh hơn, lãnh đạo kiểm soát được
công việc và trách nhiệm của công chức, giảm phiền hà, được nhân dân ủng hộ.
Trong nhiều năm qua Chính phủ đã có nhiều nỗ lực trong cải cách hành chính và
đã thu được những kết quả tích cực, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế, xã

2


hội. Tuy nhiên, cải cách hành chính vẫn là chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu,
mục tiêu đề ra, thủ tục hành chính trên nhiều lĩnh vực hiện đang là rào cản đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của người dân. Để giải quyết
những tồn tại Trải qua quá trình công tác tại UBND huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc
Giang, tôi nhận thấy đây là vấn đề có tính chất trọng yếu đối với hoạt động của
UBND huyện, nên đã quyết định chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện cơ chế một
cửa điện tử liên thông trong cải cách thủ tục hành chính huyện Yên Dũng, tỉnh
Bắc Giang) làm luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp của mình với mong muốn
đem lại một cái nhìn tổng quan về tình hình triển khai thủ tục hành chính trong
các cơ quan hành chính Nhà nước nói chung và tình hình triển khai TTHC tại
UBND huyện Yên Dũng nói riêng, đồng thời đánh giá lại quá trình áp dụng cơ
chế “một cửa điện tử liên thông” tại UBND huyện Yên Dũng để từ đó đề xuất
những giải pháp hoàn thiện cơ chế “một cửa điện tử liên thông”, góp phần thúc
đẩy hoạt động của UBND các huyện, thị trong tỉnh.này và tạo được bước đột phá
trong cải cách hành chính.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng cơ chế “một cửa điện tử liên thông” trong
cải cách TTHC huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang từ đó đề xuất giải pháp nhằm
hoàn thiện cơ chế “một cửa điện tử liên thông” trong cải cách TTHC.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện cơ chế “một cửa điện tử
liên thông” trong cải cách TTHC.
Đánh giá thực trạng cơ chế “một cửa điện tử liên thông” trong cải cách
TTHC huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế “một cửa điện tử liên thông”
trong cải cách TTHC huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa điện
tử liên thông” huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ chế “một cửa điện tử liên thông” là gì ?

3


- Tác dụng của cơ chế “một cửa điện tử liên thông” trong cải cách TTHC
ra so ?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến cơ chế “một cửa điện tử liên thông”
trong cải cách thủ tục hành chính ?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chọn tổ chức và công dân đến thực hiện TTHC theo cơ chế “một cửa điện
tử liên thông” tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc
Giang. Tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả huyện Yên Dũng đang niêm yết giải
quyết 260 danh mục TTHC thuộc 12 lĩnh vực khác nhau, luận văn tập trung

nghiên cứu tổ chức và công dân đến giải quyết 04 thủ tục: (Cấp lại giấy khai
sinh, cấp phép xây dựng nhà ở, cấp phép đăng kí kinh doanh và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất). Đây là những mảng công việc liên quan nhiều đến thủ
tục hành chính, có nhu cầu giải quyết thường xuyên, liên tục và cũng chính là
những thủ tục đòi hỏi phải cải cách nhiều hơn để tạo điều kiện thuận lợi cho
người dân, tố chức khi đến liên hệ công việc.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn 2013-2015
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn huyện
Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi về nội dung: Tác giả sử dụng 90 phiếu điều tra nghiên cứu đối
tượng thực hiện TTHC, và 15 phiếu riêng điều tra lãnh đạo, cán bộ tham gia giải
quyết TTHC các thủ tục: 20 phiếu điều tra thủ tục cấp lại giấy khai sinh, 20 phiếu
điều tra thủ tục cấp phép xây dựng nhà ở, 20 phiếu điều tra thủ tục cấp phép đăng
kí kinh doanh, 30 phiếu điều tra cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.5. ĐÓNG GÓP MỚI

4


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ CHẾ “MỘT CỬA ĐIỆN TỬ LIÊN THÔNG ”
TRONG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
2.1.1. Khái niệm, bản chất về cơ chế “một cửa điện tử liên thông ” trong cải
cách thủ tục hành chính
2.1.1.1. Thủ tục hành chính

Bộ máy nhà nước Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo một trật tự
pháp lý, thông qua pháp luật quy định về cơ cấu tổ chức, thẩm quyền và trình tự
thực hiện thẩm quyền của các cơ quan nhà nước, cán bộ công chức nhà nước

trong việc giải quyết các công việc trong nội bộ nhà nước, những công việc
liên quan đến quyền và lợi ích của công dân và tổ chức. Những quy định pháp
lý quy định trình tự, thủ tục thực hiện các công việc kể trên tạo thành hệ thống
quy phạm thủ tục mang tính chất bắt buộc cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức
nhà nước phải tuân theo trong việc giải quyết các công việc thuộc chức năng
của mình.
Thực tế thừa nhận có sự phân công phối kết hợp giữa các cơ quan nhà
nước trong việc thực hiện ba quyền: Quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tư
pháp thì đồng thời cũng có các quy phạm thủ tục là thủ tục lập pháp, thủ tục hành
pháp, thủ tục tố tụng tư pháp.
Thủ tục lập pháp là thủ tục làm Hiến pháp và làm luật.
Thủ tục tố tụng tư pháp là thủ tục giải quyết các tranh chấp, định tội được
thực hiện bởi hoạt động điều tra, truy tố, xét xử.
Thủ tục hành chính, trong khoa học luật hành chính không có quan điểm
thống nhất về phạm vi cụ thể của khái niệm thủ tục hành chính.
Quan điểm thứ nhất cho rằng đó là trật tự mà các cơ quan quản lý hành
chính nhà nước giải quyết các tranh chấp về quyền và xử lý vi phạm pháp luật
(Nguyễn Văn Thâm, 2007).
Quan điểm thứ hai cho rằng đó là trình tự mà cơ quan quản lý hành chính
nhà nước giải quyết bất kỳ vụ việc cá biệt cụ thể nào (Nguyễn Văn Thâm, 2007).
Quan điểm thứ ba cho rằng thủ tục hành chính là trình tự thực hiện mọi
hình thức hoạt động của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước tức là bao gồm

5


cả trình tự hoạt động sáng tạo pháp luật (ban hành quyết định chủ đạo, quyết định
quy phạm pháp luật hành chính) (Nguyễn Văn Thâm, 2007).
Quan điểm thứ tư quan điểm rộng và hợp lý hơn cả vì xem xét bất kỳ hoạt
động quản lý nào đêu có thể thấy tính kế tiếp liên tục của các hành động. Do đối

tượng chịu tác động của các quy phạm vật chất hành chính là các quan hệ xã hội
rất đa dạng nên không có một thủ tục hành chính duy nhất mà có rất nhiều loại
thủ tục hoạt động trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Tất cả các hoạt
động đó đều có những đặc trưng chung tạo thành khái niệm thủ tục hành chính.
Thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về
thời gian, không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy nhà
nước, là cách thức giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước trong
mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân (Nguyễn Văn Thâm
và Võ Kim Sơn, 2002).
Thủ tục hành chính được đặt ra để các cơ quan hành chính Nhà nước có
thể thực hiện mọi hình thức hoạt động cần thiết của mình trong đó bao gồm cả
trình tự thành lập các công sở, trình tự bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động viên chức,
trình tự lập quy, áp dụng quy phạm để đảm bảo các quyền của chủ thể và xử lý vi
phạm, trình tự điều hành, tổ chức các hoạt động tác nghiệp hành chính. Đó chính
là các quy tắc phải tuân thủ theo trong quá trình ra các quyết định hành chính của
các cơ quan quản lý Nhà nước (Nguyễn Văn Thâm, 2002).
Thủ tục hành chính là một bộ phận chế định của Luật hành chính. Nói
cách khác, thủ tục hành chính là một loại hình quy phạm mang tính công cụ để
giúp các cơ quan Nhà nước có điều kiện thực hiện chức năng của mình (Nguyễn
Văn Thâm, 2002).
Thủ tục hành chính do các cơ quan Nhà nước ban hành để thực thi Hiến
pháp và pháp luật nhằm thực hiện chức năng quản lý của nền HCNN(hành chính
nhà nước) và hoàn thành nhiệm vụ của mình, đồng thời các cơ quan HCNN có
trách nhiệm thực thi các thủ tục đó (Nguyễn Văn Thâm, 2002).
Thủ tục hành chính là một loại hình quy phạm mang tính công cụ để giúp
các cơ quan Nhà nước có điều kiện thực hiện chức năng của mình trên các lĩnh
vực ở các cấp khác nhau (Nguyễn Văn Thâm, 2002).
Từ việc xây dựng và vận dụng các thủ tục hành chính có thể thấy một số
đặc điểm chung như sau:


6


Trước hết, là tổng thể các hoạt động diễn ra theo trình tự thời gian, TTHC
được thực hiện bởi những cơ quan và công chức nhà nước.
Thứ hai, TTHC là thủ tục giải quyết công việc nội bộ Nhà nước và công
việc liên quan đến quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của công dân.
Thứ ba, quản lý HCNN chủ yếu là hoạt động cho phép ra mệnh lệnh có
tính chất đơn phương và đòi hỏi thi hành kịp thời nhằm giải quyết nhanh chóng,
có hiệu quả mọi công việc diễn ra hằng ngày trong đời sống xã hội.
Thứ tư, nền hành chính hiện nay đang chuyển từ hành chính cai quản
(hành chính đơn thuần) sang hành chính phục vụ, làm dịch vụ cho xã hội, từ quản
lý tập trung sang cơ chế thị trường làm cho hoạt động quản lý hành chính đa
dạng về nội dung và phong phú, uyển chuyển về hình thức.
Thứ năm, hoạt động HCNN chủ yếu thực hiện tại Văn phòng của công sở
Nhà nước và phương tiện truyền đạt quyết định cũng như các thông tin quản lý
phần lớn là văn bản (công văn, giấy tờ).
2.1.1.1. Cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành chính
Cải cách hành chính Nhà nước là một trong những nội dung cơ bản của
khoa học nghiên cứu về hành chính nói chung và hành chính nhà nước nói riêng.
Cải cách hành chính nhà nước luôn là vấn đề được quan tâm phổ biến ở hầu hết
các nước trên thế giới, làm đòn bẩy để nâng cao hiệu quả của Nhà nước trong
việc phát triển kinh tế, phát huy dân chủ trong hoạt động của bộ máy công quyền,
củng cố và tăng cường tiềm lực về mọi mặt cho đất nước. Ở nước ta, cùng với
công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, cải cách hành chính nhà nước cũng
được Đảng và Nhà nước quan tâm kịp thời. Đại hội Đảng lần thứ VI của Đảng
cộng sản Việt Nam (tháng 12 năm 1986) đã mở ra một thời kỳ phát triển mới có
tính chất bước ngoặt của Việt Nam, thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước, lấy đổi
mới kinh tế làm trọng tâm, với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng
dân chủ văn minh, đi lên chủ nghĩa xã hội.

Ý thức được vai trò của Nhà nước trong việc xóa bỏ cơ chế kế hoạch hóa
tập trung quan liêu bao cấp, thiết lập một cơ chế quản lý mới, nghị quyết của Đại
hội đã đề ra chủ trương chấn chỉnh bộ máy quản lý nhà nước theo hướng tinh,
gọn, có đủ năng lực thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng thành pháp luật,
chính sách cụ thể; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch nhà nước; quản lý
và điều hành có hiệu quả các hoạt động kinh tế, xã hội; giữ vững pháp luật, kỷ

7


cương và trật tự, an toàn xã hội, thiết lập cơ chế quản lý mới cần thực hiện một
cuộc cải cách lớn về tổ chức bộ máy của các cơ quan Nhà nước. Mục tiêu cải
cách hành chính là nhằm xây dựng bộ máy nhà nước có đủ năng lực để thực hiện
các nhiệm vụ chủ trương có tính chất chiến lược của đất nước lúc đó. Nghị quyết
Trung ương 8 (khóa VII) tháng 1/1995 đánh dấu một bước phát triển mới trong
nội dung định hướng cải cách hành chính ở Việt Nam. Hệ thống quan điểm,
nguyên tắc chỉ đạo cơ bản được hoàn thiện thêm, nội dung và phương pháp thực
hiện cải cách đã được thể hiện một cách tương đối cơ bản, toàn diện và có cơ sở
khoa học, đã khẳng định tầm quan trọng của cải cách hành chính. Tiếp tục xây
dựng và hoàn thiện nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trọng tâm là
cải cách một bước nền hành chính. Như vậy, cải cách hành chính Nhà nước là
vấn đề vừa mang ý nghĩa lý luận lại vừa mang ý nghĩa thực tiễn quan trọng.
Cải cách hành chính Nhà nước là một khái niệm của hành chính học. Do
sự khác biệt giữa chế độ chính trị, trình độ và giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội
của các nước, cả sự khác biệt trong quan điểm và góc độ nghiên cứu mà giữa các
nước khác nhau ở những định nghĩa khác nhau về cải cách hành chính nhà nước.
Theo nghĩa rộng, cải cách hành chính Nhà nước có thể hiểu là một quá
trình thay đổi cơ bản, lâu dài, liên tục bao gồm cơ cấu của quyền lực hành pháp,
tất cả các hoạt động có ý thức của bộ máy nhà nước nhằm đạt được sự hợp tác
giữa các bộ phận và các cá nhân vì mục đích chung của cộng đồng và phối hợp

các nguồn lực để tạo ra hiệu lực, hiệu quả quản lý và các sản phẩm (dịch vụ hoặc
hàng hoá) phục vụ nhân dân thông qua các phương thức tổ chức và thực hiện
quyền lực (Nguyễn Duy Gia, 1995).
Hiểu theo nghĩa này, cải cách hành chính nhà nước là những thay đổi được
thiết kế có chủ định nhằm cải tiến một cách cơ bản các khâu trong hoạt động
quản lý của bộ máy nhà nước: Lập kế hoạch, định thể chế, tổ chức công tác cán
bộ, tài chính, chỉ huy, phối hợp kiểm tra, thông tin và đánh giá.
Theo nghĩa hẹp, cải cách hành chính nhà nước có thể hiểu như là một quá
trình thay đổi nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hành chính, cải tiến tổ chức,
chế độ và phương pháp hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương thức hành
chính mới trong lĩnh vực quản lý của bộ máy hành chính nhà nước (Nguyễn Duy
Gia, 1995).
Ta có thể khái quát về cải cách hành chính như sau:
Cải cách hành chính nhà nước là quá trình thay đổi có chủ định nhằm hoàn

8


thiện thể chế của nền hành chính; cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành của bộ máy
hành chính các cấp và đội ngũ công chức hành chính để nâng cao hiệu lực, năng
lực và hiệu quả hoạt động của nền hành chính công phục vụ dân.
Cải cách thủ tục hành chính là yêu cầu bức xúc của nhân dân, doanh
nghiệp, của các tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài, là khâu đột phá của tiến trình
cải cách hành chính Nhà nước. Trong tiến trình phát triển và hội nhập, cải cách
thủ tục hành chính có một vai trò đặc biệt quan trọng. Nếu thủ tục hành chính nói
riêng, nền hành chính nước ta nói chung không được hay chậm cải cách thì sẽ là
một rào cản kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ta. Tuy nhiên,
trước yêu cầu hội nhập ngày càng sâu rộng, thủ tục hành chính cần phải cải cách
mạnh mẽ hơn nữa.
Cải cách thủ tục hành chính là điều kiện cần thiết để tăng cường củng cố

mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý Nhà
nước của nhân dân. Cải cách thủ tục được coi là khâu đột phá trong cải cách nền
hành chính nhà nước, tạo sự chuyển động của toàn bộ hệ thống nền hành chính
quốc gia.
Nói tóm lại, cải cách thủ tục hành chính là một bộ phận quan trọng trong
cải cách hành chính, bao gồm quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục
tiêu hoàn thiện hệ thống thể chế nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu của một

nền

hành chính hiệu lực, hiệu quả và hiện đại.
Tóm lại CCHC là sự thay đổi có kế hoạch nền HCNN phù hợp với tình
hình mới. Thực hiện đường lối đổi mới, Đảng ta đã có nhiều chủ trương về cải
cách hành chính và luôn xác định cải cách hành chính là một khâu quan trọng
trong sự nghiệp đổi mới để phát triển đất nước. Các cơ quan nhà nước, trong đó
Chính phủ đã ban hành và tổ chức thực hiện nhiều chương trình kế hoạch.
Cải cách hành chính đã đạt những kết quả bước đầu quan trọng, góp phần
vào thành tựu chung của đất nước. Hệ thống thể chế, luật pháp tiếp tục được đổi
mới và hoàn thiện, hình thành dần cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, đảm bảo ngày càng tốt hơn quyền dân chủ của nhân dân. Chức năng
nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước
đựoc điều chỉnh sắp xếp phù hợp hơn với tình hình hiện nay. Chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính nhà nước có bước được nâng cao
lên, đáp ứng tôt hơn yêu cầu nhiệm vụ. Thể chế, pháp luật về quản lý nhà nước

9


về tài chính công được tích cực xây dựng và từng bước hoàn thiện. Thủ tục hành
chính và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước có bước đổi mới, hiệu

lực, hiệu quả, kỷ luật được tăng cường hơn.
Với mục tiêu xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững
mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên
tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của
công cuộc xây dựng, phát triển đất nước, thời kỳ hội nhập. Đảng và Nhà nước ta
xác định CCHC phải được tiến hành toàn diện trên 4 nội dung:
2.1.1.3. Nền hành chính Nhà nước
Nền hành chính Nhà nước là một hệ thống tổ chức và định chế có chức
năng thực hiện quyền hành pháp, tức là quản lý công việc công hàng ngày của
nhà nước. Nó được tạo thành bởi hệ thống các pháp nhân công quyền và các tổ
chức lệ thuộc vào nó, có thẩm quyền tổ chức và điều chỉnh mọi quá trình xã hội
và hành vi của các tổ chức (chính trị, văn hóa, kinh tế…) của mọi công dân bằng
các văn bản pháp quy thuộc quyền lập quy của quyền hành pháp, mục đích của
nó là nhằm giữ gìn trật tự công và phục vụ lợi ích công và lợi ích của mỗi công
dân một cách có hiệu quả (Nguyễn Duy Gia, 1995).
Tóm lại: Nền HCNN là một bộ phận của bộ máy Nhà nước, mang tính
chính trị của quyền hành pháp, thực thi quyền lực hành pháp bằng việc nghiên
cứu, đề xướng, thực hiện những nhiệm vụ chính trị do cơ quan quyền lực cao
nhất và cơ quan lập pháp (Quốc hội) quy định.
Để đảm bảo hoạt động quản lý hành chính nhà nước được tiến hành bình
thường, nhất thiết cần đảm bảo các yếu tố sau đây.

10


Đội ngũ
cán bộ,
công chức


Thể chế của
nền hành
chính NN

Hệ thống tổ
chức bộ máy
HC NN

Tài chính
công

Hình 2.1. Sơ đồ các yếu tố cấu thành nền hành chính
Nguồn:Nguyễn Duy Gia (2001)

2.1.1.3. Thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa điện tử liên thông”
Trong quá trình xây dựng và phát triến đất nước, Đảng ta đã chỉ rõ sự cần
thiết phải cải cách thủ tục hành chính, coi đây là một giải pháp quan trọng góp
phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Cơ chế “một cửa điện tử liên thông” là cơ chế giải quyết công việc của tố
chức, cá nhân bao gồm cả tố chửc, cá nhân nước ngoài thuộc trách nhiệm, thẩm
quyền của một hay nhiều cơ quan hành chính nhà nước, từ hướng dẫn, tiếp nhận
giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối duy
nhất là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước”.
Trong nhiều năm nay, cải cách hành chính nổi lên thành một vấn đề bức
xúc. Ở nhiều cơ quan nhà nước, những TTHC rườm rà, những quy trình không rõ
ràng đã làm lãng phí rất nhiều thời gian, tiền bạc, công sức của công dân và cán
bộ công chức.
Khi tình trạng giải quyết TTHC không tốt, bên cạnh tính thiếu hiệu quả
trong giải quyết công việc sẽ phát sinh ra những tệ nạn làm xói mòn lòng tin của


11


nhân dân với Đảng và Nhà nước. Có thể nói TTHC hiện nay đã trở thành một
phần của môi trường hoạt động kinh tế - xã hội trong thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa, khi chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trường. Một chính quyền mạnh không chỉ thể hiện ở đường lối chính trị mà còn
phải thể hiện ở cách thực hiện các hoạt động hành chính, Do đó, việc thực hiện
cơ chế một cửa điện tử liên thông điện tử liên thông nhằm đạt một số yêu cầu
như sau:
2.1.1.4. Cơ chế “một cửa điện tử liên thông” trong giải quyết thủ tục hành chính
Khi cơ chế “một cửa điện tử liên thông” được thực hiện, thay vì việc công
dân, tổ chức khi muốn giải quyết hồ sơ hành chính thì phải tự mình đi liên hệ với
nhiều bộ phận chuyên môn khác nhau của cơ quan hành chính nhà nước thì nay
công dân, tổ chức chỉ cần tới một nơi Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ
quan hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực chuyên môn đó nộp hồ sơ và nhận
phiếu hẹn chờ ngày nhận kết quả hồ sơ, mọi công việc giải quyết thuộc các cơ
quan nhà nước thì cán bộ công chức các cơ quan liên kết với nhau để giải quyết.
Kết quả cuối cùng được trả lại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả cho
tổ chức và công dân theo quy định.
2.1.2. Đặc điểm của cơ chế “một cửa điện tử liên thông” trong cải cách thủ
tục hành chính tại cấp huyện
Việc thực hiện các TTHC theo cơ chế “một cửa điện tử liên thông” được
diễn ra tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là đầu mối tập trung hướng dẫn thủ tục
hành chính, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức để chuyển đến các cơ quan
chuyên môn hoặc cấp có thẩm quyền giải quyết và nhận, trả kết quả cho cá nhân,
tổ chức.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại là Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả có trang thiết bị điện tử và áp dụng phần mềm điện tử trong các giao dịch
hành chính giữa cá nhân, tổ chức với cơ quan hành chính nhà nước và giữa các

cơ quan hành chính nhà nước với nhau trong việc công khai, hướng dẫn, tiếp
nhận hồ sơ để chuyển đến các cơ quan chuyên môn giải quyết và nhận, trả kết
quả cho cá nhân, tổ chức theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên tất
cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước
(Chính Phủ, 2015b).

12


×