HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGÔ VĂN HÀ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA
Chuyên ngành:
Quản lý kinh tế
Mã số:
60 34 04 10
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Mai Thanh Cúc
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Đồng thời
tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tôi luôn chấp hành đúng mọi
quy định của nơi công tác.
Hà Nội, ngày tháng
năm 2016
Tác giả luận văn
Ngô Văn Hà
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, để hoàn thành được luận văn tốt
nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ
của các tập thể, các cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo Khoa KT
& PTNT - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Mai Thanh
Cúc, đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Ngô Văn Phan, nguyên Chủ tịch UBND huyện
Vân Hồ, ThS. Phùng Thị Thúy, Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Mộc Châu,
ThS. Trương Vĩnh Linh, Phó Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Vân Hồ đã giúp
đỡ tận tình trong thời gian tôi tiến hành nghiên cứu và hoàn thiện luận văn tại cơ quan.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các đồng chí lãnh đạo UBND
huyện Vân Hồ, lãnh đạo các phòng ban chuyên môn của huyện, đặc biệt là UBND các xã
Chiềng Yên, xã Vân Hồ, xã Xuân Nha, xã Lóng Luông, xã Quang Minh, xã Suối Bàng
huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian tôi thu thập
thông tin.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã khích lệ, cổ vũ
tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2016
Tác giả luận văn
Ngô Văn Hà
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ............................................................................................................... ii
Lời cảm ơn .................................................................................................................. iii
Mục lục ....................................................................................................................... iv
Danh mục các từ viết tắt .............................................................................................. vi
Danh mục bảng .......................................................................................................... vii
Danh mục hình ............................................................................................................ ix
Danh mục hộp ............................................................................................................. ix
Trích yếu luận văn .........................................................................................................x
Thesis abstract ........................................................................................................... xiii
Phần 1. Mở đầu ...........................................................................................................x
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................2
1.2.1.
Mục tiêu chung .................................................................................................2
1.2.2.
Mục tiêu cụ thể .................................................................................................2
1.3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................3
1.3.1.
Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................3
1.3.2.
Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................3
Phần 2. Tổng quan tài liệu ..........................................................................................4
2.1.
Cơ sở lý luận về phát triển du lịch sinh thái ......................................................4
2.1.1.
Các khái niệm ...................................................................................................4
2.1.2.
Đặc điểm và vai trò của DLST ..........................................................................8
2.1.3.
Nội dung của phát triển du lịch sinh thái .........................................................17
2.1.4.
Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái .....................................26
2.2.
Cơ sở thực tiễn .................................................................................................30
2.2.1.
Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái trên thế giới ......................................30
2.2.2.
Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam ......................................32
2.2.3.
Bài học kinh nghiệm cho huyện Vân Hồ .........................................................37
iv
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................39
3.1.
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..........................................................................39
3.1.1.
Điều kiện tự nhiên ..........................................................................................39
3.1.2.
Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................................40
3.2.
Phương pháp nghiên cứu ................................................................................42
3.2.1
Chọn điểm nghiên cứu ....................................................................................42
3.2.2.
Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................42
3.2.3.
Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin .....................................................44
3.2.4.
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..........................................................................45
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .................................................................46
4.1.
Thực trạng phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Vân Hồ ..................46
4.1.1.
Thực trạng phát triển tài nguyên du lịch sinh thái............................................46
4.1.2.
Thực trạng phát triển sản phẩm du lịch sinh thái .............................................59
4.1.3.
Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng du lịch sinh thái ..............................................65
4.1.4.
Thực trạng phát triển nguồn nhân lực du lịch sinh thái ....................................73
4.1.5.
Kết quả và hiệu quả phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Vân Hồ ...........75
4.2.
Các yếu tố ảnh hưởng đến du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Vân Hồ ..........82
4.2.1.
Điều kiện tự nhiên ..........................................................................................82
4.2.2.
Nhận thức của xã hội về du lịch sinh thái ........................................................83
4.2.3.
Quản lý nhà nước về du lịch sinh thái .............................................................85
4.3.
Giải pháp phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Vân Hồ ....................94
4.3.1.
Định hướng phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Vân Hồ.................94
4.3.2.
Đề xuất giải pháp ............................................................................................95
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................. 108
5.1.
Kết luận ........................................................................................................ 108
5.2.
Kiến nghị ...................................................................................................... 109
Tài liệu tham khảo ...................................................................................................... 112
Phụ lục ..................................................................................................................... 115
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
DL
Du lịch
DLST
Du lịch sinh thái
CHDCND
Cộng hòa dân chủ nhân dân
PTDL
Phát triển du lịch
BQ
Bình Quân
ĐVT
Đơn vị tính
UBND
Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.
Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của huyện Vân Hồ......................................41
Bảng 3.2.
Lựa chọn đối tượng khảo sát ..................................................................44
Bảng 4.1.
Đầu tư phát triển tài nguyên du lịch tại các điểm du lịch sinh thái
trên địa bàn huyện Vân Hồ. ...................................................................57
Bảng 4.2.
Hoạt động tôn tạo cảnh quan môi trường tại các khu du lịch sinh
thái trên địa bàn huyện Vân Hồ..............................................................58
Bảng 4.3.
Đánh giá của khách du lịch về tài nguyên DLST trên địa bàn huyện
Vân hồ ...................................................................................................58
Bảng 4.4.
Thực trạng tiêu thụ sản phẩm DLST của các hộ điều tra ........................61
Bảng 4.5.
Số hộ tham gia cung cấp sản phẩm du lịch sinh thái trên địa bàn
huyện Vân Hồ .......................................................................................62
Bảng 4.6.
Thực trạng sử dụng các sản phẩm du lịch sinh thái của khách du
lịch trên địa bàn huyện Vân Hồ..............................................................63
Bảng 4.7.
Đánh giá của du khách đối với sản phẩm du lịch sinh thái trên địa
bàn huyện Vân Hồ .................................................................................64
Bảng 4.8.
Thực trạng cơ sở lưu trú du lịch giai đoạn 2013-2015 trên địa bàn
huyện Vân Hồ .......................................................................................66
Bảng 4.9.
Đánh giá của khách du lịch về dịch vụ lưu trú trên địa bàn huyện
Vân Hồ ..................................................................................................68
Bảng 4.10.
Thực trạng cơ sở ăn uống phục vụ du lịch sinh thái trên địa bàn
huyện Vân Hồ .......................................................................................69
Bảng 4.11.
Đánh giá của khách du lịch sinh thái đối với dịch vụ ăn uống trên
địa bàn huyện Vân Hồ ...........................................................................70
Bảng 4.12.
Tình hình đầu tư xây dựng mạng lưới giao thông trên địa bàn
huyện Vân Hồ........................................................................................72
Bảng 4.13.
Thực trạng nguồn nhân lực du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Vân
Hồ .........................................................................................................74
Bảng 4.14.
Số lượng khách du lịch sinh thái từ năm 2013-2015 ...............................75
Bảng 4.15.
Doanh thu hoạt động du lịch sinh thái từ năm 2013-2015.......................76
vii
Bảng 4.16.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các hộ kinh doanh dịch vụ du
lịch sinh thái trên địa bàn huyện Vân Hồ................................................77
Bảng 4.17.
Chuyển dịch cơ cấu sản xuất giai đoạn 2013-2015 trên địa bàn
huyện Vân Hồ .......................................................................................78
Bảng 4.18.
Cơ cấu lao động huyện Vân Hồ giai đoạn 2013 – 2015 ..........................79
Bảng 4.19.
Hiệu quả môi trường của phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn
huyện Vân Hồ .......................................................................................80
Bảng 4.20.
Đánh giá thực trạng phát triển DLST trên địa bàn huyện Vân Hồ...........81
Bảng 4.21.
Số lượng khách du lịch sinh thái theo mùa trên địa bàn huyện Vân
Hồ .........................................................................................................82
Bảng 4.22.
Khảo sát nhận thức của xã hội về du lịch sinh thái .................................84
Bảng 4.23.
Phân tích mối quan hệ giữa các tổ chức và phát triển du lịch sinh
thái trên địa bàn huyện Vân Hồ..............................................................92
Bảng 4.24.
Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến phát triển DLST
trên địa bàn huyện Vân Hồ. ...................................................................93
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1.
Toàn cảnh thác Tạt Nàng .........................................................................48
Hình 4.2.
Bản Hua Tạt ............................................................................................49
Hình 4.3.
Gốc mít bản Phụ Mẫu ..............................................................................51
Hình 4.4.
Hang mộ Tạng Mè ...................................................................................53
Hình 4.5.
Món thịt chua của người Dao, huyện Vân Hồ ..........................................60
Hình 4.6.
Sơ đồ Venn về mức độ tham gia của các tổ chức đến phát triển du
lịch sinh thái trên địa bàn huyện Vân Hồ..................................................91
DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1.
Ông Vi văn Kỳ, bản Hua Tạt kinh doanh dịch vụ homestay .....................67
Hộp 4.2.
Ông Tráng A Chu , bản Hua Tạt kinh doanh dịch vụ homestay ................67
Hộp 4.3.
Ông Phạm Thanh Hải - Trưởng phòng Văn hóa Thông tin .......................68
Hộp 4.4.
Ông Phạm Thanh Hải - Trưởng phòng Văn hóa Thông tin........................70
ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Du lịch đang được xem là một trong những ngành kinh tế hàng đầu, ngành kinh
tế mũi nhọn, phát triển với tốc độ cao, bởi những lợi ích to lớn về kinh tế - xã hội mà
bản thân ngành du lịch đem lại. Trong những năm gần đây, du lịch sinh thái đang
phát triển nhanh chóng trên thế giới và một số địa phương ở Việt Nam.
Vân Hồ là nơi có nhiều tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân
văn để phát triển du lịch sinh thái. Tuy nhiên, nhiều khách du lịch chưa biết đến nơi này
do nhiều nguyên nhân như xúc tiến quảng bá kém, đầu tư cơ sở hạ tầng chưa sâu rộng,
nguồn nhân lực du lịch sinh thái còn nhiều hạn chế, … Nhằm phát huy tối đa tiềm năng
du lịch sinh thái của huyện, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội huyện thì việc
tìm ra các giải pháp để phát triển du lịch trên địa bàn huyện Vân Hồ là rất cần thiết. Do
vậy tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài "Phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn
huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La".
Để thực hiện mục tiêu đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái trên địa
bàn huyện Vân Hồ, từ đó xác định các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển du
lịch sinh thái trên địa bàn huyện, tác giả lựa chọn, sử dụng các phương pháp nghiên cứu
như: PRA, phát phiếu điều tra, phỏng vấn các đối tượng là nhà quản lý, khách du lịch và
các hộ kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Vân Hồ.
Tác giả sử dụng cơ sở lý luận về phát triển du lịch sinh thái, tại đó có khái niệm
về du lịch sinh thái, phát triển du lịch sinh thái, vai trò của du lịch sinh thái, các nội
dung của phát triển du lịch sinh thái như: phát triển tài nguyên, phát triển sản phẩm,
phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực du lịch sinh thái. Ngoài ra tác giả còn
nghiên cứu cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái như
nhận thức của xã hội về du lịch sinh thái, quản lý nhà nước về du lịch sinh thái, …
Với hệ thống cơ sở lý luận trên vùng với phương pháp nghiên cứu đã chọn tác
giả đã nghiên cứu, tổng hợp được một số kết quả như sau:
1. Về các đặc điểm của địa bàn nghiên cứu liên quan đến phát triển du lịch sinh thái:
Huyện Vân Hồ nằm ở vùng Tây Bắc về hướng đông nam của tỉnh Sơn La trên
tuyến giao thông huyết mạch của vùng Tây Bắc-QL6, cách trung tâm của tỉnh140 km,
cách Hà Nội 170 km theo đường QL6.
Vân Hồ có nhiều khu du lịch sinh thái tiêu biểu như: Rừng đặc dụng Xuân Nha, thác
Tạt Nang, khu du lịch sinh thái Chiềng Yên, hồ Sông Đà, đến Hang Miếng, ... Huyện có 5
dân tộc anh em chủ yếu cùng sinh sống trên địa bàn (Thái, Mường, Kinh, Mông, Dao). Các
x
dân tộc hình thành và phát triển nền văn hóa cộng đồng đa dạng, phong phú, có tính nhân văn
cao. Ẩm thực nơi đây có nhiều món ăn độc đáo, hấp dẫn du khách, như: Xôi ngũ sắc, lợn mán
quay, hấp; thắng cố, thịt chua; ốc suối, ốc đá hấp với xả ớt; cá suối chiên vàng, hấp với rau
rừng và gia vị; rau rừng đồ, … hết sức phong phú và hấp dẫn du khách.
2. Về phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Vân Hồ
Trong những năm qua, với sự nỗ lực của chính quyền và nhân dân huyện Vân hồ
đã đạt được nhiều kết quả đáng kể trong phát triển du lịch sinh thái.
Về sản phẩm du lịch sinh thái: Sản phẩm du lịch sinh thái trên địa bàn huyện bao
gồm hàng hóa bản địa và các giá trị sinh thái, văn hóa. Đối với hàng hóa bản địa, từ việc sản
xuất phục vụ nhu cầu hàng ngày của người dân, nay sản phẩm đã được một số hộ sản xuất
chuyên biệt để thương mại hóa một số sản phẩm như thịt chua người Dao, đặc sản rừng, đặc
sản suối nước, hoa, cây cảnh. Số lượng sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ tăng lên trong
giai đoạn 2013-2015 như: Thịt chua người Dao tăng 78,89%, đặc sản măng rừng tăng
20,39%, đặc sản suối nước tăng 30,38%, hoa, cây cảnh tăng 39,01%. Sự tăng lên về số
lượng sản phẩm tiêu thụ làm tăng thu nhập cho các hộ kinh doanh, đồng thời là yếu tố dẫn
đến sự tăng lên về số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh các sản phẩm du lịch sinh thái. Đối
với sản phậm giá trị sinh thái, văn hóa, việc hình thành và phát triển các hoạt động leo núi
ngắm thác nước, đi bộ xuyên rừng, thăm các hang động, thăm các bản làng dân tộc đã giúp
cho du lịch sinh thái trên địa bàn huyện có nhiều khởi sắc mới.
Về phát triển cơ sở hạ tầng du lịch sinh thái: Trong những năm qua, cơ sở hạ
tầng du lịch sinh thái cũng được quan tâm phát triển, số cơ sở lưu trú tăng 27,24%, đặc
biệt có sự hình thành và phát triển dịch vụ homestay. Số cơ sở dịch vụ ăn uống tăng
12,29%, khách du lịch đánh giá khá cao dịch vụ ăn uống phục vụ du lịch sinh thái trên
địa bàn huyện. Đầu tư xây dựng hệ thống giao thông trên địa bàn huyện cũng được quan
tâm cải tạo, năm 2016 vồn đầu tư lên đến 16,5 triệu USD để nâng cấp Quốc lộ 6, tuyến
Lóng Luông - Chiềng Yên, Mộc Châu - Chiềng Xuân, Vân Hồ - Chiềng Yên, ....
Về phát triển nguồn nhân lực du lịch sinh thái: Trong giai đoạn 2013-2015, số
lượng lao động du lịch sinh thái tăng 31,52%, mức tăng của số lao động chuyên nghiệp
cao hơn mức tăng của số lao động không chuyên. Đồng thời mức tăng của lao động có
trình độ chuyên môn cao hơn mức tăng của lao động không có trình độ chuyên môn.
2. Về kết quả và hiệu quả phát triển du lịch sinh thái
Trong giai đoạn 2013-2015, phát triển du lịch sinh thái đã mang lại kết quả đáng kể
cho phát triển kinh tế, xã hội của huyện. Số lượt khách du lịch sinh thái tăng 31,45%, tạo
doanh thu khu vực nhà nước tăng 26,47%, doanh thu khu vực tư nhân tăng 19,95%, tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh của các hộ kinh doanh dịch vụ. Phát triển du lịch sinh thái giúp
xi
chuyển đổi cơ cấu sản xuất và cơ cấu lao động theo hướng tích cực: tăng tỷ trọng ngành công
nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, bảo vệ
môi trường sinh thái, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân bản địa.
Có được kết quả đáng kể như trên là do huyện Vân Hồ đã biết tận dụng điều
kiện tự nhiên vốn có và việc không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về du
lịch. Huyện đã có sự phân cấp rõ ràng trong việc phân công nhiệm vụ cho từng cấp
quản lý và các đơn vị, phòng ban liên quan đến phát triển du lịch sinh thái. Huyện cũng
quan tâm đến nhận thức của xã hội về du lịch sinh thái, không ngừng nâng cao nhận
thức của xã hội để phát triển du lịch sinh thái. Nhờ đó khách du lịch đánh giá khá cao về
các hoạt động nhằm phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Vân Hồ.
Phát triển du lịch sinh thái còn một số hạn chế cần phải khắc phục. Tài nguyên du lịch
do hoàn toàn tự nhiên mà có, huyện chưa chú trọng đến việc gia tăng tài nguyên để gia tăng
sự phong phú của các tour du lịch. Các tuyến du lịch còn mang tính tự phát, chưa được tổ
chức rõ ràng. Hoạt động xúc tiến, quảng bá chưa được quan tâm đúng mức. Công tác đào tạo
nguồn nhân lực du lịch sinh thái đã được quan tâm nhưng chưa đủ để đáp ứng yêu cầu phát
triển. Nhận thức xã hội về phát triển du lịch sinh thái còn nhiều hạn chế.
Để khắc phục những hạn chế và phát huy những tiềm năng du lịch sinh thái, cần
thực hiện đồng bộ các giải pháp như: Thành lập Tổ bảo vệ tài nguyên du lịch sinh thái tại
các điểm du lịch sinh thái, tổ chức các đợt chung tay xây dựng khu du lịch sinh thái, tôn tạo
cảnh quan môi trường, bổ sung tài nguyên du lịch bằng cách trồng các loại hoa tại các xã để
tăng thêm sự đa dạng, phong phú về tài nguyên du lịch; Hình thành các tuyến du lịch chính
như: Tuyến Thị trấn Mộc Châu - Chiềng Khoa - Mường Men, Tuyến Phiêng Luông Chiềng Khoa - Tô Múa - Mường Tè - Quang Minh, Tuyến Thị trấn Mộc Châu - Vân Hồ Xuân Nha, Tuyến Thị trấn Nông Trường - Phiêng Luông - Lóng Luông - Chiềng Yên....;
Nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch sinh thái trên cơ sở khai thác tối đa các giá trị văn
hóa của địa phương, góp phần bảo tồn, phát huy các giá trị tài nguyên du lịch sinh thái của
địa phương; Phối hợp với trung tâm xúc tiến đầu tư của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và
UBND huyện Mộc Châu xúc tiến quảng bá trên các trang thông tin điện tử, truyền hình,...;
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng du lịch sinh thái;
Tăng cường công tác đạo tạo nguồn nhân lực du lịch sinh thái, nâng cao nhận thức về phát
triển du lịch sinh thái cho người dân trên địa bàn huyện.
Đề tài đã hoàn thành mục tiêu nghiên cứu, từ hệ thống cơ sở lý luận và phương
pháp nghiên cứu. Tác giả đã phân tích, đánh giá được thực trạng phát triển du lịch sinh
thái trên địa bàn huyện Vân Hồ, xác định được các yếu tố ảnh hưởng chủ yếu. Từ đó, đề
tài đã đề xuất được các giải pháp mang tính tham khảo cho cơ quan quản lý nhằm phát
triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Vân Hồ.
xii
THESIS ABSTRACT
Thanks to great socio values that it has brought, tourism, which is developing at
high speed, is regarded as one of the leading and driving economic industries. In recent
years, ecotourism has experienced fast development on global scale and in some
localities in Vietnam.
Van Ho is the place with high potentialities of human and natural resources to
develop ecotourism. However, it is not well known among tourists due to many reasons
such as poor promotion, not widely invested infrastructure and limited ecotourism
human resources. That solutions to develop tourism in Van Ho should be found out to
maximize its ecotourism potentialities of the district, contributing to the socio
development of the district is very essential. That is why the author chose to conduct a
study on “The development of ecotourism in Van Ho district, Son La province".
To assess the current situation of ecotourism development in Van Ho, from
which key solutions to promote local ecotourism are to be identified, the author used
following research methods, PRA, questionnaire and interviews with government
authority, tourists, ecotourism services providers in Van Ho.
The author used theory on ecotourism development with definitions on
ecotourism, ecotourism development, its roles and the contents of ecotourism such as
resources development, product development, infrastructure development, ecotourism
human resources development. Besides, the author also studied the theoretical
background on factors affecting ecotourism development such as social awareness on
ecotourism and state management on ecotourism.
From the theory and selected research methods, the author has come up with
following findings:
1. Features of the locality that are related to ecotourism development
Van Ho district lies to the Northwest of the Southeast Son La, along the key
national road number 6 of the Northwest, 140 km away from provincial capital and 170
km Northwest of Hanoi.
Van Ho is endowed with many typical ecotourism sites such as Xuan
Nha Nature Reserve, Tat Nang fall, Chieng Yen community-based tourism site, lake
area of Da river, Mieng cave ... There are 5 ethnic groups living in the district, namely
Thai, Kinh, Mong and Dao. They form various and diversified cultural community.
Tourists are enchanted by its cuisine with many unique and special dishes such as fivexiii
color sticky rice, grilled, steamed Man pork, thang co, sour pork; snail and Chinese
mystery snail steamed with lemon grass and chilly, fish grilled and steamed with
forestal vegetables and spices, steamed vegetables.
2. Ecotourism development in Van Ho district
In the past few years, the authority and local people’s joint efforts have brought
about significant achievements in ecotourism development.
Regarding ecotourism products, they are two categories, products of daily uses
and those of ecological and cultural values. The former, from its original purpose of
serving local people’s daily needs, have been used for commercial purposes. Some
products can be named such as Dao ethnic people’s sour pork, forest and river
specialties, flowers and plants. The quantity of goods produced and consumed has seen
an increase in the period of 2013-2015, specifically, Dao ethnic people’s sour pork
increased 78,89%, bamboo sprouts 20,39%, river specialties 30,38%, flowers and plants
39,01%. The increase in consumption has increased the local people’s income as well as
the number of traders supplying ecotourism products. For products of cultural and
ecological values, it is the formation and development of some activities such as
climbing mountains, watching waterfall, walking through the forest, visiting ethnic
people’s villages that have added more colors to the ecotourism of the district.
In terms of ecotourism infrastructure, there has been a growing concern and the
development was seen in the 27,24% increase of accommodation, especially, homestay
service came into shape and developed. The catering services providers increased
12,29%, those services received good feedback from tourists. Transportation and its
infrastructure has been also invested and upgraded. In 2016, the investment has reached
16,5 million USD to upgrade national road number 6, routes of Long Luong - Chieng
Yen, Moc Chau - Chieng Xuan, Van Ho - Chieng Yen....
With regards to ecotourism human resources development, in the period of
2013-2015, the number of laborers in the industry of the district increased 31,52%, the
increase in the number of professional laborers was seen higher than that of non
professional laborers. At the same time, the increase of high skilled laborers was greater
than that of low skilled laborers.
2. Outcomes and effectiveness of ecotourism development
In the period of 2013-2015, ecotourism development brought about significant
outcomes regarding the social and economic growth of the district. The number of eco
tourists increased 31,45%, leading to the public sector income increase of 26,47% and
private sector income increase of 19,95%, improving he business operation
xiv
effectiveness of services providers. The development of ecotourism also helped
transform production and labor structures in a positive way, that is, to increase the share
of service and industry, to decrease the share of agriculture in the overall economy, to
contribute to unemployment rate reduction, to protect ecological environment, to improve
material and spiritual life of local people.
The good outcomes have been the results of Van Ho’s good making use of its
natural resources and its continuous efforts of completing state structure on tourism
management. The district authority has assigned tasks and duties by management levels
to dependent organizations that are in charge of ecotourism development. It also cares
about raising the social awareness on ecotourism and continuously making efforts to do
that. Accordingly, the activities aimed at promoting ecotourism in the district are well
recognized by tourists.
Along with that, there is still room for improvement. With available natural
resources, the district has not paid full attention to add more resources to diversify tour
packages. There are still spontaneous tourism routes which are not well organized.
Promotion activities are not paid enough attention. The training of ecotourism human
resources is cared, yet not enough to meet the need of development. Also, social
awareness on ecotourism is still limited.
To overcome the limitations and promote the ecotourism potentialities, the
following measures should be consistently taken. Ecotourism resources protection
committee should be established to build and protect ecotourism sites, to add more
resources by planting more trees and flowers at the communes, adding to the diversity
of the surroundings and tourism resources. Key tourism routes should be created such as
Moc Chau - Chieng Khoa - Muong Men, Phieng Luong - Chieng Khoa - To Mua Muong Te - Quang Minh, Moc Chau - Van Ho - Xuan Nha, Nong Truong - Phieng
Luong - Long Luong - Chieng Yen....; The quality of ecotourism products should also
be improved, based on the promotion and utmost exploitation of local cultural values,
contrubuting to the conservation and promotion ecotourism resources. There should be
the coordination with Promotion Center, Department of Culture, Sports and Tourism,
Moc Chau’s People’s Committee to promote local ecotourism on websites and media;
the progress of sped up; the training of ecotourism human resouces and raising
awareness of local people on ecotourism should also be strengthened.
The study achieved set objectives. From theoretical system to research methods.
The author analyzed, assessed the current situation of developing ecotourism in Van Ho
district and identified influential factors. From that, the study proposed solutions for
references to governing authority to promote ecotourism in Van Ho district.
xv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Du lịch đang phát triển nhanh chóng và trở thành một ngành công nghiệp
không khói có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới. Với xu hướng mới trong tiêu
dùng của con người trong thời đại hiện nay, du lịch không những chỉ mang lại lợi
nhuận kinh tế đến cho những vùng, những quốc gia có phong cảnh núi non hùng
vĩ, những bờ biển thơ mộng mà còn mang lại lợi nhuận kinh tế về nhiều mặt đến
cho cả những vùng quê xa xôi hẻo lánh.
Tại nhiều nước trên thế giới, du lịch đang được xem là một trong những
ngành kinh tế hàng đầu, ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển với tốc độ cao, bởi
những lợi ích to lớn về kinh tế - xã hội mà bản thân ngành du lịch đem lại. Trong
những năm gần đây, các loại hình du lịch đang phát triển nhanh chóng ở nhiều
quốc gia trên thế giới và ngày càng thu hút được nhiều sự quan tâm của mọi tầng
lớp trong xã hội.
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch phát triển nhanh nhất hiện nay bởi xu
hướng khách ngày càng quan tâm đến các vấn đề môi trường và phát triển bền
vững. Với những vai trò thiết thực về nhiều mặt, du lịch sinh thái (DLST) đang là
hình thức rất được ưa chuộng, đặc biệt là những người có nhu cầu du lịch hướng
về thiên nhiên và văn hóa.
Vân Hồ là một huyện cửa ngõ nối khu vực miền núi Tây Bắc với Thủ đô
Hà Nội và vùng đồng bằng Bắc Bộ trên tuyến giao thông huyết mạch Quốc lộ
6. Trong không gian phát triển kinh tế vùng Trung du miền núi Bắc Bộ; từ Vân
Hồ có thể kết nối với các khu kinh tế khác như: Hòa Bình, Phú Thọ, Mộc Châu,
Phù Yên, Thành phố Sơn La, tỉnh Hủa Phăn nước CHDCND Lào,... Vân Hồ
còn có thể phát triển nhiều loại hình du lịch kết hợp với nghĩ dưỡng, chữa bệnh,
tổ chức hội thảo, hội nghị...là nơi có thể kết nối các tour, tuyến du lịch với các
tỉnh lân cận miền Bắc. Vân Hồ lại có nhiều cảnh quan thiên nhiên đặc sắc, di
tích văn hóa lịch sử đa dạng và các sản phẩm đặc trưng phong phú có thể phát
triển du lịch dưới nhiều hình thức. Nơi đây chủ yếu có 5 dân tộc anh em cùng
1
sinh sống bao gồm dân tộc: Thái, Mường, Kinh, Mông, Dao với những nét văn
hóa, phong tục tập quán đa dạng, phong phú tạo điều kiện thuận lợi cho phát
triển du lịch văn hóa. Bên cạnh đó, du lịch cảnh quan, sinh thái ở Vân Hồ cũng
có nhiều tiềm năng để phát triển với rừng nguyên sinh Pa Cốp, rừng đặc dụng
Xuân Nha, Khu du lịch sinh thái Hồ Sao Đỏ, Thác nước Tạt Nàng, suối nước
nóng Chiềng Yên,.. và các khu di tích lịch sử văn hóa như Hang mộ Tạng Mè,
Đền Hang Miếng,... có hồ rộng, núi lớn, khí hậu quanh năm mát mẻ tạo điều
kiện cho du lịch sinh thái kết hợp các loại hình du lịch khác phát triển. Trong
đó, đáng chú ý là loại hình du lịch sinh thái, được phát triển dựa trên việc khai
thác các điều kiện tự nhiên và nhân văn, góp phần bảo tồn và tôn tạo các giá trị
tự nhiên và văn hóa của địa phương. Như vậy, tiềm năng để phát triển DLST ở
Vân Hồ là rất lớn nhưng hiện nay phát triển DLST ở Vân Hồ như thế nào? Đâu
là những nguyên nhân dẫn tới việc PTDL ở Vân Hồ mà nhiều du khách chưa
biết tới? Và làm thế nào để khai thác hết những tiềm năng đó? Đây là một bài
toán khó mà việc tìm ra câu trả lời phụ thuộc rất lớn vào phía các cơ quan quản
lý. Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn, tôi đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài:
“Phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La” làm
báo cáo Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Vân
Hồ, từ đó xác định các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch sinh
thái trên địa bàn huyện.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch
sinh thái.
- Đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái và các yếu tố ảnh hướng
tới phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường phát triển du lịch
sinh thái trên địa bàn huyện .
2
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến phát triển du
lịch sinh thái của huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
Đối tượng điều tra của đề tài là khách du lịch sinh thái, các chủ thể tham
gia vào du lịch sinh thái.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Đề tài tiến hành nghiên cứu thực trạng phát triển du
lịch lịch sinh thái, đánh giá tiềm năng phát triển và đưa ra một số định hướng
nhằm phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La;
Phạm vi không gian: Đề tài lựa chọn nghiên cứu DLST trên địa bàn
huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
Phạm vi thời gian: Tổng quan tài liệu sử dụng tài liệu những năm trước từ
năm 2013 đến năm 2015.
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 2 năm 2015 đến tháng 3 năm 2016.
3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
2.1.1. Các khái niệm
2.1.1.1. Du lịch
Mặc dù hoạt động du lịch có nguồn gốc hình thành từ rất lâu và phát triển với
tốc độ nhanh, song cho đến nay khái niệm “du lịch” được hiểu rất khác nhau tại các
quốc gia khác nhau và từ nhiều góc độ khác nhau. Đúng như Giáo sư, tiến sỹ
Berneker - một chuyên gia hàng đầu về du lịch trên thế giới đã nhận định: “Đối với
du lịch, có bao nhiều tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa”.
Đại hội lần thứ 5 của Hiệp hội Quốc tế những nhà nghiên cứu khoa học về du
lịch đã chấp nhận định nghĩa của Hunziker và Krapf làm cơ sở cho môn khoa học
du lịch. Krapf có phân biệt sự khác nhau giữa du lịch thụ động và du lịch bị
động, nhưng khi định nghĩa “du lịch” là hiện tượng kinh tế ông đã bỏ sót về sự
quan trọng của các tổ chức du lịch. Khi đó, Đại hội chấp nhận định nghĩa trên
nhưng đặt vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện định nghĩa về du lịch.
Định nghĩa của Hội nghị quốc tế về thống kê du lịch ở OtaWa, Canada
diễn ra vào tháng 6 năm 1991: “Du lịch là hoạt động của con người đi tới một nơi
ngoài môi trường thường xuyên (nơi ở thường xuyên của mình) trong một
khoảng thời gian ít hơn khoảng thời gian đã được các tổ chức du lịch quy định
trước, mục đích của chuyến đi không phải để tiến hành các hoạt động kiếm tiền
trong phạm vi vùng tới thăm”.
Để có quan niệm đầy đủ về góc độ kinh tế và kinh doanh của du lịch
Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa, (2004) đưa ra định nghĩa: “Du lịch là
một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức hướng dẫn du lịch, sản
xuất, trao đổi hàng hóa và dịch vụ của những doanh nghiệp, nhằm đáp ứng các
nhu cầu về đi lại, lưu trú, ăn uống, tham quan, giải trí, tìm hiểu và nhu cầu khác
của khách du lịch. Các hoạt động đó phải đem lại lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội
thiết thực cho nước làm du lịch và cho bản thân doanh nghiệp”.
Luật Du lịch Việt Nam đưa ra khái niệm: “Du lịch là hoạt động của con
người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan,
giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
4
Với sự nhấn mạnh đến yếu tố “đi lại” và “nghỉ ngơi”, du lịch còn được
hiểu là “sự di chuyển tạm thời của cá nhân nào đó tới địa điểm nào đó khác với
nơi mà họ cư trú thường xuyên và ở nơi đó có những dịch vụ, phương tiện được
tạo ra để đáp ứng nhu cầu của họ”. Đồng thời, du lịch còn được coi là “dạng hoạt
động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan tới sự di chuyển và lưu lại tạm thời
bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể
chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức, văn hoá hoặc thể thao kèm theo
việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hoá”.
2.1.1.2. Du lịch sinh thái
“Du lịch sinh thái” (Ecotourism) là một khái niệm tương đối mới ở Việt
Nam và đã thu hút được sự quan tâm của nhiều lĩnh vực. Đây là một khái niệm
rộng được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau. Đối với một số ngừơi, “Du lịch
sinh thái” được hiểu một cách đơn giản là sự kết hợp ý nghĩa của hai từ ghép “Du
lịch” và “sinh thái” (Phạm Trung Lương, 2002). Tuy nhiên cần có góc nhìn rộng
hơn, tổng quát hơn để hiểu du lịch sinh thái một cách đầy đủ. Trong thực tế khái
niệm “Du lịch sinh thái” đã xuất hiện từ những năm 1800. Với khái niệm này
mọi hoạt động du lịch có liên quan đến thiên nhiên như: tắm biển, nghỉ núi…đều
được hiểu là du lịch sinh thái.
Có thể nói cho đến nay khái niệm về DLST vẫn được hiểu dưới nhiều góc
độ khác nhau với nhiều tên gọi khác nhau. Cho đến nay vẫn còn nhiều tranh luận
nhằm đưa ra một định nghĩa chung được chấp nhận về DLST, đa số ý kiến tại các
diễn đàn quốc tế chính thức về DLST đều cho rằng: DLST là loại hình du lịch
dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ các hoạt động bảo tồn và được quản lý bền vững về
mặt sinh thái. Du khách sẽ được hướng dẫn tham quan với những diễn giải cần
thiết về môi trường để nâng cao hiểu biết, cảm nhận được giá trị thiên nhiên và
văn hóa mà không gây ra những tác động không thể chấp nhận đối với các hệ
sinh thái và văn hóa bản địa.
Theo Phạm Trung Lương (2002), cũng đã đưa ra một số định nghĩa của
các nhà nghiên cứu về DLST như sau:
Định nghĩa DLST lần đầu tiên được Hector Ceballos-Lascurain đưa ra
vào năm 1987: “DLST là du lịch đến những khu vực tự nhiên còn ít bị biến đổi,
với những mục đích đặc biệt : Nghiên cứu, tham quan với ý thức trân trọng thế
giới hoang dã và những giá trị văn hóa được khám phá”.
5
Định nghĩa của Allen.K (1993) đưa ra tại Hội nghị diễn đàn du lịch sinh
thái Nam Úc tháng 6 năm 1993: “DLST được phân biệt với các loại hình thiên
nhiên khác về mức độ giáo dục cao về môi trường sinh thái, thông qua hướng
dẫn viên có nghiệp vụ. DLST tạo ra mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên
hoang dã cùng với ý thức được giáo dục để biến bản thân khách du lịch thành
những người đi đầu trong công tác bảo vệ môi trường. Phát triển DLST là giảm
thiểu tác động của du khách đến văn hóa và môi trường, đảm bảo cho địa phương
được hưởng quyền lợi tài chính do du lịch mang lại và chú trọng đến những đóng
góp tài chính cho việc bảo tồn thiên nhiên”.
Định nghĩa của Megan Epler Wood (1991): “Du lịch sinh thái là du lịch
đến với những khu vực còn tương đối hoang sơ với mục đích tìm hiểu về lịch sử
môi trường tự nhiên và văn hóa mà không làm thay đổi sự toàn vẹn của các hệ
sinh thái. Đồng thời tạo những cơ hội về kinh tế ủng hộ việc bảo tồn tự nhiên và
mang lại lợi ích về tài chính cho người dân địa phương”.
Theo Phạm Trung Lương (1999) đưa ra một số định nghĩa về DLST có
thể tham khảo như sau:
Hiệp hội Du lịch sinh thái (ESP): Du lịch sinh thái là loại hình du lịch đề
cao sự tham gia của nhân dân vào việc hoạch định và quản lý các tài nguyên du
lịch để tăng cường phát triển cộng đồng, liên kết giữa bảo tồn thiên nhiên và phát
triển du lịch, đồng thời sử dụng thu nhập từ du lịch để bảo vệ các nguồn lực mà
ngành du lịch phụ thuộc vào.
Định nghĩa của Malaysia: Du lịch sinh thái là hoạt động du lịch thăm viếng
một cách có trách nhiệm với môi trường tới những khu thiên nhiên còn nguyên vẹn,
nhằm tận hưởng và trân trọng các giá trị của thiên nhiên (và những đặc tính văn hóa
kèm theo, trước đây cũng như hiện nay ), mà hoạt động này sẽ thúc đẩy công tác bảo
tồn, có ảnh hưởng của du khách không lớn, và tạo điều kiện cho dân chúng địa
phương được tham dự một cách tích cực có lợi về xã hội và kinh tế.
Định nghĩa của Australia: DLST là du lịch dựa vào thiên nhiên có liên
quan đến sự giáo dục và diễn giải về môi trường thiên nhiên và được quản lý bền
vững về mặt sinh thái.
Định nghĩa của Hiệp hội Du lịch sinh thái Quốc tế: DLST là việc đi lại có
trách nhiệm tới các khu vực thiên nhiên mà bảo tồn được môi trường và cải thiện
6
phúc lợi cho người dân địa phương.Trong đó yếu tố quản lý bền vững bao hàm
cả nội dung hỗ trợ phát triển cộng đồng.
Có rất nhiều định nghĩa khác về DLST, trong đó Buckley (1994) đã tổng
quát như sau: “Chỉ có du lịch dựa vào thiên nhiên, được quản lý bền vững , hỗ
trợ bảo tồn, và có giáo dục môi trường mới được xem là du lịch sinh thái”.
Như vậy, DLST là hoạt động du lịch không chỉ đơn thuần là du lịch ít tác
động đến môi trường tự nhiên mà là du lịch có trách nhiệm với môi trường tự
nhiên, có tính giáo dục và diễn giải cao về tự nhiên, có đóng góp cho hoạt động
bảo tồn và đem lại lợi ích cho cộng đồng địa phương.
Ở Việt Nam, DLST là một lĩnh vực mới được nghiên cứu từ giữa những
thập kỷ 90 của thế kỷ XX, xong đã thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các
nhà nghiên cứu về du lịch và môi trường. Do trình độ nhận thức khác nhau, ở
những góc độ nhìn nhận khác nhau. Khái niệm về DLST cũng chưa có nhiều
điểm thống nhất. Để có được sự thống nhất về khái niệm làm cơ sở cho công tác
nghiên cứu và hoạt động thực tiễn của DLST, Tổng cục du lịch Việt Nam đã phối
hợp với nhiều tổ chức quốc tế như ESCAP, WWF…có sự tham gia của các
chuyên gia, các nhà khoa học quốc tế Việt Nam về DLST và các lĩnh vực liên
quan, tổ chức hội thảo quốc gia về “Xây dựng chiến lược phát triển du lịch sinh
thái ở Việt Nam” từ ngày 7 đến 9/9/1999. Một trong những kết quả quan trọng
của hội thảo lần đầu tiên đã đưa ra định nghĩa về DLST ở Việt Nam, theo đó:
“DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa gắn với giáo
dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự
tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”.
2.1.1.3. Phát triển du lịch sinh thái
Phát triển theo định nghĩa tiếng Việt nghĩa là sự biến đổi theo chiều hướng
tăng lên từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp (Nguyễn Thế Chính, 2002).
Theo triết học duy vật biện chứng thì phát triển là phạm trù triết học khái
quát quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện (Nguyễn Ngọc Long, 2000).
Như vậy phát triển du lịch sinh thái được hiểu là quá trình gia tăng không
ngừng về quy mô, chất lượng sản phẩm dịch vụ du lịch sinh thái và hướng tới
dần hoàn thiện đáp ứng như cầu của du khách.
7
2.1.2. Đặc điểm và vai trò của DLST
2.1.2.1. Đặc điểm của DLST
Mặc dù chưa có một khái niệm thống nhất về DLST. Nhưng trong nội
hàm của các khái niệm đều hàm chứa bốn đặc điểm cơ bản và sự khác biệt của
DLST với các loại hình du lịch khác. DLST không đơn giản chỉ là đưa ra một
loại sản phẩm mới của ngành du lịch mà hơn thế nữa nó là động lực của sự phát
triển, là một nhân tố để phát triển bền vững.
Theo Phạm Trung Lương (2002), nghiên cứu DLST có những đặc điểm
chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, DLST được thực hiện tại những nơi hoang sơ hoặc tương đối
hoang sơ và có môi trường tự nhiên đa dạng phong phú.
Bởi vì khách du lịch sinh thái khi thực hiện một chuyến đi họ mong muốn
trở về với những nơi có môi trường trong lành và chưa bị tác động nhiều bởi con
người ở đó họ được hoà mình với thiên nhiên để được khám phá, được nghiên
cứu tự nhiên và văn hoá bản địa và được thưởng thức bầu không khí trong lành,
thoát khỏi cuộc sống đầy áp lực của công việc và ô nhiễm môi trường.
Những nơi có môi trường tự nhiên là những nơi có bề dày về sự hình
thành và phát triển của các hệ động thực vật và con người. Một vài ha rừng
thậm chí hàng ngàn ha rừng tự trồng cho dù có mang ý nghĩa tích cực như “phủ
xanh đất trống đồi trọc” cũng không thể nói có thể làm DLST được. Để có thể
làm được DLST phải là nơi có tài nguyên tự nhiên dồi dào mà cụ thể là các hệ
sinh thái được làm giàu bởi rất nhiều các loài động thực vật khác nhau. Những
yếu tố từ cây cối, nguồn nước, bầu khí quyển, đất đai cũng được tính đến. Điểm
chú ý ở đây là môi trường tự nhiên được đề cập phải là những nơi còn tương
đối nguyên sơ, chưa bị hoặc ít bị can thiệp bởi bàn tay con người. Những tài
nguyên đó được hiện hữu dưới hình thức là các vườn quốc gia, các khu dự trữ
thiên nhiên hay các khu vực văn hóa lịch sử có gắn với không gian và tài
nguyên thiên nhiên phong phú.
Rất nhiều thứ được con người làm ra trong thời đại khoa học - công nghệ
phát triển. Thậm chí con người có thể làm ra những rôbốt có khả năng như người
thật với mục đích phục vụ cho cuộc sống của họ. Nhưng hai chữ “sinh thái” trong
DLST đề ra một nguyên tắc bất dịch: “hãy để thiên nhiên như nó vốn đã thế”, đó
8
là quyết định thông minh nhất trong thỏa thuận cùng tồn tại giữa con người và
thế giới tự nhiên.
DLST không cho phép con người can thiệp vào các hệ sinh thái tự nhiên,
cho dù đó là những can thiệp mang lại lợi ích kinh tế-xã hội cho con người và
cho dù con người chấp nhận đền bù bằng vật chất cho những thiệt hại mà họ định
gây ra đối với tự nhiên.
Như vậy, DLST thường được thực hiện ở các khu bảo tồn tự nhiên, các
vườn quốc gia, ở những nơi có mật độ dân số thấp và tài nguyên thiên nhiên
phong phú, ở những khu vực có giá trị cao về môi trường tự nhiên như: hệ sinh
thái tự nhiên điển hình với tính đa dạng sinh học cao và cuộc sống hoang dã
phong phú.
Thứ hai, Du lịch sinh thái hỗ trợ tích cực cho công tác bảo tồn các đặc
tính tự nhiên, văn hóa, xã hội tại điểm thăm quan.
Các nhà kinh doanh DLST ngoài việc phải quan tâm nuôi dưỡng, quản lý
chặt chẽ nguồn tài nguyên để nó tồn tại và hấp dẫn du khách, họ phải đóng góp
tài chính cho chính quyền sở tại, những cơ quan quản lý các tài nguyên từ những
khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh du lịch của mình. Những
nguồn tài chính này làm tăng thêm ngân sách cho các khu vực nơi tổ chức hoạt
động DLST để bù đắp cho các khoản chi phí như: quản lý, trồng thêm cây xanh,
tôn tạo, trùng tu… Bên cạnh đó, những tiêu chí và đòi hỏi cao hơn của DLST đối
với công tác bảo vệ môi trường, giữ gìn các hệ sinh thái khiến các nhà kinh
doanh du lịch sinh thái phải chuẩn bị kỹ lưỡng và đưa ra những yêu cầu cao hơn
đối với những hướng dẫn viên và với các khách du lịch mà mình phục vụ.
Du khách của loại hình DLST thường là những người yêu mến, thân thiện
với thiên nhiên, họ muốn đi du lịch là để được tìm hiểu và nghiên cứu những nơi
họ đến. Họ xác định nhu cầu du lịch của mình là tìm hiểu và thưởng ngoạn các hệ
sinh thái vì thế họ luôn cố gắng hạn chế việc xâm hại và phá huỷ những tài
nguyên quý hiếm cả về mặt hữu hình lẫn vô hình của môi trường. Ý thức đúng
đắn khi đi du lịch giúp du khách cân nhắc và suy nghĩ trước mỗi hành động có
khả năng tác động tới môi trường xung quanh. Do đó trong và sau mỗi chuyến đi
họ thường có những tổng hợp đánh giá của riêng mình. Những hoạt động nghiên
cứu, khám phá, tổng hợp của họ ít nhiều cũng có những đóng góp và giúp ích cho
công tác bảo tồn các đặc tính tự nhiên, văn hoá, xã hội nơi họ đến thăm quan.
9
Những du khách, nhất là du khách nước ngoài khi đến thăm quan vườn
quốc gia Cúc Phương họ có thể nghiên cứu về loài bướm, về voọc quần đùi
trắng, về các loại thực vật điển hình của vườn như: chò chỉ. Kim giao… hay du
khách khi đi thăm quan các bản làng dân tộc (như bản Lác, Mai Châu - Hoà
Bình; chợ Tình Sapa…) việc họ đến thăm quan những nơi này thực sự làm sống
lại các làn điệu hát múa dân gian truyền thống của dân tộc Mường, hay làm sống
lại các ngành nghề truyền thống như dệt thổ cẩm, nấu rượu cần…bản thân họ
cũng tham gia vào việc sưu tầm tư liệu, nghiên cứu thậm chí xuất bản những
cuốn sách có giá trị về các nền văn hoá đặc trưng nơi họ đến thăm, đưa ra những
sáng kiến bảo tồn và phát huy những nền văn hóa đó.
Các tổ chức, cá nhân sau khi tham gia vào các tour DLST họ được tận
mắt chứng kiến cảnh quan môi trường, tài nguyên thiên nhiên nơi họ đến thăm và
đặc biệt được giáo dục, được hiểu biết thêm về môi trường và tầm quan trọng của
hệ sinh thái họ có thể đóng góp các nguồn lực tài chính, hỗ trợ về mặt kiến thức
khoa học, kinh nghiệm quản lý cho các rừng quốc gia, các khu dự trữ thiên nhiên
phục vụ cho du lịch sinh thái.
Cư dân địa phương có thu nhập từ việc tham gia vào hoạt động du lịch
sinh thái từ đó sẽ hạn chế việc khai thác tài nguyên mang tính tiêu cực như: săn
bắn động vật quý hiếm, chặt cây đốn củi, phá rừng làm rẫy… gây ảnh hưởng xấu
tới các loài động, thực vật có giá trị về thẩm mỹ và kinh tế cũng như môi trường
sống xung quanh họ.
Tất cả những điều trên nói lên rằng DLST có khả năng hỗ trợ tích cực cho
công tác bảo tồn các đặc tính tự nhiên, văn hoá, xã hội tại điểm thăm quan.
Thứ ba, Các hoạt động mang tính giáo dục, giảng giải nâng cao nhận thức về
hệ sinh thái và môi trường sống là nội dung quan trọng của Du lịch sinh thái.
DLST là một phương tiện tốt để truyền đạt thông tin vì nó có khả năng đưa
con người tiếp cận trực tiếp và thấy rõ vai trò của thiên nhiên đối với đời sống con
người.
Một trong những đặc điểm nổi trội và khác với các hình thức du lịch khác là
DLST đẩy mạnh các hoạt động mang tính giáo dục về các hệ sinh thái và môi
trường sống. Các hoạt động giáo dục này bao gồm việc giảng giải về lịch sử,
nguồn gốc hình thành, tập quán sinh hoạt, mối quan hệ tương tác qua lại giữa các
10