BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
BÙI THỊ HẠNH
PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KIM BƠI, TỈNH HỊA BÌNH
CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN VĂN TUẤN
Hà Nội, 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn
huyện Kim Bôi, tỉnh Hịa Bình” là kết quả của q trình học tập, nghiên cứu
khoa học độc lập, nghiêm túc của bản thân tôi. Luận văn này chưa từng được
công bố trên bất kể phương tiện truyền thông nào. Các số liệu trong luận văn
có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và được xử lý khách quan, trung thực.
Trong quá trình nghiên cứu tơi có tham khảo một số tài liệu đã được liệt kê ở
phần sau. Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận
và q trình nghiên cứu thực tiễn. Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời
cam đoan của mình.
Hịa Bình, ngày tháng 04 năm 2020
Người cam đoan
Bùi Thị Hạnh
ii
LỜI CẢM ƠN
Quá trình học tập, nghiên cứu chương trình đào tạo Thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý kinh tế của trường Đại học Lâm nghiệp, kết hợp với thực tiễn
công tác tại địa phương; Kết thúc khóa học, tơi lựa chọn đề tài “Phát triển du
lịch sinh thái trên địa bàn huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình”.
Trong chương trình thực hiện đề tài, tôi nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
nhiệt tình của: các thầy cơ trường Đại học Lâm nghiệp; các anh (chị) cán bộ
công chức, viên chức của phịng Văn hóa huyện Kim Bơi; các đồng chí trong
Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Kim Bôi và sự hợp tác của người dân trên
địa bàn huyện Kim Bôi, đặc biệt là thầy PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô của trường Đại học Lâm
nghiệp; cảm ơn thầy PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn; cảm ơn tất cả các cơ quan
phịng Văn hóa huyện Kim Bơi; các đồng chí trong Huyện ủy, Ủy ban nhân
dân huyện Kim Bôi cùng với người dân trên địa bàn huyện Kim Bơi đã giúp
tơi hồn thành luận văn này.
Do thời gian hạn hẹp, vừa công tác vừa học tập; nội dung nghiên cứu sẽ
có những hạn chế nhất định. Tơi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng
góp đối với đề tài luận văn để bài viết hoàn thiện hơn.
Hịa Bình, ngày tháng 04 năm 2020
Tác giả
Bùi Thị Hạnh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI ..................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch sinh thái .......................................... 5
1.1.1. Du lịch và du lịch sinh thái ............................................................. 5
1.1.2. Nội dung phát triển du lịch sinh thái ............................................ 12
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái ................. 17
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển du lịch sinh thái ..................................... 20
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái trên thế giới.................. 20
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam ................... 22
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Kim Bôi ...................................... 26
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 28
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Kim Bơi tỉnh Hịa Bình .......................... 28
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 28
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 38
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ................................................... 38
2.2.2. Phương pháp xử lý, phân tích thơng tin........................................ 38
2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................ 39
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 40
3.1. Thực trạng du lịch sinh thái huyện Kim Bôi ........................................ 40
3.1.1. Tiềm năng du lịch sinh thái huyện Kim Bôi .................................. 40
3.1.2. Kết quả hoạt động du lịch sinh thái huyện Kim Bôi ..................... 48
iv
3.2. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Kim Bôi ... 49
3.2.1. Công tác quy hoạch kế hoạch phát triển DLST của huyện Kim Bôi ...49
3.2.2. Công tác phát triển sản phẩm du lịch sinh thái của huyện Kim Bôi ...51
3.2.3. Thực trạng công tác phát triển cơ sở hạ tầng du lịch sinh thái ... 54
3.2.4. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực cho du lịch sinh thái ........ 57
3.2.5. Đánh giá của khách hàng về DLST của huyện Kim Bôi............... 58
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Kim Bôi ..59
3.3.1. Môi trường luật pháp và cơ chế chính sách ................................. 59
3.3.2. Tài nguyên về DLST của địa phương............................................ 62
3.3.3. Nhận thức của xã hội .................................................................... 65
3.3.4. Nguồn nhân lực trong lĩnh vực du lịch sinh thái .......................... 66
3.3.5. Hệ thống cơ sở vật chất cho phát triển DLST .............................. 67
3.4. Đánh giá chung về phát triển DLST tại huyện Kim Bôi ..................... 69
3.4.1. Những thành công ......................................................................... 69
3.4.2. Những tồn tại, yếu kém ................................................................. 69
3.4.3. Nguyên nhân của tồn tại ............................................................... 70
3.5. Định hướng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện
Kim Bôi ....................................................................................................... 70
3.5.1. Định hướng phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Kim Bôi ...70
3.5.2. Giải pháp phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Kim Bôi .......71
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 87
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Biểu 2.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Kim Bôi (2019) ............................... 31
Biểu 3.1. Một số kết quả của du lịch sinh thái huyện Kim Bôi ...................... 48
Biểu 3.2. Các sản phẩm DLST của huyện Kim Bôi ....................................... 53
Biểu 3.3. Hiện trạng cơ sở lưu trú trên địa bàn huyện Kim Bơi ..................... 56
Biểu 3.4. Tình hình phát triển lực lượng lao động cho DLST của huyện ...... 57
Biểu 3.5. Kết quả khảo sát đánh giá của du khách đối với DLST huyện Kim Bôi..58
Biểu 3.6. Kết quả khảo sát đánh gía về ảnh hưởng của hệ thống pháp luật,
chính sách đối với PT DLST tại Kim Bôi ....................................................... 62
Biểu 3.7. Kết quả khảo sát về lao động cho PT DLST của huyên Kim Bôi ... 67
Biểu 3.8. Kết quả khảo sát về hệ thống CSHT cho PT DLST của huyên Kim Bôi 68
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ huyện Kim Bơi.................................................................... 28
Hình 3.1. Suối khống Kim Bơi ...................................................................... 42
Hình 3.2. Cửu thác Tú Sơn ............................................................................. 42
Hình 3.3. Thác Mặt trời ................................................................................... 43
Hình 3.4. Thung Rếch ..................................................................................... 43
Hình 3.5. Khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến ............................................ 43
Hình 3.6. Khu mộ cổ Đống Thếch .................................................................. 44
Hình 3.7. Lễ hội Mường Động ........................................................................ 45
Hình 3.8. Ẩm thực dân tộc Mường ................................................................. 46
Hình 3.9. Nhãn Sơn Thủy ............................................................................... 47
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế trong xu hướng tồn
cầu hóa và hội nhập quốc tế, ngành du lịch đang phát triển nhanh chóng và trở
thành một ngành cơng nghiệp khơng khói có tốc độ phát triển nhanh nhất thế
giới. Với xu hướng mới trong tiêu dùng của con người trong thời đại hiện
nay, du lịch không những chỉ mang lại lợi nhuận kinh tế đến cho những vùng,
những quốc gia có phong cảnh núi non hùng vĩ, những bờ biển thơ mộng mà
còn mang lại lợi nhuận kinh tế về nhiều mặt đến cho cả những vùng quê xa
xôi hẻo lánh.
Tại nhiều nước trên thế giới, du lịch đang được xem là một trong
những ngành kinh tế hàng đầu, ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển với tốc độ
cao, bởi những lợi ích to lớn về kinh tế - xã hội mà bản thân ngành du lịch
đem lại. Trong những năm gần đây, các loại hình du lịch đang phát triển
nhanh chóng ở nhiều quốc gia trên thế giới và ngày càng thu hút được nhiều
sự quan tâm của mọi tầng lớp trong xã hội.
Đối với Việt Nam, du lịch không chỉ tạo ra nguồn thu rất lớn cho nền
kinh tế quốc dân mà cịn góp phần đưa bạn bè quốc tế đến với nước ta, tạo ra
mối quan hệ toàn cầu về kinh tế, văn hoá và thúc đẩy việc quảng bá sâu rộng
hình ảnh Việt Nam đến các quốc gia trên thế giới.
Cùng với sự phát triển và định hướng chung du lịch tỉnh Hịa Bình, du
lịch huyện Kim Bơi cũng đang có những bước khởi sắc. Kim Bơi là một
huyện miền núi nằm ở phía Đơng tỉnh Hịa Bình, cách thành phố Hịa Bình
khoảng 36km, cách trung tâm Hà Nội khoảng 80km.
Đã từ lâu, Kim Bôi được du khách biết đến bởi nhiều sản phẩm du lịch
nổi tiếng như nước khoáng Kim Bơi, văn hóa dân gian, lễ hội truyền thống
dân tộc Mường; di chỉ khảo cổ khu mộ cổ Đống Thếch… Với những tiềm
2
năng trên, Kim Bơi có những điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng và tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc Mường.
Hiện nay, trên địa bàn huyện đã có những điểm du lịch sinh thái như:
điểm du lịch nghỉ dưỡng cao cấp Serena Resort tại xóm Khai Đồi, xã Sào
Báy; điểm du lịch sinh thái Cửu Thác ở xã Tú Sơn, Thác Mặt Trời ở xã Kim
Tiến, khu rừng đặc dụng Thượng Tiến, khu V’ Resort xã Vĩnh Tiến, mỏ nước
nóng xã Vĩnh Đồng và Hạ Bì, … Ở đây đã có các khu nghỉ dưỡng được tín
nhiệm như Khách sạn Cơng Đồn Việt Nam, khu điều dưỡng người có cơng
Kim Bơi.
Tuy nhiên, trong thời gian qua, hoạt động du lịch vẫn chưa phát triển
mạnh để xứng tầm với yêu cầu, tiềm năng và lợi thế của huyện, vẫn còn
những hạn chế như: Quy mơ nhỏ lẻ, mang tính tự phát, cơ sở vật chất du lịch
chưa được đầu tư đúng mức; hiệu quả kinh tế - xã hội của du lịch đối với
cộng đồng dân cư còn thấp…
Từ thực trạng và những yêu cầu phát triển thực tiễn hiện nay, vấn đề
cấp thiết là phải đánh giá đúng thực trạng phát triền du lịch của huyện Kim
Bôi, chỉ ra những những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân mà du lịch huyện
Kim Bôi đang gặp phải, từ đó đề xuất các nhóm giải pháp tạo cơ sở cho việc
quản lý, thu hút đầu tư, khai thác có hiệu quả những tiềm năng du lịch góp
phần phát triển du lịch huyện Kim Bơi trở thành một ngành kinh tế có vị trí
xứng đáng trong cơ cấu kinh tế - xã hội của huyện.
Ý thức sâu sắc được những vấn đề nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài
nghiên cứu “Phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Kim Bơi, tỉnh
Hịa Bình” làm nội dung nghiên cứu luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và các yếu ảnh hưởng tới phát triển du
lịch sinh thái trên địa bàn huyện Kim Bôi, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm
đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Kim Bơi tỉnh Hịa Bình.
3
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về phát triển DLST.
- Đánh giá thực trạng phát triển DLST trên địa bàn huyện Kim Bơi, tỉnh
Hịa Bình.
- Phân tích các yếu tố ảnh hướng tới phát triển du lịch sinh thái trên địa
bàn Huyện.
- Đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Kim
Bơi tỉnh Hịa Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng phát triển và các yếu tố
ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái của huyện Kim Bôi, tỉnh Hịa Bình.
- Đối tượng điều tra, khảo sát của đề tài là khách du lịch, các chủ thể
tham gia vào phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về nội dung
Đề tài tiến hành nghiên cứu tập trung cho phát triển du lịch sinh thái, là
một loại hình du lịch gắn liền với hệ thống tài nguyên sinh thái đặc sắc và
phong phú của huyện Kim Bôi, tỉnh Hịa Bình.
+ Phạm vi khơng gian
Đề tài lựa chọn nghiên cứu du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Kim
Bôi, tỉnh Hịa Bình
+ Phạm vi thời gian:
- Các thơng tin, số liệu thứ cấp được tổng hợp, nghiên cứu trong giai
đoạn từ năm 2017 đến năm 2019.
- Các thông tin, số liệu sơ cấp được điều tra khảo sát trong giai đoạn từ
tháng 1/2020 đến tháng 4/2020.
- Các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2021-2025.
4
4.Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về phát triển du lịch sinh thái.
- Thực trạng phát triển DLST trên địa bàn huyện Kim Bôi,
- Các yếu tố ảnh hướng tới phát triển DLST trên địa bàn huyện Kim Bôi
- Giải pháp phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Kim Bôi tỉnh
Hịa Bình.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH SINH THÁI
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch sinh thái
1.1.1. Du lịch và du lịch sinh thái
1.1.1.1. Khái niệm về du lịch
Hoạt động du lịch có nguồn gốc hình thành từ rất lâu và phát triển với
tốc độ nhanh, song cho đến nay khái niệm “du lịch” vẫn được hiểu rất khác
nhau từ nhiều góc độ khác nhau.
Hội nghị quốc tế về thống kê du lịch ở Otawa, Canada diễn ra vào tháng
6 năm 1991 đưa ra định nghĩa: “Du lịch là hoạt động của con người đi tới một
nơi ngồi mơi trường thường xuyên (nơi ở thường xuyên của mình) trong một
khoảng thời gian ít hơn khoảng thời gian đã được các tổ chức du lịch quy định
trước, mục đích của chuyến đi không phải để tiến hành các hoạt động kiếm
tiền trong phạm vi vùng tới thăm” [13].
Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa, (2004) đưa ra định nghĩa: “Du
lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức hướng dẫn du
lịch, sản xuất, trao đổi hàng hóa và dịch vụ của những doanh nghiệp, nhằm
đáp ứng các nhu cầu về đi lại, lưu trú, ăn uống, tham quan, giải trí, tìm hiểu
và nhu cầu khác của khách du lịch. Các hoạt động đó phải đem lại lợi ích kinh
tế, chính trị, xã hội thiết thực cho nước làm du lịch và cho bản thân doanh
nghiệp” [6].
Luật Du lịch Việt Nam đưa ra khái niệm: “Du lịch là hoạt động của con
người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan,
giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” [24].
Với sự nhấn mạnh đến yếu tố “đi lại” và “nghỉ ngơi”, du lịch còn được
hiếu là “sự di chuyển tạm thời của cá nhân nào đó tới địa điểm nào đó khác
6
với nơi mà họ cư trú thường xuyên và ở nơi đó có những dịch vụ, phương tiện
được tạo ra để đáp ứng nhu cầu của họ”.
Đồng thời, du lịch còn được coi là “dạng hoạt động của dân cư trong thời
gian rỗi liên quan tới sự di chuyến và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường
xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ
nhận thức, kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hố [24].
Có nhiều cách phân loại các loại hình du lịch khác nhau tuy theo mục
đích nghiên cứu như:
+ Căn cứ vào tài nguyên du lịch có thể phân thành:
- Du lịch sinh thái
- Du lịch văn hóa
+ Căn cứ vào mục đích chuyến đi có thể phân thành:
- Du lịch nghỉ dưỡng
- Du lịch khám phá
- Du lịch tham quan
- Du lịch thể thao…
+ Căn cứ vào lãnh thổ du lịch, có thể chia thành:
- Du lịch trong nước
- Du lịch quốc tế
1.1.1.2. Khái niệm về du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái (Ecotourism) là một khái niệm tương đối mới ở Việt
Nam và đã thu hút được sự quan tâm của nhiều lĩnh vực. Cũng như khái niệm
về du lịch, có thể nói cho đến nay khái niệm về DLST vẫn được hiểu dưới
nhiều góc độ khác nhau với nhiều tên gọi khác nhau.
Đối với một số người, du lịch sinh thái được hiểu một cách đơn giản là
sự kết hợp ý nghĩa của hai từ ghép Du lịch và Sinh thái. Tuy nhiên cần có góc
nhìn rộng hơn, tổng qt hơn để hiểu du lịch sinh thái một cách đầy đủ.
Định nghĩa DLST lần đầu tiên được Hector Ceballos-Lascurain đưa ra
vào năm 1987 như sau: “DLST là du lịch đến những khu vực tự nhiên cịn ít
7
bị biến đổi, với những mục đích đặc biệt: Nghiên cứu, tham quan với ý thức
trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hóa được khám phá”[10].
Megan Epler Wood (1991) đưa ra khái niệm: “Du lịch sinh thái là du
lịch đến với những khu vực còn tương đối hoang sơ với mục đích tìm hiểu về
lịch sử mơi trường tự nhiên và văn hóa mà khơng làm thay đổi sự toàn vẹn
của các hệ sinh thái. Đồng thời tạo những cơ hội về kinh tế ủng hộ việc bảo
tồn tự nhiên và mang lại lợi ích về tài chính cho người dân địa phương” [33].
Allen.K (1993) đưa ra khái niệm: “DLST được phân biệt với các loại
hình thiên nhiên khác về mức độ giáo dục cao về mơi trường sinh thái, thơng
qua hướng dẫn viên có nghiệp vụ. DLST tạo ra mối quan hệ giữa con người
với thiên nhiên hoang dã cùng với ý thức được giáo dục để biến bản thân
khách du lịch thành những người đi đầu trong công tác bảo vệ môi trường.
Phát triển DLST là giảm thiểu tác động của du khách đến văn hóa và mơi
trường, đảm bảo cho địa phương được hưởng quyền lợi tài chính do du lịch
mang lại và chú trọng đến những đóng góp tài chính cho việc bảo tồn thiên
nhiên” [4] .
Như vậy, DLST là hoạt động du lịch khơng chỉ đơn thuần là du lịch ít
tác động đến môi trường tự nhiên mà là du lịch có trách nhiệm với mơi trường
tự nhiên, có tính giáo dục và diễn giải cao về tự nhiên, có đóng góp cho hoạt
động bảo tồn và đem lại lợi ích cho cộng đồng địa phương.
Hiện tại, nhiều ý kiến tại các diễn đàn quốc tế cho rằng: DLST vừa là
một quan điểm phát triển du lịch, vừa là loại hình du lịch, với đặc trưng lớn
nhất là dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ các hoạt động bảo tồn và được quản lý bền
vững về mặt sinh thái. Du khách sẽ được hướng dẫn tham quan với những
diễn giải cần thiết về môi trường để nâng cao hiểu biết, cảm nhận được giá trị
thiên nhiên và văn hóa mà khơng gây ra những tác động không thể chấp nhận
đối với các hệ sinh thái và văn hóa bản địa.
Ở Việt Nam, DLST là một lĩnh vực mới được nghiên cứu từ giữa
những thập kỷ 90 của thế kỷ XX, song đã thu hút được sự quan tâm đặc biệt
8
của các nhà nghiên cứu về du lịch và môi trường, tuy nhiên cũng vẫn chưa có
những thống nhất cao trong khái niệm về DLST.
Năm 1999, Tổng cục Du lịch Việt Nam đã đưa ra định nghĩa về DLST ở
Việt Nam, theo đó: “DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa
bản địa gắn với giáo dục mơi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát
triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương” [18].
1.1.1.3. Khái niệm về phát triển du lịch sinh thái
Phát triển thường được hiểu là sự biến đổi theo chiều hướng tăng lên từ
ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.
Sự phát triển luôn bao hàm trên 2 khía cạnh: phát triển theo chiều rộng
và phát triển theo chiều sâu. Phát triển về chiều rộng thể hiện sự gia tăng về
quy mô, số lượng của sự vật hiện tượng, còn phát triển theo chiều sâu là thể
hiện sự gia tăng của các yếu tố chất lượng, tính chất của sự vật hiện tượng.
Phát triển du lịch sinh thái được hiểu là quá trình gia tăng không ngừng
về quy mô, chất lượng sản phẩm dịch vụ du lịch sinh thái và hướng tới dần
hoàn thiện đáp ứng như cầu của du khách.
1.1.1.4. Đặc điểm và vai trò của du lịch sinh thái
* Đặc điểm của du lịch sinh thái
Với nội hàm là một loại hình du lịch, DLST có những đặc điểm chủ
yếu sau đây:
+ Thứ nhất, DLST được thực hiện tại những nơi hoang sơ hoặc tương đối
hoang sơ và có mơi trường tự nhiên đa dạng phong phú.
Khách du lịch sinh thái khi thực hiện một chuyến đi họ mong muốn trở
về với những nơi có mơi trường trong lành và chưa bị tác động nhiều bởi con
người ở đó họ được hồ mình với thiên nhiên để được khám phá, được nghiên
cứu tự nhiên và văn hoá bản địa và được thưởng thức bầu khơng khí trong
lành, thốt khỏi cuộc sống đầy áp lực của công việc và ô nhiễm môi trường.
DLST không cho phép con người can thiệp vào các hệ sinh thái tự
nhiên, cho dù đó là những can thiệp mang lại lợi ích kinh tế-xã hội cho con
9
người và cho dù con người chấp nhận đền bù bằng vật chất cho những thiệt
hại mà họ định gây ra đối với tự nhiên
Như vậy, DLST thường được thực hiện ở các khu bảo tồn tự nhiên, các
vườn quốc gia, ở những nơi có mật độ dân số thấp và tài nguyên thiên nhiên
phong phú, ở những khu vực có giá trị cao về mơi trường tự nhiên như: hệ
sinh thái tự nhiên điển hình với tính đa dạng sinh học cao và cuộc sống hoang
dã phong phú.
+ Thứ hai, Du lịch sinh thái hỗ trợ tích cực cho cơng tác bảo tồn các đặc tính
tự nhiên, văn hóa, xã hội tại điểm thăm quan.
Các nhà kinh doanh DLST ngồi việc phải quan tâm ni dưỡng, quản
lý chặt chẽ nguồn tài nguyên để nó tồn tại và hấp dẫn du khách, họ phải đóng
góp tài chính cho chính quyền sở tại, những cơ quan quản lý các tài nguyên từ
những khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh du lịch của mình.
Du khách của loại hình DLST thường là những người yêu mến, thân
thiện với thiên nhiên, họ mn đi du lịch là để được tìm hiểu và nghiên cứu
những nơi họ đến. Họ xác định nhu cầu du lịch của mình là tìm hiểu và thưởng
ngoạn các hệ sinh thái vì thế họ ln cố gắng hạn chế việc xâm hại và phá huỷ
những tài nguyên q hiếm cả về mặt hữu hình lẫn vơ hình của môi trường.
Các tổ chức, cá nhân sau khi tham gia vào các tour DLST họ được tận
mắt chứng kiến cảnh quan môi trường, tài nguyên thiên nhiên nơi họ đến
thăm và đặc biệt được giáo dục, được hiểu biết thêm về môi trường và tầm
quan trọng của hệ sinh thái họ có thể đóng góp các nguồn lực tài chính, hỗ trợ
về mặt kiến thức khoa học, kinh nghiệm quản lý cho các rừng quốc gia, các
khu dự trữ thiên nhiên phục vụ cho du lịch sinh thái.
Cư dân địa phương có thu nhập từ việc tham gia vào hoạt động du lịch
sinh thái từ đó sẽ hạn chế việc khai thác tài nguyên mang tính tiêu cực như:
Săn bắn động vật quý hiếm, chặt cây đốn củi, phá rừng làm rẫy,... gây ảnh
10
hưởng xấu tới các lồi động, thực vật có giá trị về thẩm mỹ và kinh tế cũng
như môi trường sống xung quanh họ.
Tất cả những điều trên nói lên rằng DLST có khả năng hỗ trợ tích
cực cho cơng tác bảo tồn các đặc tính tự nhiên, văn hố, xã hội tại điểm
thăm quan.
+ Thứ ba, Các hoạt động mang tính giáo dục, giảng giải nâng cao nhận thức
về hệ sinh thái và môi trường sống là nội dung quan trọng của Du lịch sinh thái.
DLST là một phương tiện tốt để truyền đạt thơng tin vì nó có khả năng
đưa con người tiếp cận trực tiếp và thấy rõ vai trò của thiên nhiên đối với đời
sống con người.
Một trong những đặc điểm nổi trội và khác với các hình thức du lịch
khác là DLST đẩy mạnh các hoạt động mang tính giáo dục về các hệ sinh thái
và môi trường sống.
Các hoạt động giáo dục, chỉ dẫn cách thức du lịch đúng đắn mà DLST
thực hiện có thể bằng nhiều cách khác nhau: Phương pháp hướng dẫn, thuyết
minh trực tiếp từ hướng dẫn viên tới khách du lịch, các tờ giới thiệu, tờ bướm
thông tin về du lịch, các mơ hình, mơ phỏng, các phương tiện nghe nhìn.
+ Thứ tư, dựa vào việc khai thác tiềm năng tự nhiên và nhân văn du lịch sinh
thái mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư bản địa.
Khi du lịch phát triển và mở rộng, nhiều địa phương đã thốt khỏi cảnh
đói nghèo, người dân được tiếp cận với các dịch vụ giáo dục, y tế, cơ sở hạ
tầng như: Điện thắp sáng, đường giao thông, hệ thống cấp thốt nước và
thơng tin liên lạc... Nhưng những lợi ích được DLST mang lại mà những
người trong cuộc gồm cả cá nhân và tổ chức trước đó hầu như khơng có được.
Biện pháp mà DLST góp phần mang lại các lợi ích kinh tế, phát huy
các giá trị văn hóa và xã hội của những người dân bản địa thường là: Sử dụng
người dân bản địa làm các dưỡng dẫn viên du lịch tại những khu DLST.
Khuyến khích người dân gìn giữ và phát triển những nghề truyền thống của
11
mình như dệt thổ cẩm, thêu ren, làm hàng thủ công mỹ nghệ, trồng các loại
cây đặc sản của địa phương... để khách du lịch được chiêm ngưỡng, học hỏi
và mua sắm các sản phẩm nơi họ đến thăm quan.
* Vai trò của du lịch sinh thái
Phát triển du lịch sinh thái có vai trị quan trọng trên nhiều mặt và được thể
hiện trên các khía cạnh sau đây:
+ Góp phần bảo vệ tài nguyên môi trường và phát triển du lịch bền vững
Chức năng của du lịch nói chung và DLST nói riêng là mang lại sự vui
chơi giải trí, phục hồi sức khoẻ cho con người, với DLST cịn là giáo dục du
khách ý thức bảo vệ mơi trường và thấy rõ môi trường sinh thái là yếu tố
quyết định sự tồn tại và phát triển cho thế hệ tương lai.
Phát triển DLST là một trong những phương tiện để bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên và phát triển bền vững vì cùng một lúc có thể đáp ứng được đòi
hỏi phát triến kinh tế xã hội giải quyết việc làm tạo thu nhập cho người dân
địa phương và bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ tài nguyên môi trường.
Vừa đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại là giải quyết việc làm thu nhập
vừa không cản trở đến việc đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai là đảm bảo
an tồn cho mơi trường, hệ sinh thái đảm bảo cho sự phát triển bền vững của
ngành du lịch.
+ Góp phần xố đói giảm nghèo và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phương
DLST phát triển không những đem lại kinh tế trong vùng mà đời sống
văn hố người dân, trình độ dân trí được nâng lên, người dân được giao tiếp
với du khách, giao lưu, trao đổi văn hóa từ đó họ có thể học hỏi nhiều hơn, tri
thức được mở mang từ các hoạt động như phim ảnh, ca hát, thể thao...
Có thể nói phát triển DLST là giải pháp tốt để phát triển kinh tế, xã hội
nó có thể góp phần xố đói giảm nghèo, cải thiện đời sống của nhân dân địa
phương và nâng cao phúc lợi xã hội cho cộng đồng cư dân bản địa.
+ Góp phần thúc đẩy q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nông thôn
theo hướng tiến bộ
12
Phát triển DLST còn được coi là một giải pháp để thúc đẩy phát triển
nền kinh tế hàng hoá với các ngành nghề đa dạng, đưa tỷ trọng GDP các
ngành tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ gắn liền với kinh tế nông nghiệp và nông
thôn phát triển.
Phát triển DLST làm thay đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu nghề nghiệp, cơ
cấu thu nhập của cư dân địa phương nó làm cho người dân địa phương
chuyển dần từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế dịch vụ, hàng hoá
với tỷ trọng GDP của các ngành nghề phi nơng nghiệp ngày một tăng cao.
+ Góp phần bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
Du lịch là một hoạt động văn hoá gắn liền với sự phát hiện, tiếp nhận
và nâng cao giá trị văn hoá vốn ẩn chứa trong các hiện tượng của cuộc sống.
Du khách của DLST ngồi nhu cầu muốn thưởng thức khơng khí trong
lành, tìm hiểu, khám phá thiên nhiên hoang dã họ cịn có nhu cầu tìm hiểu nền
văn hố bản địa nơi họ đến thăm. Nền văn hoá càng lâu đời, độc đáo càng thu
hút và hấp dẫn du khách.
Phát triển DLST luôn hướng tới vấn để bảo tồn và phát huy nền văn
hoá đậm đà bản sắc dân tộc là vì:
- Văn hóa địa phương mang màu sắc riêng và tồn tại cùng với các hệ
sinh thái của môi trường thiên nhiên xung quanh.
- Chính các giá trị văn hóa địa phương là yếu tố thu hút sự tìm hiểu của
khách du lịch sinh thái đối với môi trường thiên nhiên.
- DLST chỉ ra cách làm kinh doanh du lịch mà khơng xâm hại tới văn
hóa địa phương.
1.1.2. Nội dung phát triển du lịch sinh thái
1.1.2.1. Xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển du lịch sinh thái
Khu du lịch sinh thái phải được quy hoạch và tổ chức thực hiện đúng quy
hoạch là một nguyên tắc quan trọng. Quy hoạch tạo ra văn bản và cơ sở pháp
lý, định hướng cho sự phát triển của khu du lịch.
13
Quy hoạch nhằm xác định về mặt pháp lý, ranh giới của khu du lịch, quy
định những khu vực phát triển các chức năng khác nhau, định hướng và các
giải pháp phát triển. Đây là một điều kiện để quản lý bền vững hoạt động của
khu du lịch.
Quy hoạch và kế hoạch phát triển du lịch sinh thái nhằm khai thác hợp lý
nguồn tài nguyên địa phương và phụ cận để nâng cao hiệu quả kinh tế; đóng
góp của ngành du lịch vào sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của địa phương
nói chung, của cộng đồng dân cư trên địa bàn nói riêng.
Quy hoạch phát triển DLST phải đảm bảo sự phát triển du lịch phù hợp
với các yêu cầu giữ vững quốc phòng-an ninh và trật tự an toàn xã hội.
Quy hoạch là để xác định rõ các điều kiện và yếu tố cần thiết để đảm bảo
sự phát triển du lịch bền vững địa phương, đảm bảo khai thác hợp lý và bảo
vệ các nguồn tài nguyên, gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái, môi trường
nhân văn, từ đó đặt ra các kế hoạch và cơ chế quản lý phù hợp.
Quy hoạch phát triển DLST nhằm xây dựng cơ sở pháp lý cho công tác
đầu tư và thu hút các dự án đầu tư vào khu du lịch sinh thái của địa phương, là
căn cứ để đề xuất các dự án ưu tiên đầu tư phát triển du lịch và bảo tồn, góp
phần hình thành phát triển các khu du lịch, các tuyến điểm du lịch sinh thái có
ý nghĩa phạm vi lãnh thổ của vùng, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tếxã hội địa phương và cơ sở cho công tác truyên truyền xúc tiến quảng cáo
tiềm năng tài nguyên du lịch để thu hút khách du lịch trong và ngoài nước đến
với địa phương; góp phần giải quyết cơng ăn việc làm và nâng cao điều kiện
sống cho cộng đồng dân cư.
1.1.2.2. Phát triển tài nguyên du lịch sinh thái
Tài nguyên du lịch nói chung là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di
tích cách mạng, giá trị nhân văn, cơng trình lao động sáng tạo của con người
có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình
thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch.
14
Tài nguyên du lịch sinh thái chính là một bộ phận của tài nguyên du lịch
nói chung, bao gồm các giá trị tự nhiên trong một hệ sinh thái cụ thể và giá trị
văn hóa bản địa tồn tại và phát triển không tách rời hệ sinh thái tự nhiên đó.
Tài nguyên du lịch sinh thái bao gồm:
+ Tài nguyên tự nhiên: là các đối tượng, hiện tượng trong môi trường tự
nhiên bao quanh chúng ta. Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yểu tố địa
chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thuỷ văn, động thực vật, hệ sinh thái, cảnh
quan thiên nhiên có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch.
Tài nguyên du lịch tự nhiên có vai trị quan trọng trong phát triển du lịch
sinh thái. Tài nguyên du lịch tự nhiên còn là cơ sở quan trọng để phát triển
các loại hình du lịch, có ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ du lịch, lĩnh
vực kinh doanh và tính chất chun mơn hố của vùng du lịch và quyết định
quy mơ hoạt động của một vùng du lịch.
+ Tài nguyên nhân văn: Bao gồm các yếu tố văn hoá truyền thống, văn
nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, di sản văn hoá thế giới, lễ hội, nghề
và làng nghề thủ công truyền thống, các đối tượng gắn với dân tộc học, khảo
cổ, kiến trúc, các cơng trình lao động sáng tạo của con người, các di sản văn
hoá vật thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch.
Tài nguyên nhân văn cũng được đánh giá là loại tài nguyên quan trọng
trong phát triển du lịch sinh thái. Nó góp phần tạo nên sức hấp dẫn của lãnh
thổ du lịch, là 1 trong những yếu tố cơ bản hình thành nên các sản phẩm du
lịch, là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch (du lịch văn hố,
du lịch sinh thái…) và có ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ du lịch,
lĩnh vực kinh doanh và tính chất chun mơn hố của vùng du lịch.
Phát triển tài ngun du lịch sinh thái phải đi đôi phát triển về số lượng
và chất lượng tài nguyên du lịch sinh thái. Trong đó, phát triển số lượng tài
nguyên du lịch sinh thái là việc khơng ngừng tìm tịi, phát hiện, hình thành
các điểm du lịch sinh thái mới. Phát triển chất lượng tài nguyên du lịch sinh
15
thái là việc làm cho giá trị của tài nguyên du lịch sinh thái sẵn có ngày một
nâng cao hơn, có thể được thực hiện bàng việc tơn tạo vẻ đẹp xung quanh
vùng sinh thái sẵn có, xây dựng thương hiệu cho nét độc đáo của điểm du lịch
sinh thái,…
Phát triển tài nguyên du lịch sinh thái góp phần mở rộng, gia tăng các điểm
du lịch, đồng thời nâng cao giá trị của tài nguyên du lịch sinh thái, đặc biệt là tài
nguyên sẵn có, góp phần thức đẩy phát triển du lịch sinh thái trong vùng.
1.1.2.3. Phát triển sản phẩm du lịch sinh thái
Sản phẩm DLST là giá trị sinh thái và văn hóa bản địa được khai thác
dựa trên các nguồn lực bản địa, với sự tham gia tích cực của cư dân bản địa.
Sản phẩm DLST một mặt làm thỏa mãn nhu cầu DLST của du khách,
mặt khác giáo dục mơi trường và góp phần vào sự bảo tồn và phát triển điểm
đến du lịch.
Có thể khái quát sản phẩm DLST bằng biểu thức sau:
Sản phẩm DLST = Giá trị sinh thái và văn hóa bản địa + Dịch vụ du
lịch bản địa + Hàng hóa bản địa.
Từ góc độ của các nhà cung cấp dịch vụ và hàng hóa đơn lẻ, sản phẩm
DLST bao gồm các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho khách du lịch và nó cũng
dựa trên sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc sử
dụng các nguồn lực: cơ sở vật chất kĩ thuật và lao động tại một cơ sở, một
vùng hay một quốc gia nào đó.
Từ góc độ của các nhà kinh doanh lữ hành, sản phấm DLST là các
chương trình DLST. Chương trình DLST là tâp các dịch vụ, hàng hóa DLST
được sắp đặt trước về không gian và thời gian tiêu dùng theo mức giá gộp và
được bán trước.
Sản phẩm du lịch sinh thái là toàn bộ những dịch vụ tạo ra các hàng
hóa văn hóa mang tính đặc thù do các cá nhân và tố chức kinh doanh du lịch
sinh thái cung cấp để phục vụ những nhu cầu của các đối tượng du khách
16
khác nhau; nó phù hợp với những tiêu chí nghề nghiệp theo thông lệ quốc tế
đồng thời chứa đựng những giá trị văn hóa đặc trưng bản địa; đáp ứng và làm
thỏa mãn các mục tiêu kinh tể - xã hội đối với các cá nhân, tổ chức và địa
phương nơi đang diễn ra các hoạt động kinh doanh du lịch sinh thái.
1.1.2.4. Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho DLST
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đóng một vai trị hết sức quan trọng trong q
trình tạo ra và thực hiện sản phẩm du lịch cũng như quyết định mức độ khai
thác tiềm năng du lịch nhàm thoả mãn nhu cầu của khách du lịch.
Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho DLST bao gồm các nội dung sau đây:
- Xây dựng và hoàn thiện mạng lưới và phương tiện giao thơng vận tải
- Hiện đại hóa kệ thống thông tin liên lạc
- Xây dựng và cải tạo các cơng trình cung cấp điện, nước
- Đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở ăn uống và hệ thống cơ sở lưu trú.
- Phát triển các cơ sở y tế
- Phát triển các cơng trình phục vụ hoạt động văn hóa, giải trí
- Phát triển các cơ sở phục vụ các dịch vụ bổ sung khác
1.1.2.5. Phát triển nguồn nhân lực cho DLST
Để phát triển ngành du lịch cần có nhiều nguồn lực trong đó nguồn lực
nhân lực được đánh giá là một trong những yếu tố quan trọng góp phần trong
sự phát triển của ngành .
Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của toàn
bộ cuộc sổng con người hiện có thực tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tể xã hội trong một cộng đồng.
Nguồn nhân lực theo nghĩa hẹp là một bộ phận của dân số, bao gồm
những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động theo quy định của
Bộ luật lao động Việt Nam.
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch sinh
thái, một trong các yêu cầu cấp thiết là phát triển và tăng cường năng lực cho
các cơ sở đào tạo du lịch, bao gồm:
17
- Phát triển các cơ sở đào tạo nhân lực cho DLST, cần đầu tư trang
thiết bị, xây dựng chương trình đào tạo, phương pháp đào tạo phù hợp,
- Tăng cường đào tạo các kỹ năng hành nghề, nâng cao năng lực thực
hành cho các học viên
- Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trong việc đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực thông qua hợp tác đào tạo, nghiên cứu học tập trao đổi kinh nghiệm
và phối hợp hiệu quả với các dự án đào tạo của nước ngoài.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái
1.1.3.1. Mơi trường luật pháp và cơ chế chính sách
Xây dựng cơ chế, chính sách về quản lý một cách đồng bộ, khuyến
khích việc khai thác các tiềm năng DLST đặc biệt là ở các vườn quốc gia, khu
bảo tồn thiên thiên,... phải được cụ thể hóa bằng các văn bản pháp lý, từ các
cơ quan quản lý nhà nước.
Để DLST phát triển thì việc nhận ra thế mạnh và phát huy nó là một vấn
đề cần được quan tâm. vấn đề này chỉ được giải quyết khi các nhà hoạch định
chính sách, các cấp quản lý nhận thức rõ và đưa ra cơ chế, chính sách hợp lý để
phát triển. DLST chỉ phát triển khi nó có được một cơ chế chính sách hợp lý và
pháp luật đồng bộ. Đó là nghiên cứu quy hoạch, đầu tư và khuyến khích đầu tư,
cơ chế xúc tiến quảng bá, cơ chế phối họp và phân chia một cách hài hòa lợi
ích giữa người dân địa phương với các cơ quan quản lý, các công ty lữ hành.
Cơ chế mà qua đó hoạt động DLST tạo điều kiện cho người dân địa phương
bảo vệ mơi trường, gìn giữ phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Cơ chế thuận lợi làm cho DLST phát triển tạo ra công ăn việc làm cho
cư dân địa phương và nâng cao đời sống của họ, có như vậy mới ngăn chặn
được tận gốc nạn chặt phá rừng và săn bắn của cư dân địa phương. Một cơ
chế, chính sách đúng sẽ vừa khuyến khích bảo tồn phát triển tài nguyên môi
trường vừa phát triển DLST một cách bền vững đảm bảo đời sống của cư dân
địa phương.
18
1.1.3.2. Tài nguyên về DLST của địa phương
Tài nguyên du lịch sinh thái rất đa dạng và phong phú. Tài nguyên du
lịch sinh thái bao gồm tài nguyên đang khai thác và tài nguyên chưa được
khai thác. Tuy nhiên, một số tài nguyên du lịch sinh thái chủ yếu thường được
nghiên cứu khai thác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch sinh thái như:
Các hệ sinh thái tự nhiên đặc thù với nhiều loài sinh vật đặc hữu quý hiếm
(Vườn Quốc Gia, Khu bảo tồn thiên nhiên,...); các hệ sinh thái nông nghiệp
(vườn cây ăn trái, trang trại,...); các giá trị văn hóa bản địa gồm những giá trị
truyền thống bản sắc văn hóa địa phương các phong tục tập qn các nghi lễ ở
chính nơi đó.
1.1.3.3. Nhận thức của xã hội
Trong lịch sử nhân loại, du lịch được ghi nhận như là một sở thích, một
hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay, du lịch đã trở thành
một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống, văn hóa, xã hội ở các nước có
nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, để Du lịch nói chung và DLST nói riêng
được quan tâm và phát triển đúng với những những gì mà nó vốn có đưa lại
thì việc nhận thức và quan tâm đúng đắn là một vấn đề hết sức quan trọng.
Phát triển du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ
dưỡng, đồng thời nó góp phần nâng cao đời sống dân trí, tạo việc làm và phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, cho nên hoạt động của DLST có mối quan
hệ tương tác đến các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội... Bản thân du
lịch mang lại rất nhiều lợi ích cho các địa phương đón khách.
Để tạo điều kiện và kích thích loại hình du lịch này phát huy tác dụng
của nó. Ngồi những vấn đề lớn không thể không làm như quy hoạch, quản lý
sự phát triển DLST ở mức độ thích hợp, thì vấn đề giáo dục cộng đồng đóng
vai trị khơng kém phần quan trọng, góp phần hỗ trợ các mối quan hệ tích cực
hai chiều của DLST và bảo tồn tự nhiên cũng như DLST và cộng đồng địa