Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nước trên địa bàn xã dương thành huyện phú bình tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.74 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

ĐỒNG THỊ HOA
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
DƢƠNG THÀNH HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa ho ̣c Môi trƣờng

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học

: 2012 – 2016

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


--------------------

ĐỒNG THỊ HOA
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
DƢƠNG THÀNH HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Khoa ho ̣c Môi trƣờng
Lớp
: K44 - KHMT - N02
Khoa
: Môi trƣờng
Khóa học
: 2012 – 2016
Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Dƣ Ngọc Thành

Thái Nguyên, năm 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, em xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa môi
trường, các thầy cô giáo trong trường đã truyền đạt lại cho em những kiến
thức quý báu trong suốt khoá học vừa qua.

Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Dƣ Ngọc Thành đã giúp đỡ và
hướng dẫn em hoàn thành luận văn này.
Em xin cảm ơn các bác, các cô, các chú, anh, chị xã Dương Thành đã tạo
điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại đây.
Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình, nhưng do kinh
nghiệm và kiến thức có hạn nên bản luận văn của em không tránh khỏi
những thiếu sót và khiếm khuyết. Em rất mong được các thầy giáo, cô giáo
và các bạn sinh viên đóng góp ý kiến bổ sung để khoá luận của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Đồng Thị Hoa


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Vị trí lấy mẫu nước giếng tại phía Bắc của xã Dương Thành ........ 24
Bảng 3.2: Vị trí lấy mẫu nước giếng tại khu vực phía Tây của xã Dương
Thành ............................................................................................................... 24
Bảng 3.3: Vị trí lấy mẫu nước giếng tại khu vực phái Nam xã Dương Thành ....25
Bảng 3.4: Các chỉ tiêu, phương pháp xác định và tiêu chuẩn so sánh ............ 25
Bảng 4.1: Loại hình sử dụng nước cho sinh hoạt ........................................... 30
Bảng 4.2: Chất lượng nước Sông Cầu đoạn chảy qua thôn Phẩm 2 ............... 31
Bảng 4.3: Chất lượng nước mương tại xã Dương Thành ............................... 32
Bảng 4.4: Chất lượng nước ao tại xã Dương Thành ....................................... 33
Bảng 4.5: Chất lượng nước thải sinh hoạt tại xã Dương Thành ..................... 34
Bảng 4.6: Chất lượng nước thải chăn nuôi tại xã Dương Thành .................... 35

Bảng 4.7: Kết quả phân tích chất lượng nước giếng tại khu vực phía Bắc xã
Dương Thành .................................................................................................. 37
Bảng 4.8: Kết quả phân tích chất lượng nước giếng tại khu vực phía Tây của
xã Dương Thành .............................................................................................. 38
Bảng 4.9: Kết quả phân tích chất lượng nước giếng tại khu vực phía Nam xã
Dương Thành .................................................................................................. 38
Bảng 4.10: Ý kiến của người dân về hiện trạng chất lượng nước mặt tại xã
Dương Thành .................................................................................................. 43
Bảng 4.11: Một số vấn đề của nguồn nước mặt tại xã Dương Thành ............ 43
Bảng 4.12: Chất lượng nước giếng xã Dương Thành ..................................... 44
Bảng 4.13: Nguồn tiếp nhận nước thải chăn nuôi của các hộ gia đình ........... 45
Bảng 4.14: Tình hình bón phân cho cây trồng của người dân trong xã .......... 46
Bảng 4.15: Phương pháp xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật ......................... 46
Bảng 4.16: Nguồn tiếp nhận nước thải sinh hoạt của các hộ gia đình ............ 47
Bảng 4.17: Tình hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt của các hộ gia đình ở xã
Dương Thành .................................................................................................. 48


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện giá trị pH giữa các khu vực trong xã Dương
Thành ............................................................................................................... 39
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện hàm lượng sắt trong nước giếng giữa các khu vực
trong xã Dương Thành. ................................................................................... 40
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện hàm lượng Amoni trong nước giếng giữa các khu
vực trong xã Dương Thành ............................................................................. 41
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện số lượng Coliform trong nước giếng giữa các khu
vực trong xã Dương Thành ............................................................................ 42



iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BĐKH:
BVTV:
CTR:
ĐBSCL:
ĐBSH:
GHTĐCP:
GTNT:
HĐND:
LVS:
QCCP:
QCVN:
QSDĐ:
TCVN:
UBND:
VK:

Biến đổi khí hậu
Bảo vệ thực vật
Chất thải rắn
Đồng bằng sông Cửu Long
Đồng bằng sông Hồng
Giới hạn tối đa cho phép
Giao thông nông thôn
Hội đồng nhân dân
Lưu vực sông
Quy chuẩn cho phép

Quy chuẩn Việt Nam
Quyền sử dụng đất
Tiêu chuẩn Việt Nam
Ủy ban nhân dân
Vi khuẩn


v

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 5
2.1.2.1. Một số khái niệm liên quan
2.2. Tình hình nghiên cứu về môi trường nước, trong và ngoài nước ............ 15
2.2.1. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới ............................................. 15
2.2.2. Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam .............................................. 17
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 22
3.2.1. Địa điểm ................................................................................................ 22

3.2.2. Thời gian tiến hành ............................................................................... 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 23
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ............................................... 23
3.4.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn ......................................................... 23
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu, phân tích mẫu ................................................... 23
3.4.4. Phương pháp khảo sát thực địa ............................................................. 26
3.4.5. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu ..................................................... 26
3.4.6. Phương pháp tổng hợp, so sánh đối chiếu ............................................ 26


vi

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................................27
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Dương Thành huyện Phú Bình
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 27
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 28
4.2. Nguồn nước và tình hình sử dụng nguồn nước tại xã Dương Thành huyện
Phú Bình tỉnh Thái Nguyên............................................................................. 29
4.2.1. Nguồn nước mặt .................................................................................... 29
4.2.2. Nguồn nước ngầm ................................................................................. 29
4.3. Đánh giá hiện trạng môi trường nước tại xã Dương Thành ..................... 30
4.3.1. Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt tại xã Dương Thành ........... 30
4.3.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải tại xã Dương Thành ........... 34
4.3.3. Đánh giá hiện trạng môi trường nước ngầmtại xã Dương Thành ......... 36
4.3.4. Đánh giá của người dân về chất lượng môi trường nước tại xã Dương
Thành ............................................................................................................... 43
4.4. Nguyên nhân có thể gây ô nhiễm nguồn nước trên địa bàn xã Dương
Thành .............................................................................................................. 44

4.4.1. Do hoạt động chăn nuôi ........................................................................ 44
4.4.2. Do hoạt động canh tác nông nghiệp ...................................................... 45
4.4.3. Do đời sống sinh hoạt của người dân .................................................... 47
4.5. Đề xuất các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm môi trường nước trên địa bàn
xã Dương Thành .............................................................................................. 49
4.5.1. Giải pháp quản lý .................................................................................. 49
4.5.2. Giải pháp kỹ thuật ................................................................................. 49
4.5.3. Giải pháp xã hội .................................................................................... 51
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước là nguồn gốc của sự sống, nước luôn luôn giữ vai trò mang tính
sống còn trong lịch sử phát triển loài người và phát triển kinh tế xã hội của
mỗi quốc gia. Con người sử dụng nước cho nhiều mục đích khác nhau như
sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp... Hiện nay, do sự bùng nổ dân số, do sự
phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế trên thế giới, chất lượng cuộc sống
của con người ngày càng nâng cao vì thế nhu cầu sử dụng nước ngày càng
lớn, việc khai thác và sử dụng các nguồn nước ngày càng nhiều hơn. Những
hoạt động tự phát không có quy hoạch của con người như chặt phá rừng bừa
bãi, canh tác nông, lâm nghiệp không hợp lý và thải trực tiếp chất thải vào
môi trường,…đã và đang làm cho nguồn nước bị ô nhiễm; vấn đề khan hiếm
nước sạch ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn nhất là ở các vùng ít mưa.

Phú bình là một huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên, kinh tế còn chậm phát
triển chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó
khăn. Tuy vậy, trong thời gian qua cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, vấn đề
môi trường của huyện đã bộc lộ nhiều bất cập thậm chí đáng báo động. Môi
trường đất, môi trường không khí, nguồn nước mặt, nước ngầm đang bị ô nhiễm.
Điều này đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và sức khoẻ người dân.
Trên địa bàn huyện có sông Cầu chảy qua, là một thuỷ vực rất quan
trọng trong việc cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt cũng như các
hoạt động khác. Tuy nhiên do tiếp nhận nguồn nước thải từ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, nhà máy công nghiệp… từ Thành phố Thái Nguyên nên
nước đang bị ô nhiễm. Bên cạnh đó, là một huyện thuần nông, chủ yếu là
trồng trọt và chăn nuôi. Do lạm dụng phân bón, hoá chất BVTV cùng


2

với chất thải chăn nuôi, nước thải sinh hoạt chưa được thu gom, xử lý,
rác thải rắn bừa bãi đã làm ô nhiễm nước mặt, nước ngầm.
Hiện nay, công tác quản lý nhà nước về môi trường nói chung và môi
trường nước nói riêng trên địa bàn xã, huyện chưa được quan tâm, chú trọng.
Sự ô nhiễm nguồn nước cũng như sự khan hiếm nguồn nước sẽ càng trầm
trọng nếu không có biện pháp quản lý tốt chất lượng tài nguyên nước. Để
khắc phục, giảm thiểu được ảnh hưởng của ô nhiễm nước đến đời sống và sức
khoẻ người dân công việc quan trọng là đánh giá chính xác mức độ và nguyên
nhân gây ô nhiễm nước trên địa bàn xã, huyện để đưa ra giải pháp khắc phục,
giảm thiểu một cách hữu hiệu và phù hợp. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó,
được sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà trường, Khoa Môi trường – Trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS.Dư
Ngọc Thành tôi đã thực hiện chuyên đề: “Đánh giá hiện trạng môi trường
nước trên địa bàn xã Dương Thành, huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước và các nguồn ô
nhiễm nguồn nước và các nguồn gây ô nhiễm nguồn nước, từ đó đưa ra biện
pháp nhằm ngăn ngừa giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước trên địa bàn xã Dương Thành.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước sinh hoạt, nước mặt,
nước thải tại xã Dương Thành huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định các nguồn có khả năng gây ô nhiễm môi trường nước tại xã
Dương Thành huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp quản lý môi trường phù hợp để ngăn ngừa và
giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước trên địa bàn xã Dương Thành.


3

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Tạo cho tôi cơ hội vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, cách thức tiếp cận
và thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng tổng hợp, phân tích số liệu và rút ra
những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này.
- Là nguồn tài liệu cho học tập và nghiên cứu khoa học
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Biết được chất lượng môi trường nước và các nguồn gây ô nhiễm
nguồn nước của xã Dương Thành huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên.
- Cung cấp số liệu cho công tác quản lý môi trường trên địa bàn xã,
huyện và từ đó đưa ra các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường phù hợp.



4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23 tháng 6
năm 2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015;
- Luật Tài nguyên nước năm 2012 được Quốc hội nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21 tháng 06 năm
2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013;
- Nghị định số 80/2006/NĐ – CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 của
Chính Phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 21/2008/NĐ – CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của
Chính Phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 80/2006/NĐ – CP
ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Chính Phủ về việc quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Quyết định số 16/2008/QĐ – BTNMT ngày 31 tháng 11 năm 2008 của
Bộ Tài nguyên môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
- Quyết định số 20/2012/QĐ – UBND về việc ban hành Quy định Quản
lý Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- TCVN 6177-1996 (ISO 6332-1988) – Chất lượng nước – Xác định sắt
bằng phương pháp trắc phổ dùng thuốc thử 1,10-phenantrolin;
- TCVN 6187-1-1996 (ISO 9308-1-1990) – Chất lượng nước – Phát
hiện và đếm vi khuẩn coliform, vi khuẩn coliform chịu nhiệt và Escherichia
coli giả định – Phần 1: Phương pháp màng lọc;
- TCVN 6663-3:2008 _ Chất lượng nước. Lấy mẫu. Phần 3: Hướng dẫn

bảo quản và xử lý mẫu;
- TCVN 6663-1:2011 _ Chất lượng nước - Lấy mẫu. Phần 1: Hướng
dẫn lập chương trình lấy mẫu và Kỹ thuật lấy mẫu;


5

- TCVN 6663-11:2011 - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Phần 11: Hướng
dẫn lấy mẫu nước ngầm
- QCVN 02:2009/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt.
2.1.2. Cơ sở lý luận
2.1.2.1. Một số khái niệm liên quan
* Khái niệm về môi trường
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con người, có ảnh hưởng đến đời sống con người, sản xuất, sự tồn tại, phát
triển của con người và sinh vật( Luật bảo vệ môi trường 2014) [11].
* Khái niệm về nước mặt
Nước mặt bao gồm các nguồn nước trong các hồ chứa, sông suối hoặc
nước ngọt trong vùng đất ngập nước. Do kết hợp từ các dòng chảy trên bề mặt
và thường xuyên tiếp xúc với không khí nên các đặc trưng của nước mặt là:
- Chứa khí hòa tan, đặc biệt là oxy.
- Chứa nhiều chất rắn lơ lửng (riêng trường hợp nước trong ao hồ, đầm
lầy chứa chất rắn lơ lửng và chủ yếu ở dạng keo).
- Có hàm lượng chất hữu cơ cao.
- Có sự hiện diện của nhiều loại tảo.
- Chứa nhiều vi sinh vật.
* Khái niệm nước ngầm
Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá
trầm tích bở rời như cặn, sạn, cát bột kết, trong khe nứt, hang cacxtơ dưới bề

mặt trái đất, có thể khai thác cho các hoạt động sống của con người.
* Khái niệm ô nhiễm nước
Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý – hóa
học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho
nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng
sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô
nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất ( Luật bảo vệ môi trường
2014) [11].


6

* Khái niệm tiêu chuẩn môi trường
Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất
thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và
bảo vệ môi trường( Luật bảo vệ môi trường 2014 ) [11].
2.1.2.2. Nguồn gốc và chất lượng nước
a, Nguồn nước mặt
* Nguồn gốc nước mặt
Nước mặt là loại nước tồn tại lộ thiên trên mặt đất như sông, suối, hồ
đầm,... Nguồn bổ cập cho nước mặt là nước mưa và trong một số trường hợp cả
nước ngầm. Nguồn nước mặt ở nước ta rất phong phú và được phân bổ ở khắp
mọi nơi. Đây là nguồn nước quan trọng được sử dụng vào mục đích cấp nước.
* Đặc tính chung của nước mặt
- Nước sông: là nguồn chủ yếu để cấp nước. Nước sông có các đặc
điểm sau:
+ Giữa các mùa có sự chênh lệch tương đối lớn về mực nước, lưu
lượng, hàm lượng cặn và nhiệt độ nước.
+ Hàm lượng muối khoáng và sắt nhỏ nên rất thích hợp khi sử dụng

cho công nghiệp giấy, dệt và nhiệt điện.
+ Độ đục cao nên xử lý phức tạp và tốn kém.
+ Nước sông cũng chính là nguồn tiếp nhận nước mưa và các loại nước
thải. Vì vậy nó chịu ảnh hưởng trực tiếp của môi trường bên ngoài. So với
nước ngầm, nước mặt thường có độ nhiễm bẩn cao hơn.
- Nước suối: đặc điểm nổi bật của nước suối là không ổn định về chất
lượng nước, mực nước, lưu lượng, vận tốc dòng chảy giữa mùa lũ và mùa
kiệt. Về mùa lũ, nước suối thường đục và có những dao động đột biến về mực
nước và vận tốc dòng chảy. Mùa khô nước suối lại rất trong nhưng mực nước
lại thấp.
- Nước hồ đầm: thường trong, có hàm lượng cặn nhỏ. Nước hồ đầm
thường có vận tốc dòng chảy nhỏ nên rong rêu và các thủy sinh vật phát triển.
Điều đó làm cho nước hồ có màu, mùi và dễ bị nhiễm bẩn.


7

b, Nguồn nước ngầm
* Nguồn gốc nước ngầm
Nước mưa, nước mặt và hơi nước trong không khí ngưng tụ lại thẩm
thấu vào lòng đất tạo thành nước ngầm. Nước ngầm được giữ lại hoặc chuyển
động trong các lỗ rỗng hay khe nứt của các tầng đất đá tạo nên tầng ngậm
nước. Khả năng ngậm nước của các tầng đất đá phụ thuộc vào độ nứt nẻ. Các
loại đất sét, hoàng thổ không chứa nước. Ở nước ta, một số nơi phát hiện
nước ngầm phong phú trong các tầng trầm tích biển, trầm tích sông và trong
tầng đá vôi nứt nẻ.
Các trạng thái tồn tại của nước ngầm:
+ Ở thể khí: cùng với không khí nằm trong các lỗ hổng của đất đá.
+ Ở thể bám chặt: bao quanh các hạt đất bằng một lớp rất mỏng, gắn
chật với đất bằng các lực dính, ở điều kiện bình thường không thể tách ra được.

+ Ở thể màng mỏng: nằm bao quanh các phần tử đất cát bằng lực phân
tử, có thể di chuyển trong lòng đất dưới ảnh hưởng của lực phân tử nhưng
không thể truyền được áp suất.
+ Nước mao dẫn: chứa đầy trong các lỗ hổng nhỏ của đất, chịu tác
dụng của sức căng mặt ngoài và trọng lực. Nước mao dẫn có thể di chuyển
trong đất và có thể truyền được áp suất. Vùng nước mao dẫn nằm trên mực
nước trọng lực.
+ Nước trọng lực hay nước thấm: chứa đầy trong các lỗ hổng của đất,
chuyển động dưới tác dụng của trọng lực và có thể truyền được áp suất.
Trong các dạng trên chỉ có nước thấm là có trữ lượng đáng kể và có
khả năng khai thác được.
* Đặc tính chung của nước ngầm
Nước ngầm của nước ta được phân bố gần như khắp mọi nơi và nằm ở
độ sâu không lớn. Tầng chứa nước rất dày, trung bình 15 – 30 m, có nhiều nơi
tới 50 – 70 m.
Do nước ngầm nằm sâu trong lòng đất và được bảo vệ bởi các tầng cản
nước nên nước ngầm ở nước ta có chất lượng tốt: hàm lượng cặn nhỏ, ít vi trùng,
nhiệt độ ổn định, công nghệ xử lý nước đơn giản nên giá thành sản xuất rẻ.


8

Tùy thuộc vào hóa địa của tầng chứa nước và chất lượng của nguồn bổ
cập mà trong tầng nước ngầm thường có hàm lượng muối khoáng lớn, nhất là
các muối cứng, nếu dùng để cấp nước cho nồi hơi, thường phải làm mềm.
Đặc điểm nổi bật của nước ngầm là có hàm lượng sắt tương đối lớn,
đặc biệt là sắt hóa trị hai. Ở một số vùng, trong tầng nước ngầm còn chứa một
lượng mangan đáng kể. Công nghệ xử lý nước ngầm chủ yếu là khử sắt, đôi
khi kèm theo cả khử mangan, silic,...
Nước ngầm vùng ven biển thường bị nhiễm mặn, nếu sử dụng để cấp

nước thì việc xử lý sẽ rất khó khăn, tốn kém. Các vùng ven biển ở nước ta
như Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định,... mặc dù nguồn nước ngầm rất dồi
dào nhưng lại bị nhiễm mặn nên cần phải sử dụng nước mặt làm nguồn cung
cấp nước. Nước ngầm trong các tầng đá vôi nứt nẻ phần lớn có chất lượng tốt.
Nước ngầm mạch sâu được các tầng đất trên bảo vệ nên ít bị nhiễm bẩn bởi
các hợp chất hữu cơ và vi trùng. Nước ngầm cũng vì thế mà có nhiệt độ ổn
định (18 – 27oC). So với nước mặt, nước ngầm ấm vào mùa rét và mát về mùa
nóng, ngoài ra nước ngầm thường được khai thác phân tán ít ảnh hưởng khi
có chiến tranh, các khu xử lý phân bố đều, mạng lưới đường ống ít tốn kém.
2.1.2.3. Vai trò của nước
Nước là yếu tố hàng đầu quyết định sự tồn tại và phát triển của sinh
giới, không có nước cuộc sống lập tức bị rối loạn, ngưng lại và bị tiêu diệt.
Nước chiếm thành phần chủ yếu trong cấu tạo cơ thể thực vật và động
vật. Con người có khoảng 65 – 75 % trọng lượng nước trong cơ thể, cây trên
cạn có 50 – 70 % nước, trong rêu và trong các loại thủy sinh vật khác có 95 –
98 % là nước( Lê Anh Tuấn 2008 ) [10]
Muốn có thực phẩm cho người và cho gia súc cần có nước: muốn có 1 tấn
lúa mì cần có 300 – 500 m3 nước, 1 tấn gạo cần tiêu thụ 1.500 – 2.000 m3 nước
và để có 1 tấn thịt trong chăn nuôi cần tốn 20.000 – 50.000 m3 nước (Lê Anh
Tuấn 2008 ) [10]
Lượng nước trên trái đất là một máy điều hòa nhiệt và làm cho cán cân
sinh thái được cân bằng. Sự sống thường tập trung ở các nguồn nước, phần lớn


9

các nền văn minh, các trung tâm kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, khoa học kỹ
thuật, văn hóa xã hội dân cư ,… đều nằm dọc theo các vùng tập trung nước.
Sự thay đổi cán cân phân phối nước hoặc sự phá hoại nguồn nước có
thể làm tàn lụi các vùng trù phú, biến các vùng đất màu mỡ thành các vùng

đất khô cằn. Trong những thập niên sắp tới, chiến tranh xung đột giữa các
quốc gia và các vùng khu vực có thể do nguyên nhân tranh giành tài nguyên
nước quý báu này.
2.1.2.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước
a, Ô nhiễm tự nhiên
Do mưa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão,... hoặc do các sản phẩm hoạt động
sống của sinh vật, kể cả các xác chết của chúng. Cây cối, sinh vật chết đi,
chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng
đất, sau đó ăn sâu vào nước ngầm, gây ô nhiễm, hoặc theo dòng nước ngầm
hòa vào dòng lớn.
Nước lụt có thể bị ô nhiễm do hóa chất dùng trong nông nghiệp, kỹ nghệ
hoặc do các tác nhân độc hại của các khu phế thải. Công nhân thu dọn lân cận
các công trường kỹ thuật bị lụt có thể bị tác hại bởi nước ô nhiễm hóa chất.
Ô nhiễm nước do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mòn, bão lũ,...) có
thể rất nghiêm trọng, nhưng không thường xuyên và không phải là nguyên
nhân chính gây suy thoái chất lượng nước toàn cầu.
b, Ô nhiễm nhân tạo
* Từ sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt là nước thải phát sinh từ hộ gia đình, bệnh viện,
khách sạn, cơ quan, trường học, chứa các chất thải trong quá trình sinh hoạt,
vệ sinh của con người.
Thành phần cơ bản của chất thải sinh hoạt là chất hữu cơ dễ bị phân
hủy sinh học (cacbonhydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng (photpho,
nito), chất rắn và vi trùng. Tùy theo mức sống và lối sống mà lượng nước thải
cũng như tải lượng các chất có trong nước thải của mỗi người trong một ngày
là khác nhau. Nhìn chung mức sống càng cao thì lượng nước thải và tải lượng
thải càng cao.


10


Nước thải đô thị là loại nước thải tạo thành do sự gộp chung nước thải
sinh hoạt, nước thải vệ sinh và nước thải của các cơ sở thương mại, công
nghiệp nhỏ trong khu đô thị. Nước thải đô thị thường được thu gom vào hệ
thống cống thải thành phố, đô thị để xử lý chung. Thông thường ở các đô thị
có hệ thống cống thải, khoảng 70 % đến 90 % tổng lượng nước sử dụng của
đô thị sẽ trở thành nước thải đô thị và chảy vào đường cống.
* Từ hoạt động công nghiệp
Nước thải công nghiệp là nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải. Khác với nước thải sinh hoạt hay
nước thải đô thị, nước thải công nghiệp không có thành phần cơ bản giống
nhau, mà phụ thuộc vào ngành sản xuất công nghiệp cụ thể. Ví dụ: nước thải
của xí nghiệp chế biến thực phẩm thường chứa lượng lớn chất hữu cơ; nước
thải của xí nghiệp thuộc da ngoài các chất hữu cơ còn có các kim loại nặng,
sunfua,...
Hàm lượng nước thải của các ngành công nghiệp này có chứa xyanua,
H2S, NH3 vượt hàng chục lần tiêu chuẩn cho phép nên đã gây ô nhiễm nặng
nề các nguồn nước mặt trong cùng dân cư. Mức độ ô nhiễm nước ở các khu
công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp tập trung là rất lớn.
Điều nguy hiểm hơn là trong số các cơ sở sản xuất công nghiệp, các
khu chế xuất đa phần chưa có trạm xử lý nước thải, khí thải và hệ thống cơ sở
hạ tầng đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
* Từ y tế
Nước thải bệnh viện bao gồm nước thải từ các phòng phẫu thuật, phòng
xét nghiệm, phòng thí nghiệm, từ các nhà vệ sinh, khu giặt là, rửa thực phẩm,
bát đĩa, từ việc làm vệ sinh phòng,... cũng có thể từ các hoạt động sinh hoạt
của bệnh nhân, người nuôi bệnh nhân và cán bộ công nhân viên làm việc
trong bệnh viện. Điểm đặc thù của nước thải y tế có khả năng lan truyền rất
mạnh các vi khuẩn gây bệnh, nhất là nước thải được xả ra từ những bệnh viện
hay nhưng khoa truyền nhiễm, lây nhiễm. Những nguồn nước thải bị nhiễm

các vi khuẩn gây bệnh có thể dẫn đến dịch bệnh cho người và động vật qua
nguồn nước, qua các loại rau được tưới bằng nước thải.


11

Nước thải bệnh viện chứa vô số loại vi trùng, virus và các mầm bệnh
sinh học khác trong máu mủ, dịch, đờm, phân của người bệnh, các loại hóa
chất độc hại từ cơ thể và chế phẩm điều trị, thậm chí cả chất phóng xạ. Do đó,
được xếp vào danh mục chất thải nguy hại, gây nguy hiểm cho người tiếp xúc.
* Từ hoạt động nông nghiệp
Các hoạt động chăn nuôi gia súc; phân, nước tiểu gia súc, thức ăn thừa
không qua xử lý đưa vào môi trường và các hoạt động sản xuất nông nghiệp
khác; thuốc trừ sâu, phân bón từ các ruộng lúa, dưa, vườn cây, rau chứa các
chất hóa học độc hại có thể gây ô nhiễm nguồn nước ngầm và nước mặt.
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, đa số nông dân đều sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật gấp ba lần khuyến cáo. Chẳng những thế, nông dân còn
sử dụng cả các loại thuốc trừ sâu đã bị cấm trên thị trường như Aldrin,
Thiodol, Monitor,... Trong quá trình bón phân, phun xịt thuốc, người nông
dân không hề trang bị bảo hộ lao động.
Đa số nông dân không có kho cất giữ, bảo quản thuốc, thuốc khi mua
về chưa sử dụng xong bị vứt ngay ra bờ ruộng, số còn lại được thu gom bán
phế liệu,...
2.1.2.5. Các dạng ô nhiễm nước
Có nhiều cách phân loại ô nhiễm nước. Hoặc dựa vào nguồn gốc gây ô
nhiễm, như ô nhiễm do công nghiệp, nông nghiệp hay sinh hoạt. Hoặc dựa
vào môi trường nước, như ô nhiễm nước ngọt, ô nhiễm biển và đại dương.
Hoặc dựa vào tính chất của ô nhiễm như ô nhiễm sinh học, hóa học hay vật lý.
a, Ô nhiễm vật lý
Các chất rắn không tan khi được thải vào nước làm tăng lượng chất lơ

lửng, tức làm tăng độ đục của nước. Các chất này có thể là nguồn gốc vô cơ
hay hữu cơ, có thể được vi khuẩn ăn. Sự phát triển của các vi khuẩn và các vi
sinh vật khác lại càng làm tăng tốc độ đục của nước và làm giảm độ xuyên
thấu của ánh sáng.
Nhiều nước thải công nghiệp có chứa các chất có màu, hầu hết là màu
hữu cơ, làm giảm giá trị sử dụng của nước về mặt y tế cũng như thẩm mỹ.


12

Ngoài ra, các chất thải công nghiệp còn chứa nhiều hợp chất hóa học
như muối sắt, mangan, clo tự do, hydro sulfua, phenol,... làm cho nước có vị
không bình thường. Các chất amoniac, sulfua, cyanua, dầu làm cho nước có
mùi lạ. Thanh tảo làm cho nước có mùi bùn, một số sinh vật đơn bào làm cho
nước có mùi tanh của cá.
b, Ô nhiễm sinh học của nước
Ô nhiễm nước sinh học do các nguồn thải đô thị hay công nghiệp bao
gồm các chất thải sinh hoạt, phân, nước rửa của các nhà máy đường, giấy,..
Sự ô nhiễm về mặt sinh học chủ yếu là do sự thải các chất hữu cơ có
thể lên men được, chất thải sinh hoạt hoặc công nghiệp có chứa cặn bã sinh
hoạt, phân tiêu, nước rửa của các nhà máy đường, giấy, lò sát sinh,...
Sự ô nhiễm sinh học thể hiện bằng sự nhiễm bẩn do vi khuẩn rất nặng.
Các bệnh cầu trùng, viêm gan do siêu vi khuẩn tăng lên liên tục ở nhiều quốc
gia chưa kể đến các trận dịch tả. Các nước thải từ lò sát sinh chứa một lượng
lớn mầm bệnh.
Các nhà máy chế biến thực phẩm, sản xuất đồ hộp, thuộc da, lò mổ, đều
có nước thải chứa protein. Khi được thải ra dòng chảy, protein nhanh chóng
bị phân hủy cho ra acid amin, acid béo, acid thơm, H2S, nhiều chất chứa S và
P,... có tính độc và mùi khó chịu. Mùi hôi của phân và nước cống chủ yếu là
do indol và dẫn xuất chứa methyl.

c, Ô nhiễm hóa học do chất vô cơ
Do thải vào nước các chất nitrat, phosphat dùng trong nông nghiệp và
các chất thải do luyện kim và các công nghệ khác như Zn, Mn, Cu, Hg là
những chất độc cho thủy sinh vật.
Đó là chì được sử dụng là chất phụ gia trong xăng và các kim loại khác
như đồng, kẽm, crom, niken, cadimi rất độc đối với sinh vật thủy sinh.
Sự ô nhiễm nước do nitrat và phosphat từ phân hóa học cũng đáng lo
ngại. Phân bón làm tăng năng suất cây trồng và chất lượng của sản phẩm.
Nhưng các cây trồng chỉ được khoảng 30 – 40 % lượng phân bón, lượng dư
thừa sẽ vào các dòng nước mặt hoặc nước ngầm, sẽ gây hiện tượng phì nhiêu
hóa sông hồ, gây yếm khí ở các lớp nước ở dưới.


13

d, Ô nhiễm do các chất hữu cơ tổng hợp
Ô nhiễm này chủ yếu là do hydrocacbon, nông dược, chất tẩy rửa,...
* Hydrocacbon
Hydrocacbon là các hợp chất của nguyên tố cacbon và hydro. Chúng ít
tan trong nước nhưng tan nhiều trong dầu và các dung môi hữu cơ. Chúng là
một trong những nguồn ô nhiễm của nền văn minh hiện đại. Vấn đề hết sức
nghiêm trọng ở những vùng nước lợ và thềm lục địa có nhiều cá.
Sự ô nhiễm bởi các hydrocacbon là do các hiện tượng khai thác mỏ
dầu, vận chuyển dầu trên biển và các chất thải bị nhiễm xăng dầu. Các tai nạn
đắm tàu chở dầu là tương đối thường xuyên.
Các vực nước ở đất liền cũng bị nhiễm bẩn bởi các hydrocacbon. Sự
thải của các nhà máy lọc dầu, hay sự thải dầu nhớt xe tàu là do vô ý vãi xăng
dầu. Tốc độ thấm của xăng dầu lớn gấp 7 lần của nước, sẽ làm các lớp nước
ngầm bị nhiễm.
* Chất tẩy rửa: Bột giặt tổng hợp và xà bông

Bột giặt tổng hợp phổ biến từ năm 1950. Chúng là các chất hữu cơ có
cực và không có cực. Có 3 loại bột giặt: anionic, cationic và non-ionic. Bột
giặt anionic được sử dụng nhiều nhất, nó có chứa TBS (tetrazopylerne benzen
sulfonate), không bị phân hủy sinh học.
Xà bông là tên gọi chung có muối kim loại với acid béo. Ngoài các xà
bông natri và kali tan được trong nước, thường dùng trong sinh hoạt, còn các
xà bông không tan thì chứa canxi, sắt, nhôm,... sử dụng trong kỹ thuật (các
chất bôi trơn, sơn, verni,...)
* Nông dược
Người ta phân biệt:
- Thuốc sát trùng
- Thuốc diệt nấm
- Thuốc diệt cỏ
- Thuốc diệt chuột
- Thuốc diệt tuyến trùng


14

Các nông dược tạo nên một nguồn ô nhiễm quan trọng cho các vực
nước. Nguyên nhân gây ô nhiễm là do các nhà máy thải các chất cặn bã ra
sông hoặc do việc sử dụng các nông dược trong nông nghiệp, làm ô nhiễm
nước mặt, nước ngầm và các vùng cửa sông, bờ biển
Sử dụng nông dược mang lại nhiều hiệu quả trong nông nghiệp nhưng hậu
quả cho môi trường và sinh thái cũng rất đáng kể.
Có ba loại thông số phản ánh đặc tính khác nhau của chất lượng nước
và thông số vật lý, thông số hóa học và thông số sinh học.
2.1.2.6. Cơ sở để đánh giá chất lượng nước
Có ba loại thông số phản ánh đặc tính khác nhau của chất lượng nước
là thông số vật lý, thông số hóa học và thông số sinh học.

* Thông số vật lý
Thông số vật lý bao gồm màu sắc, vị, nhiệt độ của nước, lượng các chất
rắn lơ lửng và hòa tan trong nước, các chất dầu mỡ trên bề mặt nước.
Phân tích màu sắc của nguồn nước cần phân biệt màu sắc thực của
nước và màu sắc của nước khi đã nhiễm bẩn. Loại và mật độ chất bẩn làm
thay đổi màu sắc của nước. Nước tự nhiên không màu khi nhiễm bẩn thường
ngả sang màu sẫm. Còn lượng các chất rắn trong nước được phản ánh qua độ
đục của nước.
* Thông số hóa học
Thông số hóa học phản ánh những đặc tính hóa học hữu cơ và vô cơ
của nước:
- Đặc tính hóa hữu cơ của nước thể hiện trong quá trình sử dụng oxy hòa
tan trong nước của các loại vi khuẩn, vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ.
Nước tự nhiên tinh khiết hoàn toàn không chứa những chất hữu cơ nào
cả. Nước tự nhiên đã nhiễm bẩn thì thành phần các chất hữu cơ tăng lên các
chất này luôn bị tác dụng phân hủy của các vi sinh vật. Nếu lượng chất hữu cơ
càng nhiều thì lượng oxy cần thiết cho qua trình phân hủy càng lớn, do đó
lượng oxy hòa tan sẽ giảm xuống, ảnh hưởng đến quá trình sống của các vi
sinh vật trong nước.
Phản ánh đặc tính của quá trình trên, có thể dùng một số thông số sau:


15

+ Nhu cầu oxy sinh học BOD (mg/l)
+ Nhu cầu oxy hóa học COD (mg/l)
+ Nhu cầu oxy tổng cộng TOD (mg/l)
Các thông số trên được xác định qua phân tích trong phòng thí nghiệm
mẫu nước thực tế. Trong các thông số, BOD là thông số quan trọng nhất, phản
ánh mức nhiễm bẩn nước rõ rệt nhất.

- Đặc tính vô cơ của nước bao gồm độ mặn, độ cứng, độ pH, độ acid,
độ kiềm, lượng chứa các ion Mangan (Mn), clo (Cl-), đồng (Cu), kẽm (Zn),
các hợp chất chứa N hữu cơ, amoniac (NH3, NO2, NO3) và phosphat (PO4).
* Thông số sinh học
Thông số sinh học của chất lượng nước gồm loại và mật độ các vi
khuẩn gây bệnh, các vi sinh vật trong mẫu nước phân tích. Đối với nước cung
cấp cho sinh hoạt yêu cầu chất lượng cao, trong đó đặc biệt chú ý đến thông
số này.
2.2. Tình hình nghiên cứu về môi trƣờng nƣớc, trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới
Trên hành tinh chúng ta nước tồn tại ở dưới nhiều dạng khác nhau: trên
mặt đất, trong biển và đại dương, dưới đất và trong không khí dưới các dạng :
lỏng (Ao, hồ, sông suối, biển), khí (Hơi nước), rắn (Băng, tuyết).
Lượng nước trong thủy quyển được UNESCO công bố như sau:
Lượng nước trong thủy quyển 1386 triệu km3 (100 %): Lượng nước
ngọt chiếm 35 triệu km3 (2,5 %), lượng nước mặn 1351 triệu km3 (97,5 %).
Trong thành phần nước ngọt thì nước ở dạng rắn chiếm 24,3 triệu km3
( 69,4 %), dạng lỏng 10,7 triệu km3(30,6 %) ( Nguyễn Thanh Sơn 2005 )[6].
Trong thành phần nước lỏng 10,7 triệu km3 (100 %) thì nước ngầm
chiếm đại bộ phận 10,5 triệu km3 (98,3 %); hồ và hồ chứa là 0,102 triệu km3
(0,95 %), thổ nhưỡng 0,047 triệu km3 (0,44 %); sông ngòi 0,020 triệu km3
(0,19 %), khí quyển 0,020 triệu km3 (0,19 %) và sinh quyển 0,011 triệu km3
(0,10 %)( Nguyễn Thanh Sơn 2005 )[6].
Về số lượng hồ tự nhiên cho tới nay vẫn chưa biết chính xác, vì chưa
điều tra đầy đủ. Sơ bộ ước tính khoảng 2,8 triệu hồ tự nhiên, trong số 145 hồ


16

có hiện tích mặt trên 100 km2. Lượng nước hồ này chiếm 95 % tổng số. Hồ

nước ngọt lớn nhất và sâu nhất là hồ Baican (Cộng Hòa Liên Bang Nga) chứa
2300 km3 nước, với độ sâu tối đa 1741 m. Ngoài hồ tự nhiên, trên lục địa đã
xây dựng 10000 hồ nhân tạo có 30 hồ lớn với dung tích 10 km3 nước mỗi hồ.
Tổng diện tích hồ nhân tạo ước tính 5000 km3 trong đó phần lớn trên lãnh thổ
Châu Âu - 925 km2, Châu Phi – 341 km2, Bắc Mỹ - 180 km2, Nam Mỹ - 1322
km2 và Châu Úc – 4 km2( Dư Ngọc Thành 2008 )[7].
Ngân hàng Thế giới (WB) dự báo rằng trong 30 năm tới dân số thế giới
có thể đạt đến 8 tỷ, sẽ làm tăng nhu cầu nước lên 65 % khiến cho 26 quốc gia
với 250 triệu dân sẽ lâm vào tình cảnh thiếu nước căng thẳng. Người ta tính
rằng cứ sau 21 năm, nhu cầu sử dụng nước lại tăng gấp đôi. Trong khi đó,
hiện nay ô nhiễm nước vẫn không ngừng tăng lên. Ước tính 1/4 số hồ của
Trung Quốc bị ô nhiễm, hàng ngàn hồ của Thụy Điển bị axit hoá, 3/4 lượng
nước sông của Balan bị nhiễm bẩn đến mức chỉ sử dụng cho nhu cầu công
nghiệp cũng không đạt. Việc sử dụng quá mức nước sông Amu Daria và Syr
Daria để tưới bông trên lãnh thổ Liên Xô cũ đã làm giảm 75 % lượng nước
ngọt chảy vào biển Aral khiến biển này trở nên khô cạn và tăng độ mặn,
lượng cá đánh được hàng năm khoảng 50.000 tấn đã hoàn toàn cạn kiệt khiến
cho 60.000 người mất việc làm và đe dọa cuộc sống của 50 triệu dân sống
xung quanh biển Aral.
Thiếu nước đã làm nghèo thêm những cộng đồng nghèo. Dân nghèo ở
thủ đô Haiti phải chi 20 % thu nhập để mua nước, 1/3 dân số Jacarta
(Indonesia) khoảng 2,6 triệu người phải mua nước từ xe bồn với giá 1,5 - 5,2
USD/1m3. Tình trạng tương tự cũng xảy ra ở Pakistan, Mauritania,
Bangladesh, Nigeria và Hondura. Bắc Kinh (Trung Quốc) đang xem xét dự án
chuyển tải nước từ nguồn xa 1.000 km để cung cấp cho thành phố. Gần toàn
bộ nước sinh hoạt ở Bỉ phải tải theo đường ống từ vùng biên giới với nước
Pháp do toàn bộ hệ thống nước mặt và nước ngầm bị nhiễm bẩn vì phân súc


17


vật và nhiễm mặn. Hiện nay, 40 % dân số thế giới chung sống trong 250 lưu
vực sông( Nguyễn Đình Hòe 2010 )[3].
2.2.2. Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam
2.2.2.1. Hiện trạng suy kiệt nguồn nước mặt
Theo số liệu thống kê, tổng trữ lượng nước mặt của Việt Nam đạt
khoảng hơn 830 – 840 tỷ m3, trong đó hơn 60 % lượng nước được sản sinh từ
nước ngoài. Tình trạng suy kiệt nguồn nước trong hệ thống sông, hồ chứa trên
cả nước đang dần diễn ra ngày càng nghiêm trọng. Nguyên nhân chủ yếu là
do khai thác quá mức tài nguyên nước và ảnh hưởng của BĐKH.
Theo khuyến cáo của các tổ chức quốc tế về tài nguyên nước, ngưỡng
khai thác được phép giới hạn trong phạm vi 30 % lượng dòng chảy. Thực tế
hiện nay, hầu hết các tỉnh miền Trung và Tây nguyên đã và đang khai thác
trên 50 % lượng dòng chảy. Riêng tại tỉnh Ninh Thuận, hiện các dòng chảy đã
bị khai thác tới 70 – 80 %. Việc khai thác nguồn nước đã làm suy thoái
nghiêm trọng về số lượng và chất lượng tài nguyên nước trên các LVS lớn
của Việt Nam như sông Hồng, Thái Bình và sông Đồng Nai.
Bên cạnh đó, do Việt Nam nằm ở hạ nguồn nên hơn 60 % lưu lượng
nước phụ thuộc vào thượng nguồn nằm ngoài biên giới Việt Nam. Những
năm gần đây, do các nước vùng thượng nguồn xây dựng các công trình khai
thác, phát triển thủy năng với quy mô lớn khiến cho nguồn nước chảy vào
Việt Nam ngày càng cạn kiệt, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các khu vực phụ
thuộc mạnh vào nguồn nước trên. Cụ thể sông Cửu Long phụ thuộc 95 %
nguồn nước quốc tế, trong khi đây là vùng sử dụng nhiều nước nhất, tỷ lệ lưu
trữ nhỏ nhất, mật độ dân số cao nhất và có số hộ nghèo cao thứ hai trong cả
nước. LVS Hồng – Thái Bình phụ thuộc đến 40 % nước sông từ Trung Quốc
chảy về, trong khi lượng nước bình quân đầu người thấp, mật độ dân số và số
hộ nghèo cũng cao.
Do ảnh hưởng của BĐKH, ở Việt Nam mùa mưa và lưu lượng mưa
đang có xu hướng diễn biến thất thường nên hạn hán hoặc úng ngập cục bộ

xảy ra thường xuyên và trên diện rộng hơn. Sự suy kiệt và diễn biến thất
thường của các nguồn tài nguyên nước phản ánh thực tế Việt Nam đã và đang


×