Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Luận văn quản lý nhà nước về ngoại thương ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THỊ THU HÀ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGOẠI THƢƠNG
Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THỊ THU HÀ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGOẠI THƢƠNG
Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:PGS.TS. LÊ CHI MAI

HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận văn này là công trình nghiên cứu độc
lập của cá nhân tôi, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS. Lê
Chi Mai. Các số liệu trong Luận văn là trung thực, khách quan, dựa trên
các tài liệu đã đƣợc công bố.

HỌC VIÊN

Phạm Thị Thu Hà


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi
lời cảm ơn tới:
Hội đồng Khoa học thuộc Học viện Hành chính.
Các Thầy giáo, Cô giáo, đã trang bị những kiến thức quý báu và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính;
PGS.TS. Lê Chi Mai đã trực tiếp hƣớng dẫn khoa học, tận tình chỉ bảo,
giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này.
Cảm ơn các phòng, ban chuyên môn thuộc Vụ Pháp Chế, Bộ Công
Thƣơng quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội đã cung cấp tài liệu, số liệu
giúp tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2017

Tác giả

Phạm Thị Thu Hà


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐƢQT:

Điều ƣớc quốc tế

FDI:

Foreign Direct Investment (Đầu Tư Trực Tiếp
Nước Ngoài)

FTA:

Free Trade Agreement (Hiệp Định Thương Mại Tự
Do)

FTC:

Ủy ban Ngoại thƣơng

GATT:


General Agreement on Tariffs and Trade (Hiệp ƣớc
chung về thuế quan và mậu dịch)

GDP:

Gross Domestic Product (Tổng Sản Phẩm Quốc Nội)

QLNN:

Quản lý Nhà nƣớc

TBT:

Agreement on Technical Barriers to Trade (Hiệp định
về các Rào cản Kỹ thuật đối với Thƣơng mại)

UNCTAD: United Nations Conference on Trade and Development
(Diễn đàn Thƣơng mại và Phát triển Liên Hiệp quốc)
WTO:

World Trade Organization (Tổ Chức Thương Mại
Thế Giới)

XHCN:

Xã Hội Chủ Nghĩa


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGOẠI
THƢƠNG .......................................................................................................... 6
1.1. Tổng quan quản lý nhà nƣớc về ngoại thƣơng ....................................... 6
1.1.1. Khái niệm ngoại thƣơng ................................................................... 6
1.1.2. Tầm quan trọng của ngoại thƣơng .................................................... 7
1.1.3 Khái niệm và phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc về ngoại thƣơng ........ 9
1.1.4. Nhiệm vụ và nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về ngoại thƣơng ......... 12
1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về ngoại thƣơng........................................ 13
1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về ngoại thƣơng ...................... 13
1.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật về ngoại
thƣơng. ....................................................................................................... 13
1.2.3. Sử dụng các công cụ thuế quan và phi thuế quan trong hoạt
động ngoại thƣơng ................................................................................... 14
1.2.4. Tổ chức, thực hiện các hoạt động xúc tiến ngoại thƣơng ............... 18
1.2.5. Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về quản lý
ngoại thƣơng và giải quyết tranh chấp trong ngoại thƣơng theo thẩm
quyền. ........................................................................................................ 19
1.3. Các nhân tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về ngoại thƣơng .............. 19
1.3.1. Nhân tố kinh tế- xã hội trong nƣớc ................................................. 19
1.3.2. Các chính sách và quy định của nhà nƣớc ...................................... 21
1.3.3. Nhân tố tài nguyên thiên nhiên và địa lý ........................................... 23
1.3.4. Ảnh hƣởng của tình hình kinh tế- xã hội thế giới........................... 24
1.4. Kinh nghiệm các nƣớc về quản lý nhà nƣớc đối với ngoại thƣơng ...... 24
1.4.1. Quản lý nhà nƣớc đối với ngoại thƣơng của Thái Lan ................... 24


1.4.2. Quản lý nhà nƣớc đối với ngoại thƣơng của Trung Quốc .............. 26
1.4.3. Quản lý nhà nƣớc đối với ngoại thƣơng của Ấn Độ....................... 30
1.4.4. Quản lý nhà nƣớc đối với ngoại thƣơng của Hàn Quốc ................. 34

1.5. Bài học rút ra từ kinh nghiệm các quốc gia cho Việt Nam................... 38
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGOẠI THƢƠNG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ................................................................. 41
2.1. Khái quát về hoạt động ngoại thƣơng của Việt Nam ........................... 41
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về ngoại thƣơng từ năm 2000 đến nay .. 47
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về ngoại thƣơng ...................... 47
2.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật về
ngoại thƣơng. ........................................................................................... 49
2.2.3. Quản lý nhà nƣớc về hoạt động sử dụng công cụ thuế và phi thuế
quan ........................................................................................................... 54
2.2.4. Tổ chức, thực hiện các hoạt động xúc tiến ngoại thƣơng. .............. 60
2.2.5. Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về quản lý ngoại
thƣơng và giải quyết tranh chấp trong ngoại thƣơng theo thẩm quyền.......... 65
2.3. Các thành công và hạn chế trong quản lý nhà nƣớc về ngoại thƣơng .. 67
2.3.1.Những kết quả đạt đƣợc ................................................................... 67
2.3.2. Các hạn chế và nguyên nhân .......................................................... 69
Chƣơng 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ NGOẠI THƢƠNG ....................................................................... 75
3.1. Định hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về ngoại thƣơng ................. 75
3.1.1. Bối cảnh và thách thức đặt ra đối với quản lý nhà nƣớc về ngoại
thƣơng ........................................................................................................ 75
3.1.2. Các định hƣớng ............................................................................... 76
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về ngoại thƣơng ............... 78
3.2.1. Thể chế hóa các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật thông qua
việc xây dựng, ban hành Luật Quản lý ngoại thƣơng .................................. 78


3.2.2. Hoàn thiện thiết chế thực thi pháp luật về ngoại thƣơng ................ 80
3.2.3. Tập trung đầu mối quản lý nhà nƣớc về ngoại thƣơng và chủ động
trong xây dựng, ký kết và thực hiện các cam kết quốc tế......................... 82

3.2.4. Hoàn thiện các công cụ quản lý ngoại thƣơng ............................... 83
3.2.5. Hoàn hiện các biện pháp xúc tiến ngoại thƣơng............................. 88
3.2.6. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cƣờng kiểm tra
và xử phạt vi phạm hành chính ................................................................. 90
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 93


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nền kinh tế Việt Nam đang tiếp tục quá trình chuyển đổi sâu sắc theo
hƣớng kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ngày càng sôi động, quản lý Nhà nƣớc đối với
ngoại thƣơng là một tất yếu. Để thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc về
ngoại thƣơng đòi hỏi Nhà nƣớc phải đổi mới phƣơng pháp và công cụ quản lý
nền kinh tế để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý. Đồng thời, việc trao quyền
tự chủ sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp cũng đòi hỏi Nhà nƣớc phải
giảm thiểu sự can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà
chuyển sang hƣớng dẫn, điều tiết hoạt động của doanh nghiệp bằng các công
cụ kinh tế.
Hoạt động ngoại thƣơng là một khâu của quá trình tái sản xuất xã hội,
là một ngành kinh tế đặc thù, là khâu giao lƣu giữa kinh tế trong nƣớc với
kinh tế thế giới, gắn thị trƣờng trong nƣớc với thị trƣờng nƣớc ngoài, tham gia
vào quá trình phân công lao động quốc tế và khai thác sao cho có hiệu quả
nhất các nguồn lực của đất nƣớc phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc. Do đó cần thiết phải có sự quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt
động ngoại thƣơng.
Quản lý Nhà nƣớc về kinh tế nói chung, đối với ngoại thƣơng nói riêng
bao gồm nhiều hình thức khác nhau là nhƣ điều tiết, khống chế, định hƣớng
bằng pháp luật, bằng các đòn bẩy kinh tế…với tƣ cách là chủ thể của toàn bộ

nền kinh tế quốc dân, là đòi hỏi khách quan, là nhu cầu nội tại của nền kinh tế
thị trƣơng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa và mở rộng quan hệ quốc tế với
thị trƣờng thế giới, không phân biệt chế độ chính trị và kinh tế, thì càng đòi
hỏi sự quản lý của Nhà nƣớc.

1


. Thúc đẩy phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động ngoại thƣơng
trong quá trình hội nhập quốc tế và thực hiện mô hình chiến lƣợc công nghiệp
hóa hƣớng về xuất khẩu đang là mối quan tâm lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta.
Ngoại thƣơng là một ngành kinh tế tổng hợp, quản lý nhà nƣớc về ngoại
thƣơng có thể tác động đến các ngành kinh tế khác, Vì vậy quản lý ngoại
thƣơng là quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, đến phát triển kinh
tế trong nƣớc, và mở rộng giao lƣu kinh tế với nƣớc ngoài.
Tuy nhiên, mặc dù hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra vô cùng sôi động
và có đóng góp quyết định cho quá trình phát triển kinh tế của đất nƣớc cũng
nhƣ công tác quản lý nhà nƣớc về ngoại thƣơng đã vừa chặt chẽ hơn, vừa
thông suốt hơn, minh bạch hơn, hiệu quả hơn, song thực tiễn cho thấy chính
sách của Nhà nƣớc trong lĩnh vực này còn nhiều điểm chƣa hoàn chỉnh, cần
hoàn thiện, hệ thống hóa, cụ thể:
- Hệ thống pháp luật hiện hành chƣa thể hiện rõ ràng định hƣớng của
Nhà nƣớc đối với công tác quản lý nhà nƣớc về ngoại thƣơng.
- Hệ thống pháp luật về quản lý ngoại thƣơng hàng hóa còn nhiều bất
cập: Chƣa tập trung, tản mát và chủ yếu tồn tại ở hình thức văn bản dƣới luật
dẫn đến sự thiếu minh bạch, gắn kết của các cơ quan quản lý nhà nƣớc trong
quản lý, điều hành hoạt động ngoại thƣơng.
- Bối cảnh quốc tế đã có nhiều thay đổi cơ bản, ảnh hƣởng trực tiếp đến
công tác quản lý nhà nƣớc về ngoại thƣơng.
- Công tác quản lý nhà nƣớc về ngoại thƣơng trong bối cảnh mới còn

thiếu nhiều công cụ điều tiết quan trọng, đƣợc phép theo cam kết quốc tế chƣa
đƣợc thể chế hóa, các công cụ hiện hành còn chƣa bao quát, hiệu quả chƣa
cao cần đƣợc hoàn thiện, tăng cƣờng.
Chính vì vậy, một nghiên cứu toàn diện về quản lý nhà nƣớc trong
hoạt động quản lý nhà nƣớc về ngoại thƣơng nhằm hoàn thiện quản lý nhà
nƣớc về ngọai thƣơng là một yêu cầu cấp thiết.

2


2. Tình hình nghiên cứu:
Trong suốt quá trình đàm phán gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới
(WTO) từ năm 1995, Việt Nam đã liên tục cải thiện chính sách, công cụ pháp
luật để thực hiện quản lý ngoại thƣơng phù hợp với điều kiện hội nhập. Sau
khi gia nhập WTO, chúng ta vẫn đang nỗ lực hoàn thiện chính sách quản lý
nhà nƣớc về thƣơng mại, đặc biệt là thƣơng mại quốc tế để tận dụng tối đa cơ
hội hội nhập đồng thời hạn chế những bất lợi về vị thế và năng lực cạnh tranh.
Tuy nhiên, mặc dù hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra vô cùng sôi động
và có đóng góp quyết định cho quá trình phát triển kinh tế của đất nƣớc cũng
nhƣ công tác quản lý nhà nƣớc về ngoại thƣơng đã vừa chặt chẽ hơn, vừa
thông suốt hơn, minh bạch hơn, hiệu quả hơn, song thực tiễn cho thấy chính
sách của Nhà nƣớc trong lĩnh vực này còn nhiều điểm chƣa hoàn chỉnh, cần
hoàn thiện, hệ thống hóa, cụ thể:
- Hệ thống pháp luật hiện hành chƣa thể hiện rõ ràng định hƣớng của
Nhà nƣớc đối với công tác quản lý nhà nƣớc về ngoại thƣơng.
- Hệ thống pháp luật về quản lý ngoại thƣơng hàng hóa còn nhiều bất
cập: Chƣa tập trung, tản mát và chủ yếu tồn tại ở hình thức văn bản dƣới luật
dẫn đến sự thiếu minh bạch, gắn kết của các cơ quan quản lý nhà nƣớc trong
quản lý, điều hành hoạt động ngoại thƣơng.
- Bối cảnh quốc tế đã có nhiều thay đổi cơ bản, ảnh hƣởng trực tiếp đến

công tác quản lý nhà nƣớc về ngoại thƣơng.
- Công tác quản lý nhà nƣớc về ngoại thƣơng trong bối cảnh mới còn
thiếu nhiều công cụ điều tiết quan trọng, đƣợc phép theo cam kết quốc tế chƣa
đƣợc thể chế hóa, các công cụ hiện hành còn chƣa bao quát, hiệu quả chƣa
cao cần đƣợc hoàn thiện, tăng cƣờng.
Do đó, giải pháp để giải quyết tất cả các vấn đề nêu trên là cần phải
pháp điển hóa bằng cách đƣa ra một đạo luật (Luật Quản lý ngoại thƣơng)

3


thống nhất điều chỉnh các nội dung cơ bản trong lĩnh vực ngoại thƣơng đảm
bảo tính ổn định, minh bạch, cho phép tạo công cụ và sử dụng công cụ chính
sách một cách có hiệu quả.
3. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của luận văn
Nghiên cứu này chỉ ra những bất cập trong hoạt động quản lý nhà nƣớc
về ngoại thƣơng hiện nay nhằm đề xuất các giải pháp khắc phục.
Nhiệm vụ của luận văn
Để thực hiện mục đích nêu trên, luận văn xác định có những nhiệm vụ sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vai trò, chức năng, nội dung quản lý nhà
nƣớc về ngoại thƣơng.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về ngoại thƣơng ở Việt
Nam chủ yếu trong giai đoạn hiện nay.
Đề xuất các giải pháp phù hợp, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý nhà nƣớc về ngoại thƣơng ở nƣớc ta.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng: lý luận và thực tiễn quản lý nhà nƣớc về ngoại thƣơng.
Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian: Tập trung vào giai đoạn từ năm 2000 đến nay và định hƣớng

đến 2020.
Về nội dung: Quản lý nhà nƣớc về hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa
Về không gian: Quản lý nhà nƣớc về ngoại thƣơng ở Việt Nam
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên các phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa MácLênin, cụ thể là phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; Kế thừa
có chọn lọc của các công trình khoa học đã đƣợc công bố.
- Phƣơng pháp nghiên cứu

4


Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp, phân tích, tổng hợp,
so sánh và thống kê.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn:
Về lý luận: luận văn đã hệ thống hóa lý luận về ngoại thƣơng và quản
lý nhà nƣớc về ngoại thƣơng, trong đó làm rõ các chức năng và nguyên tắc
quản lý nhà nƣớc về ngoại thƣơng, phân tích các nội dung quản lý nhà nƣớc
về ngoại thƣơng. Luận văn cũng nêu rõ các nhân tố tác động đến quản lý nhà
nƣớc về ngoại thƣơng và nêu kinh nghiệm của các nƣớc trong khu vực trong
quản lý nhà nƣớc về ngoại thƣơng, từ đó rút ra các bài học có ý nghĩa đối với
Việt Nam.
Về thực tiễn: Luận văn đã phản ánh thực trạng hoạt động ngoại thƣơng
trong thời gian qua, đồng thời phân tích rõ việc triển khai các nội dung quản
lý nhà nƣớc về ngoại thƣơng ở Việt Nam, từ đó đánh giá các thành công, hạn
chế và nêu rõ các nguyên nhân của hạn chế. Trên cơ sở đó, luận văn nêu lên
các định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về ngoại thƣơng ở
Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài

đƣợc kết cấu thành 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nƣớc về ngoại thƣơng.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về ngoại thƣơng trong giai
đoạn hiện nay.
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về
ngoại thƣơng.

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ NGOẠI THƢƠNG
1.1. Tổng quan quản lý nhà nƣớc về ngoại thƣơng
1.1.1. Khái niệm ngoại thương
Ngoại thương là hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế đƣợc thực hiện
dƣới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập,
chuyển khẩu và các hoạt động khác có liên quan đến hoạt động mua bán hàng
hóa quốc tế theo quy định của pháp luật và điều ƣớc quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Hoạt động ngoại thƣơng mang một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, ngoại thƣơng phản ánh quan hệ trao đổi giữa các chủ thể sản xuất
kinh doanh khác nhau của các quốc gia hay vùng lãnh thổ khác nhau. Quan hệ đó chỉ
có thể duy trì và phát triển trên cơ sở đảm bảo lợ ích chính đáng của nhau.
Thứ hai, giữa các nƣớc có sự khác nhau về nguồn lực và điều kiện sản
xuất, nên hao phí lao động và giá thành sản phẩm khác nhau; vì vậy, việc trao
đổi hàng hóa - dịch vụ giữa các nƣớc phải dựa trên cơ sở giá cả quốc tế.
Thứ ba, tuy việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ là hƣớng ra thị trƣờng nƣớc
ngoài, nhƣng ngoại thƣơng là một bộ phận của quá trình tái sản xuất trong
nƣớc, nên mọi hoạt động của nó phải xuất phát từ mục tiêu của nền kinh tế.

Là một lĩnh vực kinh tế đảm nhận khâu lƣu thông hàng hóa giữa trong
nƣớc với nƣớc ngoài, chức năng cơ bản của ngoại thƣơng là: Tổ chức chủ yếu quá
trình lƣu thông hàng hóa với bên ngoài, thông qua mua bán để nối liền một cách hữu
cơ theo kế hoạch giữa thị trƣờng trong nƣớc với thị trƣờng nƣớc ngoài, thỏa mãn nhu
cầu của sản xuất và của nhân dân về hàng hóa theo số lƣợng, chất lƣợng, mặt hàng,
địa điểm và thời gian phù hợp với chi phí ít nhất.

6


Với tƣ cách là một khâu của quá trình tái sản xuất xã hội, ngoại thƣơng
tham gia quá trình tạo vốn cho mở rộng vốn đầu tƣ trong nƣớc, chuyển hóa
giá trị sử dụng làm thay đổi cơ cấu vật chất của tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân đƣợc sản xuất trong nƣớc thích ứng với nhu cầu của tiêu dùng
và tích lũy góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế bằng việc tạo môi
trƣờng thuận lợi cho sản xuất - kinh doanh phát triển. Với tƣ các là một ngành
kinh tế đảm nhận khâu lƣu thông hàng hóa giữa trong nƣớc và nƣớc ngoài,
thông qua mua bán để nối liền hữu cơ giữa thị trƣờng trong nƣớc với thị
trƣờng nƣớc ngoài. Khi thực hiện chức năng của mình, ngoại thƣơng luôn coi
giá trị sử dụng là mục đích và giá trị chỉ là phƣơng tiện để đạt mục đích.
1.1.2. Tầm quan trọng của ngoại thương
Là một khâu của quá trình tái sản xuất xã hội, ngoại thƣơng có các vai
trò nhƣ sau:
- Tạo vốn cho quá trình mở rộng vốn đầu tƣ trong nƣớc
- Chuyển hóa giá trị sử dụng làm thay đổi cơ cấu vật chất của tổng sản
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân đƣợc sản xuất trong nƣớc và thích ứng
chúng với nhu cầu của tiêu dùng và tích lũy
- Góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế bằng việc tạo môi trƣờng
thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh
Ngoại thƣơng thực hiện chức năng lƣu thông hàng hóa giữa trong nƣớc

với nƣớc ngoài. Ngoại thƣơng là lĩnh vực cực kỳ quan trọng, qua đó một nƣớc
tham gia vào phân công lao động quốc tế cùng với các quan hệ kinh tế đối
ngoại khác. Ngoại thƣơng không chỉ là một nhân tố bổ sung cho kinh tế trong
nƣớc, mà còn là nhân tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong nƣớc, thích nghi
với lựa chọn phân công lao động tối ƣu, dựa trên cơ sở những lợi thế so sánh.
Hoạt động ngoại thƣơng vừa phải khai thác đƣợc mọi lợi thế của hoàn cảnh
chủ quan trong nƣớc phù hợp với xu thế phát triển kinh tế thế giới và quan hệ
kinh tế quốc tế, đồng thời phải tính toán lợi thế tƣơng đối có thể giành đƣợc

7


và so sánh điều đó với cái giá phải trả. Những thuận lợi có thể tạo ra đƣợc
nhờ tham gia buôn bán và phân công lao động quốc tế thƣờng dân đến việc
gia tăng khả năng phụ thuộc bên ngoài. Vì vậy nói đến phát triển ngoại
thƣơng và các quan hệ kinh tế đối ngoại khác là nói đến khả năng liên kết
kinh tế, hòa nhập với kinh tế bên ngoài, đòi hỏi khả năng xử lý thành công
mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau.
Quan hệ thƣơng mại của một nƣớc với nƣớc ngoài là sự tiếp tục các
quan hệ sản xuất bên trong nƣớc đó. Song nó đƣợc phát triển trong môi
trƣờng khác, ở đó thể hiện các quan hệ kinh tế không hoàn toàn giống các
quan hệ kinh tế trong nƣớc. Sự phát triển các mối quan hệ thƣơng mại phù
hợp với các mối quan hệ trong nƣớc, nhƣng lại mang những đặc điểm khác.
Thị trƣờng thế giới và thị trƣờng dân tộc là những phạm trù kinh tế khác
nhau. Vì vậy, các quan hệ kinh tế diễn ra giữa các chủ thể trên thị trƣờng này
thực hiện theo những hình thức và phƣơng pháp hoàn toàn không giống nhau.
Ngày nay, ngoại thƣơng thế giới có những đặc điểm mới: tốc độ tăng
trƣởng của ngoại thƣơng thế giới tăng nhanh so với tốc độ tăng trƣởng của
tổng sản phẩm quốc dân. Tốc độ tăng trƣởng của hàng hóa vô hình tăng
nhanh so với tốc độ tăng trƣởng hàng hóa hữu hình. Nhu cầu về đời sống vật

chất giảm trong khi đó, nhu cầu văn hóa tinh thần ngày càng tăng. Tỷ trọng
xuất khẩu hàng nguyên liệu thô giảm, trong khi đó dầu mỏ, khí đốt và các sản
phẩm công nghệ chế biến tăng nhanh. Phạm vi, phƣơng thức và công cụ cạnh
tranh của thƣơng mại quốc tế diễn ra ngày càng phong phú và đa dạng: chất
lƣợng, giá cả, điều kiện giao hàng, bao bì, mẫu mã, thời hạn thanh toán, các
dịch vụ sau bán hàng. Chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng rút ngắn lại, hàng
hóa có hàm lƣợng khoa học và công nghệ tăng cao. Quá trình thƣơng mại
quốc tế đòi hỏi, một mặt phải tự do hóa thƣơng mại, mặt khác phải thực hiện
bảo hộ mậu dịch một cách hợp lý. Ngoại thƣơng Việt Nam cũng ngày càng

8


phát triển và đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự tăng trƣởng của
nền kinh tế, cải thiện cán cân thanh toán, tạo công ăn việc làm và giúp nền
kinh tế Việt Nam từng bƣớc hội nhập với các nền kinh tế các nƣớc trong khu
vực và trên thế giới.
1.1.3 Khái niệm và phương pháp quản lý nhà nước về ngoại thương
Quản lý Nhà nƣớc (QLNN) nói chung là sự tác động có mục đích của
chủ thể quản lý Nhà nƣớc, vào các đối tƣợng quản lý, để điều khiển đối
tƣợng quản lý, nhằm đạt đƣợc mục đích đã đề ra.
Quản lý nhà nước về ngoại thương là việc sự tác động của nhà nƣớc
bằng các công cụ và phƣơng pháp thích hợp đến các hoạt động mua bán hàng
hóa quốc tế nhằm mục đích thúc đẩy sự tăng trƣởng kinh tế dựa vào các lợi
thế so sánh của Việt Nam với các nƣớc khác trên thế giới. .
Trong nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc
ta, với sự tham gia của các thành phần kinh tế vào hoạt động ngoại thƣơng
phải đảm bảo dƣới sự quản lý thống nhất của Nhà nƣớc, vì quyền lợi của quốc
gia và quyền lợi của chính các doanh nghiệp kinh doanh ngoại thƣơng. Sự
quản lý thống nhất đó thể hiện trên các mặt sau:

- Nhà nƣớc là ngƣời duy nhất ban hành các chính sách và giải thích
các chính sách ngoại thƣơng. Các chính sách này bắt nguồn từ các bộ luật đã
đƣợc Quốc hội thông qua hoặc bắt nguồn từ các hiệp định mà Chính phủ Việt
Nam đã ký kết với các nƣớc hay tổ chức quốc tế.
- Chính phủ thông qua các cơ quan chức năng của mình kiểm soát hoạt
động ngoại thƣơng của các doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho các hoạt động
của họ phù hợp với mục tiêu đề ra.
Phƣơng thức quản lý của Nhà nƣớc về ngoại thƣơng là quản lý gián
tiếp thông qua công cụ Luật pháp, kế hoạch và các chính sách kinh tế vĩ mô
quan trọng. Để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế- xa hội, Nhà nƣớc sử

9


dụng các công cụ quản lý của mình với tƣ cách là môi trƣờng, là vật truyền
dẫn và khách thể quản lý tới các đối tƣợng quản lý. Môi trƣờng tốt bao gồm
không chỉ là hệ thống pháp lý đồng bộ, hoàn chỉnh, môi trƣờng kinh tế nhiều
tiềm năng phát triển, các nguồn lực dồi dào, phong phú, các thể chế hành
chính thuận tiện, nhanh chóng mà còn bao gồm cả khả năng giải quyết đúng
đắn quan hệ lợi ịch kinh tế giữa các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị
trƣờng. Hơn thế nữa, các công cụ quản lý kinh tế- xã hội chính là phƣơng
tiện mà Nhà nƣớc dùng để tác động, điều chỉnh hành vi của con ngƣời trong
xã hội nhằm đạt đƣợc các ý đồ, mục tiêu mong muốn của mình.
Để thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về ngoại thƣơng , Nhà nƣớc
sử dụng nhiều phƣơng pháp mang tính hệ thống và có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, bao gồm các nhóm phƣơng pháp chủ yếu sau:
- Các phƣơng pháp hoạch định: thông qua việc xác định phƣơng thức,
mục tiêu, chiến lƣợc, kế hoạch phát triển ngoại thƣơng trong từng giai đoạn
phát triển đất nƣớc.
- Các phƣơng pháp hành chính: là các nhóm phƣơng pháp tác động trực

tiếp bằng các quyết định mang tính bắt buộc của Nhà nƣớc lên đối tƣợng và
khách thể thực hiện các hoạt động ngoại thƣơng. Theo hƣớng tác động về mặt
tổ chức, Nhà nƣớc không ngừng hoàn thiện khung pháp luật, tạo hành lang
pháp lý cho các chủ thể kinh doanh hoạt động trong môi trƣờng an toàn và
trật tự. Các chủ trƣơng chính sách có tầm vóc lớn và dài hạn của Nhà nƣớc
đều đƣợc thể chế hóa bằng các đạo luật do Quốc hội thông qua nhằm đảm bảo
chúng đƣợc chấp hành nhất quán. Nhà nƣớc ban hành những văn vản quy
định về qui mô, cơ cấu điều lệ hoạt động, tiêu chuẩn thiết lập tổ chức và xác
định mối quan hệ hoạt động của đối tƣợng quản lý, quy định những thủ tục
hành chính buộc tất cả các chủ thể từ cơ quan Nhà nƣớc, các doanh nghiệp
đều phải tuân thủ. Những công cụ này giúp Nhà nƣớc cụ thể hóa khung pháp

10


luật và các kế hoạch hƣớng dẫn thị trƣờng, tác động trực tiếp vào các chủ thể
nhƣ thủ tục xét duyệt cấp giấy phép kinh doanh thành lập doanh nghiệp, đăng
ký kinh doanh, đăng ký chất lƣợng và nhãn hiệu hàng hóa, thủ tục cấp phép
xuất nhập khẩu.
- Các phƣơng pháp kinh tế: là các biện pháp tác động vào đối tƣợng
quản lý thông qua lợi ích kinh tế, để cho đối tƣợng bị quản lý lựa chọn
phƣơng án hoạt động có hiệu quả.
Đƣơng nhiên các phƣơng pháp có hiệu quả cao khi đồng thời đƣợc
vận dụng trong quá trình quản lý Nhà nƣớc đối với ngoại thƣơng một cách
tổng hợp và bằng nhiều loại công cụ tác động lên đối tƣợng quản lý là
hoạt động ngoại thƣơng.
Bên cạnh đó, hiện nay các nƣớc đang sử dụng rất nhiều công cụ làm rào
cản hoạt động ngoại thƣơng, nhƣng tựu chung lại có hai nhóm công cụ chính
là: Thuế quan và phi thuế quan
Hàng rào Thuế quan

Đây là một loại thuế đánh vào hàng mậu dịch, phi mậu dịch khi hàng
hóa đi qua khu vực hải quan của một nƣớc Hiện nay, khi hội nhập kinh tế
quốc tế ngày càng sâu rộng thì các quốc gia tìm cách giảm dần và tiến tới xóa
bỏ hàng rào thuế quan
Hàng rào phi thuế quan
Hàng rào phi thuế quan là những biện pháp phi thuế quan mang tính
cản trở đối với thƣơng mại mà không dựa trên cơ sở pháp lý, khoa học hoặc
bình đẳng Hàng rào phi thuế quan thƣờng đƣợc áp dụng đối với hàng nhập
khẩu Hình thức của hàng rào phi thuế quan rất phong phú, gồm: Các biện
pháp hạn chế định lƣợng, các biện pháp tƣơng đƣơng thuế quan, các rào cản
kỹ thuật, các biện pháp liên quan đến đầu tƣ nƣớc ngoài, các biện pháp quản
lý hành chính, các biện pháp bảo vệ thƣơng mại tạm thời

11


1.1.4. Nhiệm vụ và nguyên tắc quản lý nhà nước về ngoại thương
Quản lý nhà nƣớc về ngoại thƣơng có nhiệm vụ sau:
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa
đất nƣớc Đây là nhiêm vụ quan trọng và bao quát của ngoại thƣơng. Thông
qua hoạt động xuất, nhập khẩu góp phần vào việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa
- Góp phần giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội quan trọng của đất
nƣớc: Vốn, việc làm, công nghệ, sử dụng tài nguyên có hiệu quả
- Đảm bảo sự thống nhất giữa kinh tế và chính trị trong hoạt động ngoại
thƣơng - Tổ chức quá trình lƣu thông hàng hóa giữa trong nƣớc với nƣớc ngoài
Nguyên tắc quản lý Nhà nƣớc về ngoại thƣơng là các quy tắc chỉ đạo,
những tiêu chuẩn hành vi mà các cơ quan quản lý Nhà nƣớc phải tuân thủ
trong quá trình quản lý kinh tế nói chung và quản lý ngoại thƣơng nói riêng.
Các nguyên tắc đó do con ngƣời đặt ra trên cơ sở những yêu cầu khách quan

về tính phù hợp với mục tiêu quản lý, phản ánh đúng tính chất và quan hệ
quản lý, đảm bảo tính thống nhất- nhất quán và bằng pháp luật.
Trong nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, nhà
nƣớc quản lý nền kinh tế nói chung và ngoại thƣơng nói riêng bằng pháp luật,
bằng chính sách và các công cụ khác- nhằm làm cho ngoại thƣơng đi đúng
hƣớng, phát huy vai trò của hạch toán kinh tế, phƣơng thức quản lý bằng hệ
thống các công cụ vĩ mô.
Các nguyên tắc quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động ngoại thƣơng:
Thứ nhất, Nhà nƣớc thực hiện quản lý hoạt động ngoại thƣơng theo quy
định của pháp luật và các điều ƣớc quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
Thứ hai, đảm bảo minh bạch, công khai, bình đẳng, đơn giản hóa thủ
tục hành chính; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nƣớc, thƣơng
nhân thuộc các thành phần kinh tế; thúc đẩy sản xuất trong nƣớc, phát triển
xuất khẩu.

12


Thứ ba, đảm bảo thực hiện đầy đủ các nguyên tắc đối xử tối huệ quốc,
đối xử quốc gia trong hoạt động ngoại thƣơng theo các điều ƣớc quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về ngoại thƣơng
1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về ngoại thương
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về ngoại thƣơng.
Bộ Công Thƣơng chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ trong thực hiện
nhiệm vụ đƣợc phân công trong phạm vi, quyền hạn; trong điều phối chung
quản lý nhà nƣớc về ngoại thƣơng.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm
trƣớc Chính phủ về việc thực hiện nhiệm vụ đƣợc phân công trong phạm vi,

quyền hạn thực hiện hoặc phối hợp thực hiện quản lý nhà nƣớc về ngoại thƣơng.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng thực hiện
chức năng quản lý nhà nƣớc về ngoại thƣơng tại địa phƣơng theo phân
cấp của Chính phủ.
Thƣơng vụ Việt Nam tại các nƣớc, vùng lãnh thổ và tổ chức quốc tế là
tổ chức thuộc Bộ Công Thƣơng và là một bộ phận thuộc cơ cấu tổ chức của
Cơ quan đại diện nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nƣớc ngoài.
Thƣơng vụ có chức năng đại diện và bảo vệ lợi ích của Việt Nam, của
các doanh nghiệp và cá nhân ngƣời Việt Nam trong quan hệ kinh tế - thƣơng
mại, công nghiệp, phát triển đầu tƣ công nghiệp, dịch vụ thƣơng mại với các
nƣớc, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế; hỗ trợ, thực hiện các hoạt động xúc tiến
thƣơng mại của Việt Nam tại nƣớc ngoài.

1.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật về
ngoại thương.
Thông qua việc ban hành các chính sách, pháp luật về ngoại thƣơng,
Nhà nƣớc thiết lập khuôn khổ pháp luật về kinh tế nói chung và ngoại thƣơng

13


nói riêng. Tạo ra và thực hiện hệ thống pháp luật đồng bộ- trong đó có pháp
luật về kinh tế- ngoại thƣơng, làm cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh
ngoại thƣơng và thực hiện quản lý của Nhà nƣớc đối với ngoại thƣơng. Nhà
nƣớc có trách nhiệm tạo môi trƣờng pháp lý, môi trƣờng kinh tế, điều kiện
trong và ngoài nƣớc một cách thuận lợi cho hoạt động kinh doanh ngoại
thƣơng thông suốt giữa trong và ngoài nƣớc, khai thông các quan hệ bang
giao, làm chỗ dựa cho các tổ chức và cá nhân kinh doanh ngoại thƣơng, xây
dựng cơ sở hạ tầng cần thiết cho kinh tế ngoại thƣơng phát triển. Bên cạnh đó,
Nhà nƣớc thiết lập và sử dụng các công cụ và đòn bẩy kinh tế đối với hoạt

động ngoại thƣơng
Nhà nƣớc xác định hành lang pháp lý cho các hoạt động ngoại thƣơng
trong phạm vi đó các tổ chức kinh doanh ngoại thƣơng đƣợc quyền tự do hoạt
động trên nguyên tắc đƣợc làm những gì pháp luật không cấm và những gì
không trái với pháp luật.
Nhà nƣớc thực hiện quản lý ngoại thƣơng bằng quyền lực của mình,
bằng hệ thống pháp luật, thiết lập cơ chế kiểm tra, kiểm soát hoạt động ngoại
thƣơng, định ra những chế tài hữu hiệu đàm bảo trật tự kỷ cƣơng trong kinh
doanh ngoại thƣơng theo cơ chế mới, Nhà nƣớc thực hiện việc kiểm tra mọi
tổ chức kinh doanh ngoại thƣơng. Các tổ chức kinh doanh ngoại thƣơng thuộc
các thành phần kinh tế có tƣ cách pháp nhân và bình đẳng với nhau trong kinh
doanh ngoại thƣơng theo pháp luật của Nhà nƣớc, chịu sự kiểm tra của cơ
quan Nhà nƣớc trong việc chấp hành pháp luật.

1.2.3. Sử dụng các công cụ thuế quan và phi thuế quan trong hoạt
động ngoại thương
1.2.3.1. Các công cụ thuế quan
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu

14


Thuế xuất xuất, thuế nhập khẩu là một loại thuế độc lập trong hệ thống
pháp luật thuế Việt Nam và các nƣớc trên thế giới. Có thể nói thuế xuất khẩu,
nhập khẩu là một công cụ hữu hiệu nhất để bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc
khi không thể sử dụng các biện pháp phi thuế quan. Bên cạnh đó, thuế nhập
khẩu là cơ sở để nhà nƣớc kiểm soát đƣợc số lƣợng, chất lƣợng và tác động
của hàng hóa đƣợc nhập khẩu đối với thị trƣờng Việt Nam, góp phần điều tiết
kinh doanh và định hƣớng tiêu dùng, giúp nhà nƣớc cân bằng cán cân thanh
toán quốc tế.

Xác định đƣợc tầm quan trọng của thuế xuất khẩu, nhập khẩu nói riêng
và chính sách thuế quan nói chung trong hệ thống pháp luật Việt Nam, Việt
Nam đã không ngừng cải thiện chính sách thuế quan trong nƣớc phù hợp với
tình hình phát triển của đất nƣớc cũng nhƣ để đối phó với các diễn biến phức
tạp của kinh tế thế giới. Chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam từ khi gia
nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) cho đến nay đƣợc thực hiện theo
hƣớng tiếp tục tuân thủ các cam kết của Việt Nam về thuế quan trong WTO,
chính sách giảm thuế, tự do hóa thƣơng mại khi tham gia ký kết các Hiệp định
thƣơng mại tự do và một số chính sách đƣợc ban hành nhằm ngăn chặn, suy
giảm kinh tế.
Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam đƣợc quy định tại
Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu, Nghị định quy định chi tiết Luật và Thông tƣ
của Bộ Tài chính ban hành biểu thuế nhập khẩu ƣu đãi, sửa đổi, bổ sung mức
thuế suất thuế nhập khẩu ƣu đãi.
Tùy thuộc vào tính đặc thù của từng mặt hàng và loại hình xuất khẩu,
nhập khẩu, Nhà nƣớc có chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp trong
từng thời kỳ.
Ngoài thuế xuất khẩu, nhập khẩu nêu trên, chính sách thuế nội địa của
Việt Nam có ảnh hƣởng đến nhập khẩu hàng hóa cũng đã tuân thủ chặt chẽ
theo các cam kế trong WTO.

15


Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hóa
đặc biệt do các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ tại Việt Nam.
Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ thu đối với một số sản phẩm là hàng hóa, dịch vụ
mà Nhà nƣớc định hƣớng tiêu dùng, thƣờng là những hàng hóa, dịch vụ Nhà
nƣớc không khuyến khích sản xuất, nhập khẩu tiêu dùng.

Thuế tiêu thụ đặc biệt ngoài vai trò là nguồn thu cho ngân sách nhà
nƣớc, điều tiết tiêu dùng còn đóng vai trò là công cụ để Nhà nƣớc đánh vào
các mặt hàng nhập khẩu nhằm bảo vệ ngành sản xuất trong nƣớc và sức khỏe
cộng đồng.
Thuế bảo vệ môi trường
Đƣợc điều chỉnh bởi Luật Thuế bảo vệ môi trƣờng năm 2010, thuế bảo
vệ môi trƣờng là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng
gây tác động xấu đến môi trƣờng.
Ngƣời nộp thuế bảo vệ môi trƣờng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tƣợng chịu thuế nêu trên. Trƣờng hợp ủy
thác nhập khẩu hàng hóa thì ngƣời nhận ủy thác nhập khẩu là ngƣời nộp thuế.
Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trƣờng là số lƣợng hàng hóa tính thuế và
mức thuế tuyệt đối, trong đó Số lƣợng hàng hóa tính thuế đối với hàng hóa
nhập khẩu, số lƣợng hàng hóa tính thuế là số lƣợng hàng hóa nhập khẩu.
Thuế giá trị gia tăng
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và tổ chức cá
nhân nhập khẩu hàng hóa phải chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều
4 Luật Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng ngoài việc, góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế,
tạo nên sự cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể
phải sử dụng hệ thống hóa đơn chứng từ, còn giúp nhà nƣớc kiểm soát đƣợc

16


hoạt động nhập khẩu và góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc một cách
hợp lý thông qua việc đánh thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu ngay từ khi
nó xuất hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
Nhƣ vậy, thuế giá trị gia tăng cùng với thuế xuất khẩu. nhập khẩu làm
tăng giá vốn đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo

hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa.
1.2.3.2. Sử dụng công cụ phi thuế quan
Hàng rào phi thuế quan là một cơ chế quản lý xuất nhập khẩu đƣợc sử
dụng rộng rãi trên thế giới. Mục đích của các hàng rào phi thuế quan ban đầu
là để bảo vệ ngƣời tiêu dùng của nội địa khỏi các nguy cơ về y tế, an toàn sinh
học, an toàn kỹ thuật… Tuy nhiên, với quá trình toàn cầu hóa diễn ra mạnh
mẽ, hàng rào thuế quan còn nhiều tác dụng khiến các nhà hoạch định chính
sách xuất nhập khẩu nói chung và nhập khẩu nói riêng phải tìm các biện pháp
thay thế. Tại Việt Nam, hệ thống hàng rào phi thuế quan bao gồm các tiêu
chuẩn kỹ thuật, chất lƣợng sản phẩm, hàng hóa; kiểm dịch động vật, thực vật
và an toàn thực phẩm.
Việc sử dụng các công cụ tính chất kỹ thuật có vai trò, ý nghĩa ngày
càng quan trọng đối với quản lý, kiểm soát hoạt động ngoại thƣơng của Việt
Nam. Trong quá trình hội nhập quốc tế, thực hiện Hiệp định TBT, SPS theo
cam kết WTO, Việt Nam đã từng bƣớc xây dựng, rà soát, bổ sung hệ thống
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo hƣớng hài hòa hóa và hợp chuẩn quốc tế.
Số lƣợng TCVN hoàn toàn phù hợp hoặc tƣơng đƣơng các tiêu chuẩn quốc tế,
khu vực và nƣớc ngoài ngày một nhiều hơn.
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, việc tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc
về chất lƣợng hàng hóa nhập khẩu nhằm ngăn chặn khả năng gây mất an toàn
của hàng hóa nhập khẩu, bảo đảm an toàn cho con ngƣời, động vật, thực vật,
tài sản, môi trƣờng, nâng cao năng suất và khả năng cạnh tranh của sản phẩm,

17


×