Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Hoàn thiện hoạt động công bố thông tin của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
------------------------------------------

TẠ THỊ THU HẠNH

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CÔNG BỐ
THÔNG TIN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-------------------------------------------

TẠ THỊ THU HẠNH

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CÔNG BỐ
THÔNG TIN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. BÙI KIM YẾN


TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Trong quá trình nghiên cứu
tôi nhận được sự hỗ trợ rất lớn từ giáo viên hướng dẫn là PGS.TS Bùi Kim Yến và những
đồng nghiệp, bạn bè để hoàn thành luận văn này. Các nội dung nghiên cứu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào.

Học viên

Tạ Thị Thu Hạnh


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN ...................................................... 3
1.1. Khái niệm công ty niêm yết ......................................................................................... 3
1.2. Thông tin và công bố thông tin của công ty niêm yết ................................................ 3
1.2.1


1.2.2

Thông tin của công ty niêm yết.......................................................................... 3
1.2.1.1

Thông tin và nguồn thông tin trên thị trường chứng khoán .................... 3

1.2.1.2

Chất lượng thông tin trên TTCK và các tiêu chí đánh giá ...................... 5

Hoạt động công bố thông tin của công ty niêm yết trên thị trường chứng ....... 6
1.2.2.1

Khái niệm ................................................................................................ 6

1.2.2.2

Sự cần thiết của việc công bố thông tin .................................................. 6

1.2.2.3

Một số nghiên cứu thực nghiệm.............................................................. 8

1.3. Trách nhiệm xã hội của công ty niêm yết trong việc công bố thông tin................... 9
1.3.1

Khái niệm trách nhiệm xã hội ............................................................................ 9

1.3.2


Trách nhiệm xã hội của công ty niêm yết trong việc công bố thông tin .......... 10

1.4. Kinh nghiệm công bố thông tin của các thị trƣờng chứng khoán trên thế giới .... 11
1.4.1

Thị trường chứng khoán Mỹ ............................................................................ 12

1.4.2

Thị trường chứng khoán Pháp.......................................................................... 13

1.4.3

Thị trường chứng khoán Trung Quốc .............................................................. 15

1.4.4

Bài học kinh nghiệm cho thị trường chứng khoán Việt Nam .......................... 16

Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................................ 17


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÁC
CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM ............. 18

2.1. Tổng quan về các công ty niêm yết trên SGDCK TP.HCM .................................... 18
2.2 Cơ sở pháp lý cho hoạt động công bố thông tin của các công ty niêm yết trên
Sở giao dịch chứng TP.HCM .............................................................................................. 19
2.3 Thực trạng hoạt động công bố thông tin của các công ty niêm yết trên Sở giao

dịch chứng khoán TP.HCM ............................................................................................... 20
2.3.1

Thông tin trong báo cáo tài chính .................................................................... 20
2.3.1.1

Thời gian công bố báo cáo tài chính ................................................. 20

2.3.1.2

Chênh lệch báo cáo tài chính trước và sau kiểm toán ...................... 25

2.3.2

Chất lượng kiểm toán các báo cáo tài chính .................................................... 37

2.3.3

Giao dịch của các cổ đông lớn, cổ đông nội bộ ............................................... 40

2.3.4

Thông tin về báo cáo thường niên, đại hội cổ đông ......................................... 42

2.3.5

Nhận định một số vi phạm liên quan đến việc công bố thông tin của các

công ty niêm yết trên SGDCK TP.HCM thời gian 2010 – 2012 ................................. 45
2.3.5.1


Các dạng vi phạm trong công bố thông tin ....................................... 45

2.3.5.2

Tổng hợp những vi phạm liên quan đến việc CBTT của các công
ty niêm yết trên HOSE thời gian 2010 – 2012 ................................. 45

2.4 Đánh giá hoạt động công bố thông tin của các công ty niêm yết trên HOSE ........ 50
2.4.1

Những mặt đã làm được ................................................................................... 50

2.4.2

Các vấn đề còn tồn tại trong hoạt động công bố thông tin .............................. 51

2.4.3

Nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại trong công bố thông tin .............. 54
2.4.3.1

Chưa hoàn thiện khung pháp lý ........................................................ 54

2.4.3.2

Nguyên nhân từ phía các cơ quan quản lý ........................................ 56

2.4.3.3


Hoạt động quản trị của các công ty niêm yết trên HOSE còn nhiều

yếu kém .......................................................................................................... 57
2.4.3.4

Nguyên nhân từ phía các công ty kiểm toán..................................... 59

2.4.3.5

Chưa đầu tư đúng mức cho công nghệ thông tin phục vụ cho công

bố thông tin ...................................................................................................... 60
2.4.3.6

Nguyên nhân từ phía các nhà đầu tư ................................................ 61


Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................................ 61
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CÔNG BỐ THÔNG TIN
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
TP.HCM ................................................................................................................................ 62
3.1 Các quan điểm định hƣớng và hoàn thiện TTCK Việt Nam .................................. 62
3.1.1

Quan điểm định hướng..................................................................................... 62
3.1.1.1

Phù hợp với môi trường pháp lý và môi trường hoạt động của
SGDCK TP.HCM ............................................................................. 62


3.1.1.2

Phù hợp yêu cầu hội nhập và phát triển của TTCK .......................... 64

3.1.1.3

Phù hợp với khả năng và yêu cầu sử dụng thông tin của các đối
tượng liên quan ................................................................................. 64

3.1.2

Các quan điểm hoàn thiện TTCK Việt Nam .................................................... 65
3.1.2.1

Hoàn thiện các quy định pháp lý về công bố thông tin .................... 65

3.1.2.2

Hoàn thiện các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của thông tin được
công bố .............................................................................................. 66

3.1.2.3

Hoàn thiện các nội dung thông tin được công bố ............................. 67

3.2 Giải pháp vĩ mô .......................................................................................................... 67
3.2.1

Hoàn thiện hành lang pháp lý cho thị trường chứng khoán ............................. 67


3.2.2

Quy định về công bố thông tin ở mức bảo vệ nhà đầu tư cao ......................... 68

3.2.3

Hoàn thiện hệ thống giám sát thị trường, xác định rõ tiêu chí, phân định
trách nhiệm giám sát đối với các mảng hoạt động của thị trường ................... 69

3.2.4

Nâng cao tính cưỡng chế thực thi trong việc xử lý các vi phạm về chứng
khoán và TTCK ................................................................................................ 69

3.2.5

Mở rộng thẩm quyền và thời hạn thanh tra, kiểm tra ...................................... 71

3.2.6

Điều chỉnh các chuẩn mực kế toán của Việt Nam cho phù hợp với chuẩn
mực kế toán quốc tế ......................................................................................... 71

3.3 Giải pháp vi mô .......................................................................................................... 72
3.3.1

Đối với Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM ................................................... 72

3.3.2


Giải pháp từ phía công ty niêm yết .................................................................. 74


3.3.3

Giải pháp từ phía các công ty chứng khoán ..................................................... 79

3.3.4

Giải pháp từ phía công ty kiểm toán ................................................................ 79

3.3.5

Về phía các nhà đầu tư ..................................................................................... 80

3.4 Một số giải pháp bổ trợ ............................................................................................... 81
3.4.1

Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin cho TTCK .......................................... 81

3.4.2

Tạo môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp ....................................................................................... 82

3.4.3

Tái cấu trúc Sở Giao dịch Chứng khoán .......................................................... 83

Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................................ 83

KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCKT

Báo cáo kiểm toán

BCTC

Báo cáo tài chính

BCTN

Báo cáo thường niên

CBTT

Công bố thông tin

CSR

Trách nhiệm xã hội (Corporate Social Responsibility)

CTCP

Công ty cổ phần


CTNY

Công ty niêm yết

SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán

DN

Doanh nghiệp

ĐHCĐ

Đại hội cổ đông

HĐQT

Hội đồng quản trị

HNX

Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội

IAS

Chuẩn mực kế toán quốc tế

IFRS


Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

NĐT

Nhà đầu tư

SGDCK TP.HCM

Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE)

SGX

Sở giao dịch chứng khoán Singapore

TTCK

Thị trường chứng khoán

TTLKCK

Trung tâm lưu ký chứng khoán

UBCKNN

Ủy ban chứng khoán nhà nước

VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Danh sách biến động về số cổ phiếu nắm giữ của các cổ đông NTB .................... 24
Bảng 2.2: Tổng hợp số liệu các công ty niêm yết tại HOSE điều chỉnh lợi nhuận trên
BCTC năm 2010 sau kiểm toán ............................................................................................. 26
Bảng 2.3: Tổng hợp số liệu 06 doanh nghiệp niêm yết tại HOSE điều chỉnh lợi nhuận lớn
nhất trên BCTC năm 2010 sau kiểm toán .............................................................................. 27
Bảng 2.4: Tổng hợp số liệu các công ty niêm yết tại HOSE điều chỉnh lợi nhuận trên
BCTC năm 2011 sau kiểm toán ............................................................................................. 29
Bảng 2.5 : Tổng hợp số liệu 10 doanh nghiệp niêm yết tại HOSE điều chỉnh LN lớn nhất
trên BCTC năm 2011 sau kiểm toán ...................................................................................... 29
Bảng 2.6: Tổng hợp số liệu các công ty niêm yết tại HOSE điều chỉnh lợi nhuận trên
BCTC năm 2012 sau kiểm toán ............................................................................................. 31
Bảng 2.7: Tổng hợp số liệu 10 doanh nghiệp niêm yết tại HOSE điều chỉnh giảm LN lớn
nhất trên BCTC năm 2012 sau kiểm toán .............................................................................. 32
Bảng 2.8: Thống kê vi phạm CBTT theo nội dung thông tin công bố năm 2010 ................. 46
Bảng 2.9: Thống kê vi phạm CBTT theo nội dung thông tin công bố năm 2011 ................ 48
Bảng 2.10: Thống kê vi phạm CBTT theo nội dung thông tin công bố năm 2012 ............... 49
Bảng 2.11: Chỉ số về minh bạch, công bố thông tin ở các nước Châu Á 2010 ..................... 51
Bảng 2.12: Chỉ số bảo vệ nhà đầu tư của các quốc gia Đông Nam Á .................................. 54


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Tổng hợp tình hình niêm yết của các CTNY trên HOSE từ 2000 - 2012 ............. 19
Hình 2.2: Tình hình nộp BCTC của công ty niêm yết trên SGDCK TP.HCM ..................... 21
Hình 2.3: Tổng hợp số liệu các CTNY có Lợi nhuận chênh lệch sau kiểm toán ................. 33
Hình 2.4: Tỷ lệ các vi phạm công bố thông tin năm 2010 ..................................................... 47
Hình 2.5: Tỷ lệ vi phạm công bố thông tin năm 2011 ........................................................... 48
Hình 2.6: Tỷ lệ vi phạm công bố thông tin năm 2012 ........................................................................ 49



1

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Thông tin trong thời đại ngày nay là một phần không thể thiếu đối với tất cả các

ngành nghề trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc biệt đối với những ngành nhạy cảm
với thông tin như thị trường chứng khoán.
Kinh nghiệm về công bố thông tin của các nước trên thế giới cho thấy thông tin là
yếu tố then chốt, nhạy cảm và ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi của tất cả các đối tượng
tham gia trên thị trường từ các doanh nghiệp nhận đầu tư, nhà đầu tư, cơ quan pháp
quyền đến các công ty chứng khoán…Vì vậy, công bố thông tin là một yêu cầu không thể
thiếu để đảm bảo lòng tin và sự công bằng cho các nhà đầu tư trên TTCK. Đó chính là
nguyên tắc công khai, được coi là một nguyên tắc hoạt động quan trọng nhất của TTCK,
việc xây dựng một hệ thống thông tin đầy đủ, tin cậy, dễ sử dụng và kịp thời là điều kiện
tiên quyết để TTCK hoạt động hiệu quả. Thực tiễn hoạt động của TTCK Việt Nam đã
bộc lộ rất nhiều yếu kém của hệ thống thông tin, các nhà đầu tư không tin tưởng vào các
thông tin trên thị trường vì có quá nhiều thông tin kém tin cậy, không trung thực, thiếu
chính xác hoặc thông tin không được cập nhật.
Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM trong thời gian qua bên cạnh những thành tựu
đã đạt được, đã tồn tại vấn đề các công ty niêm yết vi phạm các quy định về công bố
thông tin, báo cáo tài chính làm thiệt hại đến nhà đầu tư công chúng và ảnh hưởng không
tốt đến nhiều mặt của TTCK. Do đó, vấn đề “ Hoàn thiện hoạt động công bố thông tin
của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh” rất
cần thiết để được nghiên cứu một cách nghiêm túc, phân tích những hạn chế và nguyên
nhân của vấn đề để tìm ra các giải pháp khắc phục và nâng cao chất lượng công bố thông

tin, tạo niềm tin cho công chúng vào một kênh đầu tư công bằng và hiệu quả.
2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu về hoạt động công bố thông tin của các công ty niêm yết thông

qua báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, báo cáo thường niên cũng như các thông tin
công bố khác của các công ty niêm yết trên SGDCK TP.HCM (HOSE), phát hiện các vấn
đề vi phạm phổ biến của các công ty niêm yết, tìm ra nguyên nhân của vấn đề và đề xuất
những giải pháp thiết thực để ngăn ngừa và hạn chế những vi phạm nhằm nâng cao chất


2

lượng báo cáo tài chính và thông tin công bố của công ty niêm yết góp phần vào sự phát
triển bền vững của TTCK Việt Nam.
3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của luận văn, đối tượng và phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn trong

việc tìm hiểu tình hình công bố thông tin và những vi phạm trong hoạt động công bố
thông tin của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh trong khoảng thời gian 2010 – 2012.
4.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu vận dụng trong nghiên cứu đề tài phương pháp thống kê,

phân tích, tổng hợp, so sánh, phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề, kết hợp giữa phân

tích lý luận với thực tiễn để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu.
5.

Ý nghĩa của đề tài
Đề tài nghiên cứu về hoạt động công bố thông tin của các công ty niêm yết trên

SGDCK TP.HCM trên cơ sở những vấn đề lý luận tổng quan về công ty niêm yết, báo
cáo tài chính, công bố thông tin, kết hợp với phân tích thực tiễn của các vi phạm về công
bố thông tin. Từ đó, tìm ra nguyên nhân, đề xuất giải pháp để ngăn ngừa và hạn chế
những vi phạm này, nâng cao chất lượng công bố thông tin của các công ty niêm yết bảo
vệ quyền lợi của các nhà đầu tư nhằm tiến đến một thị trường hiệu quả.
6.

Kết cấu của đề tài: gồm 3 chương
Chƣơng 1: Tổng quan về công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị trường

chứng khoán
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động công bố thông tin của các công ty niêm yết trên
Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác công bố thông tin của các công ty niêm
yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM.


3

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN

1.1


Khái niệm công ty niêm yết
Niêm yết chứng khoán là việc đưa chứng khoán có đủ tiêu chuẩn vào đăng ký và

giao dịch tại thị trường giao dịch tập trung, theo khoản 17, điều 6, Luật chứng khoán
2006.
Tổ chức niêm yết là tổ chức phát hành được niêm yết chứng khoán tại thị trường
giao dịch tập trung. Các công ty cổ phần đại chúng có chứng khoán được niêm yết và
giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) gọi là công ty niêm yết (listed
company). Việc chứng khoán của một tổ chức phát hành được niêm yết sẽ đem lại cho
chính tổ chức đó và các nhà đầu tư nhiều lợi thế đáng kể: hoạt động mua bán được tiến
hành trong một thị trường trật tự và được quản lý chặt chẽ, tính thanh khoản của chứng
khoán được tăng cường, giá cả được xác định một cách minh bạch và công bằng, quyền
lợi của người sở hữu chứng khoán được bảo vệ tối đa bởi các quy định của pháp luật.
1.2

Thông tin và công bố thông tin của công ty niêm yết

1.2.1.

Thông tin của công ty niêm yết

1.2.1.1. Thông tin và nguồn thông tin trên thị trừng chứng khoán
Thông tin trên thị trường chứng khoán được tiếp cận dưới những góc độ khác nhau
từ góc độ kinh tế, góc độ xã hội đến góc độ pháp lý. Theo góc độ kinh tế, thông tin trên
TTCK được hiểu là toàn bộ các thông tin phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp
thông qua các báo cáo tài chính, chiến lược phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Dưới góc độ xã hội, thông tin trên TTCK là những thông tin về tổ chức phát hành, thông
tin về chỉ số chứng khoán, thông tin về diễn biến các giao dịch trên thị trường…phản ánh
quy mô, mức độ phát triển của TTCK đối với sự phát triền kinh tế xã hội của đất nước.
Còn dưới góc độ pháp lý, thông tin trên TTCK phản ánh mức độ tuân thủ các quy định

pháp luật với các chủ thể tham gia thị trường, phản ánh hàng loạt các quan hệ pháp luật
đa dạng phức tạp trong nội bộ doanh nghiệp như quan hệ cổ đông với thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát, Ban Giám đốc.


4

Từ những phân tích trên chúng ta có thể hiểu thông tin trên thị trường chứng khoán
chính là hệ thống các dữ liệu liên quan đến tổ chức niêm yết do các chủ thể có thẩm
quyền cung cấp theo quy định của pháp luật.
Thông tin trên TTCK rất đa dạng, phong phú và có nhiều cách thức khác nhau để
phân loại nguồn thông tin trên TTCK. Phân loại theo chủ thể công bố thông tin là một
cách phân loại phổ biến nhất bao gồm thông tin từ tổ chức niêm yết, thông tin từ tổ chức
kinh doanh chứng khoán, thông tin từ thực tiễn giao dịch trên thị trường, thông tin từ cơ
quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Mỗi loại thông tin do
các chủ thể công bố có những ưu điểm, nhược điểm khác nhau:


Thông tin từ tổ chức niêm yết
Thông tin từ tổ chức niêm yết là nguồn thông tin cơ bản, quan trọng nhất đối với

TTCK, phản ánh chính xác diễn biến tình hình hoạt động của tổ chức niêm yết nhất là các
thông tin liên quan đến tình hình tài chính và có thể cập nhật tin tức một cách nhanh
chóng những thông tin liên quan đến tổ chức niêm yết vì họ chính là chủ thể gây ra
những thông tin.
Tuy nhiên, nguồn thông tin từ tổ chức niêm yết nhà đầu tư khó tiếp cận được ngay
các thông tin nếu những thông tin đó không phải là thông tin bắt buộc tổ chức niêm yết
phải công bố ra bên ngoài và nhà quản trị thường lạm dụng quyền của mình để cản trở
việc công bố thông tin ra các phương tiện thông tin đại chúng.



Thông tin từ tổ chức kinh doanh chứng khoán
Thông tin do các tổ chức này cung cấp có tính hệ thống, logic và có thể tiếp cận

theo từng nội dung mình quan tâm, và trong trường hợp cần thiết có thể được cung cấp
dịch vụ tư vấn theo yêu cầu bằng các bảng đánh giá, phân tích về tình hình hoạt động của
tổ chức niêm yết.
Thông qua hệ thông thông tin của các tổ chức kinh doanh chứng khoán, chúng ta có
thể thấy được số lượng nhà đầu tư tham gia kinh doanh chứng khoán và tình hình thực
hiện các giao dịch chứng khoán. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng đối với các nhà quản
lý nhằm kiểm soát các giao dịch của các chủ thể tham gia TTCK.
Nhưng việc cung cấp thông tin của tổ chức kinh doanh chứng khoán bị chi phối bởi
yếu tố lợi ích là rất lớn. Nếu cung cấp thông tin đầy đủ thì có nguy cơ xâm phạm đến
quyền lợi của nhà đầu tư và quyền lợi của khách hàng. Yêu cầu giữ bí mật về các thông


5

tin liên quan đến nhà đầu tư (trừ các thông tin phải công bố theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền) nên các tổ chức này thường rất thận trọng trong việc CBTT, nhất là
các thông tin về khối lượng giao dịch của khách hàng.


Thông tin từ thực tiễn giao dịch trên thị trƣờng
Các thông tin này theo sát diễn biến hoạt động của thị trường, đây là nguồn thông

tin đáng tin cậy cho các nhà đầu tư chứng khoán. Các công ty niêm yết trước khi được
niêm yết trên SGDCK phải đáp ứng các điều kiện về minh bạch thông tin và như vậy
SGDCK có thể phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ CBTT của các CTNY.



Thông tin từ cơ quan quản lý nhà nƣớc về chứng khoán và TTCK
Thông tin từ phía cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và TTCK thường là

các thông tin liên quan đến cơ chế, chính sách, pháp luật trong từng giai đoạn phát triển
phù hợp với yêu cầu của thị trường. Đây là các thông tin “chuẩn” có tác động rất lớn đến
việc điều chỉnh diễn biến thị trường và hoạt động đầu tư của các chủ thể.
1.2.1.2. Chất lƣợng thông tin trên thị trƣờng chứng khoán và các tiêu chí đánh giá
Thị trường chứng khoán là thị trường của thông tin nên các thông tin cung cấp ra thị
trường ngoài việc bảo đảm về tính khách quan, công bằng, kịp thời thì chất lượng thông
tin công bố cũng phải hết sức quan tâm. Chất lượng thông tin trên TTCK là các tiêu chí
đánh giá độ tin cậy, khách quan, công bằng của các thông tin do các công ty niêm yết và
các chủ thể có liên quan công bố theo quy định của pháp luật về công bố thông tin.


Độ tin cậy của thông tin đƣợc công bố
Độ tin cậy của thông tin chính là tiêu chí đầu tiên để đánh giá chất lượng của thông

tin được công bố. Mức độ tin cậy của các thông tin được biểu hiện dưới các khía cạnh:
Độ rõ ràng, chính xác của thông tin được công bố; Thông tin được công bố dưới các chủ
thể có thẩm quyền như tổ chức niêm yết, tổ chức kinh doanh chứng khoán, các cơ quan
quản lý; Các thông tin có thể dễ dàng tìm kiếm và được kiểm chứng khi cần thiết; Ngoài
ra các thông tin sai sót (nếu có) có thể dễ dàng đính chính, sửa chữa.


Tính khách quan của thông tin đƣợc công bố
Các thông tin được công bố phải phục vụ cho sự phát triển của công ty, quyền lợi

của các cổ đông, nhà đầu tư. Vì vậy, các thông tin công bố phản ánh trung thực tình hình
hoạt động, khả năng tài chính của công ty tại thời điểm công bố, không được che giấu

những thông tin gây bất lợi cho nhà đầu tư.


6



Thông tin công bố phải kịp thời
Tính kịp thời của thông tin có ý nghĩa rất quan trọng, thông qua kênh thông tin, diễn

biến của hoạt động công ty được phản ánh đầy đủ, thông tin được cập nhật, tìm kiếm. Khi
có những dấu hiệu bất lợi cho công ty thì phải thông báo kịp thời thông tin ra bên ngoài
trong vòng 24 giờ, 72 giờ theo đúng quy định. Nếu tiêu chí này được bảo đảm sẽ hạn chế
được tình trạng cố tình che giấu hoặc không cung cấp thông tin và hạn chế được tình
trạng thông tin bất cân xứng trên thị trường chứng khoán.
1.2.2.

Hoạt động công bố thông tin của công ty niêm yết trên TTCK

1.2.2.1. Khái niệm
Theo quan điểm của Bộ Tài Chính: “Công bố thông tin được hiểu là phương thức
để thực hiện quy trình minh bạch của doanh nghiệp nhằm đảm bảo các cổ đông và công
chúng đầu tư có thể tiếp cận thông tin một cách công bằng”.
Thật vậy, công bố thông tin là quá trình các tổ chức tham gia thị trường chứng
khoán công bố một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời những thông tin về hoạt động của
thị trường, các thông tin có thể ảnh hưởng tới giá chứng khoán, đến nhà đầu tư thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng, ấn phẩm của tổ chức, công ty và các phương
tiện thông tin của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch khoán khoán nhằm
đảm bảo sự công bằng của giá chứng khoán và bảo vệ nhà đầu tư. Có hai phương thức
công bố thông tin chính: Công bố thông tin trực tiếp và công bố thông tin gián tiếp.

- Công bố thông tin trực tiếp nghĩa là các tổ chức có nghĩa vụ công bố thông tin được
quyền trực tiếp công bố ra công chúng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và
phải đồng thời báo cáo với các cơ quan quản lý và vận hành thị trường như UBCKNN,
SGDCK hoặc TTGDCK.
- Công bố thông tin gián tiếp nghĩa là các tổ chức khi tiến hành nghĩa vụ công bố
thông tin phải chuyển thông tin cần công bố tới các cơ quan quản lý và vận hành thị
trường để các cơ quan này tiến hành xử lý các thông tin đó trước, sau khi được xử lý
các thông tin này mới được công bố ra công chúng thông qua các phương tiện thông tin
của chính cơ quan quản lý hoặc qua các phương tiện thông tin đại chúng khác.
1.2.2.2. Sự cần thiết của việc công bố thông tin
Các công ty đại chúng một khi đã đăng ký niêm yết trên TTCK phải cam kết nghĩa
vụ công bố thông tin. Việc công bố thông tin thể hiện trách nhiệm xã hội của công ty


7

niêm yết là căn cứ để thực hiện việc điều hành TTCK một cách hiệu quả và lành mạnh.
Nó có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các chủ thể sau:
− Đối với nhà đầu tư: Việc tìm hiểu một cách chủ ý cũng như tiếp cận thông tin từ
DN một cách đương nhiên là phương tiện tốt nhất để thực hiện đầu tư hiệu quả. Công ty
niêm yết cung cấp thông tin thông qua các báo cáo tài chính định kỳ và đột xuất giúp
NĐT nắm bắt được thời cơ kinh doanh cũng như xây dựng một chiến lược đầu tư và danh
mục đầu tư phù hợp.
− Đối với nhà quản lý thị trường (UBCK, SGDCK): thông tin từ CTNY giúp các nhà
quản lý thị trường có thể đánh giá được chất lượng và hiệu quả hoạt động của các thành
viên niêm yết, từ đó có thể điều chỉnh hoạt động của họ như cho phép niêm yết, hủy bỏ
niêm yết hay tái niêm yết cũng là căn cứ cho những quyết định khen thưởng hay xử lý vi
phạm một cách công bằng và hợp pháp.
− Đối với bản thân các công ty niêm yết: Việc đưa ra những bản BCTC và các thông
tin khác đã phản ánh trung thực hiệu quả hoạt động của công ty. Nó là một phương tiện

quảng bá tốt nhất, khách quan nhất về hình ảnh, thương hiệu, uy tín của công ty trên
thương trường và mang lại một mức giá cao xứng đáng cho cổ phiếu của họ còn nếu kinh
doanh không hiệu quả, công ty phải chịu thiệt hại do giá cổ phiếu giảm đi theo kết quả
kinh doanh. Nhưng điều này lại có mặt tích cực của nó, các thông tin trung thực được
xem như tấm gương phản chiếu hoạt động kinh doanh của công ty, là động lực giúp công
ty hoàn thiện chế độ quản trị, năng động trong kinh doanh, tìm ra phương cách tốt nhất
phát triển thương hiệu của mình.
Ở nhiều nước trên thế giới, việc công bố thông tin đã trở thành một thứ văn hóa
kinh doanh, vì cổ đông và những người có quyền lợi liên quan đến công ty cần được
thông tin kịp thời và chính xác về tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh và
tình hình quản lý, điều hành công ty. Những thông tin này phải đáng tin cậy và được phổ
biến rộng rãi cho công chúng đầu tư một cách kịp thời và công bằng. Đó là điều kiện để
những người sử dụng thông tin ra quyết định đúng đắn về công ty, trong đó có việc mua,
bán chứng khoán. Vì vậy, thị trường chứng khoán là nơi thực hiện sự đánh giá của xã hội
đối với giá trị công ty, nên chất lượng công bố thông tin sẽ ảnh hưởng đến sự hình thành
giá cả chứng khoán một cách hợp lý.


8

Từ đó, có thể thấy thông tin càng nhanh nhạy, trung thực càng thúc đẩy thị trường
hoạt động có hiệu quả, giảm thiểu rủi ro cho dù có sai lệch thông tin gây nên. Chính vì
vậy, hiện nay hầu hết các thị trường chứng khoán trên thế giới đếu chú trọng đến việc
công bố thông tin. Ngoài việc xây dựng các chuẩn mực trong hoạt động công bố thông tin
đưa ra hàng loạt các dữ liệu thống kê, các chỉ số quan trọng…thì mỗi thị trường chứng
khoán đều có một hệ thống công bố thông tin thị trường tương xứng đi kèm. Tuy nhiên
nó phải đảm bảo việc cung cấp thông tin một cách công bằng và hiệu quả cho NĐT, đáp
ứng nhu cầu thông tin cho toàn thị trường và phải phù hợp với đặc trưng của từng giai
đoạn phát triển cụ thể của thị trường chứng khoán nói riêng cũng như toàn bộ nền kinh tế
nói chung.

1.2.2.3.


Một số nghiên cứu thực nghiệm

Lý thuyết đại diện (agency theory)
Theo lý thuyết về đại diện, quan hệ giữa các cổ đông và người quản lý công ty được

hiểu như là quan hệ đại diện hay quan hệ ủy thác. Mối quan hệ này được coi như là quan
hệ hợp đồng mà theo đó các cổ đông bổ nhiệm, chỉ định người khác, người quản lý công
ty thực hiện việc quản lý công ty cho họ mà trong đó bao gồm cả việc trao thẩm quyền để
ra quyết định định đoạt tài sản của công ty.
Lý thuyết về đại diện cho rằng, nếu cả hai bên trong mối quan hệ này (cổ đông và
người quản lý công ty) đều muốn tối đa hóa lợi nhuận của mình thì có cơ sở để tin rằng
người quản lý công ty sẽ không luôn luôn hành động vì lợi ích tốt nhất cho người chủ,
tức là các cổ đông và công ty. Với vị trí của mình, người quản lý công ty được cho là
luôn có xu hướng tư lợi và có thể tìm kiếm các lợi ích cá nhân cho mình hay người thứ ba
chứ không phải cho công ty. Các đặc tính tự nhiên của quan hệ đại diện dẫn đến giả
thuyết các cổ đông cần thường xuyên giám sát hoạt động của người quản lý công ty nhằm
đảm bảo lợi ích của mình và các cổ đông cần phải sử dụng các cơ chế thích hợp để có thể
hạn chế sự phân hóa lợi ích giữa cổ đông và người quản lý công ty (Bùi Xuân Hải, 2007).
Lý thuyết này còn chỉ ra rằng tình trạng thông tin không cân xứng (information
asymmetry) giữa nhà quản lý doanh nghiệp và các cổ đông khiến cho rủi ro thông tin
tăng lên, theo đó các nhà đầu tư sẽ yêu cầu một tỷ lệ lợi tức cao hơn để bù đắp cho rủi ro.
Hệ quả doanh nghiệp bị đánh giá thấp hơn giá trị thực của nó. Dể hạn chế ảnh hưởng này,


9

BCTC của doanh nghiệp cần cung cấp những thông tin phù hợp để cổ đông có thể đánh

giá chính xác hơn giá trị của doanh nghiệp.


Lý thuyết tín hiệu (signaling theory)
Lý thuyết tín hiệu chỉ ra rằng do có sự không đối xứng thông tin giữa công ty và

nhà đầu tư sẽ gây ra sự lựa chọn có hại cho nhà đầu tư. Vì vậy, các công ty công bố thông
tin ra thị trường một cách tự nguyện và đưa các tín hiệu đến nhà đầu tư.
Công bố thông tin là một trong những công cụ mà các công ty dùng để tạo ra sự
khác biệt về chất lượng hoạt động của công ty này so với công ty khác và các công ty với
mức sinh lời cao hơn sẽ có xu hướng công bố thông tin nhiều hơn đến thị trường nhằm
tăng độ tin cậy đối với các nhà đầu tư và ngăn chặn sự đánh giá thấp các cổ phiếu của họ
(Giner, 1977).


Lý thuyết về ảnh hƣởng chính trị (Political theory)
Lý thuyết về ảnh hưởng chính trị cho rằng các nhà quản lý sẽ đưa ra các quyết định

dựa trên thông tin được công bố bởi các công ty (Watts và Zimmerman, 1986). Vì vậy,
các công ty tình nguyện tiết lộ nhiều thông tin hơn để hạn chế các chi phí chính trị này.


Lý thuyết chi phí sở hữu (Proprietary cost theory)
Lý thuyết chi phí sở hữu được coi là một trong những hạn chế quan trọng nhất trong

công bố thông tin. Những bất lợi trong cạnh tranh sẽ ảnh hưởng đến quyết định cung cấp
các thông tin riêng tư. Nếu công ty công bố thông tin ở một mức độ lớn nào đó hoặc công
bố thông tin nhiều hơn sẽ gây bất lợi và làm tổn hại đến lợi thế cạnh tranh của công ty
trên thị trường.
1.3


Trách nhiệm xã hội của công ty niêm yết trong việc công bố thông tin

1.3.1

Khái niệm trách nhiệm xã hội (Corporate Social Responsibility – CSR)
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là thuật ngữ đã chính thức xuất hiện cách đây

hơn 50 năm, khi H.R.Bowen công bố cuốn sách của mình với nhan đề “Trách nhiệm xã
hội của doanh nhân”, Social Responsibilities of the Businessmen, 1953 nhằm mục đích
tuyên truyền và kêu gọi người quản lý tài sản không làm tổn hại đến các quyền và lợi ích
của người khác, kêu gọi lòng từ thiện nhằm bồi hoàn những thiệt hại do các doanh nghiệp
làm tổn hại cho xã hội. Tuy nhiên, từ đó đến nay, thuật ngữ trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp đang được hiểu theo nhiều cách khác nhau.


10

Theo Prakash Sethi hiểu trách nhiệm xã hội hàm ý nâng hành vi của doanh nghiệp
lên một mức phù hợp với các quy phạm, giá trị và kỳ vọng xã hội đang phổ biến.
Theo B Carroll, Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao gồm sự mong đợi của xã
hội về kinh tế, luật pháp, đạo đức và lòng từ thiện đối với các tổ chức tại một thời điểm
nhất định.
Bên cạnh đó, thuật ngữ trách nhiệm xã hội ở Việt Nam chính là sự cam kết của
doanh nghiệp đóng góp vào việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua những hoạt động
nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành viên gia đình họ,
cho cộng đồng và toàn xã hội, theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển
chung của xã hội.
1.3.2


Trách nhiệm xã hội của công ty niêm yết trong việc công bố thông tin
Trách nhiệm xã hội được hiểu theo nhiều quan điểm đối lập khác nhau. Có quan

điểm cho rằng: Doanh nghiệp không có trách nhiệm gì đối với xã hội mà chỉ có trách
nhiệm với cổ đông và người lao động của doanh nghiệp, còn nhà nước phải có trách
nhiệm với xã hội; doanh nghiệp đã có trách nhiệm thông qua việc nộp thuế cho nhà nước.
Một quan điểm khác cho rằng: Với tư cách là một trong những chủ thể của nền kinh
tế thị trường, các doanh nghiệp đã sử dụng các nguồn lực của xã hội, khai thác các nguồn
lực tự nhiên và trong quá trình đó, họ gây ra những tổn hại không tốt đối với môi trường
tự nhiên. Vì vậy, ngoài việc đóng thuế, doanh nghiệp còn có trách nhiệm xã hội đối với
môi trường, cộng đồng, người lao động…
Xét trên giác độ nghiên cứu, bài viết chỉ dừng lại trên cơ sở nền tảng của các quan
điểm không đi sau phân tích mặt ưu, nhược điểm của từng quan điểm thể hiện thông qua
các nội dung sau:
Thứ nhất, Vấn đề công bố thông tin như công bố thông tin định kì, công bố thông
tin bất thường và theo yêu cầu phải kịp thời chính xác theo quy định của pháp luật không
vì một nguyên nhân khách quan hay chủ quan mà kéo dài thời gian công bố thông tin,
làm chậm quá trình công bố thông tin ra bên ngoài nhằm che giấu những việc làm sai trái,
gian lận của công ty gây tổn thất cho cổ đông, nhà đầu tư. Ngoài ra, công bố thông tin
phải chính xác, trung thực tránh công bố những thông tin thất thiệt nhất là các thông tin
về báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, tỷ lệ chia cổ tức… đây là những thông tin hữu


11

ích đối với cổ đông, nhà đầu tư cũng như cơ quan quản lý nhà nước. Họ căn cứ vào thông
tin do công ty cung cấp để tiến hành đưa ra các quyết định đầu tư của mình.
Thứ hai, Trách nhiệm giải trình của công ty niêm yết trước các thông tin liên quan
đến công ty như (giao dịch của các cổ đông nội, thâu tóm, mua lại…) khi có những
trường hợp đó xảy ra công ty niêm yết phải công bố các thông tin đó lên trang thông tin

điện tử của công ty cũng như phải báo cáo lên SGDCK, UBCK để những thông tin này
được công bố rộng rãi đến các đối tượng quan tâm đến công ty biết rõ.
Trên đây là hai nội dung chính thể hiện trách nhiệm xã hội của công ty niêm yết
trong việc công bố thông tin đối với cổ đông, nhà đầu tư, thị trường chứng khoán cũng
như đối với nền kinh tế và quan trọng đó chính là ý thức của các công ty niêm yết.
1.4 Kinh nghiệm công bố thông tin của các thị trƣờng chứng khoán trên thế giới
Trải qua lịch sử 150 năm qua 23 quốc gia, tổ chức Standard & Poor’s (S&P) được
các nhà đầu tư trên toàn thế giới biết đến như là tổ chức nghiên cứu hàng đầu của thị
trường tài chính. Tổ chức này đã thực hiện và phát triển việc nghiên cứu trong công bố
thông tin của các công ty niêm yết trên các thị trường tài chính tại Châu Mỹ, Châu Âu,
Châu Phi và thị trường tài chính của các nước phát triển tại Châu Á từ những năm 1990
và tính thông tin trong CBTT được đánh giá theo ba nhóm thông tin: cơ cấu nguồn vốn
chủ sở hữu và quyền của nhà đầu tư, Báo cáo tài chính và thông tin kinh doanh, Cơ cấu
sở hữu và lợi ích của các cấp quản lý.
Các thông tin chi tiết được xem xét trong không chỉ báo cáo thường niên, mà còn
trên trang thông tin điện tử của công ty và các phương tiện khác mà công ty phải sử dụng
khi CBTT.
Mức độ minh bạch được xác định bằng việc cho điểm. Khi công ty công bố đầy đủ
các mục thông tin thì điểm sẽ là 10. Trong trường hợp thông tin không đầy đủ, thì số
điểm sẽ tương ứng với tỷ lệ đầy đủ của các mục thông tin chi tiết.
Kết quả đánh giá của S&P cho thấy, tính minh bạch trong CBTT trên thị trường tài
chính của các nước đang phát triển ở Châu Mỹ La tinh và các nước đang phát triển ở
Châu Á rất thấp. Tại các nước này, nhóm thông tin công bố chính là nhóm về “báo cáo tài
chính và thông tin kinh doanh”, trong khi nhóm thông tin không được coi trọng trong
công bố nhất là nhóm “cơ cấu sở hữu và lợi ích của các cấp quản lý”.


12

1.4.1 Thị trƣờng chứng khoán Mỹ

Tại thị trường chứng khoán Mỹ, ngay sau cuộc khủng hoảng “Ngày thứ hai đen tối”
năm 1929, nhìn thấy được tình trạng thật giả lẫn lộn về thông tin, với mong muốn giảm
thiểu rủi ro và bảo vệ những nhà đầu tư nhỏ lẻ, Mỹ đã quyết định cho ra đời SEC
(Securities and Exchange Commission) - Ủy ban Giao dịch Chứng khoán Mỹ. Sau sự
sụp đổ gây chấn động nước Mỹ của nhiều tập đoàn lớn như: Enron, WorldCom,
Peregrine Systems... nước Mỹ đã ban hành một đạo luật nhằm ngăn chặn những gian dối
tài chính và bảo vệ nhà đầu tư tốt hơn.
Được Quốc hội Mỹ thông qua ngày 30/7/2002 đạo luật Sarbanes – Oxley (hay còn
gọi là Sarbox, SOX) được bảo trợ bởi nguyên Thượng nghị sỹ bang Maryland, Paul
Sarbanes và Nghị sỹ Michael Oxley và là một trong những luật căn bản của nghề kế toán,
kiểm toán có thể là sự tham khảo hữu ích cho những nhà quản lý thị trường chứng khoán
Việt Nam, nhất là trong bối cảnh hiện nay khi mà liên tục xảy ra nhiều trường hợp vi
phạm công bố thông tin ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư.
Hiện nay TTCK Mỹ với 14 sở giao dịch, thậm chí cả thị trường phi tập trung OTC,
khối lượng giao dịch thuộc loại lớn nhất thế giới. Tính ổn định về mặt kỹ thuật của nó đủ
cho thấy Hệ thống thông tin kế toán được tổ chức tốt đến mức nào. Hệ thống thông tin
của TTCK Mỹ vận hành trôi chảy là do nó được tổ chức tốt, được đầu tư hợp lý về cơ sở
hạ tầng. Ủy ban Chứng khoán Mỹ là cơ quan quản lý, giám sát về lĩnh vực chứng khoán,
đã thiết lập được khung pháp luật thực sự mạnh và có hiệu lực để quản lý TTCK nói
chung và hệ thống thông tin chứng khoán nói riêng. Mọi hoạt động của các chủ thể tham
gia trên TTCK như SGDCK, CTNY, công ty chứng khoán... đều phải tuân theo những
quy định của Uỷ ban trong quy chế công bố thông tin cũng như các hoạt động giao dịch.


13

Các công ty chứng khoán khi đưa ra thông tin của mình cho các nhà đầu tư bằng các
hình thức tư vấn cũng phải rất thận trọng. Bởi một mặt họ phải tuân theo những quy định
rất rõ ràng trong việc công bố thông tin thông qua Đạo luật tư vấn đầu tư. Mặt khác, nếu
vi phạm, họ lập tức sẽ bị tẩy chay và sẽ có người thay thế họ ngay trên thị trường. Vì vậy,

các thông tin của các TTCK là rất đáng tin cậy. Hơn nữa, tại TTCK Mỹ có thêm loại hình
công ty bảo vệ người đầu tư. Do đó, các hành vi công bố thông tin sai trái, thông tin
không trung thực làm ảnh hưởng đến người đầu tư thì khó có thể tồn tại.
Đặc biệt, TTCK Mỹ luôn chú trọng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho hệ thống thông tin
để quản lý và giao dịch hiệu quả, bảo đảm lợi ích về thông tin cho người đầu tư. Cụ thể là
các Sở giao dịch được khuyến khích áp dụng các thành tựu của công nghệ thông tin trong
giao dịch. Tại các Sở giao dịch chứng khoán của Mỹ, chẳng hạn TTCK New York,
Amex... đều có riêng bộ phận giao dịch và kỹ thuật, có chức năng tạo ra môi trường giao
dịch công bằng, công khai và hiệu quả cho các thành viên. Bộ phận này có nhiệm vụ bảo
đảm mọi thông tin, số liệu về giao dịch các chứng khoán được phổ biến kịp thời, chính
xác tới các thành viên, người giao dịch và thị trường.
Vấn đề mạng truyền thông cũng được phát huy tối đa tại TTCK Mỹ. Thông tin tại
các Sở giao dịch luôn thông suốt, có thể xóa đi tối đa sự chênh lệch về giá và sự lệch pha
về thông tin, do nó được bảo đảm bởi hệ thống mạng CORES với cấu hình mạnh và phần
mềm ổn định, có thể kết nối được với các TTCK lớn khác trên toàn thế giới.
Các CTNY có những ràng buộc rất chặt chẽ. Ngoài việc chấp hành các nguyên tắc
về công bố thông tin chung của các TTCK, họ còn có sự kiểm soát khác từ phía người
đầu tư. Chẳng hạn, các công ty muốn phát hành cổ phiếu ra công chúng với số lượng cổ
đông lớn, họ phải lập và nộp bản thông cáo phát hành. Các nhà đầu tư có quyền khởi kiện
công ty nếu công ty công bố bất cứ điều gì sai sự thật trong bản thông cáo phát hành.
1.4.2 Thị trƣờng chứng khoán Pháp
Trách nhiệm kiểm soát thông tin đặc biệt được coi trọng trong trường hợp công ty
phát hành chứng khoán huy động vốn từ công chúng tại Pháp. Ta thấy có ba điểm khác
biệt cơ bản so với Việt Nam:
Thứ nhất, điểm khác biệt cơ bản so với công ty Việt Nam là kiểm toán viên phải xác
nhận cả những dự báo về lợi nhuận trong tương lai của công ty (tại Việt Nam, chỉ kiểm
toán những dữ liệu quá khứ). Để có thể xác nhận được dự báo lợi nhuận, kiểm toán viên


14


phải tiếp cận và đối thoại nghiêm túc với lãnh đạo công ty. Mặc dù không ai có thể khẳng
định chắc chắn khoản lợi nhuận tương lai của công ty, nhưng yêu cầu này đòi hỏi kiểm
toán viên và lãnh đạo công ty phải trung thực, thẳng thắn và thật sự nghiêm túc trong
cách đánh giá về tương lai của công ty. Xác nhận của kiểm toán viên về mức độ tin cậy
trong dự báo lợi nhuận công ty sẽ được chuyển đến cơ quan giám sát TTCK và nhà đầu
tư. Đây là một chỉ báo quan trọng cho NĐT, bởi thực tế NĐT mua cổ phiếu dựa vào
những tiềm năng trong tương lai của công ty.
Thứ hai, điểm khác biệt thứ hai tại Pháp là Cơ quan Quản lý các thị trường tài chính
Pháp (AMF) sẽ giám sát tất cả thông tin quảng cáo của công ty liên quan đến hoạt động
chào bán trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày công bố bản cáo bạch. Các thông tin quảng
cáo này đều phải nói rõ thông tin về bản cáo bạch, thời gian công bố cũng như địa điểm
nhà đầu tư có thể lấy để tham khảo. Theo ông Bruno Phó tổng thư ký AMF, tại Pháp
cũng có nhiều trường hợp công ty sử dụng phương tiện thông tin đại chúng chỉ để truyền
tải những thông tin tốt cho mình (tương tự như tại Việt Nam hiện nay), vì thế AMF có
trách nhiệm phải giám sát thông tin của công ty, để đảm bảo NĐT được nhận thông tin
đầy đủ và cân bằng trước khi công ty được phép phát hành chứng khoán huy động vốn.
Thứ ba, điểm khác biệt thứ ba trong hồ sơ huy động vốn của công ty Pháp là công
ty phải lập bản cáo bạch tóm tắt dưới 2.500 chữ để giúp những người ít thời gian vẫn có
thể tiếp cận thông tin chính yếu về công ty. Tại Pháp, nhiều công ty có cáo bạch dài tới
500 trang, nên việc yêu cầu phải có 1 bản cáo bạch tóm tắt là thủ tục bắt buộc và người
thực hiện bản tóm tắt này phải chịu trách nhiệm dân sự nếu tóm tắt có nội dung lừa dối,
không chính xác hoặc mâu thuẫn với các phần khác của cáo bạch.
Để đảm bảo tính chuẩn mực của cáo bạch, AMF quy định bản cáo bạch của công ty
phải có 3 đối tượng cùng liên đới chịu trách nhiệm, gồm người công bố thông tin; kiểm
toán viên độc lập và tổ chức cung cấp dịch vụ đầu tư. Ngoài ra, AMF cũng phải chịu
trách nhiệm nếu không phát hiện ra những sai sót cơ bản trong bản cáo bạch của công ty
mà đáng ra phải phát hiện được.Trong trường hợp này, thNm phán sẽ có một quy định
riêng để xử lý trách nhiệm của người thuộc AMF. Sau sự kiểm duyệt chặt chẽ trên, nếu
một công ty được thông qua cáo bạch tại Pháp hay một nước khác thuộc Liên minh châu

Âu (EU), công ty có quyền huy động vốn tại bất kỳ thị trường nào thuộc EU. Đây là một
lợi thế rất lớn cho công ty thuộc EU. Sau khi phát hành chứng khoán ra công chúng, công


15

ty Pháp cũng phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin định kỳ hàng quý, 6 tháng và 1
năm. Những báo cáo này phải được gửi đồng thời đến cơ quan quản lý và nhà đầu tư
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Theo ông Bruno, với nhà đầu tư thì sẽ là
tốt nhất nếu công ty thực hiện công bố thông tin hàng ngày.Tuy nhiên, việc yêu cầu thông
tin với họ quá liên tục hoặc chi tiết là rất nguy hiểm, bởi khi đó người lãnh đạo sẽ chỉ chú
ý đến kết quả trước mắt mà không tập trung lo cho tương lai dài hạn của công ty.
1.4.3

Thị trƣờng chứng khoán Trung Quốc
Trong thời gian đầu, các thông tin giữa hai Sở giao dịch chứng khoán Thẩm Quyến

và Thượng Hải không thống nhất bởi chúng tuân theo các quy định của địa phương,
mạng truyền thông chưa được chú trọng và áp dụng các giao dịch thủ công, mặc dù lúc
đó ngành điện toán đã có những ứng dụng rất hiệu quả vào giao dịch chứng khoán của
một số TTCK trên thế giới. Cũng chính vì chưa có cơ quan nhà nước quản lý thống nhất
về chứng khoán nên các quy chế, quy định về thông tin không được coi trọng, do đó chất
lượng thông tin trên thị trường rất kém, các công bố thông tin của các CTNY, công ty
chứng khoán có độ tin cậy rất thấp.
Kết quả là TTCK Trung Quốc phát triển một cách chậm chạp, không đáp ứng được
nhu cầu cổ phần hóa, không đẩy mạnh việc thu hút vốn từ TTCK và gây lãng phí thời
gian.
Chỉ từ năm 1992 đến nay, khi Ủy ban chứng khoán nhà nước được thành lập, TTCK
Trung Quốc mới dần đi vào trật tự. Ủy ban chứng khoán nhà nước giữ vai trò quản lý và
giám sát các hoạt động thuộc lĩnh vực chứng khoán. Các CTNY, công ty chứng khoán,

các Sở giao dịch chứng khoán hoạt động theo chuẩn thống nhất, đặc biệt là các quy chế
về công bố thông tin trên thị trường và cơ chế giám sát các doanh nghiệp về công bố
thông tin khi phát hành cổ phiếu được thực hiện chặt chẽ. Cơ quan quản lý đã thành lập
Ủy ban điều tra có trách nhiệm thẩm tra toàn bộ các thông tin liên quan đến doanh nghiệp
mới niêm yết trên thị trường chứng khoán. Việc phát hành bản chính và bản tóm tắt về
tình hình hoạt động của doanh nghiệp phải được niêm yết trên báo chí có chỉ định và phải
công bố trên mạng Internet.
Các doanh nghiệp cũng được yêu cầu phải công bố thông tin liên tục hoặc đột xuất
nếu doanh nghiệp có những thay đổi về quản lý, về thị trường hay thay đổi về các dự án
và lĩnh vực đầu tư. Trong trường hợp doanh nghiệp vi phạm các quy định về công bố


×