Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: Ứng dụng mô hình trường học mới VNEN để xây dựng tài liệu hƣớng dẫn học tập môn Tin học lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài

Ứng dụng mô hình trƣờng học mới VNEN để xây dựng
tài liệu hƣớng dẫn học tập môn Tin học lớp 10

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Kiều Phƣơng Thùy
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Hƣơng

Hà Nội- năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin chân thành cảm ơn cô Kiều Phƣơng Thùy đã tận tình
hƣớng dẫn, giúp đỡ và động viên trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc các thầy cô trong
trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Công nghệ
thông tin đã dìu dắt, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho em
trong suốt thời gian ngồi trên ghế nhà trƣờng.
Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo
và học sinh trƣờng THPT Cầu Giâý, Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá
trình thực tập và thực nghiệm sƣ phạm.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhƣng chắc chắn khóa luận không tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự góp ý của thầy cô và các
bạn để có thể hoàn thiện hơn nội dung của đề tài.
Cuối cùng, tác giả xin kính chúc các thầy cô trong khoa Công nghệ thông tin


thật nhiều sức khỏe sức khỏe dồi dào, niềm tin và nhiệt huyết để mãi thành công
trên sự nghiệp trồng ngƣời!
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2016


Ý kiến của giảng viên hƣớng dẫn
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Hà Nội ngày tháng


năm 2016

Chữ ký của giảng viên hƣớng dẫn


Ý kiến của giảng viên phản biện
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………….
Hà Nội ngày


tháng năm 2016

Chữ ký của giảng viên phản biện


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................2
4. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................................4
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN ..............................................................................4
I. Lý luận chung về dạy học ......................................................................................4
1. Khái niệm về lý luận dạy học ...............................................................................4
2. Quá trình dạy học ..................................................................................................5
3. Nội dung dạy học ...................................................................................................5
4. Nhiệm vụ dạy học ..................................................................................................5
5. Phƣơng pháp dạy học............................................................................................5
6. Hình thức tổ chức dạy học ....................................................................................7
II. Tổng quan về mô hình trƣờng học VNEN .........................................................8
1. Giới thiệu mô hình trƣờng học mới (VNEN) ......................................................8
2. Bản chất mô hình dạy học VNEN ........................................................................9
3. Cách bố trí lớp học của mô hình VNEN .............................................................9
4. Cách tổ chức lớp học của mô hình VNEN [6] ....................................................10
5. Cấu trúc tài liệu hƣớng dẫn theo mô hình VNEN [6]........................................12
6. Các bƣớc học tập theo mô hình VNEN [5] .........................................................19
7. Học sinh sử dụng vở ghi chép cá nhân học tập theo mô hình VNEN[6] ..........22
III.


Các phƣơng pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học áp dụng trong

mô hình trƣờng học mới VNEN .............................................................................23
1. Phƣơng pháp học tập theo nhóm .......................................................................23
2. Dạy học theo dự án .............................................................................................24
3. Phƣơng pháp quan sát ........................................................................................26
4. Phƣơng pháp sử dụng tài liệu học tập ..............................................................26
5. Phƣơng pháp nêu và giải quyết vấn đề .............................................................27


KẾT LUẬN CHƢƠNG I ..........................................................................................29
CHƢƠNG II: ỨNG DỤNG THIẾT KẾ TÀI LIỆU HỌC TẬP MỘT SỐ BÀI
TRONG CHƢƠNG TRÌNH TIN HỌC LỚP 10 ..................................................30
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................121
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................122


DANH MỤC VIẾT TẮT
trƣờng học mới Việt Nam

VNEN

học sinh

HS

phụ huynh

PH


giáo viên

GV

công nghệ thông tin

CNTT

Trung học phổ thông

THPT

Phƣơng pháp dạy học

PPDH

Hội đồng tự quản

HĐTQ


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Kết quả trả lời phiếu học tập của lớp 10D1 ...............................................118
Bảng 2: Kết quả trả lời phiếu học tập của lớp 10D2 ...............................................118

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Sơ đồ tổ chức Bộ máy Hội đồng tự quản HS ...............................................11
Hình 2: Quy trình dạy học thông qua trải nghiệm ....................................................17
Hình 3: Các bƣớc học tập theo mô hình VNEN .......................................................21

Hình 4: Đồ thị trực quan hóa dữ liệu thống kê .......................................................118


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những nghiên cứu lý luận chỉ ra rằng, ngày nay muốn nâng cao chất lƣợng dạy
học thì cần thiết phải quan tâm nhiều hơn đến “mặt bên trong” của phƣơng pháp, quan
tâm tới hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo của ngƣời học với tƣ cách là chủ thể của
quá trình học tập. Việc hình thành cho HS một thế giới quan khoa học và niềm say mê
khoa học, sáng tạo là mục tiêu quan trọng của giáo dục hiện đại khi mà nền kinh tế tri
thức đang dần dần chiếm ƣu thế tại hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Xã hội ngày càng phát triển thì sự quan tâm và đòi hỏi giáo dục ngày càng
lớn. Ngày nay khi mà giáo dục đƣợc xem là “quốc sách hàng đầu” và giáo dục trở
thành một lực lƣợng sản xuất trực tiếp, tham gia một cách quyết định vào việc cung
ứng những con ngƣời có đủ phẩm chất và tài năng để xây dựng và phát triển sản
xuất thì giáo dục nói chung và giáo dục phổ thông ở Việt Nam nói riêng đã bộc lộ
rất nhiều vấn đề bất cập. Chính vì đó vấn đề phát huy tính tích cực và đổi mới
phƣơng pháp dạy học ở nƣớc ta đã đƣợc đặt ra từ rất sớm và đƣợc quan tâm chú
trọng hàng đầu.
Đáp ứng yêu cầu của xã hội, sự nghiệp Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa của
đất nƣớc (2000-2020), sự thách thức nguy cơ tụt hậu trên đƣờng tiến vào thế kỉ XXI
bằng cạnh tranh trí tuệ đang đòi hỏi đổi mới Giáo dục, trong đó có sự đổi mới căn
bản về phƣơng pháp dạy học. Đây không phải là vấn đề của riêng nƣớc ta mà đang
đƣợc quan tâm ở mọi quốc gia trong chiến lƣợc phát triển nguồn lực con ngƣời
phục vụ các mục tiêu kinh tế-xã hội.
Hiện nay nƣớc ta đang triển khai dạy học theo mô hình trƣờng học mới
VNEN (Việt Nam Escuela Nueva). Mô hình trƣờng học mới đƣợc áp dụng tại Việt
Nam góp phần tạo ra một cách làm, một cơ chế để chúng ta giải quyết đƣợc những
bất cập đang tồn tại trong dạy học. Trong thời đại hiện nay công nghệ thông tin
(CNTT) đã thực sự bùng nổ và đã có tác động lớn đến với công cuộc phát triển kinh

tế-xã hội của con ngƣời đất nƣớc. Đảng và nhà nƣớc ta đã xác định rõ là: Để đất
nƣớc phát triển thì một trong những yếu tố làm nền tảng là làm sao cho các ứng
dụng của Tin học-CNTT phải đƣa vào triệt để trong các lĩnh vực của xã hội. Chính
1


vì xác định đƣợc tầm quan trọng đó nên nhà nƣớc ta, Bộ GD và ĐT đã đƣa môn Tin
học vào nhà trƣờng. Ngay từ cấp tiểu học, học sinh(HS) đã đƣợc tiếp xúc, làm quen
dần với lĩnh vực CNTT, tạo nền móng cơ sở ban đầu để học những phần nâng cao
trong các cấp tiếp theo. Vào bậc THPT, HS bắt đầu làm quen với một số kiến thức
cơ bản về Tin học: các bộ phận của máy tính, một số thuật ngữ chuyên môn, rèn
luyện các kĩ năng cơ bản sử dụng máy tính, bắt đầu làm quen với viết chƣơng
trình,..Việc nghiên cứu vận dụng phƣơng pháp mới vào dạy học môn Tin học ở
THPT để nâng cao chất lƣợng dạy và học là điều rất quan trọng và cần thiết. Học
tập Tin học theo tài liệu VNEN sẽ giúp cho HS phát huy đƣợc tính tích cực, chủ
động sáng tạo, chiếm lĩnh tri thức, do đó HS sẽ có kết quả học tập tốt hơn. Đảm bảo
đƣợc cho HS rèn luyện một cách toàn diện, không chỉ dạy kiến thức mới mà nhà
trƣờng còn là nơi cung cấp rèn luyện những kĩ năng, năng lực xã hội cần thiết của
một con ngƣời trong xã hội hiện đại. Chính vì những lý do trên, tác giả đã chọn đề
tài: „Ứng dụng mô hình trƣờng học mới VNEN để xây dựng tài liệu hƣớng dẫn
học tập môn Tin học lớp 10’.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và ứng dụng “Mô hình trƣờng học mới VNEN”
để xây dựng tài liệu hƣớng dẫn học tập môn Tin học lớp 10.
- Xây dựng thiết kế một số bài giảng cụ thể nhằm góp phần nâng cao chất
lƣợng dạy và học môn Tin học lớp 10 ở THPT.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của “Mô hình trƣờng học mới VNEN”.
- Thiết kế một số bài giảng môn Tin học lớp 10 ở THPT bằng phƣơng pháp
dạy học theo mô hình trƣờng học mới VNEN.

4. Đối tƣợng nghiên cứu
- Cơ sở lý luận mô hình VNEN
- Chƣơng trình tin học lớp 10
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: đọc và nghiên cứu các tài liệu viết về lí
luận dạy học và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài để làm sáng tỏ về mô
hình dạy học mới VNEN.
2


- Phƣơng pháp điều tra, quan sát: điều tra, thu thập thông tin về thực trạng
áp dụng mô hình VNEN vào dạy học ở tiểu học và trung học cơ sở. Điều tra về
thực trạng việc học môn tin học ở trƣờng trung học phổ thông.
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: thiết kế một số bài giảng Tin học lớp
10 để áp dụng giảng dạy cho HS ở THPT.
- Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Các dữ liệu sau khi thu thập sẽ đƣợc xử lý bằng phần mềm IBM SPSS
Statistics 22 để xử lý phân tích các kết quả từ đó đƣa ra nhận xét dựa trên kết quả
phân tích, kết luận về việc áp dụng tài liệu học tập và cách tổ chức lớp học VNEN
trong dạy và học chƣơng III: Soạn thảo văn bản- Tin học 10.

3


PHẦN NỘI DUNG

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Để xây dựng tài liệu học tập cho một số bài trong Tin học lớp 10 theo mô
hình VNEN thì đầu tiên tác giả xin tìm hiểu về lý luận chung về dạy học: khái niệm
về lý luận dạy học, nội dung, phương pháp,..dạy học để từ đó để có cái nhìn cụ thể

hơn để tìm hiểu tổng quan mô hình VNEN, bản chất của mô hình VNEN, đặc điểm
mô hình,...Các phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học được áp dụng
trong mô hình trường học mới VNEN.
I. Lý luận chung về dạy học
1. Khái niệm về lý luận dạy học
“Lý luận dạy học là hệ thống tri thức, bao gồm các khái niệm, các phạm trù,
các luật…phản ánh những thuộc tính cơ bản, những mối quan hệ của hiện tƣợng
(hay trình, hoạt động) dạy học” [1]”.
Lý luận dạy học đƣợc hình thành và phát triển từ thực tiễn dạy học của các
bác học, nó thừa kế những quan điểm dạy học tiến bộ của các nền giáo dục trƣớc
đây, tổng kết thực tiễn để xây dựng các luận điểm khoa học cho quá trình dạy học
hiện nay và dự báo những xu thế phát triển của dạy học trong tƣơng lai.
Nghiên cứu lý luận dạy học giúp chúng ta tìm ra những cơ sở khoa học của
dạy học để từ đó áp dụng vào thực tiễn dạy học, tạo ra những biện pháp có tính khả
thi cho những hoạt động cụ thể của quá trình dạy học, góp phần nâng cao chất
lƣợng của việc dạy học, phát triển nhân cách toàn diện của học sinh.
Nhiệm vụ của lý luận dạy học:
 Nghiên cứu nguồn gốc và bản chất của hiện tƣợng dạy học, các quy luật
trong quá trình dạy học.
 Tìm kiếm những phƣơng pháp, phƣơng tiện và hình thức tổ chức dạy học
dựa trên cơ sở của những thành tựu khoa học kĩ thuật, công nghệ hiện đại nhằm
nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của hoạt động giảng dạy.
 Nghiên cứu, hoàn thiện và phát triển các quy tắc, mục tiêu dạy học, kế
hoạch dạy học dựa trên xu hƣớng phát triển xã hội hiện đại.
 Nghiên cứu, xây dựng các lý thuyết dạy học mới và khả năng ứng dụng
của các lý thuyết đó vào thực tế dạy học.
4


2. Quá trình dạy học

“Quá trình dạy học là một quá trình dƣới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của
ngƣời giáo viên, ngƣời học tự giác tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt
động nhận thức, học tập của mình nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học” [1].
Quá trình dạy học là quá trình tác động qua lại giữa GV và HS. Mọi tác động
của GV đến HS đều nhằm điều khiển hoạt động nhận thức của HS. Trong khi đó HS
giữ vai trò chủ động sáng tạo trong lĩnh hội tri thức dƣới dự hƣớng dẫn của GV. Kết
quả dạy học phản ánh kết quả nhận thức của HS cho nên bản chất của quá trình dạy
học đƣợc xác định trong hoạt động học tập của HS.
Qúa trình dạy học đƣợc diễn ra trong thời gian, không gian nhất định và chịu
sự chi phối của các điều kiện kinh tế, xã hội văn hóa nhất định. Quá trình dạy học
phải là một quá trình học tập có kiểm soát và điều khiển đƣợc.
3. Nội dung dạy học
Nội dung dạy học bao gồm các tri thức khoa học, các kinh nghiệm xã hội
đƣợc con ngƣời đúc kết từ thế hệ này sang thế hệ khác, hệ thống quan điểm nhân
sinh của xã hội,..dƣới tác động của chuỗi các hoạt động diễn ra trong môi trƣờng
dạy học, chịu sự ảnh hƣởng của các yếu tố nhân lực vật chất mà đƣa lại cho học
sinh những sản phẩm, thế giới quan cho từng cá nhân ngƣời học.
4. Nhiệm vụ dạy học
- Nhiệm vụ 1: tổ chức, điều khiển HS lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học
phổ thông cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn đất nƣớc về tự nhiên.
- Nhiệm vụ 2: tổ chức điều khiển HS phát triển năng lực nhân thức, năng
lực hành động.
- Nhiệm vụ 3: hình thành thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức
nói riêng phát triển nhân cách cho HS.
- Nhiệm vụ 4: hƣớng dẫn để HS có mong muốn nhận ra giới hạn của các
phát đồ và tự điều chỉnh để thích nghi với trạng thái và môi trƣờng mới.
- Nhiệm vụ 5: mục tiêu chuyển ngƣời học thành ngƣời tự nhận thức đƣợc
điểm mạnh, điểm yếu trong hệ thống kiến thức của mình.Từ đó có thể tự điều chỉnh
các phác đồ hay tạo ra các phác đồ mới. [4]
5. Phƣơng pháp dạy học

“Phƣơng pháp dạy học (PPDH) là phối hợp cách thức của ngƣời giáo viên và
học sinh trong quá trình dạy và học, đƣợc tiến hành dƣới vai trò chủ đạo của ngƣời
giáo viên nhằm thực hiện tối ƣu mục tiêu và các nhiệm vụ dạy học” [2].
5


Hệ thống các phƣơng pháp dạy học đƣợc chia làm bốn nhóm chính:
- Nhóm PPDH dùng lời:
+ PPDH thuyết trình: dùng lời mô tả, trình bày, phân tích, giải thích ND bài học.
+ vấn đáp đàm thoại
+ sử dụng SGK, internet
- Nhóm PPDH dạy học trực quan minh họa
+ Là PPDH mà trong đó GV sử dụng các phƣơng tiện trực quan, các số liệu,
ví dụ, thực tiễn để minh hoạn giúp HS hiểu bài, nhớ lâu vận dụng đƣợc gọi là PP
minh họa. PP minh họa gây hứng thú học tập, phát triển năng lực quan sát, kích
thích tƣ duy của HS.
+ Bao gồm: nghe nhìn (băng, đĩa), nhìn (tài liệu , tranh ảnh, sơ đồ,..), nghe
kết hợp nhìn (kết hợp ngôn ngữ và hình ảnh), cầm nắm (vật, thí nghiệm, mô phỏng).
- Nhóm phương pháp dạy học thực hành
+ Phƣơng pháp luyện tập: GV điều khiển HS lặp đi lặp lại những hoạt động
nhất định nhiều lần trong các hoàn cảnh khác nhau giúp HS phát triển kĩ năng, kĩ xảo.
+ Thực hành thí nghiệm: GV tổ chức cho HS thí nghiệm trên lớp, trong
phòng thí nghiệm để chứng minh, củng cố kiến thức đã học.
+ Bài tập thực hành: GV tổ chức cho HS làm bài tập thực hành vận dụng
kiến thức lý thuyết giúp HS hiểu sâu và hình thành kĩ năng, kĩ xảo.
- Nhóm các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập
+ Để ngƣời học ý thức rõ bản thân mình phải tự học, học tập liên tục, học tập
suốt đời, phải hình thành cho họ thói quen tự kiểm tra, tự đánh giá mức độ lĩnh hội
tài liệu học tập, kỹ năng, tự lực phát hiện những sai lầm mắc phải và vạch ra cách
khắc phục những lỗ hổng trong sự hiểu biết của mình. Đó là đặc điểm chủ yếu của

giai đoạn hoàn thiện việc kiểm tra hiện nay trong nhà trƣờng phổ thông. Vì vậy,
trong quá trình kiểm tra bao giờ cũng gắn chặt sự kiểm tra với sự tự kiểm tra của
học sinh, sự đánh giá với sự tự đánh giá.
+ Các dạng kiểm tra: Để ngƣời học ý thức rõ bản thân mình phải tự học, học
tập liên tục, học tập suốt đời, phải hình thành cho họ thói quen tự kiểm tra, tự đánh
giá mức độ lĩnh hội tài liệu học tập, kỹ năng, tự lực phát hiện những sai lầm mắc
phải và vạch ra cách khắc phục những lỗ hổng trong sự hiểu biết của mình. Đó là
6


đặc điểm chủ yếu của giai đoạn hoàn thiện việc kiểm tra hiện nay trong nhà trƣờng
PT. Vì vậy, trong quá trình kiểm tra bao giờ cũng gắn chặt sự kiểm tra với sự tự
kiểm tra của học sinh, sự đánh giá với sự tự đánh giá.
+ Kiểm tra thƣờng ngày.
+ Kiểm tra định kỳ. Dạng kiểm tra này thƣờng đƣợc thực hiện sau khi đã học
xong một chƣơng, một số chƣơng. Do đó, khối lƣợng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo trong
nội dung kiểm tra khá lớn và có tính tổng quát hơn so với kiểm tra thƣờng ngày.
+ Kiểm tra tổng kết: Dạng kiểm tra này đƣợc thực hiện vào cuối học kỳ, cuối
năm học nhằm đánh giá kết quả chung những điều đã học trong một phần hoặc toàn
bộ giáo trình.
6. Hình thức tổ chức dạy học
Hình thức tổ chức dạy học là hình thức vận động của nội dung dạy học cụ
thể trong không gian, địa điểm và những điều kiện xác định nhằm thực hiện nhiệm
vụ và mục tiêu dạy học.
Dựa trên sự điều khiển hoạt động nhận thức của ngƣời GV đối với đối tƣợng là toàn
lớp học hay một nhóm các HS mà các hình thức tổ chức dạy học đƣợc phân loại thành:
- Hình thức tổ chức dạy học toàn lớp: hoạt động học đƣợc tiến hành chung
cho một lớp gồm một số HS xác định có cùng lứa tuổi, cùng trình độ nhận thức.
- Hình thức tổ chức dạy học theo nhóm thảo luận: hình thức tổ chức dạy
học mà HS cùng nhau trao đổi để chia sẻ kinh nghiệm, ý kiến hay để đi đến thống

nhất một vấn đề nào đó. Hình thức tổ chức dạy học theo nhóm là hình thức dạy học
có tính chất đề cao tinh thần tự học thông qua thảo luận tập thể, trong đó các em độc
lập suy nghĩ và hoàn thành nhiệm vụ học tập đồng thời các em ngoài việc thể hiện
sự suy nghĩ cá nhân thì buộc các em phải rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm, lắng
nghe, giúp đỡ nhau lĩnh hội tri thức. Ngoài ra qua việc thảo luận nhóm còn giúp HS
chia sẻ kinh nghiệm của bản thân tạo điều kiện các em học hỏi lẫn nhau từ đó hình
thành và phát triển cho HS khả năng hợp tác, củng cố đào sâu tri thức mới học hay
đƣợc làm sáng tỏ những điều thắc mắc.
- Hình thức dạy học cá nhân: hình thức ngƣời HS độc lập thực hiện giải
quyết những vấn đề ngƣời GV đề ra trong quá trình dạy học. Hình thức giúp cho
cho ngƣời học bổ sung, khái quát, đào sâu và hệ thống lại những kiến thức đã học
7


trên lớp làm cho vốn hiểu biết thêm hoàn thiện hơn. Ngoài ra, HS đƣợc bồi dƣỡng
tính tự lập, ý thức tinh thần trách nhiệm đối với việc học cũng nhƣ rèn luyện những
phẩm chất nhân cách của một con ngƣời trong xã hội hiện đại.
II.Tổng quan về mô hình trƣờng học VNEN
1. Giới thiệu mô hình trƣờng học mới (VNEN)
Mô hình trƣờng học mới tại Việt Nam (Viet Nam Escuela Nueva) viết tắt là
VNEN do TS Vicky Colbert de Arboleda sinh ra tại MỸ nhƣng lớn lên tại
Colombia-một quốc gia tại Nam Mỹ, đƣợc thực hiện tại Colombia từ cuối năm 1970
đã và đang đƣợc vận dụng sáng tạo, phù hợp với điều kiện giáo dục tại Việt Nam
thông qua dự án GPE - VNEN.[3]
Dự án GPE-VNEN (Global Partnership for Education – Viet Nam Escuela
Nueva) là một dự án về sƣ phạm nhằm xây dựng và nhân rộng một kiểu mô hình nhà
trƣờng tiên tiến, hiện đại, phù hợp với mục tiêu phát triển và đặc điểm của giáo dục
Việt Nam [3]. Dự án mới đƣợc triển khai từ tháng 7 năm 2012 nhƣng đã đem lại những
hiệu quả đáng kể, tạo nên một diện mạo mới cho giáo dục tiểu học. Hiện nay, dự án đã
và đang mở rộng phạm vi áp dụng để đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam.

Từ năm học 2011-2012, Bộ GDĐT triển khai mô hình trƣờng học mới đối
với cấp tiểu học. Qua 3 năm triển khai ở cấp tiểu học đã khẳng định mô hình VNEN
là một kiểu mô hình hiện đại, tiên tiến, phù hợp với mục tiêu đổi mới và đặc điểm
của giáo dục Việt Nam.
Năm học 2014-2015 đã có 1447 trƣờng tiểu học trên phạm vi toàn quốc có
HS học hết lớp 5 theo mô hình này. Đồng thời Bộ GDĐT chỉ đạo 6 tỉnh triển khai
thực nghiệm thành công mô hình ở 48 lớp 6 của 24 trƣờng THCS.
Năm học 2015-2016, có trên 3700 trƣờng tiểu học triển khai áp dụng mô hình,
hơn 1600 trƣờng THCS đăng kí tham gia triển khai mô hình trƣờng học mới.[3]
Mô hình VNEN lấy hoạt động của HS làm trung tâm, chuyển từ hình thức
GV là ngƣời giảng dạy và truyền thụ sang HS tự giác, tích cực và chủ động chiếm
lĩnh kiến thức. Hoạt động học của HS đƣợc coi là trung tâm của quá trình dạy học.
Môi trƣờng học tập cởi mở thân thiện, hiệu quả. GV với vai trò ngƣời hƣớng dẫn
học, quan tâm đến sự khác biệt trong việc tiếp thu kiến thức của HS. Tài liệu hƣớng
dẫn học đƣợc thiết kế cho HS hoạt động, học nhóm, tự học, dùng chung cho GV,
8


HS và PH. Nhà trƣờng thiết lập mối liên hệ chặt chẽ với gia đình PH, cộng đồng.
Ngoài ra dạy học theo mô hình trƣờng học mới sẽ đánh giá HS thƣờng xuyên trong
quá trình học tập nhằm kiểm tra hƣớng dẫn phƣơng pháp học tập có hiệu quả cho
HS. Đồng thời, GV có một vị trí mới, đƣợc bồi dƣỡng thƣờng xuyên để nâng cao
trình độ tác nghiệp, đáp ứng vai trò là ngƣời hƣớng dẫn tổ chức hoạt động học tập,
giáo dục, đánh giá HS và phối hợp với PH HS và cộng đồng.
2. Bản chất mô hình dạy học VNEN
- Mục tiêu: Phát triển con ngƣời, phát huy tính tích cực, tự giác. Đặt kĩ năng
lên hàng đầu, đặc biệt là kĩ năng sinh hoạt nhóm, diễn giải ngôn ngữ.
- Nội dung: dựa vào SGK hiện hành, dựa vào chuẩn kiến thức kĩ năng, có
tính tích hợp, tính tƣơng tác cao.
- Tài liệu: 3 trong 1 (sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập). Mục tiêu

từng bài đƣợc ghi rõ. Quy trình dạy học đƣợc thệ hiện rõ ràng. Hình thức luyện tập
và các dạng bài tập cũng đƣợc thể hiện rõ. Đồng thời việc đánh giá kết quả học tập
đƣợc thể hiện.
- Phƣơng pháp: PP chủ đạo là hoạt động nhóm.
3. Cách bố trí lớp học của mô hình VNEN
Với mô hình trƣờng học truyền thống, GV đƣợc xem là trung tâm, HS theo
dõi mọi hoạt động của ngƣời GV trong lớp học. Vì vậy bàn ghế trong lớp đƣợc xắp
xếp và tổ chức sao cho sự theo dõi của HS là thuận tiện và dễ dàng nhất. Tuy nhiên,
ngƣợc lại với phƣơng pháp dạy học cũ thay vì bàn ghế đƣợc sắp xếp theo hành
ngang nhƣ trƣớc mà bàn ghế đƣợc sắp xếp theo theo từng nhóm học sinh (4 hoặc 6
nhóm tùy theo số lƣợng học sinh) nhằm giúp các em theo dõi thuận tiện và dễ dàng
nhất; tạo tâm thế học tập và quan hệ tƣơng tác giữa các học sinh với nhau. Lớp học
đƣợc chia ra thành các góc học tập theo môn học, hoạt động giáo dục, góc cộng
đồng, góc thƣ viện, hộp thƣ bày tỏ ý kiến cá nhân,…Với cách bố trí nhƣ vậy và
cách tổ chức dạy học theo phƣơng pháp mới của GV, HS có cơ hội đƣợc tƣơng tác
đa chiều từ đó hình thành các kĩ năng cần thiết của một con ngƣời hiện đại.
Cách bố trí sắp xếp mới tạo ra sự thay đổi quan tâm của HS dành cho GV,
cũng tạo ra tâm thế học tập và quan hệ tƣơng tác giữa các HS với nhau. Với cách
ngồi theo hàng ngang, các em không có dự tƣơng tác với nhau mà tƣơng tác chủ
9


yếu ở đây là cô và trò, mọi hoạt động của GV trở thành trung tâm của hoạt động học
tập các em dễ mất tập trung, lơ đãng vì có thể sự tập trung của các đối tƣợng HS
khác nhau là khác nhau vì sự tiếp thu kiến thức của HS cũng khác nhau. Với cách
bố trí hoạt động học tập theo nhóm và cách tổ chức dạy học theo phƣơng pháp mới của
ngƣời GV, HS sẽ đƣợc tƣơng tác với tài liệu hƣớng dẫn (HS đóng vai trò là đối tƣợng
của quá trình học tập, tài liệu đƣợc viết lại chủ yếu dành cho ngƣời học với sự hƣớng
dẫn của GV). Tƣơng tác giữa các HS với nhau thông qua vai trò điều khiển của nhóm
trƣởng và giáo viên. Tƣơng tác giữa GV và HS và ngƣợc lại. Tƣơng tác giữa HS và các

dụng cụ học tập (tranh ảnh, giáo cụ trực quan,...). Điều đặc biệt trong mối quan hệ
tƣơng tác trên, HS với tƣ cách là chủ thể của hoạt động học tập, của hoạt động tƣơng
tác sẽ có tác dụng kích thích các hoạt động tƣ duy, suy luận và thể hiện bản thân của
các em HS giúp hình thành và phát triển các năng lực cần thiết.
4. Cách tổ chức lớp học của mô hình VNEN [6]
Theo mô hình VNEN, quản lý lớp học do hội đồng tự quản (HDDTQ) đảm
nhiệm. Hội đồng tự quản HS là tổ chức của HS, vì HS và do HS thực hiện. Mục đích
của việc xây dựng của HĐTQ là một biện pháp giáo dục nhằm thúc đẩy về sự phát
triển về đạo đức, tình cảm và ý thức xã hội của HS thông qua những kinh nghiệm hoạt
động thực tế của các em trong nhà trƣờng và mối quan hệ của các em với những ngƣời
xung quanh. HĐTQ là một biện pháp giúp HS đƣợc phát huy quyền làm chủ quá trình
học tập, giáo dục, đặc biệt khích lệ tinh thần dám phát biểu của các em HS. HS có điều
kiện hiểu rõ quyền và trách nhiệm trong môi trƣờng giáo dục, đƣợc rèn kĩ năng lãnh
đạo, kĩ năng tham gia, hợp tác trong các hoạt động.
HĐTQ giúp HS phát triển kĩ năng ra quyết định, kĩ năng hợp tác và kĩ năng
lãnh đạo, đồng thời cũng chuẩn bị cho các em ý thức trách nhiệm khi thực hiện
những quyền lợi và bổn phận của mình. Những đánh giá đƣợc tiên hành tại các
trƣờng có HĐTQ HS cho thấy: HS có những tiến bộ rõ rệt về khả năng tự ý thức,
lòng tự trọng, tính tự tin, các hành vi cƣ xử khác, biết tôn trọng và thể hiện sự bình
đẳng giữa HS nam với HS nữ.[8]
Cách xây dựng tổ chức bộ máy HĐTQ: với sự hƣớng dẫn của GV, HS sẽ tổ
chức bầu HĐTQ và thành lập các ban để lập kế hoạch và thực thi các hoạt động, các
dự án của lớp và của trƣờng. Nhà trƣờng nên khuyến khích sự tham gia của PH HS
10


vào các hoạt động và dự án của HS. HĐTQ là do các em HS tự tổ chức và thực
hiện. HĐTQ đƣợc thành lập là vì do HS, bởi HS và để đảm bảo cho các em tham
gia một cách dân chủ và tích cực vào đời sống học đƣờng, khuyến khích các em
tham gia một cách toàn diện vào các hoạt động của nhà trƣờng.

Quy trình thành lập HĐTQ
1. Xây dựng kế hoạch thành lập HĐTQ
2. Triển khai thành lập HĐTQ
- Trƣớc bầu cử (PH và GV chuẩn bị)
- Tiến hành bầu cử
3. Bầu ban lãnh đạo HĐTQ (chủ tịch, các phó chủ tịch )
Thảo luận nêu nên tiêu chí, tự ứng cử, tự bầu cử.
4. Các ứng cử viên chuẩn bị chƣơng trình hành động để thuyết trình.
Tổ chức bầu cử: Ban lãnh đạo HĐTQ ra mắt
5. Bầu các ban tự quản, HS đăng kí vào các ban, bầu trƣởng ban, các trƣởng
ban ra mắt.
Hội đồng tự quản học sinh
Chủ tịch hội đồng

Phó chủ tịch hội
jđồng

Ban
học tập

Ban
thƣ
viện

Phó chủ tịch hội
đồng

Ban
đối
ngoại


Ban
quyền
lợi của
HS

Ban sức
khỏe và
vệ sinh

Hình 1: Sơ đồ tổ chức Bộ máy Hội đồng tự quản HS

11

Ban văn
nghệ và
TDTT


- Hướng dẫn HĐTQ hoạt động có hiệu quả:
+ GV cần bỗi dƣỡng những kĩ năng hoạt động cần thiết cho HĐTQ, các kĩ
năng cần có của Chủ tịch và các trƣởng ban trong HĐTQ.
+ GV vận dụng kinh nghiệm của bản thân, đồng nghiệp để hƣớng dẫn tổ
chức hoạt cho HĐTQ học sinh.
+ Thƣờng xuyên rút kinh nghiệm về nội dung hoạt động của HĐTQ với sự
tham gia của GV, cha mẹ HS và HS trong lớp.
+ GV thƣờng xuyên phải giám sát, hỗ trợ HĐTQ, đồng thời động viên,
khuyến khích nhiều HS mạnh dạn tham gia ứng cử vào HĐTQ. GV chủ động thực
hiện các hoạt động ứng dụng để hƣớng dẫn các em làm quen và dễ dàng thực hiện.
+ Luôn làm mới HĐTQ về nội dung và cơ cấu, tổ chức nhân sự, mỗi năm

học cần kiện toàn tổ chức HĐTQ HS ít nhất hai lần.
+ Theo dõi, đánh giá HS và ghi lại nhật kí đánh giá. Khen thƣởng kịp thời
cuối học kì, cuối năm học và khen thƣởng đột xuất với những cá nhân có đóng góp
tích cực, hiệu quả tốt cho HĐTQ.
5. Cấu trúc tài liệu hƣớng dẫn theo mô hình VNEN [6]
Tài liệu hƣớng dẫn phải đảm bảo đầy đủ các nội dung: Nội dung học tập,
các hoạt động hình thành tri thức phù hợp với nội dung học tập, hệ thống sƣ phạm
và các phƣơng pháp sƣ phạm để triển khai các hoạt động hình thành tri thức, đánh
giá năng lực học tập của học sinh thông qua các hoạt động học tập tại lớp. Tài liệu
phải đảm bảo mang lại hiệu quả học tập, trang bị cho học sinh tri thức mới, sự diễn
đạt thông tin, khả năng tính toán, năng lực tìm kiếm thông tin, bảo vệ môi trƣờng,
hình thành các kĩ năng xã hội… Đồng thời phát huy tính dân chủ trong học tập và
thi đua, cạnh tranh lành mạnh.
Tài liệu VNEN dùng thay cho SGK, sách hƣớng dẫn GV và một phần sách bài
tập dùng cho HS (“3 trong 1”). Sự cải tiến sáng tạo này giúp cho sự tƣơng tác của GV
và HS đƣợc thƣờng xuyên, sâu rộng hơn và có tác động liên tục trong suốt quá trình
dạy học. Tài liệu không chỉ giúp cho GV sử dụng thuận tiện trong giảng dạy mà còn
định hƣớng cho GV đi đúng quan điểm tiếp cận sƣ phạm của mô hình VNEN. Sự sáng
tạo tài liệu VNEN nhƣ là biện pháp đột phá quan trọng để thực hiện đổi mới PPDH
trong giáo dục, điều mà từ xƣa đến nay chúng ta chƣa làm đƣợc.
12


Tài liệu đƣợc viết theo dạng “mở” giúp GV có điều kiện nghiên cứu, điều
chỉnh nội dung học tập, lựa chọn kĩ thuật dạy học phù hợp với từng đối tƣợng HS và
đặc điểm vùng miền. Từ đó phát huy đƣợc sự sáng tạo của GV, làm cho bài giảng
thêm sinh động, gần gũi với HS.
Có thể nói tài liệu học theo mô hình VNEN là đặc trƣng quan trọng nhất của
mô hình VNEN, là nhân tố quan trọng giúp cho các quan điểm về đổi mới sƣ phạm
đƣợc thực hiện một cách đầy đủ, hiệu quả nhất, làm cho đời sống thƣờng nhật của

các nhà trƣờng thay đổi một cách đáng kể theo hƣớng lành mạnh và tích cực.
Tài liệu hƣớng dẫn học đƣợc biên soạn theo các chủ đề. Các đơn vị kiến thức
xoay quanh một chủ đề có mối quan hệ thống nhất gồm có 5 hoạt động chính, trong
đó có các hoạt động theo cá nhân hoặc theo nhóm nhỏ; hoạt động ứng dụng tƣơng
tác với giáo viên, gia đình và xã hội.Bài học theo mô hình VNEN đƣợc cấu trúc
theo một đơn vị kiến thức hoàn chỉnh nhằm giải quyết trọn vẹn, liên tục một vấn đề
(hình thành, củng cố, vận dụng, ứng dụng kiến thức vào thực tế), cụ thể nhƣ sau:
A. Mục tiêu bài học:
- Mục đích: Thể hiện rõ mục đích, yêu cầu của bài học. Nội dung đƣợc viết
dƣới dạng ngắn gọn, cụ thể, đo đƣợc, với ngôn ngữ phù hợp.
- Cụ thể:
+ Là đích của bài học, HS cần đạt đƣợc về kiến thức, kĩ năng/ năng lực, thái
độ/ phẩm chất trong và sau khi học bài học.
+ Dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ năng/ năng lực, yêu cầu về thái độ/ phẩm chất
cần đƣợc hình thành trong các chƣơng trình giáo dục.
+ Các mục tiêu đƣợc biểu đạt bằng các động từ hành động cụ thể, có thể
lƣợng hóa và quan sát, “đo”, “đếm” đƣợc.
Ví dụ : + mục tiêu bài học theo cách truyền thống là“ Giúp HS hiểu đƣợc
khái niệm A” .
+ Mục tiêu bài học theo cấu trúc mô hình VNEN là “HS trình bày đƣợc khái
niệm A”
B. Tiến trình
a. Hoạt động khởi động
- Mục đích: Hoạt động này nhằm giúp học sinh huy động những kiến thức, kĩ
năng, kinh nghiệm của bản thân về các vấn đề có nội dung liên quan đến bài học mới.

13


Hoạt động này phải kích thích đƣợc tính tò mò, khơi dạy hứng thú của học sinh về chủ

đề sẽ học, tạo không khí vui nhộn, tò mò, chờ đợi, thích thú trong lớp học.
- Nội dung:
+ Giáo viên có thể đƣa ra các câu hỏi gợi mở, đố vui, kể chuyện, đặt một tình
huống, tổ chức một trò chơi hoặc yêu cầu học sinh đƣa ra ý kiến nhận xét về các
vấn đề liên quan đến nội dung kiến thức trong chủ đề.
- Phương thức hoạt động:
Cần hƣớng dẫn tiến trình hoạt động khởi động của học sinh thông qua hoạt
động cá nhân, nhóm nhỏ hoặc toàn lớp học đƣợc tổ chức linh hoạt sao cho vừa giúp
các em huy động kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân, vừa xây dựng đƣợc
ý thức hợp tác, tinh thần học tập lẫn nhau trong học sinh. Việc trao đổi với giáo viên
có thể thực hiện sau khi đã kết thúc hoạt động nhóm. Học sinh trải qua tình huống
có vấn đề, trong đó chứa đựng những nội dung kiến thức, những thao tác, những kĩ
năng để làm nảy sinh kiến thức mới.
b. Hoạt động hình thành kiến thức mới
- Mục đích:
Hoạt động này giúp học sinh tìm hiểu nội dung kiến thức của chủ đề, rèn
luyện năng lực cảm nhận, cung cấp cho học sinh cơ sở khoa học của những kiến
thức đƣợc đề cập đến trong chủ đề.
- Nội dung:
+ Giáo viên có thể đặt ra các loại câu hỏi gợi mở, câu hỏi phân tích, đánh giá
để học sinh tìm hiểu kiến thức liên quan trực tiếp đến các nội dung trong chủ đề
hoặc câu hỏi sáng tạo khuyến khích các em tìm hiểu thêm kiến thức liên quan ngoài
nội dung trình bày trong chủ đề. Vì vậy để giúp học sinh hình thành kiến thức mới
có 3 loại câu hỏi gắn với hoạt động về cơ sở khoa học:
- Câu hỏi xác thực: Đây là câu hỏi trực tiếp vào nội dung kiến thức chủ đề vì vậy
yêu cầu của câu hỏi sẽ là đề nghị học sinh trả lời đi thẳng vào nội dung kiến thức.
- Câu hỏi lí luận: Đòi hỏi học sinh trải qua quá trình lập luận, tƣ duy logic để
đƣa ra khái niệm khoa học trong chủ đề.
- Câu hỏi sáng tạo: Câu hỏi mang tính chất mở rộng, khuyến khích học sinh
tìm kiếm các kiến thức có liên quan nội dung kiến thức chủ đề.

14


- Phương thức hoạt động:
Có thể sử dụng các hình thức thảo luận cặp đôi, thảo luận theo nhóm hoặc
các hình thức sáng tạo khác nhằm kích thích sự tò mò, sự ham thích tìm tòi, khám
phá, phát hiện của học sinh. Kết thúc hoạt động học sinh phải trình bày kết quả thảo
luận với giáo viên.
c. Hoạt động thực hành
- Mục đích:
Hoạt động ở phần này mang tính cá nhân nên rất quan trọng. Nó giúp cho HS
kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, đồng thời giúp GV kiểm tra kết quả học tập mà
HS đã lình hội. Phần này cũng hƣớng dẫn việc đánh giá kết quả học tập của HS qua
một hoặc một số đơn vị kiến thức.
- Nội dung
Hoạt động này yêu cầu học sinh phải vận dụng những kiến thức vừa tiếp thu
đƣợc ở bƣớc 2 (phần b) để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể, qua đó giáo viên xem
học sinh đã nắm đƣợc kiến thức hay chƣa và nắm đƣợc ở mức độ nào.
Đây là những hoạt động nhƣ trình bày, luyện tập, bài thực hành giúp cho các
em thực hiện tất cả những hiểu biết ở trên lớp và biến những kiến thức thành kĩ
năng. Thông qua các bài tập rất cơ bản để học sinh rèn luyện việc nhận dạng, áp
dụng các bƣớc giải và công thức cơ bản.
- Phương thức hoạt động :
Hoạt động thực hành có thể thực hiện qua hoạt động cá nhân rồi đến hoạt
động nhóm để các em học tập lẫn nhau, tự sửa lỗi cho nhau, giúp cho quá trình học
tập hiệu quả hơn. Giáo viên quan sát, giúp học sinh nhận ra những khó khăn của
mình, nhấn mạnh lại các quy tắc, thao tác, cách thực hiện và tiếp tục ra các bài tập
với mức độ khó dần lên phù hợp với khả năng của học sinh. Hoạt động thực hành
thƣờng chia làm 2 giai đoạn: Đầu tiên các em đƣợc hƣớng dẫn tƣ duy cá nhân: các
em độc lập suy nghĩ, hệ thống đơn vị kiến thức mình nắm đƣợc. Giai đoạn 2: các

thành viên trình bày suy nghĩ của bản thân trƣớc tập thể nhóm. Giai đoạn này giúp
các em bổ sung kiến thức từ chính các bạn của mình, giúp nhau sửa chữa lỗi kiến
thức. Kết thúc quá trình thảo luận nhóm các em trao đổi với giáo viên để đƣợc chính
xác kiến thức.
15


d. Hoạt động ứng dụng
- Mục đích :
Hoạt động ứng dụng nhằm tạo cơ hội cho học sinh vận dụng những kiến
thức, kĩ năng, thể nghiệm giá trị đã đƣợc học vào trong cuộc sống thực tiễn ở gia
đình, nhà trƣờng và cộng đồng.
- Nội dung:
Hoạt động ứng dụng đƣợc triển khai ở nhà, cộng đồng. Giúp học sinh gần
gũi quan tâm đến các vấn đề xã hội đang trực tiếp diễn ra xung quanh cuộc sống cá
nhân mỗi học sinh. Học sinh tự giác chủ động nghiên cứu tìm tòi thông tin và sáng
tạo, tích cực trao đổi với gia đình, địa phƣơng để tìm kiếm thông tin và cách giải
quyết các vấn đề. Đặt ra vấn đề cần giải quyết phải thể hiện đƣợc năng lực của học
sinh thông qua trao đổi gia đình, nhà trƣờng và cộng đồng. Các vấn đề đặt ra ở đây
không chỉ gắn chặt với những gì đã đƣợc học trên lớp sẽ hình thành ở các em yêu
cầu tƣ duy nhiều hơn
- Phương thức hoạt động :
Với hoạt động này, học sinh có thể thực hiện cá nhân hoặc theo nhóm, có thể
thực hiện với cha mẹ, bạn bè, thầy cô giáo, gia đình hoặc xã hội. Có những trƣờng
hợp hoạt động ứng dụng đƣợc thực hiện ngay ở lớp học hay trong nhà trƣờng, …
e. Hoạt động bổ sung
- Mục đích:
Hoạt động này khuyến khích học sinh tiếp tục tìm hiểu thêm để mở rộng kiến
thức, nhằm giúp học sinh hiểu rằng ngoài kiến thức đã học trong nhà trƣờng còn rất
nhiều điều cần phải tiếp tục học hỏi, khám phá.

- Nội dung:
Giáo viên giao cho học sinh những nhiệm vụ nhằm bổ sung kiến thức và
hƣớng dẫn các em tìm hiểu những nguồn tài liệu khác, cung cấp cho học sinh nguồn
sách tham khảo và nguồn tài liệu trên mạng để học sinh tìm đọc thêm.
- Phương thức hoạt động:
HS làm việc cá nhân (hoặc theo nhóm), chủ yếu làm ở nhà, đồng thời yêu
cầu học sinh làm các bài tập đánh giá năng lực.

16


Hoạt động học tập có thể là hoạt động cá nhân, hoạt động cặp đôi, hoạt động
nhóm hoặc chung cả lớp. Trong hoạt động cá nhân, học sinh hoạt động cá nhân là
chính, nhƣng sau đó có thể đổi vở cho bạn để kiểm tra bài làm của nhau, hoặc báo
cáo với nhóm kết quả mình đã làm đƣợc. Trong hoạt động nhóm, học sinh vẫn phải
suy nghĩ, phải làm việc cá nhân, nhƣng có sự tƣơng tác giữa các thành viên trong
nhóm để cùng giải quyết một nhiệm vụ học tập.
6. Các bƣớc dạy học theo mô hình VNEN [6]
Quy trình dạy học thông qua trải nghiệm gồm 5 bƣớc chủ yếu:

Tạo hứng thú

Trải nghiệm

Phân tích, khám
phá, rút ra bài
học

Thực hành


Vận dụng
Hình 2: Quy trình dạy học thông qua trải nghiệm
Bƣớc 1. Tạo hứng thú cho HS
* Yêu cầu cần đạt:

17


×