Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Tóm tắt luận văn: Phát triển bền vững loại hình du lịch tâm linh ở khu du lịch chùa Hương, Mỹ Đức, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.88 KB, 20 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thạc sĩ Trần Thị Hồng Nhung – giảng
viên hướng dẫn khóa luận, đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Việt Nam học trường Đại học Sư
phạm Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong quá trình học tập và
thực hiện khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn các cán bộ lãnh đạo, quản lý và các anh chị trong ban
Quản lí di tích thắng cảnh Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em trong
quá trình tìm hiểu thực tế, cập nhật các thông tin phục vụ cho đề tài.
Khóa luận này khó tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Em rất mong nhận
được sự cảm thông và chỉ bảo tận tình của các thầy, các cô và toàn thể các anh chị, các
bạn quan tâm tới đề tài.
Em xin trân trọng cảm ơn.
Sinh viên
Đinh Thị Nhàn

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường cũng như những áp lực
của cuộc sống hiện đại trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, du lịch đã trở
thành một nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống của con người. Trong xu thế mới, với
mong muốn hiểu biết về văn hóa, nâng cao dân trí, niềm khát khao được trải nghiệm
trong những chuyến đi để tận mắt chiêm ngưỡng và tìm hiểu các di tích lịch sử, các


phong cảnh hữu tình ngày càng mạnh mẽ hơn. Đây được coi là một động lực chủ yếu
thúc đẩy du lịch phát triển.
Du lịch Việt Nam với khẩu hiệu “Việt Nam – điểm đến của thiên niên kỷ mới”
đang cố gắng tạo được các sản phẩm du lịch có chất lượng cao vừa mang tính dân tộc,
vừa mang tính hiện đại, có sức hấp dẫn lớn đối với du khách trong và ngoài nước. Du lịch
phía Tây Nam của thủ đô Hà Nội cũng không nằm ngoài guồng máy đó.


Chùa Hương là một trong những tài sản du lịch vô giá của Hà Nội nói riêng và của
Việt Nam nói chung. Đây là một quần thể di tích và danh lam thắng cảnh nổi tiếng, bao
gồm một hệ thống hang động, đền chùa xen lẫn trong rừng núi, hoa lá cỏ cây ở một vùng
văn hóa đặc sắc với các lễ hội và phong tục nếp sống sinh hoạt đặc trưng của làng quê
Việt Nam. Đây còn là miền đất của đạo Phật với nhiều truyền thuyết mang ý nghĩa tôn
giáo, tiêu biểu là lễ hội chùa Hương có sức hấp dẫn đặc biệt với người dân Việt ở khắp
mọi miền đất nước. Có thế nói, khu du lịch thắng cảnh chùa Hương là một bức tranh “sơn
thủy hữu tình” rất đẹp, rất nên thơ do thiên nhiên và con người tạo dựng.
Cũng chính vì lẽ đó mà thi sĩ Tản Đà khi dừng chân ở đây đã thốt lên:
“Chùa Hương trời điểm lại trời tô
Một bức tranh tình trải mấy thu
Xuân lại xuân đi không dấu vết
Ai về ai nhớ vẫn thơm tho”.
Tuy nhiên, việc khai thác các hoạt động du lịch ở chùa Hương thực sự vẫn chưa
tương xứng với tiềm năng to lớn về tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn của khu
vực này. Trong những năm gần đây đã xuất hiện nhiều vấn đề bất cập cần quan tâm
nghiên cứu và giải quyết một cách nghiêm túc. Và một trong những vấn đề đang tồn tại
gây cản trở việc phát triển du lịch tại khu di tích chùa Hương chính là việc phát triển du
lịch tâm linh một cách ồ ạt, không có sự thống nhất cũng như không có những chính sách
hợp lý cho việc phát triển bền vững.
Do đó, việc phát triển bền vững loại hình du lịch tâm linh tại khu di tích chùa
Hương là một yêu cầu cấp thiết không chỉ đối với sự phát triển của du lịch Hà Nội mà
còn góp phần tích cực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Ngoài ra,


sự phát triển bền vững của khu di tích chùa Hương còn đáp ứng được yêu cầu chiến lược,
phát triển trung tâm du lịch Hà Nội và phụ cận, cũng như vùng Bắc Bộ và du lịch cả
nước.
Với những lý do trên, tôi đã chọn vấn đề: “Phát triển bền vững loại hình du lịch
tâm linh ở khu du lịch chùa Hương, Mỹ Đức, Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho khóa

luận tốt nghiệp của mình.
2. Lịch sử vấn đề
Vấn đề tìm hiểu, nghiên cứu vấn đề thắng cảnh và lễ hội chùa Hương đã được giới
thuyết trong rất nhiều cuốn sách đã được xuất bản. Một trong những cuốn sách được xuất
bản sớm nhất viết về lễ hội chùa Hương là cuốn “Thung mơ Hương Tích” của tác giả
Trần Lê Văn (xuất bản năm 1976). Tác giả đã giới thiệu rất tỉ mỉ, chi tiết về thời gian,
không gian hội, các chặng hành trình, các điểm đến quan trọng trong khu di tích và cả
đặc sản chùa Hương. Với cái nhìn của một người từng có nhiều thời gian gắn bó, trải
nghiệm lễ hội chùa Hương, tác giả còn miêu tả cả “Hội xưa làng cũ” để từ đó người đọc
thấy được sự đổi thay của “Nét xuân hội mới”. Tác giả đã đạt được mục đích miêu tả lễ
hội trong chiều dài thời gian lịch sử nhưng không chú ý lí giải thời gian, không gian,
hành động hội từ góc độ văn hóa, để du khách thấy được sự hấp dẫn hơn, cũng như nét
tâm linh còn tiềm ẩn trong đó chưa được khai thác triệt để và hợp lý theo hướng bền
vững. Năm 1981, Trần Lê Văn đã biên soạn lại cuốn sách này và cùng với Vũ Quần
Phương xuất bản cuốn “Thăm cảnh Hương Sơn đọc thơ Hương Tích”. Đến năm 1991,
cũng dựa trên những tư liệu đã công bố, tác giả cho xuất bản cuốn “Hương Sơn một
vùng danh thắng lịch sử”. Đây là một cuốn sách cầm tay rất nhỏ gọn, giới thiệu cho du
khách những nét cơ bản nhất về khu du lịch chùa Hương, chủ yếu là về cảnh quan, kiến
trúc, lịch sử của các điểm đến trong chặng hành trình.
Từ những năm 90, đặc biệt là từ năm 2000 trở lại đây, rất nhiều cuốn sách về du
lịch nói chung, trong đó tác giả đã phân loại rất chi tiết và cụ thể các loại hình du lịch
theo những tiêu chí nhất định, đặc biệt phải kể tới một số cuốn sách như: “Địa lý du
lịch” của Nguyễn Minh Tuệ, Vũ Tuấn Cảnh, Lê Thông (xuất bản năm 1999); “Nhập
môn khoa học du lịch” của Trần Đức Thanh (xuất bản năm 2000); “Quy hoạch du lịch”


của Bùi Thị Hải Yến (xuất bản năm 2006);... Hay cuốn “Văn hóa tâm linh” của Nguyễn
Đăng Duy (xuất bản năm 1998) cũng đã đưa ra được khái niệm thế nào là tâm linh và văn
hóa tâm linh của người Việt được thể hiện như thế nào trong cuộc sống,... Tuy nhiên,
những cuốn sách đó chưa đưa ra được khái niệm thế nào là du lịch tâm linh cũng như xu

hướng du lịch tâm linh đang diễn ra trên thế giới và Việt Nam. Bên cạnh đó còn nhiều
cuốn sách về lễ hội chùa Hương đã được xuất bản. Phần lớn chúng đều có hình thức nhỏ
gọn và mỏng, phù hợp với nhu cầu, với điều kiện của du khách khi vừa đi đường vừa
ngắm cảnh. Có thể kể đến những cuốn sách của Nguyễn Đức Bảng (“Ngũ nhạc linh từ Đền Trình chùa Hương”, “Lịch sử chùa Hương Tích”); của Thanh Lâm, Bút Huê
(“Trẩy hội chùa Hương”); của cố Thượng tọa Thích Viên Thành (“Kỉ niệm chùa
Hương”, “Chùa Hương ngày nay”);... Các tác giả đều hướng đến giới thiệu cho du
khách những nét đặc trưng của Hương Sơn về các phương diện cảnh quan, kiến trúc, lịch
sử của từng điểm tham quan. Cũng do mục đích xuất bản chi phối nên các cuốn sách đó
chưa thể chú ý đầy đủ đến vấn đề gắn kết sự phát triển du lịch tâm linh với phát triển bền
vững.
Lễ hội chùa Hương cũng được nhắc đến trong hầu hết các cuốn sách sưu tầm như:
“Nếp cũ: Hội hè đình đám” của Toan Ánh; “Từ điểm lễ hội Việt Nam” của Bùi Thiết;
“Từ điển hội lễ Việt Nam” của Quang Huy; “Lễ hội cổ truyền của người Việt ở Bắc
Bộ” của Lê Trung Vũ; “Lễ hội Việt Nam” do Vũ Ngọc Khánh chủ biên; “Lễ hội cổ
truyền Hà Tây” do Phượng Vũ chủ biên;... Hội chùa Hương là một hình thức sinh hoạt
văn hóa tín ngưỡng nổi tiếng khắp cả nước. Hội vừa mang đặc điểm chung của một lễ hội
cổ truyền, vừa có những đặc điểm đặc biệt không thể tìm thấy ở bất cứ một lễ hội nào
khác. Và khi nói đến lễ hội chùa Hương, các tác giả đều tập trung vào miêu tả hai khía
cạnh ấy. Trong đó đáng chú ý hơn cả là bài viết “Hội chùa Hương” của tác giả Nguyễn
Hữu Thức, Lê Trung Vũ, in trong cuốn “Lễ hội cổ truyền Hà Tây”. Hai tác giả đã giới
thiệu chùa Hương trên rất nhiều khía cạnh về: thời gian bắt đầu và kết thúc của lễ hội,
không gian hội, đạo Phật, tín ngưỡng dân gian ở Hương Sơn, những độc đáo của phần hội
cùng những di sản văn hóa đặc sắc ở Hương Sơn. Từ đó tác giả đi đến khẳng định sức
hấp dẫn của hội chùa Hương: “Đến với chùa Hương là tham dự vào cuộc tiếp xúc kỳ diệu


giữa con người với vẻ đẹp lung linh của sông nước, bao la của đất trời, sâu lắng của núi
rừng, huyền bí của hang động, ngời sáng của tòa tháp và cái đẹp biến đổi không ngừng
của mùa xuân cây cỏ. Đến với chùa Hương là cuộc hội ngộ của con người với con người,
với niềm mơ ước về một thế giới bình đẳng chan hòa tình thân ái” [41, 43]. Đó là những

trang viết của người có hiểu biết sâu rộng về lễ hội Việt Nam nói chung và hội chùa
Hương nói riêng. Trong bài viết, tác giả có nhắc đến truyền thuyết ở đền Ngũ Nhạc,
truyện thơ về Bà Chúa Ba. Tuy nhiên, với khuôn khổ là một bài viết, tác giả chưa thể đưa
ra những lý giải và kết luận cụ thể, hệ thống về mối quan hệ giữa phát triển lễ hội với
phát triển du lịch bền vững.
Các bài viết, các công trình sưu tầm, nghiên cứu về du lịch, về loại hình du lịch
tâm linh và khu du lịch chùa Hương đã gợi ý, chỉ dẫn cho tôi rất nhiều trong quá trình
thực hiện đề tài này. Tuy nhiên, các nghiên cứu đó xét ở góc độ khảo sát mối quan hệ
giữa phát triển loại hình du lịch tâm linh với phát triển bền vững tại khu du lịch chùa
Hương còn tản mạn và chưa có hệ thống. Đề tài này sẽ phát triển kết quả của các công
trình nghiên cứu trước đó và mở rộng thêm giá trị của khu du lịch theo hướng bền vững.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu tiềm năng và thực trạng phát triển loại hình du lịch tâm
linh tại khu di tích chùa Hương. Từ đó, khóa luận đưa ra những định hướng và những đề
xuất mang tính thực tiễn cho việc phát triển bền vững loại hình du lịch này để giúp chính
quyền, nhân dân xã Hương Sơn nói riêng và nhân dân trong huyện Mỹ Đức nói chung
thấy được giá trị của di tích, từ đó có những biện pháp bảo tồn và phát triển những nét
đẹp văn hóa quê hương nhằm phục vụ cho việc phát triển bền vững hoạt động du lịch nơi
đây.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Giới thiệu đặc điểm tự nhiên, lịch sử, văn hóa của khu du lịch chùa Hương, đó
chính là cơ sở để chúng ta tìm hiểu được những cơ sở lý luận cũng như cơ sở thực tiễn
của việc phát triển bền vững loại hình du lịch tâm linh tại khu du lịch chùa Hương.


- Sưu tầm tư liệu, khảo sát thực tiễn về thực trạng phát triển cùng như những thành
tực đã đạt được và những vấn đề bất cập còn đang diễn ra tại khu du lịch, từ đó đưa ra
những định hướng và đề xuất hợp lý nhằm phát huy những thành tựu và khắc phục những
hạn chế.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu mà chúng tôi lựa chọn là khu du lịch chùa Hương, là loại
hình du lịch tâm linh ở khu du lịch này, đặc biệt là lễ hội chùa Hương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian lãnh thổ: Đề tài được giới hạn phạm vi nghiên cứu trong khu vực
địa bàn xã Hương Sơn và một số xã liền kề, cùng một số đặc điểm chung của khu vực
huyện Mỹ Đức. Tuy nhiên, tập trung chủ yếu vào khu du lịch chùa Hương, lễ hội chùa
Hương, đặc biệt là một số khu quan trọng như đền Trình, động Hương Tích,...
- Về thời gian: Phân tích dựa trên cơ sở số liệu theo báo cáo tổng kết các năm từ
năm 2010 đến năm 2014, và đặc biệt là báo cáo tổng kết lễ hội của năm 2013 - 2014.
- Về nội dung: Đề tài tập trung vào nghiên cứu thực trạng phát triển bền vững loại
hình du lịch tâm linh ở chùa Hương, Mỹ Đức hiện nay và những định hướng cũng như
một số đề xuất cho việc phát triển trong tương lai.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành khóa luận của mình, tôi đã vận dụng một số phương pháp nghiên
cứu sau:
+ Phương pháp liên ngành: Sử dụng kiến thức của các ngành như địa lý, ngành
văn hóa, ngành lịch sử,... để phân tích những thành tựu và hạn chế mà hoạt động du lịch
đưa đến cho người dân địa phương, cho khách du lịch, từ đó có những định hướng phát
triển cho tương lai.
+ Phương pháp quan sát: Quan sát những hoạt động diễn ra tại lễ hội, những cảnh
vật xung quanh lễ hội,... sau đó, tổng hợp lại và đưa ra những đánh giá, phân tích một
cách chân thực về sự phát triển du lịch tâm linh ở khu du lịch này.


+ Phương pháp điền dã: Trong thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài này, tôi đã
dành thời gian đến tham dự và được chứng kiến những hoạt động đang diễn ra tại lễ hội,
đề từ đó cái cái nhìn khách quan hơn, đưa ra những giải pháp thiết thực hơn.
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp tư liệu: Tìm hiểu những cuốn sách, báo, tạo

chí và luận án, luận văn nghiên cứu về du lịch, về du lịch tâm linh, về chùa Hương,... Đọc
và lập ra những ý chính có liên quan tới đề tài nghiên cứu của mình. Sau đó, phân tích
những gì thu được theo ý hiểu của bản thân để hoàn thành tốt bài nghiên cứu.
+ Phương pháp điều tra xã hội: Tôi có thực hiện cuộc điều tra nhanh thông qua
bảng hỏi để thấy được mức độ hài lòng của người dân địa phương cũng như của khách du
lịch đối với hoạt động tâm linh tại khu du lịch chùa Hương.
6. Đóng góp của đề tài
Khóa luận là công trình khoa học đầu tiên đi sâu nghiên cứu một cách khá toàn
diện sự phát triển bền vững loại hình du lịch tâm linh ở khu du lịch chùa Hương, Mỹ
Đức, Hà Nội. Đặc biệt là những định hướng và đề xuất mang tính thực tiễn cao nhằm tạo
ra tiền đề cho ngành du lịch huyện Mỹ Đức phát triển trong tương lai.
Trên cơ sở đó, khóa luận đóng góp một phần nhỏ vào công tác bảo tồn và phát
triển di tích tại khu du lịch chùa Hương. Đồng thời, tạo nên sợi dây liên kết bền chặt giữa
phát triển du lịch với khai thác di tích, di sản văn hóa Việt Nam.
7. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của khóa luận được trình bày
trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển bền vững du lịch tâm linh
tại chùa Hương.
Chương 2: Thực trạng phát triển loại hình du lịch tâm linh ở chùa Hương hiện nay.
Chương 3: Định hướng và một số đề xuất cho việc phát triển bền vững loại hình
du lịch tâm linh ở chùa Hương.


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG LOẠI HÌNH DU LỊCH TÂM LINH TẠI CHÙA HƯƠNG
1. Du lịch và loại hình du lịch tâm linh
1.1. Khái niệm về du lịch và du lịch tâm linh
1.1.1. Khái niệm về du lịch

Khi nghiên cứu về du lịch, mỗi người lại có một định nghĩa cho riêng mình. Tuy
nhiên, ta có thể hiểu du lịch theo hai nghĩa như sau:
Thứ nhất, du lịch có nghĩa là sự di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời
gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm mục đích phục hồi sức khỏe,
nâng cao tại chỗ nhận thức về thế giới xung quanh, có hoặc không kèm theo việc tiêu thụ
một số giá trị tự nhiên, kinh tế văn hóa và dịch vụ do các cơ sở chuyên nghiệp cung ứng.
Thứ hai, du lịch là một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu
nảy sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi
của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú với mục đích phục hồi sức khỏe, nâng cao nhận
thức tại chỗ về thế giới xung quanh.
1.1.2. Khái niệm du lịch tâm linh
Khi nói tới khái niệm du lịch tâm linh thì cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm
nào chung nhất. Tuy nhiên, xét về nội dung và tính chất hoạt động, du lịch tâm linh có
thể hiểu là loại hình du lịch văn hóa, lấy yếu tố văn hóa tâm linh vừa làm cơ sở vừa làm
mục tiêu nhằm thỏa mãn nhu cầu tâm linh của con người trong đời sống tinh thần.
(nguồn: ).
1.2. Xu hướng phát triển loại hình du lịch tâm linh trên thế giới
Ngày nay, mô hình du lịch tâm linh đang rất phát triển tại nhiều nước theo Phật
giáo trên thế giới như Nepal, Ấn Độ và các nước trong khu vực Đông Nam Á như Thái
Lan, Lào, Myanmar,…
Bên cạnh đó, các công trình kiến trúc Phật giáo là những địa danh du lịch tâm linh
thu hút hàng triệu lượt khách thập phương mỗi năm như: Tượng Phật Leshan Giant
Buddha; Đại tượng Phật Lạc Sơn; bức tượng mô tả Phật Di Lặc;...


Chính vì vậy, du lịch tâm linh đã và đang trở thành loại hình du lịch được ưa
chuộng và có nhiều tiềm năng phát triển trên thế giới.
1.3. Xu hướng phát triển loại hình du lịch tâm linh ở Việt Nam
Hiện nay, việc phát triển du lịch tâm linh đang mang lại lợi ích không chỉ về kinh
tế mà còn là những giá trị tinh thần cho đời sống xã hội của người dân Việt Nam.

Du lịch tâm linh ở Việt Nam gắn với tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, tri ân những vị
anh hùng dân tộc, những vị tiền bối có công với nước, với dân làng (mà cụ thể là Thành
Hoàng làng. Đồng thời, gắn với những hoạt động thể thao thiên về tinh thần như thiền,
yoga nhằm hướng tới sự cân bằng, thanh tao, siêu thoát trong đời sống tinh thần.
Như vậy, du lịch tâm linh đã và đang được xã hội tiếp cận và nhìn nhận theo
hướng tích cực cả về khía cạnh kinh tế lẫn khía cạnh xã hội.
2. Phát triển du lịch bền vững
2.1. Khái niệm về phát triển du lịch bền vững
Theo Ủy ban môi trường và phát triển thế giới thì phát triển bền vững là sự phát
triển nhằm thỏa mãn những nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến nhu
cầu thỏa mãn của thế hệ mai sau.
Du lịch bền vững là hoạt động du lịch đảm bảo thảo mãn ba điều kiện sau: Hoạt
động du lịch để tăng trưởng kinh tế; hoạt động du lịch để phát triển văn hóa – xã hội và
hoạt động du lịch để bảo tồn và phát triển môi trường tự nhiên.
2.2. Sự cần thiết và một số tiêu chí đánh giá sự phát triển du lịchbền vững
Phát triển du lịch theo hướng bền vững là một trong những yêu cầu cần thiết mà
các quốc gia cần hướng tới.
Có nhiều chỉ tiêu để đánh giá phát triển du lịch bền vững, trong đó có hai cách
đánh giá được sử dụng nhiều nhất, đó là: đánh giá phát triển du lịch bền vững theo khả
năng tải và đánh giá dựa theo hệ thống chỉ thị của môi trường.
Bên cạnh đó còn có một số tiêu chí khác như: Mức tăng trưởng đầu tư cho du lịch
và tỷ lệ GDP du lịch trong cơ cấu GDP.
3. Khái quát về khu du lịch tâm linh chùa Hương
3.1. Vị trí địa lý của khu du lịch chùa Hương


Khu du lịch chùa Hương thuộc huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. Cách thủ đô Hà
Nội khoảng 60 km về phía Tây – Nam; nằm trong toạ độ địa lý từ 20°29' đến 20°24' vĩ độ
Bắc và 105°41' kinh độ Đông. Phía Nam giáp tỉnh Hà Nam, phía Bắc và Đông thuộc
thành phố Hà Nội, phía Tây giáp tỉnh Hoà Bình.

Vị trí địa lý của khu di tích chùa Hương có lợi thế hơn hẳn so với các điểm, các
khu di tích khác. Do đó, nơi đây trở thành một điểm du lịch quan trọng có ý nghĩa quốc
gia ở khu du lịch Bắc Bộ.
3.2. Lịch sử hình thành và phát triển của khu du lịch chùa Hương
Theo Phật Thoại, khu du lịch chùa Hương là nơi Đức Quan Thế Âm Bồ Tát tu
hành đắc đạo. Bồ Tát đã ứng thân làm công chúa Diệu Thiện, con vua Diệu Trang Vương
ở nước Hưng Lâm, tu hành 9 năm trong động Hương Tích. Sau khi đắc đạo, Người trở về
chữa bệnh cho cha, trừ nghịch cho đất nước và phổ độ chúng sinh.
Đến năm 1896, mới chính thức mở hội lớn. Xưa hội Chùa Hương thường được mở
sau ngày lễ hội khai sơn của làng Yến Vỹ (vào ngày mùng 6 tháng Giêng âm lịch).
Ban tổ chức lễ hội quyết định lấy ngày mùng 6 tháng Giêng âm lịch hàng năm là
ngày khai hội.
3.3. Tài nguyên du lịch của khu du lịch chùa Hương
3.3.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
3.3.1.1. Địa hình, địa mạo, địa chất
Địa hình của khu du lịch chùa Hương có sự phân hoá mạnh mẽ của địa hình thổ
nhưỡng. Điều này đã tạo cho khu du lịch nhiều danh lam thắng cảnh, đặc biệt là hệ thống
hang động trong các núi đá vôi.
Địa hình, địa mạo của khu du lịch mang đặc điểm của một thời kỳ chấn động vỏ
trái đất được tạo thành từ thời Triat cách đây gần 250 triệu năm.
Khu vực Chùa Hương có ba nhóm dạng địa hình:
+ Nhóm dạng địa hình nguồn gốc Karst xâm thực tích tụ.
+ Nhóm dạng địa hình nguồn gốc Karst.
+ Nhóm dạng địa hình bãi bồi.


Có thể thấy, đây là nơi có địa hình núi thấp đã trải qua quá trình xâm thực, nằm
ngay cạnh đồng bằng, có phong cảnh “sơn thuỷ hữu tình”, tạo nên lợi thế rất lớn về mức
độ hấp dẫn du khách cả trong nước lẫn quốc tế.
3.3.1.2. Khí hậu và thời tiết

Khu du lịch chùa Hương nằm hoàn toàn trong vành đai khí hậu nóng, hằng năm có
hai lần mặt trời đi qua thiên đỉnh. Trong suốt thời gian diễn ra lễ hội nhiệt độ trung bình ở
đây vào khoảng từ 16°C – 20°C.
Lượng mưa trung bình 1800 – 2000 mm/năm, lượng mưa trung bình vào khoảng
140 - 150 ngày/năm ở ngưỡng thích hợp đến khá thích hợp.
Đó là những yếu tố thuận lợi cho phát triển du lịch tâm linh tại khu du lịch chùa
Hương.
3.3.1.3. Thủy văn
Mạng lưới thuỷ văn của huyện Mỹ Đức rất phong phú bao gồm lưu lượng nước
của con sông Đáy (hay còn được gọi là sông Thanh Hà) cùng hệ thống suối như: suối
Yến, suối Long Vân,… đều do nguồn nước ngầm Karst cung cấp tạo ra dòng chảy quanh
năm.
Nhìn chung, lượng nước trong khu vực là khá đủ, và sạch sẽ, đáp ứng đủ cho nhu
cầu du lịch và sinh hoạt của người dân địa phương.
3.3.1.4. Tài nguyên sinh vật
Khu du lịch chùa Hương là một quần thể núi rừng, núi đá nguyên sinh, những
thảm thực vật đa dạng và phong phú.
Khu vực này là nơi giao thoa của nhiều luồng thực vật, trong đó phải kể tới luồng
Việt Nam - Indonêxia, luồng Skim - Malayxia nên hệ thực vật khá đa dạng, đặc trưng cho
hệ thực vật đá vôi ở vùng thấp.
Hơn nữa, khu du lịch còn tập trung nhiều loại động vật quý hiếm.
Do đó, thu hút đông đảo khách du lịch đến với khu du lịch chùa Hương.
3.3.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
3.3.2.1. Di tích khảo cổ tại khu di tích chùa Hương


Các di tích khảo cổ học tiền sử và sơ sử ở chùa Hương bao gồm một số di tích
thuộc văn hóa Hòa Bình cách đây trên dưới một vạn năm, bên cạnh đó còn có một số địa
điểm thuộc thời đại đồ Đồng.
Các di tích khảo cổ bao gồm: hang Sũng Sàm, hang chùa Mới, hang Sập Bon,

hang Thanh Sơn và hang Luộn.
Điều đó chứng minh rằng, con người xa xưa đã từng cư trú tại dãy núi Hương Sơn.
3.3.2.2. Di tích văn hóa tại khu di tích chùa Hương
Khu du lịch chùa Hương gắn liền với truyền thuyết về Phật Bà Quan Âm tu tại
động Hương Tích đã mang lại cho chùa Hương một ý nghĩa tôn giáo to lớn đồng thời là
nơi thể hiện mong ước của biết bao người dân đất Việt.
Nơi đây còn là một quần thể các chùa như động Hương Tích, chùa Giải Oan, chùa
Thiên Trù, chùa Long Vân, chùa Tuyết Sơn,... trong đó mỗi ngôi chùa lại có một nét độc
đáo riêng thu hút hàng nghìn lượt khách du lịch mỗi năm.
3.3.2.3. Lễ hội chùa Hương
Hội chùa Hương hàng năm được tổ chức bắt đầu từ ngày mùng 6 tháng Giêng và
kéo dài đến hết tháng 3 âm lịch. Đây là lễ hội kéo dài nhất và thu hút lượng khách đông
nhất trên toàn quốc.
Hội chùa Hương có từ xa xưa và là nơi hội tụ các sinh hoạt văn hoá độc đáo như
hội bơi thuyền, leo núi, hát văn. Đến với lễ hội, du khách có được dịp chứng kiến cũng
như tham dự vào không khí sinh hoạt của hội làng, cảm nhận được tinh thần hồi âm về
quá khứ của tổ tiên của một làng ven sông kề núi, sẽ thấy đâu đó bóng dáng lịch sử dân
tộc.
3.4. Đánh giá khả năng phát triển của khu du lịch chùa Hương
Khu du lịch chùa Hương là nơi hội tụ những giá trị to lớn về tài nguyên du lịch cả
tài nguyên du lịch tự nhiên lẫn tài nguyên du lịch nhân văn.
Khu du lịch chùa Hương: có vị trí địa lý thuận lợi; các điều kiện khí hậu, thời tiết
ưu ái tới sức khoẻ của con người và các hoạt động du lịch,...
Vùng đất này không chỉ là một vùng đất có ý nghĩa dành riêng cho Phật giáo mà
còn là vùng chứa đựng tinh thần văn hóa sâu sắc của dân tộc Việt Nam và toàn nhân loại.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH
DU LỊCH TÂM LINH Ở CHÙA HƯƠNG HIỆN NAY
1. Thực trạng phát triển loại hình du lịch tâm linh tại chùa Hương

1.1. Những thành tựu đã đạt được và nguyên nhân
1.1.1. Những thành tựu đã đạt được
1.1.1.1. Số lượng khách du lịch
Bảng 2: Số lượng khách du lịch đến chùa Hương qua các năm
Năm

Khách nội địa
(triệu lượt)

Khách quốc tế
(triệu lượt)

Tổng
(triệu lượt)

2010

1,20

0,05

1,25

2011

1,24

0,16

1,40


2012

1,25

0,23

1,48

2013

1,30

0,02

1,32

4/2014

1,32

0,04

1,36

(Nguồn: Ban quản lý khu du lịch chùa Hương)
Từ năm 2010 trở lại đây, số lượng khách du lịch đến với khu du lịch chùa Hương
tăng giảm không đều, tuy nhiên vẫn giữ ở mức trên 1 triệu lượt khách. Nguyên nhân của
sự biến động này là do sự ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế; sự cạnh tranh của khu du
lịch tâm linh Bái Đính - Tràng An và lễ hội Yên Tử; những yếu tố tiêu cực đang diễn ra

tại chùa Hương.
1.1.1.2. Cơ cấu khách du lịch
Khách du lịch đến với điểm du lịch tâm linh chùa Hương tương đối đông và được
chia ra làm hai đối tượng khách là: Khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế.
Bảng 3: Cơ cấu khách du lịch đến chùa Hương các năm
Năm

Khách nội địa (%)

Khách quốc tế (%)

Tổng (%)

2010

96,0

4,0

100

2011

88,6

11,4

100



2012

84,6

15,4

100

2013

98,5

1,5

100

4/2014

97,0

3,0

100

(Nguồn: Ban quản lý khu du lịch chùa Hương)
Nguyên nhân của tình trạng trên là do du lịch tâm linh ở khu du lịch chùa Hương
còn mang nặng tính thời vụ; chi tiêu của khách du lịch cho tâm linh cũng rất thấp; sản
phẩm du lịch tâm linh còn nghèo nàn,... Tuy nhiên, vẫn đáp ứng được nhu cầu cầu tài,
cầu lộc của du khách.
1.1.1.2. Doanh thu

Doanh thu sau mỗi mùa lễ hội là vô cùng lớn và được thể hiện cụ thể trong bảng 4.
Bảng 4: Doanh thu của lễ hội chùa Hương qua các năm
Năm

Số tiền (tỷ đồng)

2010

40

2011

69

2012

100

2013

110

4/2014

100
(Nguồn: Ban quản lý khu du lịch chùa Hương)

1.1.1.3. Chất lượng nguồn nhân lực
Hiện nay, nguồn nhân lực tại khu du lịch chùa Hương yếu kém cả về kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ lẫn trình độ ngoại ngữ. Đây là yếu tố cản trở sự phát triển bền

vững về loại hình du lịch tâm linh ở khu du lịch chùa Hương.
1.1.1.4. Công tác tổ chức và quản lý lễ hội
Đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt, mọi lĩnh vực. Tiêu biểu như: Quản
lý về mặt văn hóa – xã hội: về y tế và vệ sinh an toàn thực phẩm; về mặt bằng dịch vụ; về
công tác điều hành cổng trạm, kiểm tra vé thắng cảnh ; về Kinh tế - Tài chính; về quản lý
và điều hành phương tiện.


Những thành tựu này, đã và đang góp phần to lớn vào sự phát triển bền vững du
lịch tâm linh ở khu du lịch chùa Hương.
1.1.1.5. Môi trường
Làm tốt công tác thu gom, vận chuyển rác thải và sử dụng lò đốt rác có hiệu quả,
đặc biệt là tại các tuyến tham quan du lịch như: Tuyết Sơn, Long Vân và Thanh Sơn.
Môi trường an ninh trật tự tại lễ hội được duy trì tốt và ổn định, đảm bảo đúng kế
hoạch, tạo cảm giác an toàn cho du khách.
1.1.2. Nguyên nhân của những thành tựu
Để có thể có được những thành tựu kể trên, chúng ta cần phải kể tới nhiều nguyên
nhân khác nhau, cụ thể là: Được sự quan tâm chỉ đạo công việc từ cấp trên; nhận thức của
nhân dân địa phương;...
1.2. Những tồn tại đang diễn ra tại khu du lịch chùa Hương và nguyên nhân
1.2.1. Những tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đạt được, việc tổ chức lễ hội chùa Hương vẫn còn
nhiều tồn tại cần khắc phục sớm. Tiêu biểu như: Hiện tượng trộm cắp móc túi, ùn tắc
giao thông; sự ô nhiễm môi trường; tình trạng chặt chém khách du lịch của người dân;...
Những tồn tại trên đang diễn ra ngày một nhiều tại khu du lịch chùa Hương. Do
đó, cần có những biện pháp khắc phục hợp lý để giảm thiểu hạn chế tới mức tối thiểu.
1.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại
Những tồn tại đã và đang diễn ra tại khu du lịch chùa Hương là do một số nguyên
nhân sau: Công tác kiểm tra chưa nghiêm ngặt, vẫn còn xử lý công việc theo cảm tính; ý
thức của du khách và người dân địa phương chưa tốt;...

1.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển tại khu di tích
Lễ hội chùa Hương các năm gần đây đạt được nhiều kết quả tốt đẹp, tình hình an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Thực hiện tốt nếp sống văn hóa tín
ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật. Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm được
đảm bảo, giữ gìn tốt công tác vệ sinh môi trường.
Đạt được những kết quả trên là nhờ vào nhiều nguyên nhân khác nhau, góp phần
gìn giữ “Nét đẹp truyền thống văn hóa Việt”.


2. Đánh giá tính bền vững trong phát triển loại hình du lịch tâm linh ở chùa Hương
2.1. Về khía cạnh kinh tế
2.1.1. Hiệu quả hoạt động của các khu đã được quy hoạch
Trong kế hoạch, các khu vực phục vụ hoạt động du lịch tâm linh bao gồm khu gửi
xe của khách, khu bến đò, khu phục vụ ăn uống cho khách, khu bán đồ lưu niệm,... Các
khu này đều được đặt dưới sự quản lý và giám sát của ban Quản lý chùa Hương.
Việc quy hoạch này có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự phát triển du lịch tâm
linh. Nó góp phần không nhỏ vào việc phát triển kinh tế địa phương, tạo công ăn việc làm
cho người dân nhằm tiến bước theo con đường phát triển bền vững.
2.1.2. Mức độ đóng góp phát triển kinh tế địa phương
Du lịch tâm linh phát triển góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế xã Hương Sơn
phát triển như ngành chế biến thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ,...
Hơn nữa, vào mùa lễ hội lượng khách đến chùa Hương rất lớn, yêu cầu một đội
ngũ phục vụ đông đảo. Do đó, việc phát triển du lịch chùa Hương đã tạo ra khối lượng
việc làm lớn cho người dân địa phương xã Hương Sơn và các xã lân cận.
2.2. Về khía cạnh môi trường
Sự phát triển của du lịch, mà đại diện là du lịch tâm linh, đã làm gia tăng sức ép
đối với môi trường tại khu du lịch chùa Hương. Số lượng du khách quá đông, trong khi
tài nguyên và môi trường du lịch có giới hạn, đã dẫn đến tình trạng quá tải, người người
chen lấn xô đẩy nhau lên chùa lễ Phật.
Các nhà nghỉ, nơi dừng chân tạm,... chưa chú ý đến vấn đề lâu dài. Việc phát triển

du lịch pha tạp, lộn xộn là một trong những hoạt động ảnh hưởng tới môi trường một
cách tệ hại nhất.


2.3. Về khía cạnh xã hội
2.3.2. Mức độ hài lòng của cộng đồng địa phương
Bảng 6: Mức độ hài lòng của cộng đồng địa phương đối với hoạt động
du lịch tâm linh tại khu du lịch chùa Hương
Mức độ
Thành phần dân cư

Người dân tham gia vào các hoạt
động dịch vụ du lịch
Người dân không tham gia vào
các hoạt động dịch vụ du lịch

Rất không
hài lòng
Tần
Phần
suất
trăm
(lần)
(%)
9
7,5
20

Không hài lòng


25,0

Tần
suất
(lần)
25

Phần
trăm
(%)
20,8

28

35,0

Tương đối
hài lòng
Tần
Phần
suất
trăm
(lần)
(%)
86
71,7
32

40,0


Qua bảng xử lý số liệu, ta thấy: Đại đa số người dân tham gia vào các hoạt hoạt
động du lịch cảm thấy tương đối hài lòng, trong khi những người không tham gia vào các
hoạt động dịch vụ du lịch thì cảm thấy bất mãn, cảm thấy không thoải mái.
2.2.1. Mức độ hài lòng của khách du lịch đối với khu du lịch
Bảng 7: Điều tra mức độ hài lòng của khách du lịch
Mức độ
Rất không hài lòng
Không hài lòng
Tương đối hài lòng
Tổng

Tần suất (lần)
196
88
16
300

Phần trăm (%)
65,4
29,3
5,3
100

Qua bảng số liệu trên ta thấy: khách du lịch chưa hài lòng đối với hoạt động du
lịch tại khu du lịch chùa Hương.
Bảng 8: Mức độ hài lòng của du khách đối với các dịch vụ tại chùa Hương
Mức độ
Dịch vụ

Rất không hài lòng


Không hài lòng

Tương đối hài lòng


Tần
suất
(lần)

Phần
trăm
(%)

Tần
suất
(lần)

Phần
trăm
(%)

Tần suất
(lần)

Phần
trăm
(%)

Nhà hàng


170

56,7

63

21,0

67

22,3

Nhà nghỉ, khách sạn

177

59,0

87

29,0

36

12,0

Đò, thuyền

143


47,7

82

27,3

75

25,0

Cáp treo

183

61,0

75

25,0

42

14,0

Đặt lễ

122

40,7


86

28,6

92

30,7

Quản lý, đảm bảo
an ninh trật tự

133

44,3

71

23,7

96

32,0

Hướng dẫn du lịch

119

39,7


93

31,0

88

29,3

Đảm bảo vệ sinh
môi trường

112

37,3

91

30,3

97

32,4

Nhìn chung, những dịch vụ tại Chùa Hương ít nhiều đã mang lại sự hài lòng cho
du khách khi họ tiêu dùng những dịch vụ ở đây. Tuy nhiên, có một sự thật đáng buồn và
đáng lưu tâm đó là những chỉ tiêu mà du khách cảm thấy hài lòng ít hơn nhiều so với
những gì mà họ phàn nàn và cảm thấy chưa thỏa mãn.

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHO VIỆC
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LOẠI HÌNH DU LỊCH TÂM LINH Ở

CHÙA HƯƠNG
1. Định hướng phát triển bền vững loại hình du lịch tâm linh ở chùa Hương


1.1. Cơ sở của định hướng
Việc đưa ra những định hướng phát triển hợp lý phải dựa trên cơ sở các quan
điểm, mục tiêu và phương hướng phát triển du lịch chung của cả vùng.
1.2. Định hướng cụ thể cho việc phát triển loại hình du lịch tâm linh tại khu di tích
chùa Hương
1.2.1. Định hướng phát triển sản phẩm
Xây dựng sản phẩm du lịch tâm linh mang tính đặc trưng của vùng núi Hương
Sơn; gắn phát triển du lịch tâm linh với phát triển một số loại hình du lịch khác như du
lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng,...
1.2.2. Định hướng bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch
Qua việc đánh giá hiện trạng phát triển loại hình du lịch tâm linh ta thấy, các tài
nguyên và môi trường du lịch đang có xu hướng bị suy thoái và ô nhiễm nặng nề, gây tác
động tiêu cực. Vì vậy, để đảm bảo cho sự phát triển du lịch bền vững, cần phải đưa ra
những định hướng cụ thể để bảo vệ sự phát triển bền ững của tài nguyên và môi trường
du lịch.
2. Giải pháp cho việc phát triển bền vững loại hình du lịch tâm linh ở chùa Hương
- Giải pháp về quy hoạch.
- Giải pháp về đầu tư.
- Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho khu di tích.
- Giải pháp về tuyên truyền.
- Giải pháp về công tác tổ chức quản lý.
3. Một số kiến nghị
- Kiến nghị với Tổng cục du lịch.
- Kiến nghị với Ủy ban nhân dân huyện Mỹ Đức.
- Kiến nghị với các ban, ngành của huyện Mỹ Đức.
PHẦN KẾT LUẬN

Như vậy, sau khi đi nghiên cứu đề tài, tôi thấy được thực trạng và mức độ phát
triển bền vững của loại hình du lịch tâm linh tại khu du lịch chùa Hương. Du lịch ở đây
đang phát triển với tốc độ khá nhanh và đạt được một số thành tựu nhất định. Tuy nhiên,


sự phát triển nhanh này cũng để lại những hậu quả không nhỏ cho khu du lịch cũng như
cuộc sống của người dân địa phương, hay nói cách khác là sự phát triển này không theo
hướng bền vững và đang kìm hãm sự phát triển của thế hệ tương lai. Đây là vấn đề nan
giải đối với ban Quản lý khu du lịch cũng như các cấp lãnh đạo huyện.
Trước thực trạng trên, tôi đã đưa ra một số định hướng và giải pháp để giải quyết
những bất cập, nhằm phát huy tối đa mặt tích cực và hạn chế mức tối thiểu mặt tiêu cực
ảnh hưởng đến du lịch và cuộc sống của người dân địa phương. Trong đó, có những giải
pháp đã được thực hiện và có những giải pháp bản thân tôi đề xuất. Nhưng tất cả các giải
pháp đó đều có chung một mục tiêu là phát triển bền vững loại hình du lịch tâm linh ở
chùa Hương.
Giờ đây Chùa Hương không chỉ còn là giá trị của riêng một vùng miền, mà là một
di tích của quốc gia cũng là giá trị văn hoá tâm linh của dân tộc, bởi nó là giá trị sống
trong chuỗi phát triển văn hoá tín ngưỡng đạo Phật của người dân Việt từ xa xưa cho tới
nay. Vì vậy, chúng ta phải biết chân trọng, biết gìn giữ những giá trị văn hoá mang tính
tâm linh mà cha ông ta để lại cho thế hệ hôm nay và mai sau. Để Chùa Hương mãi in dấu
trong lòng của mỗi người khi nghĩ về đạo và đời, đúng với nghĩa của nó - Hương Tích
“dấu thơm”.



×