Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG NGHE HIỂU LỜI NÓI CHO TRẺ KHIẾM THÍNH CẤY ĐIỆN CỰC ỐC TAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.93 KB, 23 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

BÁO CÁO TÓM TẮT

Tên đề tài:

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG NGHE HIỂU LỜI NÓI
CHO TRẺ KHIẾM THÍNH CẤY ĐIỆN CỰC ỐC TAI

Mã số: V2012 – 09

Chủ nhiệm đề tài: CN. Phạm Thị Trang

Hà Nội, 2014
1


Danh sách những người tham gia thực hiện đề tài
1. CN. Phạm Thị Trang, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam - Chủ nhiệm đề tài
2. ThS. Mai Thị Phương, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam – Thư kí đề tài
3. TS. Vương Hồng Tâm, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam

Đơn vị/cá nhân phối hợp chính:
-

Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục Đặc biệt – Viện Khoa học giáo dục Việt Nam

2



TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tên đề tài: Biện pháp phát triển khả năng nghe hiểu lời nói cho trẻ khiếm
thính cấy điến cực ốc tai
Mã số: V2012 – 09
Chủ nhiệm đề tài: C.N Phạm Thị Trang
Điện thoại di động: 0973.582.009
Email:
Đơn vị chủ trì: Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
Thời gian thực hiện: Từ tháng 8 năm 2012 đến tháng 8 năm 2013
1. Mục tiêu nghiên cứu: đề xuất một số biện pháp phát triển khả năng nghe
hiểu lời nói cho trẻ khiếm thính cấy điện cực ốc tai.
2. Nội dung nghiên cứu chính:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận: các vấn đề liên quan đến trẻ khiếm thính, điện cực ốc tai,
phát triển khả năng nghe hiểu lời nói cho trẻ khiếm thính.
- Nghiên cứu thực trạng khả năng nghe hiểu lời nói, các biện pháp phát triển khả năng
nghe hiểu lời nói cho trẻ khiếm thính sau cấy điện cực ốc tai.
- Đề xuất một số biện pháp phát triển khả năng nghe – hiểu lời nói cho trẻ khiếm thính
sau cấy điện cực ốc tai và thực nghiệm sư phạm.
3. Kết quả chính đạt được
- Đề tài đã làm rõ được một số khái niệm: ốc tai điện tử, đặc điểm nghe hiểu lời
nói của trẻ khiếm thính cấy điện cực ốc tai
- Đề tài đã khảo sát thực trạng khả năng nghe hiểu lời nói của 10 trẻ khiếm
thính cấy điện cực ốc tai và các biện pháp phát triển khả năng nghe hiểu lời nói.
- Đề xuất và thực nghiệm sư phạm các biện pháp phát triển khả năng nghe hiểu
lời nói cho trẻ khiếm thính cấy điện cực ốc tai.

3


SUMMARY


Project: Measures to develop the understanding – hearing speech for children who
use cochlear implants
Project Code: V2012 – 09
Project leader: Pham Thi Trang, Bachelor
Implementing Institution: Vietnam Institute for Educational Sciences
Project duration: August 2012 – August 2013
1. Objective: Propose the measures to develop the understanding – hearing speech
for children who use cochlear implants.
2. Main contents
-

Research the basic of theoretical issues related to children with hearing impairment,
cochlear implants, developing the understanding – hearing speech for children who use

-

cochlear implants.
Research the fact of the abilities of the understanding – hearing speech for children

-

who use cochlear implants and the measures that have been used to develop.
Propose and experiment the measures to develop the understanding – hearing speech
for children who use cochlear implants.
3. Main results

-

Clarifying some concepts connected to cochlear implants, charaters of the abilities of

the understanding – hearing speech for children who use cochlear implants.
Survey the fact of the abilities of the understanding – hearing speech for children who
use cochlear implants and the measures that have been used to develop.
Propose and experiment the measures to develop the understanding – hearing speech
for children who use cochlear implants.

4


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG NGHE HIỂU LỜI NÓI CỦA TRẺ
KHIẾM THÍNH CẤY ĐIỆN CỰC ỐC TAI
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử loài người đã chứng minh người khuyết tật, trong đó có trẻ khuyết tật là
một bộ phận cấu thành tất yếu của xã hội. Vấn đề chăm sóc, giáo dục cho người
khuyết tật, nhất là trẻ em khuyết tật ngày càng được các quốc gia trên thế giới quan
tâm. Nó không còn là vấn đề của riêng gia đình trẻ khuyết tật mà đã trở thành vấn đề
chung của toàn xã hội.
Theo số liệu thống kê, Việt Nam có khoảng 1,2 triệu trẻ khuyết tật, trong đó trẻ
khiếm thính chiếm 12,43%, trẻ khiếm thị chiếm 13,73%, trẻ chậm phát triển trí tuệ
chiếm 28,36%, trẻ khuyết tật ngôn ngữ chiếm 12,57%, trẻ vận động 19,25%, trẻ đa tật
chiếm 12,62% [18]....
Khoa học công nghệ càng ngày càng phát triển và không ngừng quan tâm để giảm
thiểu những khó khăn do khuyết tật mang lại cho người khuyết tật. Cấy điện cực ốc tai cho
người khiếm thính là một trong những thành tựu đó. Ngày nay điện cực ốc tai phát
triển có thể đạt 24 kênh và đáp ứng hết các dải tần của âm thanh lời nói. Trẻ khiếm
thính sau cấy điện cực ốc tai, luyện tập và hiệu chỉnh máy có thể đạt sức nghe từ 25 –
35 dB, gần như tương đương với sức nghe của người bình thường. [33]
Thực tế trên thế giới và ở Việt Nam đều cho thấy điện cực ốc tai có hiệu quả

cho những người khiếm thính ở mức độ nặng và sâu trong việc phục hồi khả năng
nghe nói. Đặc biệt với công nghệ và kĩ thuật ngày càng được cải biến tinh vi, điện cực
ốc tai giờ có thể áp dụng cấy cho trẻ 6 tháng tuổi. Các nhà nghiên cứu cũng chỉ ra rằng
trẻ khiếm thính được cấy điện cực ốc tai sớm, được can thiệp tích cực sau cấy thì có sự
phát triển ngôn ngữ nói không thua kém so với trẻ nghe bình thường.
Ngôn ngữ không chỉ là một phương tiện giao tiếp mà ngôn ngữ còn là công cụ
của tư duy. Nhờ có ngôn ngữ trẻ có thể tìm hiểu, khám phá, tiếp nhận thế giới xung
quanh, đồng thời ngôn ngữ cũng là phương tiện giúp trẻ kết nối với mọi người xung
quanh, thiết lập các mối quan hệ. Với trẻ trẻ nhỏ thì sự phát triển ngôn ngữ ở giai đoạn
3 – 6 tuổi có ý nghĩa to lớn. Đây là giai đoạn trẻ có sự phát triển mạnh mẽ về vốn từ
vựng, hoàn thiện cơ quan phát âm, phát triển việc sử dụng vốn từ ngữ cũng như cấu
trúc ngữ pháp. Do vậy, ngôn ngữ phát triển tốt là tiền đề quan trọng cho việc trẻ chuẩn
bị bước sang môi trường học mới – môi trường học tiểu học. Bởi vậy, việc phát triển
ngôn ngữ cho trẻ sử dụng phương tiện trợ thính, đặc biệt là trẻ cấy điện cực ốc tai giai
đoạn này có ý nghĩa quan trọng. Để trẻ có thể phát triển ngôn ngữ nói một cách toàn
diện thì đòi hỏi sự phát triển tích cực ở các khía cạnh nghe, hiểu, sử dụng ngôn ngữ
nói. Việc nghe hiểu ngôn ngữ nói tốt sẽ là tiền đề cho việc phát triển vốn từ, sử dụng
vốn từ đó trong hoạt động sinh hoạt, vui chơi và giáo dục. Ở Việt Nam đã có các công
trình nghiên cứu về phát triển giao tiếp, ngôn ngữ cho trẻ khiếm thính trong môi
trường giáo dục hòa nhập. Tiếp nối những nghiên cứu đó, chúng tôi lựa chọn “Biện
pháp phát triển khả năng nghe – hiểu lời nói cho trẻ khiếm thính sau cấy điện cực
ốc tai” làm vấn đề nghiên cứu, nhằm giúp trẻ khiếm thính cấy điện cực ốc tai có thể
phát huy tối đa khả năng nghe để phát triển ngôn ngữ nói, đồng thời góp phần nâng
cao chất lượng can thiệp sớm, giúp các bé có khả năng hòa nhập tốt nhất.
5


2. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng phát triển ngôn ngữ nói cho trẻ khiếm
thính cấy điện cực ốc tai, từ đó đề xuất một số biện pháp phát triển khả năng nghe – hiểu lời

nói cho trẻ sau cấy điện cực ốc tai nhằm giúp trẻ phát triển nhận thức, ngôn ngữ nói và hòa
nhập cộng đồng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận: các vấn đề liên quan đến trẻ khiếm thính, điện cực ốc tai,
phát triển khả năng nghe hiểu lời nói cho trẻ khiếm thính.
- Nghiên cứu thực trạng khả năng nghe hiểu lời nói, các biện pháp phát triển khả năng
nghe hiểu lời nói cho trẻ khiếm thính sau cấy điện cực ốc tai.
- Đề xuất một số biện pháp phát triển khả năng nghe – hiểu lời nói cho trẻ khiếm thính
sau cấy điện cực ốc tai và thực nghiệm sư phạm.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi khoa học: Phát triển ngôn ngữ nói, đặc biệt là ngôn ngữ hiểu cho trẻ
mẫu giáo (từ 3 – 6 tuổi) là vô cùng quan trọng. Sự phát triển tốt về ngôn ngữ sẽ góp
phần tạo nền tảng tốt cho trẻ chuẩn bị bước sang giai đoạn học đường. Do vậy, phát
triển khả ănng nghe hiểu lời nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi cấy điện cực ốc tai góp
phần nâng cao chất lượng ngôn ngữ nói và hiệu quả hòa nhập, giúp trẻ có sự chuẩn bị
tốt nhất để chuyển sang giai đoạn giáo dục mới – giai đoạn học đường. Trên cơ sở đó,
đề tài nghiên cứu khả năng nghe hiểu lời nói của trẻ khiếm thính sau cấy điện cực ốc tai từ 3
– 6 tuổi, từ đó đề xuất một số biện pháp phát triển khả năng nghe hiểu lời nói cho trẻ sau cấy
điện cực ốc tai.
Phạm vi đối tượng: Khả năng hiểu lời nói của trẻ khiếm thính sau cấy điện cực
ốc tai.
Phạm vi địa bàn: đề tài tập trung thực hiện ở Cơ sở thực nghiệm giáo dục đặc
biệt – Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, trường mầm non thực nghiệm Linh Đàm.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tổng hợp và phân tích các thông tin, kết quả
nghiên cứu liên quan đến lý luận của đề tài và làm rõ các khái niệm công cụ.
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: nhằm đánh giá khả khả năng nghe hiểu
lời nói của trẻ khiếm thính cấy điện cực ốc tai, thực trạng nhận thức của giáo viên, phụ
huynh về việc phát triển khả năng nghe hiểu lời nói cho trẻ khiếm thính cấy điện cực
ốc tai, các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển khả năng nghe hiểu lời nói của trẻ khiếm

thính cấy điện cực ốc tai.
Phương pháp nghiên cứu hồ sơ của trẻ: kế hoạch giáo dục cá nhân, sổ nhật kí,
sản phẩm của trẻ.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm: thực nghiệm một số biện pháp phát triển
khả năng nghe hiểu lời nói cho trẻ khiếm thính cấy điện cực ốc tai.
Phương pháp chuyên gia: trưng cầu ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực
nhằm đánh giá tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
Phương pháp toán thống kê.
6


6. Thời gian thực hiện: Từ 8/2012 đến 8/2013
7. Sản phẩm
- Báo cáo tổng kết nhiệm vụ nghiên cứu
- Báo cáo tóm tắt nhiệm vụ nghiên cứu
- 01 bài báo
Phần II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

1.1.1 Ngoài nước
Các nhà khoa học đã chứng minh rằng trẻ khiếm thính (TKT) được trang bị
máy trợ thính hay điện cực ốc tai (ĐCÔT) và được can thiệp càng sớm thì khả năng
phát triển ngôn ngữ nói càng cao.
Nghiên cứu của Apuzzo và Yoshinaga-Itano (1995) chỉ ra rằng, trẻ được phát
hiện và can thiệp trong khoảng 13 – 24 tháng thì khả năng ngôn ngữ diễn đạt, ngôn
ngữ hiểu cao hơn so với trẻ được phát hiện và can thiệp sau 25 tháng tuổi.
Mary Pet Moeller (2000) lại cho rằng: trẻ tham gia can thiệp trước 11 tháng tuổi
có vốn từ vựng và kĩ năng sử dụng từ ngữ đạt được lúc 5 tuổi trội hơn hẳn so với trẻ
được can thiệp muộn hơn.

Nghiên cứu của Betty Vohr (2011) và các cộng sự đặc biệt khẳng định vai trò
của can thiệp sớm như sau: TKT có mức độ suy giảm thính lực khác nhau nếu được
can thiệp sớm trước 3 tháng tuổi thì có sự phát triển vốn từ vựng nhanh và lớn hơn
nhiều so với trẻ can thiệp sau 3 tháng.
Kết quả nghiên cứu của Hammes và các cộng sự (2002) chỉ ra rằng, TKT được
cấy ĐCÔT khoảng 9 – 18 tháng tuổi thì sau 6 tháng tác động tích cực có sự phát triển
ngôn ngữ nói (ngôn ngữ diễn đạt, ngôn ngữ tiếp nhận và các kĩ năng ngôn ngữ) tương
tự những trẻ nghe bình thường. TKT được cấy ĐCÔT trước 18 tháng tuổi thu được kết
quả tốt nhất. Một minh chứng khác là kết quả nghiên cứu của Svirsky và các cộng sự
(2004) cho thấy: TKT được cấy ĐCÔT khoảng 1 – 2 tuổi có sự phát triển ngôn ngữ tốt
hơn trẻ cấy ĐCÔT sau 2 tuổi.
Yoshinaga-Itano và các cộng sự (2010) cho rằng một số TKT cấy ĐCÔT có thể
học ngôn ngữ nhanh hơn những trẻ nghe bình thường khác, do vậy, trẻ có thể “bắt kịp”
sự chậm trễ về mặt ngôn ngữ đã xảy ra trước khi trẻ được cấy ĐCÔT và trẻ có thể đạt
được sự phát triển ngôn ngữ phù hợp với tuổi khi trẻ 4 đến 7 tuổi.
Phương pháp tiếp cận Thính giác – lời nói (Auditory verbal therapy – AVT) là
phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất trong việc phát triển ngôn ngữ nói cho TKT
sử dụng phương tiện trợ thính(máy trợ thính hoặc điện cực ốc tai). Với phương pháp
AVT, TKT được tận dụng tối đa sức nghe còn lại qua phương tiện trợ thính để phát
hiện âm thanh, học cách lắng nghe âm thanh, hiểu và hình thành ngôn ngữ nói một
cách tự nhiên, phát triển trong môi trường bình thường, có khả năng độc lập và hòa
nhập xã hội. Một trong những điểm quan trọng của phương pháp AVT là lấy phụ
huynh/người chăm sóc chính làm trung tâm, khuyến khích phụ huynh/người chăm sóc
chính sử dụng hội thoại và ngôn ngữ tự nhiên để giao tiếp với trẻ. Việc áp dụng
phương pháp AVT đã chứng minh sự phù hợp và hiệu quả trong việc phát triển ngôn
7


ngữ nói tự nhiên cho TKT sử dụng phương tiện trợ thính. Nó đòi hỏi phải có sự vận
dụng đúng cách và linh hoạt, tích cực trong quá trình huấn luyện thính giác – lời nói

cho trẻ sau khi sử dụng phương tiện trợ thính.
1.1.2 Trong nước
Những năm gần đây thì dịch vụ chăm sóc thính học ở Việt Nam đã được phát
triển hơn. TKT không chỉ được tiếp cận với MTT mà còn được tiếp cận với các
phương tiện trợ thính hiện đại khác nhau mà còn được tiếp cận với ĐCÔT – một
phương trợ thính hiện đại và hiệu quả nhất trong việc giúp trẻ phục hồi khả năng nghe
và phát triển ngôn ngữ nói. Điện cực ốc tai được đưa vào Việt Nam từ năm 1998 và
thực hiện ca cấy ghép đơn kênh đầu tiên ở Viện Nhi đồng 1 Thành phố Hồ Chí Minh
do các bác sỹ của hãng All Hear. Đến năm 2000 bắt đầu thực hiện cấy ốc tai đa kênh
[35]. Cho đến nay việc thực hiện cấy điện cực ốc tai đã được thực hiện rộng khắp ở
miền Bắc và miền Nam tại các bệnh viện lớn như bệnh viện Nhi Trung Ương Hà Nội,
bệnh viện Đại học Y Hà Nội, bệnh viện Hồng Ngọc, bệnh viện Nhi Đồng 1 Thành phố
Hồ Chí Minh,… với điện cực chủ yếu của hai hãng Cochlear và Medel. Song song với
sự phát triển của các dịch vụ thính học thì các dịch vụ can thiệp cũng được phát triển
mạnh mẽ, đặc biệt là các thành phố lớn như Hà Nội, Sài Gòn.
Đáp ứng nhu cầu giáo dục TKT, các nhà khoa học, giáo dục ngày càng quan
tâm hơn đến việc phát triển ngôn ngữ, giao tiếp cho TKT. Trong báo cáo thực trạng can
thiệp sớm (CTS) cho TKT (8/2000), Nguyễn Thị Hoàng Yến đã nhận định: TKT đeo
MTT trước 2 tuổi là cần thiết, với sự tác động phù hợp thì ngôn ngữ của trẻ sẽ phát triển
tốt. Tác giả Trần Thị Thiệp (2004) cho rằng quá trình phát triển ngôn ngữ, giao tiếp ở
TKT sẽ gặp nhiều khó khăn nếu không được chăm sóc và can thiệp tốt về mặt thính học.
Tác giả Vương Hồng Tâm (2003) đã nhận định rằng, sử dụng phương pháp tiếp cận
ngôn ngữ nghe – nói và những phương tiện giao tiếp thích hợp với nó là một trong
những biện pháp cơ bản nhất để phát triển khả năng giao tiếp cho TKT trong môi
trường giáo dục hòa nhập. Điều này đòi hỏi cần có sự tăng cường ngôn ngữ nói và coi
ngôn ngữ nói như là ngôn ngữ thứ nhất.
Trong nghiên cứu của Bùi Thị Lâm (2012) thì khẳng định rằng thông qua các
hoạt động chơi sẽ có thể giúp TKT phát triển được ngôn ngữ trong môi trường giáo
dục hòa nhập. Các trò chơi có thể tác động toàn diện đến các kĩ năng nghe hiểu ngôn
ngữ, mở rộng vốn từ, cải thiện độ rõ ràng trong lời nói của trẻ cũng như việc sử dụng

ngôn ngữ trong giao tiếp, sinh hoạt hàng ngày.
1.2. Cơ sở lý luận về trẻ khiếm thính và phương tiện trợ thính

1.2.1 Khái niệm "trẻ khiếm thính"
Ngành y sử dụng thuật ngữ “điếc” để chỉ sự suy giảm hoặc mất toàn bộ hay một
phần sức nghe ở người. Trong giáo dục sử dụng thuật ngữ ‘khiếm thính” thay cho
thuật ngữ “điếc”, “khuyết tật thính giác”.
Theo quan điểm giáo dục chúng tôi hiểu: trẻ khiếm thính là những trẻ bị suy
giảm sức nghe ở các mức độ khác nhau dẫn đến khó khăn về ngôn ngữ và giao
tiếp, ảnh hưởng đến quá trình nhận thức
Đặc điểm tâm lý trẻ khiếm thính
-

Đặc điểm cảm giác, tri giác của trẻ khiếm thính: Theo nghiên cứu của N.M.Pheleri và
cộng sự, 95% TKT còn cảm giác thính giác, nhờ đó mà TKT có thể học nói và tiếp thu
kiến thức, tuy nhiên phải trải qua quá trình học và luyện tập lâu dài. Nếu tích cực kích
thích phần thính lực còn lại thì chức năng nghe của TKT sẽ được phát huy. Song sự cải
8


-

thiện chức năng nghe diễn ra không phải do cơ chế giải phẫu sinh lý của bộ máy thính
giác mà do hệ thống kỹ năng sử dụng sức nghe còn lại được hình thành
Đặc điểm trí nhớ của trẻ khiếm thính
Đặc điểm tư duy của trẻ khiếm thính
Đặc điểm tưởng tượng của trẻ khiếm thính
Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ khiếm thính
Sự phát triển ngôn ngữ của TKT phụ thuộc vào các yếu tố: thời điểm và mức độ mất
thính lực. Sự tổn thương chức năng nghe càng sớm thì khả năng phát triển ngôn ngữ càng hạn

chế, được thể hiện ở các yếu tố cấu thành ngôn ngữ như: thiếu về ngữ âm, sai lệch về ngữ pháp,
rời rạc về ngữ điệu, nghèo nàn về từ vựng…Trong trường hợp trẻ bị mất thính lực ở mức độ
nặng hoặc sâu, ngôn ngữ nói có thể hình thành và phát triển nhưng chỉ khi trẻ được giáo dục tốt
dưới sự hướng dẫn của cha mẹ, giáo viên.
TKT cũng như trẻ bình thường, không thể thiếu nhu cầu giao tiếp với thế giới xung quanh.
Nhưng khả năng nghe hạn chế gây cho trẻ những khó khăn trong học tập và hòa nhập cộng đồng.
Thực tế này đã đòi hỏi TKT phải sử dụng loại hình ngôn ngữ khác để đáp ứng nhu cầu giao tiếp Đó là ngôn ngữ kí hiệu (NNKH). NNKH mang đậm nét văn hóa riêng của cộng đồng người khiếm
thính, là sự kết hợp các động tác của tay, điệu bộ và nét mặt . TKT mất thính lực ở mức độ nặng và
sâu nếu không được hỗ trợ tích cực của MTT và sự luyện nghe, luyện nói đúng cách thì ngôn ngữ
của TKT phát triển rất hạn chế.
Sự phát triển ngôn ngữ viết ở TKT khác so với trẻ bình thường. Ngôn ngữ viết và ngôn
ngữ nói ở TKT có thể diễn ra song song hoặc bằng ngôn ngữ viết và diễn ra trước ngôn ngữ nói.
Ngoài ra còn có hệ thống chữ cái ngón tay hỗ trợ TKT trong học tập và giao tiếp.
Ngôn ngữ biểu đạt của TKT có nhiều đặc điểm riêng. Do hạn chế về khả năng nghe ảnh
hưởng đến việc nắm bắt các cấu trúc ngữ pháp, các khái niệm mới. Cho nên khả năng diễn đạt
ngôn ngữ nói, viết của TKT thường bị đảo lộn trật tự ngữ pháp, thiếu từ, sai lệch ngữ pháp,
thiếu logic,… Do không điều khiển được luồng hơi từ phổi đi ra nên TKT phát âm nguyên âm
dễ hơn phụ âm, câu nói của trẻ thường bị ngắt quãng, giọng yếu…..

1.2.2 Ốc tai điện tử
Dưới đây là một số quan điểm về ốc tai điện tử:
Ốc tai điện tử (Cochlear Implants) là thiết bị biến đổi năng lượng âm thanh
thành dấu hiệu điện kích thích lên thần kinh ốc tai của những cá thể điếc sâu. [33]
Ốc tai điện tử là một thiết bị vi mạch điện tử cấy vào trong ốc tai giúp cho bệnh
nhân bị điếc nặng có thể nghe được nhờ vào một hệ thống tiếp nhận, dẫn truyền và
khuếch đại các âm thanh từ môi trường bên ngoài vào đến ốc tai và truyền các tín hiệu
điện lên não giúp cho bệnh nhân nghe được.[33]
Theo giáo dục có thể hiểu: ÔTĐT là một thiết bị điện tử được cấy bên trong
ốc tai có tác dụng tiếp nhận, khuếch đại và truyền tín hiệu điện lên não giúp
người khiếm thính có thể tiếp nhận và xử lý âm thanh.

1.3. Đặc điểm nghe hiểu ngôn ngữ của trẻ khiếm thính cấy điện cực ốc tai
1.3.1 Đặc điểm nghe hiểu ngôn ngữ của trẻ từ 3 – 6 tuổi
Theo Đinh Hồng Thái, ở mỗi giai đoạn, lứa tuổi phát triển trẻ có khả năng nghe hiểu ở
từng nội dung là khác nhau. Tương ứng với từng giai đoạn phát triển, tác giả có những
tổng kết như sau:
9


Với trẻ từ 3 – 36 tháng, khả năng nghe hiểu của trẻ là:
Nghe và phân biệt các giọng nói, giọng điệu khác nhau;
Nghe những từ, cụm từ và câu đơn giản chỉ sự vật, sự việc quen thuộc;
Nghe những bài thơ, đoạn văn vần, bài hát, chuyện kể ngắn có nội dung đơn giản, phù
hợp với trẻ;
Nghe và hiểu nghĩa một số từ, câu nói đơn giản;
Biểu hiện thái độ phù hợp với giọng nói và giọng điệu khác nhau như: nựng yêu, cáu
gắt…
Ở trẻ từ 3 – 6 tuổi, các yêu cầu về khả năng nghe hiểu đã được nâng cao như:
Nghe hiểu người khác nói và phân biệt được các giọng nói, giọng điệu khác nhau;
Nghe hiểu những từ, câu;
Nghe hiểu nội dung các lời nói;
Nghe hiểu những câu chuyện, bài hát, bài thơ phù hợp với độ tuổi;
Biểu hiện thái độ thích hợp khi nghe.
1.3.2 Đặc điểm nghe hiểu lời nói của trẻ khiếm thính sử dụng phương tiện trợ thính
Theo tổng hợp của Nghe và nói của Cochlear thì trẻ khiếm thính sử dụng phương tiện
trợ thính có đặc điểm và khả năng nghe hiểu lời nói ở từng giai đoạn như sau:
Bảng 1.4: Khả năng nghe hiểu lời nói của trẻ khiếm thính
0 – 1 tuổi

1 – 2 tuổi


Ngạc nhiên với - Theo một bước
tiếng ồn bất ngờ.
chỉ dẫn trong khi
chơi.
- Phản ứng với mặt
người nói.
- Hiểu câu hỏi đơn
giản, ví dụ: “mẹ
- Phản ứng với đâu?”.
tiếng nói bằng im
lặng hay mỉm cười. - Nhận ra và thể
hiện mình hiểu một
- Lặng im với số đồ vật bằng
giọng nói quen cách chỉ.
thuộc.
- Hiểu các cụm từ
- Đôi khi phản ứng tương đương.
khi nghe gọi tên
mình.
- Bắt đầu nhận ra
tên các bộ phận cơ
- Phân biệt giữa thể, ví dụ: tay, mắt.
giọng nói tức giận
hay trì mến, ví dụ - Thích thú giai

2 – 3 tuổi

3 – 4 tuổi

- Hiểu được các - Có thể nghe được

cụm từ hành động câu chuyện dài 10
phức tạp hơn
– 15 phút
- Hiểu câu
chức năng, ví
Cái gì dùng
uống? – khi
vào cái cốc.

hỏi
dụ:
để
chỉ

- Hiểu được các
khái niệm khó hơn
như: chất lượng, số
lượng, chất liệu.

- Hiểu khái niệm
- Hiểu về kích ngày/ đêm, phân
thước như to/ nhỏ. biệt các hoạt động
khác nhau ở ngày
- Hiểu về giới từ và đêm.
chỉ vị trí như:
Trong, trên, dưới.
- Theo hướng dẫn
với các khái niệm:
- Hiểu về khái rỗng/ đầy, giống/
niệm số lượng như khác.

1 hay tất cả.
- Hiểu giới từ chỉ
10


khóc khi nghe thấy điệu.
giọng nói gay gắt.
- Hiểu các câu hỏi
- Đáp trả với cử đơn giản.
chỉ tay phù hợp với
những từ nhất định - Bắt đầu hiểu cụm
như: cao, bye từ dài hơn với từ
bye…
khóa nằm giữa
câu.
- Thường xuyên
dừng hoạt động khi - Nhận dạng các bộ
nghe gọi tên.
phận cơ thể nhiều
hơn.
- Có vẻ nhận ra tên
một số ít đồ vật - Tìm thấy các đồ
thông thường và vật quen thuộc
nhìn vào chỗ để không nằm trong
chúng khi nghe tầm nhìn.
thấy tên vật đó.
- Hiểu được hơn
- Thường xuyên 50 từ.
hơn dừng hoạt
động khi nghe từ “ - Nhận diện một số

không.
quần áo, đồ chơi,
thức ăn.
- Có đôi lúc đưa đồ
chơi cho người lớn - Thực hiện được 2
khi được yêu cầu.
yêu cầu với cùng
một đồ vật.
- Có lúc làm theo
mệnh lệnh đơn - Lựa chọn ra đúng
giản như đặt nó 2 món đồ quen
xuống.
thuộc.

- Hiểu đại từ nhân vị trí như bên cạnh.
xưng như: Anh ấy,
nó, chúng nó.
- Hiểu sự so sánh
hơn/ kém như: Tôi
- Hiểu các động từ cao hơn bạn.
thường dùng.
Dùng
được
- Hiểu và trả lời khoảng 900 từ có ý
bằng ngôn ngữ khó nghĩa.
hơn và mệnh lệnh.
- Hiểu số ít/ số
- Đưa ra 2 – 3 nhiều.
động từ mệnh lệnh
trong một câu.

- Hiểu sự khác
nhau giữa hiện tại/
- Dùng được nhiều quá khứ/ tương lai.
giới từ chỉ vị trí.
- Trả lời được các
- Mở rộng phát từ tương đương.
triển các khái niệm
thu nhận.
- Nhận dạng vật bị
thiếu trong cả ngữ
- Nhận dạng từng cảnh.
phần của một đồ
vật.
- Hiểu: ngày/ sáng/
chiều/ tối.
- Hiểu về khái
niệm thời gian: - Biết so sánh về
Hôm nay, ngày tốc
độ,
trọng
mai.
lượng.

- Hiểu được câu - Hiểu 1500 – 2000
hỏi: Cái gì không từ.
có ở đây? Cái gì
- Đáp ứng với âm - Hiểu được cụm không thuộc về đồ
nhạc bằng chuyển từ hành động.
này?
động của cơ thể,

tay thích hợp.
- Chỉ ra đúng các
bộ phận cơ thể, ví
- Thể hiện có hiểu dụ: cằm, má.
các yêu cầu nghe
được bằng cử chỉ - Bắt đầu hiểu đại
của đầu, cơ thể.
từ nhân xưng – của
con, mẹ.
- Nhận ra các từ
mới hàng ngày.
- Tới 24 tháng hiểu
được khoảng 250 –
300 từ.
1.3.3. Phát triển khả năng nghe – hiểu lời nói cho trẻ khiếm thính sau cấy điện cực ốc

tai

11


1.3.3.1Khả năng nghe nói của trẻ khiếm thính sau cấy điện cực ốc tai
Cấy ĐCOT không phải là cách chữa trị tật điếc. Tuy nhiên, cấy ghép ốc tai điện tử có
thể mang lại nhiều lợi ích, bao gồm nghe được giọng nói, âm thanh của môi trường và
âm nhạc. Các lợi ích có thể ảnh hưởng khác nhau đối với mỗi người tùy thuộc vào: độ
tuổi, mức độ và thời gian mất thính lực, tình trạng của ốc tai và các điều kiện y khoa
khác. Cấy ĐCOT giúp trẻ khiếm thính: Nghe được âm thanh hằng ngày, hiểu được
giọng nói, sử dụng được điện thoại, nghe nhạc.
1.3.3.2 Phát triển khả năng nghe cho trẻ khiếm thính sau cấy điện cực ốc tai
Thông qua việc luyện nghe sẽ giúp trẻ rèn luyện thói quen tri giác âm thanh, để

trẻ có thói quen nghe và sử dụng ngôn ngữ nói với sự hỗ trợ cuả ốc tai điện tử. Khi đó
sẽ giúp các em hòa nhập cộng đồng tốt hơn.
Như vậy có thể thấy được các vai trò quan trọng của việc luyện nghe là: Tận
dụng sức nghe còn lại để phát triển khả năng nghe của trẻ, qua đó trẻ có kinh nghiệm,
hình thành kỹ năng nghe bằng ốc tai điện tử, giúp trẻ hiểu về thế giới xung quanh, tránh
các rủi ro,….Kinh nghiệm và các kĩ năng nghe có được là cơ sở tiền đề để trẻ học nói tốt
hơn. Rèn luyện thói quen tri giác âm thanh, kỹ năng nghe và sử dụng ngôn ngữ nói với
sự hỗ trợ của các phương tiện trợ thính. Thông qua luyện nghe trẻ có thể nghe được âm
thanh lời nói và phát triển ngôn ngữ một cách tự nhiên.
1.3.3.3Phát triển khả năng nghe – hiểu lời nói cho trẻ khiếm thính sau cấy điện cực ốc
tai
Khả năng nghe – hiểu lời nói là khả năng xử lý các thông tin lời nói thu được qua bộ
máy thính giác thành các tín hiệu được truyền lên não bộ, mã hóa và thể hiện ra bên
ngoài bằng tiếng nói, cử chỉ điệu bộ có ý nghĩa.
Ở trẻ bình thường, khả năng ngôn ngữ phát triển cả về lượng và về chất qua các giai
đoạn, theo các bước phát triển khác nhau, từ thấp đến cao. Khả năng hiểu ngôn ngữ của
mỗi trẻ là khác nhau. Cá nhân mỗi trẻ đều có những trải nghiệm riêng, và trải nghiệm
càng phong phú thì khả năng ngôn ngữ nói chung và khả năng hiểu ngôn ngữ nói riêng
của trẻ dày dạn và linh hoạt hơn. Do đó khả năng hiểu ngôn ngữ nói của trẻ cũng được
tích lũy dần và khả năng xử lý các thông tin nghe được ngày càng nhanh và tinh tế hơn.
Chúng ta điều biết rằng chúng ta nghe được khi âm thanh đến ốc tai và được thần kinh
thính giác truyền đến thông tin thính giác của não bộ . Khi âm thanh lời nói đến não,
tiến trình lắng nghe và hiểu ngôn ngữ lời nói bắt đầu xảy ra.
Trẻ càng có nhiều kinh nghiệm lắng nghe thì càng giỏi nhận ra và hiểu âm thanh. Âm thanh
lời nói là một trong những âm thanh quan trọng và có ý nghĩa nhất đối với trẻ, và cũng là
một trong những âm thanh phức tạp và khó hiểu nhất .Lời nói có thể là từ, câu hay đoạn
hình thành từ một loạt những âm đơn.
Để trẻ hiểu lời nói, trước hết âm thanh lời nói phải được chuyển tới não của trẻ. Khi
âm thanh lời nói đến não, trung tâm thính giác của não phải có khả năng dịch nghĩa,
hoặc thực hiện một loạt chức năng làm cho âm thanh đó có ý nghĩa.

Với TKT cấy ĐCOT cũng vậy. Quá trình hình thành kĩ năng nghe và phát triển ngôn
ngữ nói cũng theo qui luật phát triển chung ở trẻ bình thường. Nhưng điều đặc biệt và
quan trọng là người lớn cần tạo được điều kiện thuận lợi để trẻ có thể làm quen với
chiếc tai mới và sử dụng chúng. Do đó để phát triển được ngôn ngữ nói cho trẻ cần
thời gian luyện tập để có thể hình thành các kĩ năng nghe, nói. Điều đó đòi hỏi người
chăm sóc, nhà giáo dục cần tạo được môi trường nghe cũng như môi trường ngôn ngữ
nói tự nhiên thuận lợi để trẻ có phát triển khả năng nghe hiểu ngôn ngữ nói.
12


1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng nghe nói của trẻ khiếm thính sau cấy điện
cực ốc tai
Khả năng phát triển khả năng nghe – hiểu lời nói của TKT sau cấy ĐCOT phụ thuộc
vào nhiều yếu tố:
Thời điểm mất thính lực của trẻ. Trẻ mất thính lực sau khi có ngôn ngữ thì khi cấy ĐCOT
có khả năng phát triển ngôn ngữ nói hơn trẻ mất thính lực trước khi có ngôn ngữ;
Chất lượng hiệu chỉnh giúp trẻ có thể đạt tối đa sức nghe sau cấy ĐCOT là một trong
những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng nghe, chất lượng lời nói và khả năng hiểu ngôn
ngữ của trẻ;
Chất lượng việc tổ chức huấn luyện sau cấy ĐCOT cho trẻ cũng ảnh hưởng đến khả năng
phát triển ngôn ngữ nói chung và khả năng nghe – hiểu nói riêng. Các bài tập luyện nghe,
phát triển ngôn ngữ cho trẻ phải phù hợp và đúng cách. Người chăm sóc, giáo viên cần
nhận thức đúng đắn lợi ích, chức năng của ĐCOT đối với TKT. Bởi vì, sau cấy ĐCOT, trẻ
như có được chiếc tai mới nên quá trình nghe, phát triển ngôn ngữ ở trẻ không khác qui
luật phát triển của trẻ bình thường. Do vậy việc huấn luyện thính giác sau cấy cho trẻ cần
được làm theo từng bước, không quá nóng vội để trẻ có cơ hội phát triển khả năng nghe –
nói – hiểu ngôn ngữ một cách tự nhiên nhất thông qua các hoạt động của người chăm sóc
và giáo viên;
Điều kiện nghe: TKT cần được trải nghiệm trong môi trường ngôn ngữ tự nhiên cả
ngày với âm thanh nền không quá 45 dB.

Việc chăm sóc thính học sau cấy cũng là nhân tố góp phần thúc đẩy quá trình phát
triển ngôn ngữ của TKT. Cho nên TKT cần được chăm sóc thính học định kì để đảm
bảo ĐCOT luôn được hoạt động và trẻ đạt được sức nghe tốt nhất.
Việc phát triển khả năng nghe – hiểu ngôn ngữ lời nói cho TKT phụ thuộc vào nhiều
yếu tố. Phụ huynh, người chăm sóc, giáo viên cần nhận thức đúng đắn về lợi ích, chức
năng ĐCOT mang lại, các yêu cầu chăm sóc thính học và hỗ trợ sau cấy cho trẻ cần
được quan tâm để trẻ đạt sức nghe tốt nhất, có môi trường giao tiếp thuận lợi nhất thì
khả năng phát triển ngôn ngữ nói nói chung và khả năng nghe – hiểu lời nói nói riêng
có được nền tảng đảm bảo cho sự phát triển, giúp trẻ hòa nhập cộng đồng một cách sớm
nhất.Việc sử dụng ĐCOT đạt hiệu quả phụ thuộc vào nhiều yếu tố và các yếu tố này phải được
liên kết chặt chẽ với nhau mới có thể mang lại hiệu quả cao cho người sử dụng ĐCOT.
II. THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG NGHE NÓI CỦA TRẺ KHIẾM THÍNH CẤY
ĐIỆN CỰC ỐC TAI Ở ĐỊA BÀN HÀ NỘI
2.1.Tổ chức khảo sát thực trạng
2.1.1. Mục tiêu khảo sát
Chúng tôi tiến hành khảo sát nhằm tìm hiểu thực trạng khả năng nghe và ngôn ngữ nói
của TKT sau cấy ĐCOT, đồng thời tìm hiểu thực trạng giáo viên, phụ huynh nhận
thức về tầm quan trọng và các biện pháp phát triển khả năng nghe, nói cho TKT, đặc
biệt là khả năng nghe hiểu lời nói. Từ đó chúng tôi đề xuất các biện pháp phát triển
khả năng nghe hiểu lời nói của TKT sau cấy ĐCOT, nhằm góp phần nâng cao chất
lượng nghe nói cho trẻ.
2.1.2. Nội dung khảo sát
Để đánh giá được thực trạng khả năng nghe nói của TKT sau cấy ĐCOT và nhận thức
của giáo viên, phụ huynh về tầm quan trọng và các biện pháp phát triển khả năng nghe
nói cho TKT, chúng tôi tiến hành khảo sát ở những nội dung sau:
13


- Nhận thức của giáo viên, phụ huynh về tầm quan trọng của việc thực hiện các bài
tập luyện nghe và các biện pháp phát triển khả năng nghe – hiểu lời nói cho TKT sau

cấy ĐCOT;
- Khả năng nghe và ngôn ngữ của trẻ sau cấy ĐCOT
2.1.3. Phạm vi và địa bàn khảo sát
Chúng tôi tiến hành khảo sát ở hai cơ sở là Trường mầm non Thực hành Linh Đàm,
Cơ sở thực nghiệm giáo dục đặc biệt – Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam với 6 giáo
viên, 10 phụ huynh và 10 trẻ cấy ĐCOT
2.1.4. Phương pháp khảo sát
-Phương pháp điều tra viết: Chúng tôi tiến hành phát phiếu cho từng đối tượng, yêu
cầu họ đọc kĩ các câu hỏi và hướng dẫn họ trả lời với mục đích: việc thực hiện các bài
tập luyện nghe cho TKT sau cấy ĐCOT, các biện pháp giúp TKT phát triển được khả
năng nghe – hiểu lời nói.
- Phương pháp quan sát: Chúng tôi sử dụng mẫu phiếu quan sát TKT trong các hoạt
động học, vui chơi ở trường, ở nhà để nắm bắt rõ hơn các biện pháp tác động của giáo
viên, phụ huynh trong việc phát triển khả năng nghe – hiểu lời nói cho trẻ và khả năng
nghe hiểu của trẻ trong các hoạt động này.
- Phương pháp phỏng vấn: Chúng tôi có tiến hành phỏng vấn thêm giáo viên, phụ
huynh với những nội dung chưa đạt yêu cầu trong bảng hỏi và cần phải khai thác
thêm.
- Phương pháp trắc nghiệm: Chúng tôi có xây dựng sơ bộ bảng khảo sát khả năng
nghe – hiểu ngôn ngữ lời nói cho TKT sau cấy ĐCOT nhằm xác định được khả năng
nghe và ngôn ngữ hiện tại của trẻ trên các nội dung: Khả năng phản ứng, định hướng,
nhận diện âm thanh tiếng động; khả năng phản ứng, nhận diện các âm Ling; khả năng
phản ứng, nhận diện chuỗi âm thanh có số lượng âm tiết khác nhau; Khả năng nghe –
hiểu với các câu hỏi đơn giản, mệnh lệnh đơn, mệnh lệnh kép, tìm hiểu nội dung đơn
giản của bài thơ, câu chuyện và một số câu hỏi liên quan đến bản thân và gia đình trẻ.
- Phương pháp toán thống kê: chủ yếu để có những phân tích, so sánh dựa trên số liệu
đã thu thập được.
2.2. Kết quả khảo sát
2.2.1 Khả năng nghe và ngôn ngữ của TKT sau cấy ĐCOT
2.2.1.1. Thông tin chung về 10 trẻ

2.2.1.2 Khả năng nghe của trẻ khiếm thính
Biểu đồ 2.2 Khả năng nhận thức âm thanh của trẻ khiếm thính
- Âm thanh tiếng động:biểu đồ 2.2 cho thấy, tất cả các trẻ được khảo sát đều phát hiện,
nhận diện được các âm thanh tiếng động đặc trưng như: tiếng trống, thanh la, tiếng vỗ
tay, xúc xắc, gõ cửa, tiếng ho, huýt sáo. 5/10 trẻ nhận diện được các âm thanh trên
bằng cách chỉ tay. Nhóm trẻ thực hiện được yêu cầu này có tuổi nghe khác nhau.
- Phản ứng với 6 âm Ling (a/u/i/m/s/x): Tất cả trẻ được khảo sát đều thực hiện được
yêu cầu phản ứng và nhắc lại âm Ling vừa nghe được. Chúng tôi có quan sát giờ dạy
và tiến hành phỏng vấn giáo viên can thiệp thì được biết, không tùy thuộc vào tuổi
14


nghe, bài tập luyện nghe với 6 âm Ling vẫn được các cô thực hiện hàng ngày vừa với
mục đích kiểm tra máy, vừa là củng cố kĩ năng nghe cho trẻ. Đây là cách làm đúng
đắn của giáo viên trong việc rèn luyện kĩ năng lắng nghe – tiền đề cho việc nghe, phát
triển ngôn ngữ nói ở trẻ.
- Phản ứng với chuỗi âm thanh:trong bài test chúng tôi có đưa ra 13 item chuỗi các âm
thanh có số lượng từ 2 – 6 âm tiết. Với yêu cầu phát hiện chuỗi âm thanh, tất cả trẻ đều
phản ứng khi chuỗi âm thanh được phát ra. Đa số các trẻ đều có khả năng nhắc lại
chuỗi âm thanh có từ 2 – 4 âm tiết. 6/10 trẻ nhắc lại được chuỗi âm thanh có 5 – 6 âm
tiết. Nhóm trẻ này đều có tuổi nghe từ 2 tuổi 2 tháng – 2 tuổi 6 tháng. Duy nhất có
trường hợp trẻ thực hiện được yêu cầu này khi tuổi nghe là 1 tuổi 11 tháng.
Hơn nữa, với yêu cầu này, kết quả khảo sát còn cho thấy, 3/10 trẻ có khả năng nghe và
lặp lại ngữ điệu của người kiểm tra khi phát âm chuỗi âm có 2 – 3 âm tiết. Nhóm trẻ
này có tuổi thực từ 4 tuổi 10 tháng đến 5 tuổi và có tuổi nghe từ 1 tuổi 11 tháng đến 2
tuổi 6 tháng. Kết quả thực hiện này cho thấy khả năng nghe, kĩ năng nghe của trẻ khá
tốt. Cả ba trẻ này đều có sự tác động tích cực từ phía gia đình cũng như sự phối hợp
chặt chẽ với nhà trường.
2.2.1.3 Khả năng nghe hiểu lời nói của trẻ khiếm thính
Chúng tôi tiến hành đánh giá năng lực nghe hiểu (nhận biết các thành tố then chốt) của

TKT dựa trên bảng lượng giá đã được xây dựng với khả năng thực hiện của trẻ được
thể hiện ở 3 mức độ như sau:
- Đạt: Trẻ nghe và thực hiện được yêu cầu ngay trong lần đầu tiên mà không cần bất
cứ sự hỗ trợ nào.
- Manh nha: Trẻ nghe và thực hiện được yêu cầu khi có được sự hỗ trợ bằng lời hoặc
làm mẫu,….
- Chưa đạt: Trẻ nghe và không thực hiện được yêu cầu khi đã có sự hỗ trợ của người
kiểm tra.

Biểu đồ 2.3 Khả năng nghe hiểu của trẻ khiếm thính
a) Nghe hiểu mệnh lệnh
- Câu đơn giản mệnh lệnh đơn: với 33 item về các từ chỉ hành động, các từ chỉ gia
đình, các quả, con vật quen thuộc, kết quả khảo sát cho thấy, đa số trẻ khảo sát đều
thực hiện được các yêu cầu này ở lần nghe thứ nhất. Điều này chứng tỏ, với dạng yêu
cầu nghe thực hiện mệnh lệnh đơn trẻ được rèn luyện khá tốt nên.
- Phản ứng với câu đơn giản – mệnh lệnh kép: Cũng với các item đơn trên, chúng tôi
tiến hành ghép lại và yêu cầu trẻ nghe và thực hiện. 8/10 trẻ thực hiện được các yêu
cầu ngay ở lần nghe đầu tiên. Những trẻ này thực hiện được vì kĩ năng nghe được rèn
luyện thường xuyên, củng cố và phát triển liên tục tương ứng với nội dung trong
chương trình kế hoạch giáo dục cá nhân.
b) Nghe hiểu thơ, truyện
15


- Bài thơ ngắn (Yêu mẹ, Ong và bướm):Hầu hết trẻ đều có khả năng nghe nhắc lại các
câu thơ khi nghe người kiểm tra đọc. Thậm chí, có trẻ còn có khả năng đọc thuộc bài
thơ cho người kiểm tra và giáo viên nghe. Nhưng khi tiến hành tìm hiểu nội dung đơn
giản của bài thơ thì hầu hết trẻ đều không trả lời được. Nguyên nhân là do cả giáo viên
và phụ huynh mới chỉ trọng tâm sử dụng bài thơ trong việc luyện nghe cho trẻ và
hướng tới giúp trẻ học thuộc bài thơ, chưa chú trọng đến việc giúp trẻ tìm hiểu nội

dung đơn giản của bài thơ qua các câu hỏi Tên bài thơ? Ai? Làm gì? Cho ai? Hoặc câu
hỏi trả lời ngắn gon Có/Không, Câu hỏi tìm nguyên nhân Vì sao?.
- Truyện kể (Gà trống quên gáy sáng, Mùa xuân đến): tất cả các trẻ đều chăm chú
nghe cô đọc truyện theo tranh minh họa (truyện chữ có xen kẽ hình ảnh minh họa thay
thế). Hầu hết trẻ đã trả lời được câu hỏi Ai? Cái gì? theo tranh minh họa, nhưng trẻ lại
không trả lời được các câu hỏi khác cho việc tìm hiểu nội dung đơn giản của truyện.
Điều này cũng minh chứng cho việc trẻ chưa được chú trọng phát triển khả năng nghe
– hiểu lời nói qua các câu chuyện ngắn, phù hợp với lứa tuổi.
c) Hội thoại theo chủ đề
- Các câu hỏi về bản thân, gia đình và trường học của trẻ: Hầu hết trẻ đều trả lời được
các câu hỏi Con tên là gì? Con mấy tuổi? Bố/mẹ/anh/chị con tên là gì? Con học trường
nào? Lớp nào? Cô giáo con tên là gì? hoặc Con học cô nào? Lớp con có bạn nào (trẻ
trả lời được một vài bạn trong nhóm/tổ của mình)? Những nội dung này trẻ đều đã
được làm quen và củng cố trong quá trình can thiệp, nên khi được hỏi trẻ trả lời khá
nhanh và thuần thục các câu hỏi này. Điều này cũng chứng minh cho việc, nội dung
nào được cũng cố thường xuyên thông qua các hoạt động hỗ trợ hàng ngày thì trẻ cso
khả năng phản ứng nhanh khi nghe hỏi.
2.2.2. Nhận thức của giáo viên về việc phát triển khả năng nghe – hiểu lời nói cho
TKT sau cấy ĐCOT
2.2.2.1 Những thông tin chung về giáo viên
2.2.2.2 Nhận thức của giáo viên về các bài tập luyện nghe
Tất cả giáo viên được hỏi đều cho rằng thực hiện các bài tập luyện nghe là rất cần thiết
vì họ đều cho rằng, có luyện nghe tốt, trẻ mới có được kĩ năng nghe tốt – tiền đề cho
trẻ phát triển khả năng ngôn ngữ nói, đặc biệt khả năng nghe – hiểu. Tuynhiên mức độ
và thứ tự ưu tiên sử dụng các bài tập luyện nghe là khác nhau.
2.2.2.3. Nhận thức của giáo viên về các biện pháp phát triển khả năng nghe – hiểu lời
nói cho TKT cấy ĐCOT
Với các biện pháp phát triển ngôn ngữ giáo viên thường sử dụng trong các hoạt động
hỗ trợ, ai cũng cho rằng các biện pháp này là quan trọng, cần thiết và hữu ích đối với
sự phát triển khả năng ngôn ngữ của trẻ. Các biện pháp này đều được giáo viên sử

dụng thường xuyên nhưng thứ tự ưu tiên sử dụng thì khác nhau.
2.2.3. Nhận thức của phụ huynh về việc phát triển khả năng nghe – hiểu lời nói cho
TKT cấy ĐCOT

16


2.2.3.1. Thông tin chung về phụ huynh
2.2.3.2 Nhận thức của phụ huynh về các bài tập luyện nghe
Các phụ huynh được khảo sát đều cho rằng bài tập luyện nghe rất cần thiết và bổ ích
cho sự phát triển ngôn ngữ của trẻ. Tuy nhiên khi được hỏi về mức độ thực hiện các
bài tập luyện nghe ở nhà như thế nào thì đa số phụ huynh đều trả lời có tập nhưng
không thường xuyên và không thành bài.
2.2.3.3 Nhận thức của phụ huynh về các biện pháp phát triển khả năng nghe – hiểu lời
nói cho TKT cấy ĐCOT
Khi được hỏi về các biện pháp phát triển khả năng ngôn ngữ cho trẻ, tất cả phụ huynh
đều cho rằng những biện pháp này là quan trọng, cần thiết. trong 5 biện pháp chính
chúng tôi đưa ra thì biện pháp được đa số phụ huynh ưu tiên sử dụng nhiều nhất chính
là: Các tình huống giao tiếp hàng ngày, truyện kể và hát. Trong các biện pháp đó thì
hầu hết phụ huynh đều cho rằng, đọc truyện cho trẻ là biện pháp khó thực hiện nhất
bởi việc lựa chọn nội dung truyện, cô đọng lại để kể cho trẻ là một khó khăn.
III. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG NGHE- HIỂU LỜI NÓI CHO TRẺ
KHIẾM THÍNH CẤY ĐIỆN CỰC ỐC TAI VÀ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Một số nguyên tắc xác định các biện pháp
3.2. Phát triển khả năng nghe hiểu lời nói cho TKT cấy ĐCÔT
3.2.1 Hình thành và phát triển kĩ năng nghe cho TKT
3.2.1.1 Mục đích
ĐCÔT sẽ giúp TKT có thể đạt được năng lực nghe lý tưởng – gần tương đương
với tai nghe bình thường. Nhưng điều này không có nghĩa là qua “đôi tai mới” trẻ sẽ tự
hình thành được các kĩ năng nghe và ngôn ngữ nói. Trẻ cần được hỗ trợ thường xuyên

bởi cha mẹ, các nhà trị liệu thính giác – ngôn ngữ. Sau khi sử dụng phương tiện trợ
thính, trẻ cần có thời gian làm quen, thích nghi với thiết bị nghe, hình thành và phát
triển các kĩ năng nghe từ đơn giản đến phức tạp, từ cơ bản đền nâng cao.
3.2.1.2 Nội dung biện pháp
Hình thành và phát triển kĩ năng nghe tập trung ở những vấn đề sau:
Nhận thức âm thanh: bao gồm âm thanh môi trường và sự hiện diện của âm thanh lời
nói, 6 âm Ling ở các khoảng cách khác nhau; định hướng nguồn âm thanh
Vận động theo nhạc, giai điệu: sử dung các bài hát quen thuộc để trẻ nghe, thể hiện
vận động theo nhạc mà trẻ nghe được
Nhận diện các thành tố then chốt: có sự phức hợp giữa các thành tố như: danh từ, động
từ, tính từ, liên từ,…. Số lượng các thành tố được tăng dần dựa theo tuổi nghe và khả
năng nghe của trẻ
Như vậy hình thành và phát triển các kĩ năng nghe âm thanh và nghe lời nói được thực
hiện từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Qua ĐCÔT trẻ sẽ hình thành kĩ năng
lắng nghe, phát hiện, nhận biết, phân biệt, định hướng nguồn âm thanh môi trường, âm
thanh lời nói, nghe các yêu cầu đơn, kép hay nghe hội thoại, các câu chuyện . Từ đó
trẻ sẽ hình thành, tích lũy được các kinh nghiệm nghe qua đôi tai mới cho bản thân. Do
vậy việc phát triển các kĩ năng nghe cho trẻ là vô cùng quan trọng. Đây là nền móng
cho sự phát triển ngôn ngữ nói của trẻ. Vậy nên phát triển khả năng nghe cho TKT cấy
17


ĐCÔT là một biện pháp quan trọng cho sự phát triển khả năng nghe hiểu nói riêng và
khả năng ngôn ngữ nói của TKT.
3.2.1.3 Điều kiện thực hiện
- Bài tập luyện nghe phải được thực hiện từ dễ đến khó, có hệ thống, logic và tính phát
triển.
- Lựa chọn bài tập/hoạt động luyện nghe phù hợp với năng lực của trẻ.
- Các hình thức tổ chức linh hoạt, đa dạng thu hút sự tham gia tích cực của trẻ.
- Đảm bảo sự trực quan hóa kích thích khả năng tri giác âm thanh của trẻ

3.2.1.4 Cách tiến hành
Kiểm tra 6 âm Ling với tai nghe mỗi khi đeo máy hoặc bắt đầu hoạt động luyện nghe
để đảm bảo tai nghe hoạt động liên tục.
Ngồi bên tai nghe tốt của trẻ để đảm bảo trẻ tiếp nhận âm thanh một cách tốt nhất.
Thực hiện các bài tập luyện nghe hàng ngày, từ đơn giản đến phức tạp để trẻ hình
thành được phản xạ nghe, kĩ năng nghe.
Tận dụng các tình huống, hoạt động vui chơi hàng ngày để thực hiện các bài tập luyện
nghe cho trẻ
Các bài tập luyện nghe cần được củng cố thường xuyên và tích cực.
Sau đây là một số hướng dẫn cụ thể khi tiến hành các bài tập luyện nghe cho trẻ.
3.2.1.5 Một số minh họa
- Bài tập phát hiện âm Ling: a/u/i/m/s/x:
Giáo viên/phụ huynh phát âm từng âm Ling, hướng dẫn trẻ lắng nghe và phản ứng
bằng cách xâu hạt, thả khối,… khi nghe thấy âm thanh. Giáo viên/phụ huynh tiếp tục
tạo các âm Ling để trẻ phản xạ một cách thuần thục và củng cố thường xuyên, tích cực
để hình thành kĩ năng nghe phát hiện cho trẻ. Nâng cao khả năng nghe phát hiện âm
Ling bằng cách tiến hành cho trẻ nghe ở các khoảng cách khác nhau 0,5m, 1m, 2m, 3m
và ở khoảng cách xa hơn - trên 3m. Khi thực hiện bài luyện nghe phát hiện 6 âm Ling
ở các khoảng cách khác nhau, giáo viên/phụ huynh tạo từng âm để trẻ nghe nhưng
không thay đổi cường độ âm thanh. Trong trường hợp trẻ không có phản ứng với âm
nào đó thì giáo viên/phụ huynh điều chỉnh khoảng cách khi tạo ra âm đó để trẻ có thể
nghe và phản ứng. Các kĩ năng này cần được rèn luyện từ dễ đến khó. Đây là cơ sở
quan trọng cho việc hình thành kĩ năng lắng nghe ở trẻ.
3.2.2 Phát triển ngôn ngữ nói thông qua các tình huống giao tiếp hàng ngày
3.2.2.1 Mục đích
Các tình huống giao tiếp hàng ngày khá phong phú và có qui luật. Bởi vậy việc hình
thành và phát triển ngôn ngữ nói cho trẻ qua các tình huống giao tiếp hàng ngày là thuận
lợi và vô cùng ý nghĩa. Khi sử dụng lặp đi lặp lại các tình huống giao tiếp sẽ giúp trẻ
tiếp nhận vầ phát triển được vốn từ, đồng thời có cơ hội được trải nghiệm trong các tình
huống thực tế giúp cho trẻ tích lũy được vốn kinh nghiệm nghe, kinh nghiệm sống và có

khả năng áp dụng linh hoạt trong các tình huống hoàn cảnh khác nhau. Khả năng đáp
18


ứng linh hoạt trong các tình huống giao tiếp sẽ giúp trẻ hòa nhập cộng đồng được tốt
hơn.
3.2.2.2 Nội dung biện pháp
Phát triển ngôn ngữ nói cho TKT thông qua các tình huống sinh hoạt hàng ngày, bao
gồm các nội dung sau
- Phát triển vốn từ cho TKT thông qua các tình huống sinh hoạt hàng ngày
- Giáo dục cho TKT sử dụng từ đúng với hoàn cảnh, ngữ cảnh
- Phát triển kĩ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ nói cho TKT
3.2.2.3 Điều kiện thực hiện
Đảm bảo trẻ sử dụng phương tiện trợ thính và hoạt động tốt;
Sử dụng các tình huống giao tiếp từ đơn giản đến phức tạp. Các tình huống giao tiếp
được sử dụng từ đơn giản đến phức tạp;
Đảm bảo trực quan hóa trong các tình huống nếu cần thiết
3.2.2.4 Cách tiến hành
Giáo viên, phụ huynh lựa chọn các tình huống giao tiếp hàng ngày dựa theo kế hoạch
hỗ trợ sao cho phù hợp với năng lực của trẻ. Các tình huống giao tiếp này có thể xảy ra
ở mọi lúc mọi nơi, nên hãy khéo léo để lôi cuốn trẻ tham gia một cách tự nhiên, vui vẻ
và hứng thú. Bên cạnh đó, sự lặp đi lặp lại của các tình huống sẽ giúp cho trẻ có cơ hội
trải nghiệm và tiếp nhận được ngôn từ được cung cấp qua tình huống đó.
3.2.2.5 Ví dụ minh họa
Tình huống chào khi gặp người lớn: với trẻ nhỏ mới sử dụng phương tiện trợ thính
chúng ta có thể hình thành cho trẻ kĩ năng nghe hiểu yêu cầu “Con chào ..... đi” để trẻ
nghe và có thể khoanh tay và nói “ạ”. Người lớn có thể thực hiện mẫu với nhau để cho
trẻ quan sát hoặc cho trẻ quan sát trẻ khác làm. Lặp đi lặp lại yêu cầu này trong các
tình huống giao tiếp khác nhau xảy ra hàng ngày để trẻ có cơ hội được nghe, được trải
nghiệm và thực hiện. Khi trẻ đã có thể thuần thục khả năng nghe thực hiện yêu cầu thì

giáo viên, phụ huynh khuyến khích để trẻ tham gia tình huống giao tiếp một cách tích
cực và chủ động.
3.2.3 Phát triển ngôn ngữ nói thông qua kể chuyện
3.2.3.1 Mục đích
Đối với TKT, kể chuyện là một hoạt động không dễ nhưng lại vô cùng ý nghĩa, bởi
thông qua hoạt động này trẻ vừa phát triển được kĩ năng lắng nghe, kĩ năng quan sát,
sự tập trung chú ý, và đặc biệt hơn nữa, qua các câu chuyện kể còn giúp trẻ phát triển
được ngôn ngữ nói.
3.3.3.2 Nội dung biện pháp
Phát triển ngôn ngữ nói cho TKT thông qua kể chuyện bao gồm các nội dung giáo dục
sau:
- Phát triển vốn từ cho TKT
19


- Phát triển kĩ năng nghe, trả lời các câu hỏi tìm hiểu nội dung đơn giản của truyện kể
- Hình thành và phát triển kĩ năng thao tác với tranh, truyện
- Phát triển tình cảm, cảm xúc và trí tưởng tượng cho TKT
3.3.3.3 Điều kiện thực hiện
- Giáo viên, phụ huynh lựa chọn truyện phù hợp với năng lực của trẻ, thống nhất với
kế hoạch giáo dục đang tiến hành
- Truyện được lựa chọn có nội dung truyện ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, gần gũi với
cuộc sống hàng ngày của trẻ.
3.3.3.4 Cách tiến hành
Giáo viên, phụ huynh lựa chọn các câu chuyện phù hợp với năng lực và lứa tuổi của
trẻ. Với các truyện chủ yếu bằng ngôn từ thì giáo viên, phụ huynh nên sắp chọn lọc nội
dung cơ bản, sử dụng từ ngữ đơn giản, dễ hiểu để trẻ có thể dễ dàng tiếp nhận và hiểu
được ý nghĩa của từ. Do đó, cần có sự chuẩn bị các tranh minh họa phù hợp với từng
phân đoạn, nội dung truyện để trẻ dễ dàng tiếp nhận và nắm bắt được các thông tin, và
có thể trả lời được các câu hỏi liên quan đến nội dung cơ bản của truyện.

3.3.3.5 Ví dụ minh họa
Kể chuyện: Mùa xuân đến
Nội dung: Gia đình bé có 5 người gồm: ông, bà, bố, mẹ và bé. Tết đến mẹ mua bánh,
kẹo, giò, bánh chưng, rượu,… Mẹ cũng không quên mua cây quất và quần áo mới cho
bé. Ngày Tết, bé được bố mẹ đưa đi chơi, chúc Tết. Bé được ăn bánh kẹo, được mừng
tuổi nữa. Bé rất thích Tết.
Chuẩn bị: tranh minh họa gia đình với các thành viên: ông, bà, bố, mẹ và bé; tranh các
loại bánh, kẹo, bánh chưng, giò, cây quất, lì xì, quần áo.
Giáo viên, phụ huynh kể cho trẻ nghe kết hợp sử dụng tranh tương ứng. Lần kể đầu
tiên để cho trẻ tiếp nhận các từ thông qua nghe và tranh. Sau 2 – 3 lần kể, phụ huynh,
giáo viên tiến hành cho trẻ tìm hiểu nội dung cơ bản của truyện bằng các câu hỏi Ai?
Cái gì? Như thế nào? Việc đưa ra các câu hỏi phải được tiến hành từ dễ đến khó, tùy
thuộc vào năng lực của trẻ. Trẻ cần được củng cố thường xuyên dưới nhiều hình thức
khác nhau để có thể hiểu được nội dung cơ bản và kể lại truyện theo tranh.
3.2.4 Phát triển ngôn ngữ nói thông qua các trò chơi
3.2.4.1 Mục đích
Trò chơi là một hoạt động không thể thiếu đối với trẻ nhỏ. Trong phạm vi đề tài này,
chúng tôi sẽ lựa chọn trò chơi có luật để phát triển khả năng nghe hiểu lời nói cho trẻ
khiếm thính cấy ĐCÔT. Trò chơi có luật cần trẻ hiểu những hướng dẫn cụ thể để có
thể tham gia. Khi tham gia vào các trò chơi, trẻ không chỉ được phát triển ngôn ngữ
mà còn hình thành, phát triển được các kĩ năng tương tác, kĩ năng luân phiên, lần lượt
và chờ đợi. Đây là những kĩ năng cần thiết cho một trẻ khi tham gia tương tác nhóm.
Bởi vậy, sự tham gia tích cực của trẻ ở các trò chơi càng giúp trẻ có sự hòa nhập ở tất
cả các hoạt động giáo dục. Điều này sẽ giúp cho giáo dục hòa nhập đạt được mục tiêu
cao nhất.

20


3.2.4.2 Nội dung biện pháp

Thông qua trò chơi, TKT được phát triển những kĩ năng sau:
- Phát triển kĩ năng lắng nghe, vốn từ cho trẻ
- Phát triển kĩ năng tương tác, các kĩ năng luân phiên, lần lượt, và các kĩ năng giao tiếp
khác.
3.2.4.3 Điều kiện thực hiện
Lựa chọn trò chơi dân gian phù hợp với năng lực của trẻ.
Tiến hành trò chơi từ đơn giản đến phức tạp.
Đảm bảo trực quan hóa trong mỗi trò chơi.
3.2.4.4 Cách tiến hành
Giáo viên, phụ huynh lựa chọn các trò chơi từ dễ đến khó để cho trẻ tham gia và thực
hiện. Các hướng dẫn bằng lời cần được giải thích ngắn gọn, rõ ràng và dễ hiểu. Bên
cạnh đó mỗi hướng dẫn bằng lời cần được minh họa, làm mẫu cụ thể. Điều này sẽ giúp
trẻ hiểu các yêu cầu chính xác hơn để tham gia với hiệu quả cao nhất.
3.2.4.5 Ví dụ minh họa
Ví dụ: Trò chơi Nhảy chụm chân theo nhịp đếm từ 1 đến 10
Yêu cầu: Trẻ xếp hàng, nghe hiệu lệnh “bắt đầu” thì bắt đầu chụm chân bật nhảy theo
nhịp đếm của cô và các bạn. Nếu nhảy sai nhịp (nhanh hoặc chậm hơn) thì sẽ bị phạt
bằng cách nhảy lại từ đầu. Bạn nhảy xong rồi về đứng ở cuối hàng chờ lượt tiếp theo.
Thực hiện: Giáo viên/phụ huynh giải thích luật chơi cho cả nhóm, sau đó giáo viên
giải thích lại một lần nữa riêng cho trẻ khiếm thính. Có thể cho 1 – 2 trẻ chơi mẫu để
tất cả các trẻ cùng nắm rõ luật chơi và cách chơi. Giáo viên, phụ huynh cho trẻ khiếm
thính đứng sau một vài bạn để trẻ có cơ hội nghe và quan sát mẫu để trẻ có thể hiểu
luật chơi rõ nhất. Giáo viên, phụ huynh tiến hành cho trẻ chơi và hỗ trợ thêm cho trẻ
khiếm thính nếu cần.
3.3.Thực nghiệm và đánh giá kết quả thực nghiệm
Sau khi đề xuất các biện pháp phát triển khả năng nghe hiểu lời nói, kết hợp với thực
tiễn can thiệp sớm cho TKT cấy ĐCÔT, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu thử nghiệm
các biện pháp đã đề xuất trên 3 trẻ trong thời gian bắt đầu từ tháng 12 năm 2013 đến
tháng 2 năm 2014.
3.3.3. Kết quả thử nghiệm


3.3.3.1 Bé N.V.H.L
Bé N.V.H.L được bố mẹ phát hiện có vấn đề về nghe khi bé hơn 1 tuổi. 26 tháng bé
được cấy ĐCÔT cả hai bên. Sau 1 tháng bật máy, bé được hỗ trợ tích cực huấn luyện
nghe nói và tham gia học hòa nhập trong trường mầm non.
Bảng 3.1: Năng lực của N.V.H.L trước và sau khi thử nghiệm biện pháp
dung

Khả năng
21


Trước thử nghiệm
- Nhận diện 6 âm Ling

Sau thử nghiệm

Nhận diện được 6 âm Ling ở các khoảng các

- Nghe thực hiện yêu cầu ghép – 2 thành tố then Định hướng được nguồn âm thanh phát ra
chốt
Nghe thực hiện yêu cầu kép – 3, 4 thành tố th
- Nghe nhắc lại bài thơ
Trả lời được các câu hỏi quen thuộc trong
- Nghe và trả lời được một số câu hỏi đơn giản về sinh hoạt hàng ngày, sử dụng từ đúng tình hu
bản thân như: tên, tuổi, trường, tên bố, mẹ, anh trai.
Bước đầu trả lời được các câu hỏi liên quan đ
- Nghe và trả lời được một số câu hỏi đơn giản giản của 1 số truyện, bài thơ quen thuộc
trong các tình huống sinh hoạt hàng ngày như: Ai
đưa con đi học? Con đang làm gì?....

Chủ động tham gia vào các trò chơi trong lớp
Sau thử nghiệm
Sau ba tháng thử nghiệm các biện pháp đã được xây dựng: phát triển khả năng nghe,
qua các tình huống giao tiếp, đọc truyện, các bài thơ hay các trò chơi có luật đều cho
thấy H.L có sự tiến bộ rõ rệt về khả năng thính giác, khả năng phản ứng với các yêu
cầu và câu hỏi trong các tình huống giáo dục và sinh hoạt hàng ngày. Ngoài ra, việc
tăng cường tiếp cận với các bài thơ, truyện đọc cũng đã cho thấy H.L có sự tiến bộ rõ
rệt. Khi được đọc thơ, con không chỉ lắng nghe cô đọc, nhắc lại hay nhẩm theo mà con
còn từng bước lắng nghe và trả lời các câu hỏi về nội dung đơn giản của bài thơ. Ví dụ
với bài thơ: Đàn gà con. Sau mấy buổi hỗ trợ được cô cho nghe và quan sát tranh, H.L
đã có thể trả lời các câu hỏi: Có bao nhiêu chú gà con? Lông gà con màu gì? Mắt gà
con như thế nào? Hay khi đọc truyện kết hợp với tranh minh họa, H.L đã có thể trả lời
các câu hỏi như Ai? Cái gì? Như thế nào? Làm gì?. Hơn thế nữa, các tình huống sinh
hoạt hàng ngày đã được chú trọng, quan tâm, do vậy mà khả năng phản ứng với các
yêu cầu thường ngày đã nhanh và linh hoạt hơn. Ngoài ra, H.L cũng được tham gia
thường xuyên hơn các trò chơi trong lớp học với sự hướng dẫn tỉ mỉ của giáo viên.
Quan sát cho thấy, khi tham gia trò chơi trong lớp học hòa nhập con đã tích cực hơn và
hiểu các yêu cầu khi chơi.

22


Phần III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận

Trên cơ sở thu thập, tổng hợp, phân tích kết quả nghiên cứu khoa học trong và
ngoài nước có liên quan đến TKT cấy ĐCÔT và biện pháp phát triển khả năng nghe
hiểu ngôn ngữ lời nói cho trẻ sau cấy, đề tài rút ra một số kết luận như sau:
Trẻ cấy ĐCÔT có sức nghe khá lý tưởng, có cơ hội phát triển ngôn ngữ nói tốt
nếu trẻ được huấn luyện thính giác tích cực sau cấy.

Phát triển khả năng nghe hiểu lời nói là tiền đề quan trọng cho việc phát triển
ngôn ngữ nói ở trẻ.
Việc phát triển khả năng nghe hiểu lời nói cho TKT sau cấy ĐCÔT không chỉ có
tận dụng sức nghe mà cần phải có sự kết hợp nhiều biện pháp khác nhau để trẻ có thể
phát huy tối đa khả năng nghe của mình và phát triển được ngôn ngữ nói.
Các biện pháp phát triển khả năng nghe hiểu lời nói được xây dựng là phù hợp
và hiệu quả cho TKT cấy ĐCÔT.
Trẻ cần được áp dụng tích cực, thường xuyên và linh hoạt các biện pháp để có
thể phát triển toàn diện khả năng nghe hiểu lời nói và vận dụng linh hoạt vào các tình
huống sinh hoạt, chăm sóc và giáo dục hàng ngày.
Các biện pháp này không chỉ áp dụng cho trẻ cấy ĐCÔT mà còn có thể áp dụng
trong quá trình can thiệp sớm cho TKT có sử dụng phương tiện trợ thính để phát triển
ngôn ngữ nói.
2. Khuyến nghị
Đối với các nhà nghiên cứu: cần nghiên cứu và thích ứng và cụ thể hóa chương
trình nghe nói 4 năm đầu tiên để có sự phù hợp với sự phát triển ngôn ngữ của trẻ
khiếm thính Việt Nam, đồng thời xây dựng các thang đo dành cho trẻ khiếm thính để
làm cơ sở đánh giá năng lực và định hướng phát triển cho trẻ khiếm thính.
Các cơ sở can thiệp, trường học cần có sự phối hợp chặt chẽ với các phòng hỗ
trợ, giáo viên, phụ huynh, các cơ sở thính học để trẻ có được sự hỗ trợ tốt nhất, nâng
cao hiệu quả chất lượng can thiệp sớm cho trẻ khiếm thính, giúp các em có sự phát
triển tốt nhất và hòa nhập coognj đồng.
Giáo viên, người chăm sóc cần được hướng dẫn, huấn luyện để có thể hiểu
đúng bản chất của phương pháp, các biện pháp phát triển khả năng nghe nói cho TKT.
Điều này đòi hỏi cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa các cơ sở can thiệp sớm, các hãng trợ
thính và các chuyên gia huấn luyện nghe nói.

23




×