Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Luận văn thực hiện chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới từ thực tiễn huyện hoài đức thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.05 KB, 75 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG
NÔNG

THÔN

MỚI................................................. 6

1.1

Khái

niệm .................................................................................................... 6
1.2 Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới của Việt Nam . 14 1.3. Bài
học kinh nghiệm một số địa phương thực hiện chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng trong xây
dựng nông thôn mới có thể vận dụng cho huyện Hoài Đức .. 38 Chương 2. THỰC TRẠNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ CỦA HUYỆN
HOÀI ĐỨC ................. 40 2.1Tổng quan điều kiện kinh tế - xã hội huyện Hoài Đức (các
yếu tố có ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong xây
dựng nông thôn mới ) ...................................................................................... 40 2.2 Các chính
sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới được áp dụng ở huyện
Hoài Đức thành phố Hà Nội. .............................. 41 2.3 Thực trạng thực hiện Chính sách đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới huyện Hoài
Đức............................................................. 45 2.4 Đánh giá thực trạng thực hiện Chính sách
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới huyện Hoài Đức
............................................ 50 Chương 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN HOÀI ĐỨC .......................................................... 56 3.1.
Bối cảnh trong nước và của thành phố Hà Nội có tác động đến đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng


trong

xây

dựng

nông

thôn

mới



huyện

Hoài

Đức.......... 56

mục tiêu, định hướng xây dựng nông thôn mới huyện Hoài Đức 58

3.2. Quan điểm,


3.3. Giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện Chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
trong xây dựng nông thôn mới huyện Hoài Đức ........................... 63 3.4. Một số kiến
nghị....................................................................................... 67
LUẬN .................................................................................................... 69
THAM KHẢO ............................................................................ 70


KẾT
TÀI

LIỆU


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông thôn, nông dân luôn đang là vấn đề được quan tâm của Việt
Nam. Là nước nông nghiệp tiến hành công nghiệp hóa, nông nghiệp nước ta đã có bước
phát triển vượt bậc, liên tục đạt mức tăng trưởng khá. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp có
tiến bộ đáng kể trên các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; hạ tầng kinh
tế - xã hội được tăng cường. Đời sống vật chất và tinh thần của đại bộ phận nông dân
được cải thiện. Sự phát triển y tế, giáo dục ở nông thôn cũng có những thay đổi tích cực.
Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển thì nông nghiệp, nông thôn của nước ta vẫn
còn lạc hậu và còn bộc lộ nhiều yếu kém. Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, cơ bản vẫn
là tự phát; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tuy có những biến đổi tích cực về điện, đường,
trường, trạm song vẫn còn nhiều bất cập; mức sống vật chất, văn hóa, y tế, giáo dục của
nông thôn được cải thiện một bước song vẫn ở mức độ thấp và vẫn còn khoảng cách khá
xa so với khu vực đô thị; cảnh quan sinh thái nông thôn truyền thống bị biến dạng, đặc biệt
là vấn đề ô nhiễm môi trường đang diễn ra hàng ngày, năng lực quản lý điều hành của cán
bộ còn yếu kém chưa theo kịp với những thay đổi của xã hội trong thời kỳ hội nhập.
Những hạn chế đó đang cản trở con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn nói riêng và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung.
Xây dựng nông thôn mới là xu thế phù hợp với tiến trình phát triển của xã hội. Đây
là quá trình đổi mới sâu sắc, toàn diện trên mọi lĩnh vực ở nông thôn theo hướng bền vững.
Hơn nữa, nó cũng chính là một trong những nhiệm vụ chiến lược cơ bản trong phát triển
kinh tế, xã hội của cả nước.
Hoài Đức là huyện ven đô nằm ở phía Tây thành phố Hà Nội, cách trung tâm Hà

Nội khoảng 16 km, theo quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và
tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số:
1259/QĐ-TTg ngày 26 tháng 7 năm 2011 huyện sẽ là đô thị trung tâm của thành phố Hà
Nội. Với tổng diện tích tự nhiên 8.246,77 ha, toàn huyện có 20 đơn
1


vị hành chính gồm 1 thị trấn và 19 xã với 53 làng (130 thôn), dân số trên 230.000
người.
Trong những năm qua, công tác tuyên truyền xây dựng nông thôn mới tại
huyện Hoài Đức được đẩy mạnh. Công tác xây dựng cơ sở hạ tầng được chú trọng,
trong đó chủ yếu tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu như: các trường học đạt
chuẩn, kiên cố hóa đường giao thông, hệ thống kênh mương, xây dựng trụ sở xã, củng
cố hệ thống điện, xóa nhà tạm... Tuy nhiên, cùng với nông thôn cả nước, nông thôn và
kinh tế nông thôn ở huyện Hoài Đức vẫn còn gặp không ít khó khăn, tồn tại như: Trong
những năm qua, tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều khó khăn ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất kinh doanh và thu ngân sách huyện, đã ảnh hưởng đến việc thực
hiện chính sách đầu tư xây dựng cơ cở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới. Là huyện
nằm trọn trong các quy hoạch phân khu của thành phố, quá trình đô thị hóa trên địa bàn
diễn ra nhanh, đã tạo ra nhiều thuận lợi nhưng cũng còn nhiều tác động đối với vấn đề
quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch, cải tạo, nâng cấp hạ tầng nông thôn.
Do tính cấp thiết về cả mặt lý luận và thực tiễn của vấn đề nên tác giả đã chọn
“Thực hiện chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới từ thực tiễn
huyện Hoài Đức thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của luận văn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Việt Nam hiện nay cơ bản vẫn là một nước nông nghiệp, do đó việc phát triển kinh
tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới đã, đang và sẽ là một đề tài được rất nhiều nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu.
Xây dựng và thực hiện các chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, đặc biệt
là chính sách xây dựng nông thôn mới đã được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm nghiên

cứu ở nhiều góc độ khác nhau trong đó có có cả nghiên cứu về chính sách trong và
ngoài nước.
Đã có các nghiên cứu và sách chuyên khảo về chính sách nông thôn, đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới như:
- Học viện Hành chính có “Giáo trình quản lý nhà nước về nông nghiệp và nông thôn”
do PGS.TS Phạm Kim Giao chủ biên.
2


- Sách chuyên khảo “Một số vấn đề cơ bản về nông nghiệp, nông thôn và nông dân”
do TS Hoàng Sỹ Kim & Th.S Nguyễn Quốc Tuấn chủ biên
- Sách chuyên khảo : “Xây dựng nông thôn mới. Những vấn đề lý luận và thực tiễn”
do PGS.TS. Vũ Văn Phúc chủ biên.
- Sách chuyên khảo “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình đẩy mạnh
công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta” của GS.TS. Hoàng Ngọc Hòa.
- Đề tài cấp nhà nước: “Vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam trong
quá trình phát triển đất nước” năm 2010 do PGS.TS Nguyễn Danh Sơn làm chủ
nhiệm.
- Luận án tiến sỹ kinh tế, HVTC ( 2016 ): “Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội” của Lê Sỹ Thọ
Đề tài luận văn thạc sỹ: “Thực hiện chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn mới từ thực tiễn huyện Hoài Đức thành phố Hà Nội” của học viên sẽ tập trung vào
việc tìm hiểu thực trạng và đề xuất một số giải pháp thúc đẩy thực hiện chính sách đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo Chương trình
xây dựng Nông thôn mới tại huyện Hoài Đức, TP Hà Nội .
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Đánh giá thực hiện chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông
thôn mới theo Chương trình xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện Hoài Đức, trên
cơ sở đó đề xuất giải pháp tăng cường thực hiện chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo Chương trình xây dựng Nông thôn mới

tại huyện Hoài Đức, TP Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề chính sách, kinh tế - xã hội liên quan đến đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng nông thôn theo Chương trình xây dựng Nông thôn mới , từ thực tiễn huyện
Hoài Đức Thành phố Hà Nội .
Về thời gian, luận án tập trung nghiên cứu Thực hiện chính sách đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới từ thực tiễn Huyện Hoài Đức Thành phố Hà Nội trong
giai đoạn 2011- 2015, các giải pháp đề xuất được áp dụng đến năm 2020,
3


5. Phương pháp lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận nghiên cứu:
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa nghành, liên nghành khoa học xã hội và vận
dụng các phương pháp nghiên cứu chính sách công về chu trình chính sách từ khâu
hoạch định, xây dựng đến khâu đánh giá chính sách.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu bản giấy (Desk study): Nghiên cứu các tài liệu sẵn có và
kế thừa các tài liệu nghiên cứu. Phương pháp phân tích chính sách, áp dụng cho phân
tích quy trình thực hiện chính sách công trong thực tiễn quản lý qua trình phát triển nông
thôn
Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu: Phục vụ cho việc minh chứng, minh
họa các nội dung đánh giá, phân tích
Phương pháp thu thập số liệu, thông tin: việc thu thập thông tin để phân tích và
tổng hợp được lấy từ nguồn thông tin công bố của cơ quan nhà nước, các văn kiện đại
hội đảng, nghị quyết, quyết định của Đảng , Nhà nước, các bộ, nghành và các cư quan từ
Trung Ương đến địa phương, các nghiên cứu trong lĩnh vực có liên quan về thực hiện
chính sách xây dựng nông thôn mới của Quốc gia và của Thành phố Hà Nội.
Ngoài ra luận văn còn sử dụng nghiên cứu nghành, đa nghành trong khoa học chính
sách công như: quản trị học, kinh tế học, xã hội học....

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý
nghĩa khoa học
Luận án góp phần làm rõ cơ sở khoa học về nông thôn mới và xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn mới, luận giải rõ nền tảng lý luận và cơ sở thực tiễn về nông thôn mới và
xây dựng nông thôn mới, đã làm rõ nội hàm khái niệm “mới” khi nghiên cứu về bản
chất, đặc điểm của nông thôn mới và cơ sở hạ tầng nông thôn mới.
Trên cơ sở hệ thống hóa các văn bản, kết quả nghiên cứu rõ thực hiện chính sách
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn , luận án đã triển khai các nghiên cứu độc lập để
xây dựng và phát triển khung lý thuyết về thực hiện chính sách đầu tư
4


xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới, tạo nền tảng lý luận có giá trị tham khảo cho
các nghiên cứu có liên quan.
Ý nghĩa thực tiễn
Song song với việc cung cấp cơ sở lý luận cho các nghiên cứu học thuật, luận án
còn mang ý nghĩa thực tiễn thiết thực cho việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Hà
Nội.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận
văn được kết cầu thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn
mới
Chương 2. Thực trạng thực hiện Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng trong xây dựng
nông thôn mới của thành phố Hà Nội và của huyện Hoài Đức
Chương 3. Giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện Chính sách đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới huyện Hoài Đức

5



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH
ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm nông thôn mới,
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã,
thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã.
Nông thôn là một khu lãnh thổ cư dân chủ yếu là những người làm nông
nghiệp và những nghề khác có liên quan trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và dân
cư sống ở nông thôn. Mật độ dân cư ở nông thôn không cao, nhưng kết cấu hạ tầng
kém phát triển ( PGS – TS Quyền Đình Hà, 2006, giáo trình phát triển nông thôn,
Đại học nông nghiệp Hà Nội, tr9 ). Kinh tế nông thôn tạo nhiều việc làm ngay tại
làng xã, nâng cao đời sống dân cư, làm nên sự giàu có và thay đổi bộ mặt của nông
thôn nhờ sự gắn kết nông nghiệp với công nghiệp – dịch vụ, gắn kết giữa nông thôn
với thành thị, thực hiện phân công lao động mới, tổ chức đời sống dân chủ, văn minh.
Nông thôn hiện đại là một địa bàn để giữ gìn và tô điểm môi trường sinh thái của
loài người, chứa đựng “lá phổi và trái tim” của sự sống trên thế giới. Nông thôn hiện đại là
một không gian rộng lớn, tại đó con người được sống, gắn bó hài hòa với thiên nhiên, cây
cỏ, chim muông, không ngột ngạt trong những thành phố với nhà bê tông, sắt thép và
kính ( GS-TS Tô Xuân Dân và đồng nghiệp, 2012, Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam,
NXB nông nghiệp, tr39 ).
Nông thôn mới: Theo Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp nông dân nông
thôn có định nghĩa “xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch,...”
Xây dựng Nông thôn mới không phải là việc biến làng xã thành các thị tứ hay cố
định nông dân tại nông thôn. Đô thị hoá và phi nông hoá nông dân chính là nguồn
động lực quan trọng để xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nông thôn mới
6



phải đặt trong bối cảnh đô thị hoá. Trong khi đó, chuyển dịch lao động nông thôn
chính là nội dung quan trọng của sự nghiệp xây dựng nông thôn mới với chủ thể là
các tổ chức nông dân. Các tổ chức hợp tác xã nông dân kiểu mới đóng vai trò đặc
biệt trong sự nghiệp này.
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát
triển, có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường, đạt hiệu quả cao
nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội tiến bộ hơn so với mô hình cũ,
chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước.
1.1.2. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là những cấu trúc về vật chất, kĩ thuật, hệ thống công trình xây dựng,
thiết bị,… làm nền tảng cho các hoạt động diễn ra trong xã hội. “Cơ sở hạ tầng là tổng
thể các ngành kinh tế, các ngành công nghệ dịch vụ bao gồm việc xây dựng đường sá,
kênh đào tưới nước, hải cảng, cầu cống, sân bay, kho tàng, cơ sở cung cấp năng lượng,
cơ sở kinh doanh, giao thông vận tải, bưu điện, cấp thoát nước, cơ sở giáo dục, khoa
học, y tế, bảo vệ sức khỏe,…” ( Bộ NN&PTNT (2011), Tiêu chuẩn – Quy chuẩn kĩ thuật
quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn mới, tr.58-59, NXB Nông nghiệp, Hà Nội )
Cơ sở hạ tầng nông thôn là nền tảng cho việc phát triển kinh tế - xã hội nông thôn,
nó bao gồm: hệ thống thủy lợi, giao thông, điện, thông tin liên lạc, cấp thoát nước, cơ sở
bảo quản, chế biến nông sản phẩm,… Ngoài ra còn có cơ sở hạ tầng xã hội như: trường
học, bệnh viện, các công trình văn hóa phúc lợi xã hội khác.
Trong nghiên cứu này, cơ sở hạ tầng nông thôn được chia làm hai nhóm:
nhóm hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế (bao gồm: giao thông, thủy lợi, điện, chợ, bưu điện,
công trình cấp thoát nước) và hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội (bao gồm: trường học, nhà
văn hóa, trạm y tế, nhà ở, các công trình môi trường). Đây là những công trình phục vụ
cuộc sống của người dân nông thôn.
1.1.3. Khái niệm cơ sở hạ tầng nông thônmới
Để làm rõ khái niệm này, trước hết cần bắt đầu bằng một thuật ngữ được sử
7



dụng trong tiếng Anh, đó là từ “infrastructure”. Từ này bắt nguồn từ hai từ “infra” và
“structura” trong tiếng Latin. “Infra” có nghĩa là nền móng, nền tảng, phần bên dưới
hay còn gọi là hạ tầng. “Structura” có nghĩa là kết cấu hay cấu trúc. Từ đó,
“infrastructure” được dịch ra trong tiếng Việt là “kết cấu hạ tầng”. Theo đó, kết cấu
hạ tầng có thể được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm toàn bộ các ngành thuộc lĩnh vực
phục vụ, các ngành này có sự liên kết với nhau tạo thành nền móng của xã hội. Nếu hiểu
theo nghĩa hẹp thì kết cấu hạ tầng bao gồm những công trình công cộng phục vụ quá
trình sản xuất và sinh hoạt của mỗi cá nhân và các cộng đồng xã hội và được gọi là cơ sở
hạ tầng. Như vậy, tới đây có thể hiểu cơ sở hạ tầng chính là kết cấu hạ tầng hiểu theo
nghĩa hẹp, hay nói cách khác, là một trong số những thành phần của kết cấu hạ tầng.
Như vậy, có thể định nghĩa: Cơ sở hạ tầng nông thôn mới là những công trình vật
chất, kỹ thuật được con người xây dựng lên ở nông thôn nhằm xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hội nông thôn theo các tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Yêu cầu của
hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn mới
Nông thôn chỉ được coi là nông thôn mới nếu hệ thống cơ sở hạ tầng ở nông thôn đáp ứng
các yêu cầu sau:
Hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn mới có tính đồng bộ và liên thông
Các nhu cầu đi lại, điện sản xuất và sinh hoạt, nước sạch, môi trường, giáo dục....chỉ có
tính tách bạch tương đối về mặt lý thuyết. Trong thực tiễn, chúng có mối liên hệ đan xen
nhau. Nếu thiếu hoặc chất lượng của loại cơ sở hạ tầng này không tốt thì sẽ ảnh hưởng
hoặc làm vô hiệu hóa tác dụng của loại cơ sở hạ tầng khác. Do vậy hệ thống cơ sở hạ tầng
nông thôn mới phải có tính đồng bộ và liên thông, có nghĩa là nông thôn mới phải có đầy
đủ các loại cơ sở hạ tầng, phục vụ đầy đủ các mặt hoạt động kinh tế xã hội. Không chỉ
thể, giữa các loại cơ sở hạ tầng còn có tính liên thông, có nghĩa là có thể phối kết hợp trong
khai thác và sử dụng, nhằm giảm bớt chi phí xây dựng, gia tăng công năng, hiệu năng
của các loại hạ tầng. Điều này còn có ý nghĩa lớn về phân bố dân cư, góp phần hình thành
cảnh quan văn hóa ở nông thôn, đem lại sự thay đổi lớn về cảnh quan môi trường, làm
thay đổi các hoạt động trong địa bàn cư trú.

8


Cơ sở hạ tầng nông thôn mới có tính hiện đại
Để xây dựng nông thôn theo định hướng nông thôn mới văn minh hiện đại, rút ngắn
khoảng cách giữa nông thôn với thành thị, hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn mới cũng phải
được xây dựng theo hướng hiện đại.
Hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn mới có chất lượng tốt
Xây dựng nông thôn mới cần phải theo hướng phát triển bền vững. Do vậy hệ
thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho một nông thôn mới phát triển bền vững phải có chất
lượng tốt. Đây cũng là yêu cầu quan trọng hàng đầu khi xây dựng cơ sở hạ tầng cho
nông thôn mới bởi hệ thống này có vai trò lâu dài cả về kinh tế, chính trị, và xã hội. Với đặc
điểm này, trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới, việc tính toán đến hiệu quả
kinh tế là cần thiết, song cũng cần phải tránh tình trạng quá tập trung, quá tính toán lợi ích
kinh tế mà lãng quên lợi ích xã hội mà hạ tầng mang lại.
1.1.4. Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới ( quá trình hình
thành và phát triển)
Đầu tư xây dựng hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới chính là đầu tư hạ tầng
trong xây dựng cơ bản. Do đó chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng trong nông thôn mới mang
đầy đủ đặc điểm của đầu tư xây dựng nói chung. Đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò quyết
định trong việc tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật cho xã hội, là yếu tố quyết định thay đổi cơ
cấu kinh tế quốc dân và thúc đẩy tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước.
Các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới đa phần
là công trình lớn, có tầm quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội như các công trình
về giao thông, thủy lợi... Vì vậy, chính sách về đầu tư cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông
thôn mới phải thiết lập các biện pháp về quản lý đầu tư cho phù hợp, đảm bảo việc xây
dựng các công trình được đầu tư phù hợp, đầu tư đúng mục đích, tránh ứ đọng và thất
thoát, đảm bảo quá trình đầu tư xây dựng công trình được thực hiện đúng kế hoạch và tiến
độ đã xác định.
Trong các chính sách xây dựng nông thôn mới, việc bám sát nguyên tắc đảm bảo

vai trò, vị trí chủ thể của người dân địa phương là một bài học thành công, theo
9


đó các hoạt động quản lý trở lên minh bạch, người dân tích cực tham gia xây dựng
và giám sát thực hiện.
Chương trình đã huy động được nhiều nguồn lực để thực hiện, nhất là nguồn
lực trong dân. Để tăng nguồn lực đầu tư, Quốc hội cho chủ trương về phát hành Trái
phiếu Chính phủ đầu tư để thực hiện Chương trình. Nguồn vốn này được trao quyền chủ
động cho các địa phương chủ động trên cơ sở tuân thủ tiêu chí ưu tiên của Quốc hội quy
định.
Các cơ chế đầu tư cũng đã có nhiều đổi mới. Dự án đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng tại các xã, thôn, bản có thời gian thực hiện dưới 2 năm hoặc giá
trị công trình đến 3 tỷ đồng, chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Chính sách này
cũng quy định Ủy ban nhân dân xã là cấp quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế
- kỹ thuật các công trình có mức vốn đầu tư đến 3 tỷ đồng có nguồn gốc từ ngân sách,
bước đầu đã góp phần tiết kiệm kinh phí và nâng cao năng lực cán bộ cấp cơ sở.
Một điểm mới trong cơ chế đầu tư là cơ chế giải phóng mặt bằng thông qua
vận động, không áp dụng cơ chế đền bù thông thường. Đây là điểm có tính chất quyết
định trong việc thực hiện các tiêu chí về hạ tầng. Cơ chế khuyến khích người dân hiến
đất đã ra đời. Từ quy định này đã tạo sự đồng thuận và huy động được nguồn lực rất
lớn từ nhân dân. Ví dụ như ở Hà Tĩnh, trong 3 năm (2011-2013) toàn tỉnh đã vận
2

động nhân dân hiến trên 3 triệu m đất và đóng góp ngày công và tài sản trên đất trên
900 tỷ đồng.
Nguồn lực của của Nhà nước chỉ mang tính “mồi”, thu hút các nguồn vốn khác
(người dân tham gia hiến đất, đóng góp vật liệu, ngày công...). Nhiều công trình đường
ngõ xóm, giao thông thủy lợi nội đồng đã được thực hiện với nguồn vốn ngân sách nhà
nước chỉ tương đương khoảng 30-50% so với cách làm thông thường. Tại Thái Bình, trong

3 năm 2011-2013 kinh phí hỗ trợ của tỉnh bằng mua xi măng trả chậm khoảng gần 700 tỷ
thì đã huy động được các doanh nghiệp, con em xa quê và nhân dân tại địa phương đóng
góp khoảng trên 2.000 tỷ đồng và gần 64 triệu ngày công.
10


Nói chung, với những cơ chế đầu tư ngày càng minh bạch, phát huy được vai
trò làm chủ của người dân, các nguồn lực xây dựng nông thôn mới đã được huy
động và sử dụng có hiệu quả. Giai đoạn 2011-2015 đã huy động được khoảng
851.854 tỷ đồng đầu tư cho Chương trình. Trong đó ngân sách nhà nước (bao gồm
các chương trình, dự án khác) 278.390 tỷ đồng (32,68%), Tín dụng: 434.446 tỷ đồng
(51%), doanh nghiệp: 41.741 tỷ đồng (4,9%), Dân góp 97.282 tỷ đồng (11,42%).
Riêng ngân sách Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình113.585 tỷ đồng (13,33%).
Ngay sau khi có chủ trương lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới, Bộ Xây dựng
đã ban hành Thông tư 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010quy định việc lập nhiệm vụ,
đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.Ngày 28/10/2011 Bộ
ban hành Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT quy định
việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới nhằm đáp ứng yêu
cầu này. Về quy chuẩn, tiêu chuẩn phục vụ công tác lập quy hoạch cũng như xây dựng
nông thôn mới, ngày 10/9/2009 Bộ đã ban hànhThông tư số 31/2009/TT-BXD về
tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn (cho các vùng miền) và Thông tư số
32/2009/TT/BXD về quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, ngày 04/6/2010, Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình MTQG về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; ngày 8/6/2012, Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định số 695/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ
vốn xây dựng Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới. Theo quy định tại Quyết định
số 800/QĐ-TTg và Quyết định số 695/QĐ- TTg nguồn vốn thực hiện Chương trình xây
dựng nông thôn mới, gồm: vốn ngân sách (trung ương và địa phương) khoảng 40% (bao

gồm vốn từ các chương trình MTQG và chương trình, dư án hỗ trợ có mục tiêu đang triển
khai thực hiện và sẽ tiếp tục triển khai trong các năm tiếp khoảng 23%; vốn bố trí trực
tiếp cho chương trình khoảng 17%); vốn tín dụng
11


khoảng 30%; vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác khoảng
20%; vốn huy động đóng góp của cộng đồng dân cư khoảng 10%. Theo cơ cấu trên,
ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ để tập trung vào một số nhiệm vụ như:
Đối với tất cả các xã, hỗ trợ 100% từ ngân sách nhà nước cho: Công tác quy
hoạch; xây dựng trụ sở xã; kinh phí cho công tác đào tạo kiến thức về xây dựng nông
thôn mới cho cán bộ xã, cán bộ thôn bản, cán bộ hợp tác xã.
Đối với các xã thuộc các huyện nghèo thuộc Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh
và bền vững theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ,
hỗ trợ tối đa 100% từ ngân sách nhà nước cho: Xây dựng đường giao thông đến trung
tâm xã, đường giao thông thôn, xóm; giao thông nội đồng và kênh mương nội đồng; xây
dựng trường học đạt chuẩn; xây dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hóa xã, thôn, bản;
công trình thể thao thôn, bản; xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải
khu dân cư; phát triển sản xuất và dịch vụ; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ
công nghiệp, thủy sản.
Chính quyền địa phương (tỉnh, huyện, xã) không quy định bắt buộc nhân dân
đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự nguyện đóng góp
xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương.
Căn cứ nguyên tắc trên, ngoài nguồn vốn bố trí trong cân đối ngân sách địa
phương, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương, các
Chương trình mục tiêu quốc gia... Giai đoạn 2011-2015, ngân sách trung ương đã hỗ trợ
trực tiếp cho Chương trình là 16.305 tỷ đồng (gồm: vốn trái phiếu Chính phủ là 10.500 tỷ
đồng; vốn chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới là 5.805 tỷ đồng (vốn đầu tư là
2.405 tỷ đồng, kinh phí sự nghiệp là 3.400 tỷ đồng); như vậy, trung bình
mỗi năm NSTW hỗ trợ cho Chương trình là 3.261 tỷ đồng.

Ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước ưu tiên bố trí để thực hiện Chương trình
xây dựng nông thôn mới, các địa phương đã tích cực, chủ động trong việc huy động các
nguồn lực của các tổ chức, cá nhân tham gia vào xây dựng nông thôn mới, gồm từ nguồn
tín dụng 434.950 tỷ đồng, doanh nghiệp 42.198 tỷ đồng, huy động đóng góp của nhân
dân 97.716 tỷ đồng.
12


Về bố trí ngân sách nhà nước: ưu tiên bố trí ngân sách đầu tư phát triển nông
nghiệp, nông thôn tại các vùng khó khăn theo các Nghị quyết của Bộ Chính trị. Hàng
năm, ngân sách trung ương bố trí kinh phí để thực hiện các Chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình mục tiêu, nhiệm vụ, dự án quan trọng; trong đó có nhiệm vụ
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; bố trí kinh phí cấp bù chênh lệch lãi suấttín
dụng ưu đãi cho các đối tượng hộ nghèo, cận nghèo. Ngân sách địa phương bố trí cho
phát triển nông nghiệp nông thôn, trong đó ưu tiên bố trí vốn cho đầu tư cơ sở hạ tầng,
chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất và chế biến sản phẩm nông nghiệp, tăng cường
cho

công

tác khuyến

nông, khuyến lâm, khuyến ngư, đào tạo nghề cho

nông dân, đào tạo cán bộ hợp tác xã,..
Phân bổ nguồn trái phiếu Chính phủ: Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương. Hằng năm, trung ương hỗ trợ các Tỉnh thực hiện một số dự án đầu tư cho giáo
dục, y tế, giao thông, thuỷ lợi... , trong đó có vùng miền núi, dân tộc. Chính
phủ phân bổ cho các tỉnh có nhiều khó khăn ở mức cao nhất.
Đối với nguồn thu từ xổ số kiến thiết, trên cơ sở đề nghị của các địa phương, Bộ

Tài chính trình và Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý dành 60% đầu tư cho lĩnh vực giáo dục,
y tế (các địa phương thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long), 70% (đối với các địa phương
còn lại), phần còn lại ưu tiên phân bổ thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới.
Hỗ trợ thông qua chính sách tín dụng của Nhà nước:
- Giai đoạn 2011-2015, ngân sách nhà nước đã cấp 695,5 tỷ đồng vốn điều lệ cho
Ngân hàng chính sách xã hội và 8.648 tỷ đồng vốn cho một số Chương trình tín dụng
chính sách, qua đó bổ sung vốn cho ngân hàng chính sách xã hội thực hiện cho vay hộ
nghèo và các đối tượng chính sách nhằm phát triển kinh tế, đầu tư sản xuất, từng bước giảm
nghèo bền vững. Ngoài ra, Ngân hàng chính sách xã hội được phát hành trái phiếu Chính
phủ bảo lãnh để bảo đảm đáp ứng kịp thời nguồn vốn cho vay các đối tượng chính sách
theo quy định, theo đó trong giai đoạn 2011-2015 (đến 30/9/2015), Ngân hàng chính sách
xã hội đã phát hành được tổng số là 47.568 tỷ đồng, số dư phát
hành trái phiếu là 29.964 tỷ đồng.
13


- Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình kiên cố hoá kênh mương, nâng cấp
đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản và cơ sở hạ tầng làng nghề
ở nông thôn; theo đó hàng năm trung ương đã cho các địa phương vay vốn tín dụng đầu tư
của nhà nước thông qua Ngân hàng phát triển Việt Nam với lãi suất 0% để thực hiện
Chương trình này. Từ năm 2008 trở về trước, số vốn phân bổ để thực hiện Chương trình
hàng năm là 1.000 tỷ đồng. Trong 4 năm (từ 2009 - 2012) tổng số vốn đã phân bổ là
13.000 tỷ đồng, bình quân 3.300 tỷ đồng/năm. Năm 2013 số vốn đã phân bổ là 15.000 tỷ
đồng, năm 2014 là 5.000 tỷ đồng, năm 2015 là 10 tỷ đồng, nâng tổng số vốn đã phân
bổ từ 2013 đến 2015 lên 30.000 tỷ đồng, gấp hơn 2 lần số vốn đã phân bổ trong 4 năm
trước đó (2009-2012).
( báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 -2015 – Ban chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới )

1.2. Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới của Việt Nam
1.2.1. Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới
Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia
được quy định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ.
Trong xây dựng nông thôn mới, đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng
dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí,
quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt
động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và
tổ chức thực hiện.
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa
bàn nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế, chính
sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp
của các tầng lớp dân cư.
14


- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương ( xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch và cơ
chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ
thuật do các bộ chuyên ngành ban hành).
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực, phân cấp, trao quyền cho cấp
xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của Chương trình xây dựng
NTM; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở
ngay từ quá trình lập kế hoạch, tổ chức, thực hiện và giám sát, đánh giá.
- Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính
quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ
chức thực hiện. Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp

nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới. Tiêu chí xây dựng nông
thôn mới ở Việt Nam hiện nay - Nông thôn mới ở nước ta hiện nay được xây dựng dựa
trên “ Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới” kèm theo quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ. “Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn
mới” gồm 19 tiêu chí được chia thành 5 nhóm cụ thể: Nhóm tiêu chí về quy hoạch và
thực hiện quy hoạch; Nhóm tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội; Nhóm tiêu chí về kinh tế và
tổ chức sản xuất; Nhóm tiêu chí về văn hóa - xã hội - môi trường; và Nhóm tiêu chí về hệ
thống chính trị.
Tiêu chí 1: Về quy hoạch và thực hiện quy hoạch
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho sự phát triển sản xuất nông nghiệp hàng
hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới.
- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo
hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp
Tiêu chí 2: Giao thông
- Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp
kỹ thuật của Bộ giao thông vận tải

15


- Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ
giao thông vận tải
- Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa
- Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện
Tiêu chí 3: Thủy lợi
- Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh - Tỷ
lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa
Tiêu chí 4: Điện
- Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện

- Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn
Tiêu chí 5: Trường học
Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất
đạt chuẩn quốc gia
Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa
- Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ văn hóa - thể thao - du lịch
- Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ văn hóa - thể thao du lịch
Tiêu chí 7: Chợ nông thôn Chợ
đạt chuẩn của Bộ xây dựng Tiêu
chí 8: Bưu điện
- Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông Có Internet đến thôn
Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư
- Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt chuẩn của Bộ xây dựng Không còn nhà tạm, nhà dột nát
Tiêu chí 10: Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung của tỉnh
Tiêu chí 11: Hộ nghèo
Hộ nghèo nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người theo chuẩn hộ nghèo
16


được Thủ tướng Chính phủ quy định áp dụng cho từng giai đoạn
Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp
Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả
Tiêu chí 14: Giáo dục
- Phổ cập giáo dục trung học
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học
nghề)
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo

Tiêu chí 15: Y tế
- Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế - Y
tế xã đạt chuẩn quốc gia
Tiêu chí 16: Văn hóa
Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ Văn hóa Thể thao - Du lịch
Tiêu chí 17: Môi trường
- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt chuẩn về môi trường
- Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi
trường xanh, sạch đẹp
- Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch
- Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định Tiêu
chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh - Cán bộ
xã đạt chuẩn
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định
- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”
- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên

17


Tiêu chí 19: An ninh, trật tự xã hội
-An ninh, trật tự xã hội được giữ vững.
Chính phủ đã có Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 ban hành
Chương trình động thực hiện Nghị quyết, trong đó xác định rõ mục tiêu, yêu cầu,
nhiệm vụ, cụ thể hóa thành 48 nội dung công việc và phân công cho các Bộ, ngành thực
hiện (bao gồm các chương trình, đề án và các nhiệm vụ về quy hoạch, sửa đổi luật, cơ
chế, chính sách…). Có 5 Bộ, ngành đã ban hành Chương trình hành động để thực hiện
các nhiệm vụ được Chính phủ giao và đã hoàn thành 40 nhiệm vụ được hoàn thành. Đã có
218 đề án, dự án lớn được 17 bộ, ngành phê duyệt, trong đó Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn - 67, Bộ Kế hoạch và Đầu tư - 30, Bộ Tài nguyên và Môi trường - 18,

Bộ Tài chính - 15.
Chính phủ đã triển khai thực hiện 05 Chương trình MTQG, ban hành 29 nghị định,
04 Nghị quyết, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 62 quyết định, 01 chỉ thị. Các bộ đã
ban hành hàng trăm thông tư, riêng Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành 175 thông
tư, 7 thông tư liên tịch về cơ chế chính sách thực hiện các nội dung của Nghị quyết. Một
số chương trình, cơ chế, chính sách đã nhanh chóng đi vào cuộc sống và có tác động tốt
đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Ở địa phương: Các tỉnh ủy, thành ủy và cấp ủy các cấp đã có nghị quyết triển khai
thực hiện Nghị quyết. Đã có 62 Ban Chấp hành đảng bộ cấp tỉnh (trừ tỉnh Đồng Nai) ban
hành 77 nghị quyết, chương trình; 43 UBND cấp tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch
hành động; 50 tỉnh, thành phố đã phê duyệt 309 đề án, dự án lớn để thực hiện. Nhiều tỉnh,
thành phố đã chủ động vận dụng ban hành cơ chế chính sách đặc thù để thực hiện có hiệu
quả hơn các nhiệm vụ được đặt ra trên địa bàn như: TP. Hồ Chí Minh, Vĩnh Phúc, An
Giang, Thái Bình, Tuyên Quang, Hà Tĩnh, Hà Nam, Nam Định, Quảng Ninh…
Các đoàn thể chính trị xã hội đã ban hành nhiều chương trình, đề án, chỉ thị,
hướng dẫn phát động các phong trào thực hiện nhiều nội dung cụ thể của Nghị
quyết.

18


Cơ chế quản lý, điều hành thực hiện Chương trình:
Cơ chế quản lý, điều hành chung: Thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý, điều hành và thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2010-2020 và các văn bản có liên quan.
Nhiệm vụ cụ thể của các Bộ, ngành và các cấp trong chủ trì, phối hợp hướng dẫn
và thực hiện Chương trình:
Cấp Trung ương:
Cơ quan thường trực Chương trình:
- Điều hành chung các hoạt động của Chương trình;

- Chủ trì xây dựng nguyên tắc, nội dung và tiêu chí phân bổ nguồn vốn ngân sách Trung
ương để thực hiện Chương trình hàng năm và trung hạn;
- Chủ trì xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình hàng năm và trung hạn trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét quyết định;
- Chủ trì xây dựng hướng dẫn các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương thực hiện
hiệu quả Kế hoạch trung hạn, kế hoạch hàng năm sau khi được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt để hoàn thành các mục tiêu của Chương trình;
- Chủ trì xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá và tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình
hàng năm, 3 năm và 5 năm, nhất là kết quả phân bổ, sử dụng các nguồn vốn thực hiện
phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương và các Bộ,
ngành liên quan;
- Phân công nhiệm vụ cụ thể và tăng cường sự phối hợp của các Bộ, ngành; phát huy
vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng các đoàn thể chính trị - xã hội trong tổ
chức thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành định kỳ, đột xuất tổ chức kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Chương trình của các địa phương;
Các Bộ, ngành tham gia thực hiện Chương trình:
- Trực tiếp tham gia chỉ đạo thực hiện Chương trình, thực hiện các nhiệm vụ thành viên
của Ban Chỉ đạo Trung ương do Trưởng Ban phân công;

19


- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung thành phần theo phân công; xây dựng
và hướng dẫn cơ chế huy động thêm nguồn lực để thực hiện các nội dung của các
Bộ, ngành; ban hành định mức đầu tư đối với các công trình cơ sở hạ tầng thuộc
trách nhiệm quản lý Nhà nước được phân công;
- Có trách nhiệm lồng ghép các Chương trình trình mục tiêu, dự án của từng Bộ, ngành
với Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Thường xuyên, định kỳ tổ chức các đoàn kiểm tra ở các địa phương được phân công;

giám sát, kiểm tra kết quả thực hiện các nội dung của Chương trình theo lĩnh vực quản lý
nhà nước được phân công;
Ở cấp tỉnh:
Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Tổ chức triển khai; giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh;
- Phân công, phân cấp trách nhiệm của từng cấp và các ban, ngành trong việc tổ chức
thực hiện Chương trình theo nguyên tắc tăng cường phân cấp và đề cao tinh thần trách
nhiệm cho cơ sở;
- Ban hành cơ chế, chính sách, hướng dẫn tổ chức triển khai Chương trình trên địa bàn
tỉnh;
- Chỉ đạo rà soát và điều phối kế hoạch xây dựng nông thôn mới cấp huyện trên địa bàn để
phù hợp với Kế hoạch xây dựng nông thôn mới chung của tỉnh;
- Quy hoạch và thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá tập trung
trên địa bàn tỉnh theo hướng liên kết chuỗi giá trị phù hợp với định hướng tái cơ cấu
ngành nông nghiệp;
Cơ quan thường trực Chương trình ở cấp tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch vốn, phân bổ, tổ chức
kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất tình hình sử dụng nguồn vốn ngân sách hỗ trợ trực
tiếp và các nguồn vốn huy động khác để thực hiện Chương trình;

20


- Tổng hợp kết quả phân bổ nguồn vốn ngân sách nhà nước của Chương trình trên
địa bàn tỉnh theo từng nội dung, lĩnh vực để báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh.
- Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
- Ban hành cơ chế, chính sách, hướng dẫn tổ chức triển khai Chương trình trên địa bàn
huyện;

- Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng huyện và
chỉ đạo các xã rà soát, bổ sung hoàn chỉnh quy hoạch nông thôn mới cấp xã phù hợp với
quy hoạch xây dựng vùng huyện;
- Chỉ đạo rà soát và điều phối kế hoạch xây dựng nông thôn mới các xã trên địa bàn để phù
hợp với Kế hoạch xây dựng nông thôn mới của huyện;
- Nâng cấp và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện (giao thông, thuỷ
lợi, điện) đảm bảo kết nối đồng bộ với cơ sở hạ tầng của các xã trên địa bàn;
- Chỉ đạo các Phòng, ban cấp huyện trực tiếp hỗ trợ các xã để triển khai Chương trình
NTM;
- Quy hoạch và thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá tập trung
theo hướng liên kết chuỗi giá trị phù hợp với định hướng tái cơ cấu ngành nông
nghiệp của tỉnh.
1.2.2. Thực hiện Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới Khi
nói đến cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn phục vụ xây dựng nông
thôn mới chúng ta thường nhắc tới các hạng mục công trình như: Đường giao thông nông
thôn, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống cấp nước sinh hoạt, hệ thống điện, công trình văn hoá thể
thao, trạm y tế, trường học, thông tin liên lạc... Kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn tiếp
tục được nâng cấp và hoàn thiện, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển, bộ mặt nông
thôn có nhiều đổi mới.
Trong 5 năm qua, nhà nước đã luôn quan tâm đầu tư phát triển thủy lợi. Tổng năng
lực tưới của các hệ thống thủy lợi tăng 70.000 ha so với năm 2008, đảm bảo tưới chủ
động cho khoảng 6,92 triệu ha trồng lúa (đạt 90%), khoảng 1,5 triệu ha rau
21


màu và cây công nghiệp ngắn ngày, tiêu thoát nước cho 1,75 triệu ha đất nông
nghiệp. Đã củng cố được 794 km đê sông và đê biển. Công tác quản lý thuỷ lợi
được chú trọng đổi mới góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng công trình.
Để thực hiện tốt được kế hoạch và mục tiêu thực hiện chính sách đầu tư cơ sở
hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới, cơ quan quản lý nhà nước cụ thể là cơ quan quản

lý cấp Huyện triển khai áp dụng hệ thống các văn bản pháp luật như: Luật, Pháp lệnh,
Nghị quyết, Nghị định, Chỉ thị, Thông tư… Các quyết định của Bộ chủ quản nhằm thực
hiện việc thực hiện quản lý thực hiện chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng trong xây dựng
nông thôn mới theo đúng quy định của Pháp luật.
Chính sách đầu tư có thể được hiểu là các hệ thống các quy định có tính biện pháp
để làm cho việc đầu tư đạt được những mục đích; chính sách đầu tư của quốc gia cụ thể
hóa đường lối pháp triển nghành, lãnh vực và lãnh thổ đất nước. Chính sách đầu tư
quốc gia do Nhà nước ban hành và tổ chức thực hiện, nó chi phối kế hoạch điều chỉnh
các hành vi của người liên quan đến việc đầu tư. Chính sách đầu tư có tác động lớn đối
với việc đầu tư, các nhà đầu tư và phát triển đất nước mà hai mặt chủ yếu là khuyến
khích hoặc hạn chế việc đầu tư ở mỗi giai đoạn phát triển. Chính sách đầu tư không bất
biến, nó sẽ thay đổi khi cần và chỉ khi cần nó mới thay đổi.
Cơ chế đầu tư: Trong lĩnh vực đầu tư không thể thiếu cơ chế đầu tư. Cơ chế đầu tư càng
rõ rang càng tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư và những người lien quan thực hiện quyền
và nghĩa vụ của mình. Cơ chế đầu tư là bộ quy tác điều chỉnh hành vi của nhà đầu tư ,
nhà thầu, ngân hàng, cơ quan quản lý nhà nước hữu trách và những người có liên quan.
Cơ chế đầu tư quy định trách nhiệm, quyền hạn, của từng chủ thể tham gia việc thực
hiện việc đầu tư vì mục đích phát triển.
Sau 5 năm thực hiện, hạ tầng nông thôn đã có những bước phát triển vượt bậc.
- Về giao thông nông thôn: Đến nay, cả nước có 36,4% số xã đạt tiêu chí số 2 về giao
thông nông thôn. Nhiều địa phương đã có chính sách phù hợp nên đã huy động được sự
tham gia tích cực của người dân, điển hình như: Chính sách hỗ trợ bình quân 170 tấn
xi măng, 02 triệu đồng và toàn bộ cống qua đường (bằng 50% chi phí)
22


để xây dựng 01 km đường bê tông của tỉnh Tuyên Quang. Các tỉnh Hà Nam, Ninh
Bình, Thái Bình, Nam Định, Bắc Giang, Thanh Hóa, Phú Thọ, Hà Tĩnh, Phú Yên…
cũng có chính sách tương tự. Do đó, hệ thống giao thông đã có bước phát triển vượt
bậc cả về số lượng và chất lượng. Cả nước đã xây dựng mới được 47.436 km đường

giao thông các loại đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ GTVT, tăng 10.251 km so với cả
giai đoạn 2001-2010; cải tạo sửa chữa 103.394 km, xây dựng mới và cải tạo sửa chữa
26.997 cầu...
- Về Thủy lợi: Đến nay đã có 61,4% số xã đạt tiêu chí thủy lợi. Cả nước đã xây dựng,
tu bổ, sửa chữa, nâng cấp được hơn 28.765 công trình thủy lợi gồm bờ bao, cống, trạm
bơm phục vụ tưới tiêu; xây dựng, tu bổ sửa chữa, nâng cấp được 6.070 km đê bao, bờ
bao chống lũ do xã quản lý.
- Về Điện nông thôn: Đến nay, cả nước có 7.359 xã (82,4%) đạt tiêu chí số 4 về điện
nông thôn. Nhiều thôn, bản vùng cao chưa có điện lưới quốc gia đã được hỗ trợ bằng
máy phát điện nhỏ.
- Về Trường học các cấp: đã có 42,1% số xã đạt tiêu chí số 5 về trường học. Cơ sở vật
chất trường học các cấp trên địa bàn xã đã được các địa phương tập trung đầu tư xây dựng,
nhất là các trường mẫu giáo, trường học nội trú, cơ bản đáp ứng được yêu cầu dạy học.
Chính sách hỗ trợ học phí cho con em đồng bào dân tộc, miền núi; chính sách cho vay
vốn để học tập được điều chỉnh, tạo thuận lợi cho học sinh, sinh viên từ các vùng nông
thôn.
- Về cơ sở vật chất văn hóa: Đến nay đã có khoảng 34,6% số xã đạt tiêu chí số 6 về cơ sở
vật chất văn hóa. Cả nước hiện có 4.998 xã có Trung tâm Văn hóa - Thể thao, trong đó
khoảng 30% đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
54.391/118.034 thôn, bản, ấp (46%) có nhà văn hóa, trong đó đã đạt chuẩn là 47%.
- Về chợ nông thôn: đã có 5.177 xã (58%) đạt tiêu chí số 7 về chợ nông thôn. Một số địa
phương đã có cơ chế ngân sách hỗ trợ một phần vốn (20-30%) nhằm khuyến khích các
thành phần kinh tế đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn nông thôn.
- Về hệ thống trạm y tế: Đến nay đã có 67,1% số xã đạt tiêu chí số 15 về y tế. Hầu
hết các xã đã có trạm y tế; 95% trạm y tế có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi để
23


×