ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
LONG VĂN ĐĂNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƢỚC THẢI SINH HOẠT VÀ HIỆU QUẢ XỬ
LÝ CỦA CÔNG TRÌNH XỬ LÝ NƢỚC THẢI SINH HOẠT TẠI CÔNG
TY MAY BẮC GIANG - NHÀ MÁY MAY LỤC NAM
Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học
: Chính quy
: Khoa học môi trƣờng
: Môi trƣờng
: 2012 - 2016
Thái Nguyên, năm 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
LONG VĂN ĐĂNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƢỚC THẢI SINH HOẠT VÀ HIỆU QUẢ XỬ
LÝ CỦA CÔNG TRÌNH XỬ LÝ NƢỚC THẢI SINH HOẠT TẠI CÔNG
TY MAY BẮC GIANG - NHÀ MÁY MAY LỤC NAM
Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khoá học
Giảng viên hƣớng dẫn
: Chính quy
: Khoa học môi trƣờng
: K44 - KHMT
: Môi trƣờng
: 2012 - 2016
: TS. Trần Thị Phả
Thái Nguyên, năm 2016
i
LỜI CẢM ƠN
Trong toàn bộ quá trình học tại Trƣờng Đại học Nông lâm và thực hiện
đề tài tốt nghiệp Chuyên ngành Khoa học môi trƣờng với đề tài “Đánh giá
hiện trạng nước thải sinh hoạt và hiệu quả xử lý của công trình xử lý nước
thải sinh hoạt tại công ty may Bắc Giang - nhà máy may Lục Nam”, em đã
nhận đƣợc sự giúp đỡ quý báu của Khoa môi trƣờng cũng nhƣ công ty cổ
phần thƣơng mại và kỹ thuật môi trƣờng Việt - Sing.
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô giáo trong
Ban giám hiệu nhà trƣờng, các thầy cô trong Khoa môi trƣờng - Trƣờng Đại
học Nông lâm Thái Nguyên cũng nhƣ công ty cổ phần thƣơng mại và kỹ
thuật môi trƣờng Việt - Sing.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Trần Thị Phả Giảng viên hƣớng dẫn đề tài đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình làm đề tài tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn Công ty Môi trƣờng Việt - Sing, Công ty may Bắc
Giang - nhà máy may Lục Nam đã giúp đỡ tôi về việc cập nhật số liệu và
thực hành thực tế tại hiện trƣờng.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, ngƣời thân, bạn bè
đã luôn động viên, giúp đỡ cả về vật chất lẫn tinh thần trong suốt quá trình
học tập và thực tập tốt nghiệp.
Sinh viên
Long Văn Đăng
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Đặc trƣng của nƣớc thải sinh hoạt .................................................. 34
Bảng 4.2. Bảng phân tích chất lƣợng nƣớc thải sau xử lý .............................. 35
Bảng 4.3. Bảng kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc thải sinh hoạt ................. 44
Bảng 4.4. Giải pháp nhằm khắc phục sự cố trong quá trình xử lý
tại hệ thống................................................................................................ 50
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ so sánh pH có trong nƣớc thải của nhà máy...................... 36
Hình 4.2. Biểu đồ so sánh hàm lƣợng BOD5 có trong nƣớc thải của
nhà máy .......................................................................................... 36
Hình 4.3. Biểu đồ so sánh hàm lƣợng TDS có trong nƣớc thải sinh hoạt của
nhà máy .......................................................................................... 37
Hình 4.4. Biểu đồ so sánh hàm lƣợng TSS có trong nƣớc thải sinh hoạt của
nhà máy .......................................................................................... 37
Hình 4.5. Biểu đồ so sánh tổng Colifrom có trong nƣớc thải của nhà máy máy
Lục Nam sau khi qua xử lý ............................................................ 38
Hình 4.6. Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nƣớc thải sinh hoạt ...................... 40
Hình 4.7. Hệ thống xử lý nƣớc thải sinh hoạt công suất 360 m3/ngày đêm... 42
Hình 4.8. Biểu đồ so sánh pH trong nƣớc thải sinh hoạt của công ty............. 45
Hình 4.9. biểu đồ so sánh, đánh giá hiệu quả xử lý của thông số BOD5 ........ 46
Hình 4.10. Biểu đồ so sánh, đánh giá hiệu quả xử lý chất rắn lơ lửng ........... 47
Hình 4.11. Biểu đồ so sánh tổng coliform ...................................................... 48
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOD5
: Nhu cầu oxy sinh hóa
BVMT
: Bảo vệ môi trƣờng
CN
: Công nghiệp
COD
: Nhu cầu oxy hóa học
CP
: Cổ phần
CV - UBND
: Công văn ủy ban nhân dân
DO
: Nồng độ oxy hòa tan trong nƣớc
NĐ - CP
: Nghị định chính phủ
QCVN
: Quy chuẩn Việt Nam
QĐ - BTNMT
: Quyết định bộ tài nguyên môi trƣờng
TCVN
: Tiêu chuẩn Việt Nam
TSS
: Tổng chất rắn lơ lửng
TT - BTNMT
: Thông tƣ bộ tài nguyên và môi trƣờng
UBND
: Ủy ban nhân dân
VACNE
: Hội bảo vệ thiên nhiên và môi trƣờng Việt Nam
WHO
: Tổ chức y tế thế giới
XN
: Xí nghiệp
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................. 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập .............................................................................. 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 4
2.2. Cơ sở lý thuyết ........................................................................................... 5
2.2.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 5
2.2.2. Phân loại nƣớc thải .................................................................................. 8
2.2.3. Tính chất vật lý của nƣớc thải ................................................................. 9
2.2.4. Tính chất hóa học của nƣớc thải ........................................................... 10
2.2.5. Đặc điểm sinh vật, vi sinh vật và độc tính sinh thái ............................. 10
2.2.6. Thông số đặc trƣng của nƣớc thải khu công nghiệp ............................. 11
2.2.7. Tác hại cửa nƣớc thải công nghiệp ....................................................... 14
2.2.8. Các phƣơng pháp xử lý nƣớc thải ......................................................... 15
2.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 22
2.3.1. Khái quát về hiện trạng nƣớc thải công nghiệp nƣớc ta hiện nay ........ 22
vi
2.3.2. Thực trạng công nghệ xử lý nƣớc thải công nghiệp nƣớc ta hiện nay.. 22
Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................... 24
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 24
3.4.1. Phƣơng pháp kế thừa............................................................................. 24
3.4.2. Phƣơng pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu phân tích tại phòng thí nghiệm
......................................................................................................................... 25
3.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 26
3.4.4. Phƣơng pháp tổng hợp đánh giá, so sánh.............................................. 27
Phần 4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ ................................. 28
4.1. Khái quát đặc điểm chung ........................................................................ 28
4.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên kinh tế và xã hội huyện Lục Nam...... 28
4.1.2. Khái quát đặc điểm của nhà máy may Lục Nam .................................. 29
4.2. Đánh giá hiện trạng nƣớc thải của nhà máy may Lục Nam..................... 33
4.2.1. Hiện trạng môi trƣờng nƣớc thải của nhà máy ..................................... 33
4.2.2. Đánh giá hiện trạng nƣớc thải sinh hoạt của nhà máy may Lục Nam .. 35
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nƣớc có vai trò vô cùng qua trọng đối với con ngƣời cũng nhƣ bất cứ
sinh vật nào trên trái đất(2). Nƣớc là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá nhƣng
không phải là vô tận. Nƣớc cần cho mọi sự sống và phát triển, nƣớc vừa là
môi trƣờng vừa là đầu vào cho các quá trình sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp. Nƣớc trong tự nhiên bao gồm toàn bộ đại dƣơng, biển vịnh sông, hồ,
ao suối, nƣớc ngầm, hơi nƣớc ẩm trong đất và trong khí quyển. Trên trái đất
khoảng 94% là nƣớc mặn, 2 - 3% là nƣớc ngọt. Nƣớc ngọt chiếm một tỷ lệ rất
nhỏ và tồn tại dƣới dạng lỏng trong tự nhiên dƣới dạng nƣớc mặt, nƣớc ngầm,
băng tuyết… Nƣớc có vai trò lớn đối với con ngƣời, với các ngành nông - lâm
- ngƣ nghiệp, với công nghiệp, kinh tế, y tế, du lịch và cả an ninh quốc phòng.
Vai trò của nƣớc đối với con ngƣời: Nƣớc là nguồn tài nguyên quý giá, nƣớc
rất cần thiết cho hoạt động sống của con ngƣời cũng nhƣ các sinh vật. Tuy
nhiên, công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, con ngƣời đã và
đang có những tác động to lớn đến môi trƣờng sống. Trong đó phải kể đến sự
phát triển các ngành sản xuất công nghiệp, cùng với quá trình đô thị hóa và sự
gia tăng dân số đang trở thành áp lực gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến môi
trƣờng nói chung và môi trƣờng nƣớc nói riêng. Các nguồn gây ô nhiễm nƣớc
bao gồm hai nguồn chính là ô nhiễm nƣớc có nguồn gốc tự nhiên: do mƣa,
tuyết tan, gió bão, lũ lụt đƣa vào môi trƣờng nƣớc các chất thải bẩn, các sinh
vật có hại kể cả xác chết của chúng. Ô nhiễm nƣớc có nguồn gốc nhân tạo:
quá trình thải các chất độc hại chủ yếu dƣới dạng lỏng nhƣ các chất thải sinh
hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vào môi trƣờng nƣớc. Hiện nay ở
nƣớc ta theo Hội Bảo vệ thiên nhiên và môi trƣờng Việt Nam (VACNE),
nƣớc thải sinh hoạt chiếm khoảng 80% tổng số nƣớc thải ở các thành phố, là
2
một nguyên nhân chính gây nên tình trạng ô nhiễm nƣớc và vấn đề này có xu
hƣớng càng ngày càng xấu đi. Ƣớc tính, hiện chỉ có khoảng 6% lƣợng nƣớc
thải đô thị đƣợc xử lý, nƣớc thải sinh hoạt còn sinh ra do quá trình sinh hoạt
của các công nhân trong các nhà máy xí nghiệp và cá khu, cụm công nghiệp
lớn. Đối với xí nghiệp may Lục Nam thuộc Tổng công ty may Bắc Giang có
2700 công nhân viên với công xuất là 3000000 sản phẩm/năm, sản xuất áo
Jacket, quần, áo lông vũ, áo khoác… Để xử lý nƣớc thải sinh hoạt nhà máy đã
có hệ thống xử lý bằng bể phốt 3 ngăn với 4 bể và thể tích bể tự hoại của
xƣởng số 1 là 150 m3, thể tích bể tự hoại của của xƣởng 2 và 3 lần lƣợt là
150m3 và 53 m3, thể tích bể tự hoại khu nhà điều hành là 50 m3, Nhƣng chƣa
đạt hiệu quả đúng theo quy định tại QCVN 14:2008 của BTNMT về tiêu
chuẩn xả thải tại cột B xả thải nƣớc thải sinh hoạt ra môi trƣờng, công ty đã
lập đề án bảo vệ môi trƣờng chi tiết và xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải
sinh hoạt
Cho nhà máy may Lục Nam. Để tìm hiểu về vấn đề trên trong khuôn
khổ một đề tài tốt nghiệp, đƣợc sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Môi
trƣờng, dƣới sự hƣớng dẫn của cô giáo TS. Trần Thị Phả, em tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng nước thải sinh hoạt và hiệu quả xử lý của
công trình xử lý nước thải sinh hoạt tại công ty may Bắc Giang - nhà máy
may Lục Nam”.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Khảo sát, đánh giá hiện trạng nƣớc thải nhà máy may Lục Nam
- Khảo sát quy trình công nghệ xử lý nƣớc thải của hệ thống xử lý
nƣớc thải.
- Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nƣớc thải đó.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Đảm bảo số liệu, tài liệu đầy đủ chính xác, khách quan.
3
- Nắm rõ công nghệ xử lý nƣớc thải của hệ thống xử lý tại công ty.
- Nắm rõ quy trình xử lý nƣớc thải của hệ thống xử lý nƣớc thải tại
công ty.
- Đánh giá đƣợc hiệu quả của công nghệ xử lý nƣớc thải đó.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập
- Là cơ sở nội dung nghiên cứu của sinh viên tiếp cận với hoạt động
thực tiễn trƣớc khi ra trƣờng.
- Vận dụng kiến thức đã học và thực tế.
- Tạo cho sinh viên cơ hội rèn luyện kỹ năng tổng hợp và phân tích
số liệu
- Nâng cao kiến thức và hiểu biết về quy trình công nghệ xử lý nƣớc
thải để phục vụ cho công việc học tập và nghiên cứu sau này.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài giúp cho sinh viên khi ra trƣờng có kiến thức áp dụng vào thực
tiễn, phục vụ cho công tác quản lý môi trƣờng.
- Biết đƣợc tính hiệu quả của quy trình xử lý nƣớc thải tại nhà máy
công nghiệp.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý
-
(Nguồn: Mai Thị Hằng Nga, “Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nƣớc
thải tại Công ty cổ phần phụ tùng máy số 1 - thị xã Sông Công - tỉnh Thái
Nguyên”, 5)
- Luật bảo vệ môi trƣờng năm 2014 (ban hành 23/06/2014).
- Luật tài nguyên nƣớc năm 2012 (ban hành 21/06/2012).
- Nghị định 18/2011/NĐ - CP của Chính Phủ về việc quy định chi tiết
và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi Trƣờng.
- QCVN 14:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải
sinh hoạt.
- QCVN 40:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải
công nghiệp.
- QCVN 08:2008 /BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng
nƣớc mặt.
- TCVN 5945 - 2005. Chất lƣợng nƣớc thải công nghiệp.
- TCVN 7222:2002 Về yêu cầu chung về môi trƣờng đối với trạm xử lý
nƣớc thải sinh hoạt tập trung.
- Thông tƣ 02/2009/TT - BTNMT ngày 19 tháng 3 năm 2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trƣờng V/v Quy định đánh giá khả năng tiếp nhận nƣớc
thải của nguồn nƣớc.
- Thông tƣ 08/2009/TT - BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trƣờng V/v Quy định quản và bảo vệ môi trƣờng khu kinh
tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp.
- TCVN 6492:2011 (ISO 10523:2008) Chất lƣợng nƣớc - Xác định pH
5
- TCVN 6185:2008 - Chất lƣợng nƣớc - Kiểm tra và xác định màu sắc
- TCVN 6001 - 2:2008 (ISO 5815 - 2:2003), Chất lƣợng nƣớc - Xác
định nhu cầu oxy sinh hóa sau n ngày (BODn)
- TCVN 6491:1999 (ISO 6060:1989) Chất lƣợng nƣớc - Xác định nhu
cầu oxy hóa học (COD).
- TCVN 6491:1999 (ISO 6060:1989) Chất lƣợng nƣớc - Xác định nhu
cầu oxy hóa học (COD).
- TCVN 6202:2008 (ISO 6878:2004) Chất lƣợng nƣớc - Xác định phôt pho.
- TCVN 6177:1996 Chất lƣợng nƣớc - Xác định sắt bằng phƣơng pháp
trắc phổ.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 25/2013/NĐ-CP ngày 29
tháng 3 năm 2013 và khoản 2 Điều 1 Thông tƣ số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 15 tháng 5 năm 2015 của liên Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng thì đối tƣợng chịu phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải sinh hoạt.
Chính phủ ban hành Nghị định số 25/2013/NĐ-CP về phí bảo vệ môi
trƣờng (BVMT) đối với nƣớc thải.
Nghị định này quy định về phí BVMT đối với nƣớc thải; chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí BVMT đối với nƣớc thải.
- TCVN 6492-1999
(ISO 10523-1994) Chất lƣợng nƣớc - Xác định pH.
2.2. Cơ sở lý thuyết
2.2.1. Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm nƣớc thải:
Theo Tiêu chuẩn Việt Nam 5980 - 1995 và ISO 6107/1 - 1980: Nƣớc
thải là nƣớc đã đƣợc thải ra sau khi đã sử dụng hoặc đƣợc tái tạo ra trong một
quá trình công nghệ và không còn giá trị trực tiếp đối với quá trình đó.
- Khái niệm nƣớc thải sinh hoạt:
6
Nƣớc thải sinh hoạt là nƣớc thải phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt của
các cộng đồng dân cƣ nhƣ: khu vực đô thị, trung tâm thƣơng mại, khu vực vui
chơi giải trí, cơ quan công sở, công trƣờng, nhà máy xí nghiệp… Thông thƣờng,
nƣớc thải sinh hoạt đƣợc chia làm hai loại chính: nƣớc đen và nƣớc xám.
Khái niệm cơ bản về môi trƣờng
- Theo luật bảo vệ môi trƣờng Việt Nam, luật bảo vệ môi trƣờng 2014
(Nguồn: theo thƣ viện pháp luật, 7), tại điều 3 đã xác định:
1. “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con ngƣời và sinh vật”.
2. Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trƣờng gồm đất,
nƣớc, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác.
3. Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế
các tác động xấu đến môi trƣờng; ứng phó sự cố môi trƣờng; khắc phục ô
nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trƣờng; khai thác, sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trƣờng trong lành.
4. Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng đƣợc nhu cầu của hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tƣơng lai
trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trƣởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ
xã hội và bảo vệ môi trƣờng.
5. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về
chất lƣợng môi trƣờng xung quanh, hàm lƣợng của các chất gây ô nhiễm
có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý đƣợc cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền ban hành dƣới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ
môi trƣờng.
6. Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lƣợng môi
trƣờng xung quanh, hàm lƣợng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải,
7
các yêu cầu kỹ thuật và quản lý đƣợc các cơ quan nhà nƣớc và các tổ chức
công bố dƣới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trƣờng.
7. Sức khỏe môi trường là trạng thái của những yếu tố vật chất tạo thành môi
trƣờng có tác động đến sức khỏe và bệnh tật của con ngƣời.
8. Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trƣờng không
phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trƣờng và tiêu chuẩn môi trƣờng gây ảnh
hƣởng xấu đến con ngƣời và sinh vật.
9. Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lƣợng và số lƣợng của thành
phần môi trƣờng, gây ảnh hƣởng xấu đến con ngƣời và sinh vật.
10. Sự cố môi trường là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con ngƣời
hoặc biến đổi của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trƣờng
nghiêm trọng.
11. Chất gây ô nhiễm là các chất hóa học, các yếu tố vật lý và sinh học khi xuất
hiện trong môi trƣờng cao hơn ngƣỡng cho phép làm cho môi trƣờng bị ô nhiễm.
12. Chất thải là vật chất đƣợc thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh
hoạt hoặc hoạt động khác.
13. Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm,
dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy hại khác.
14. Công nghiệp môi trường là một ngành kinh tế cung cấp các công nghệ,
thiết bị, dịch vụ và sản phẩm phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trƣờng.
15. Quản lý chất thải là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại,
thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải.
16. Phế liệu là vật liệu đƣợc thu hồi, phân loại, lựa chọn từ những vật liệu, sản
phẩm đã bị loại bỏ từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng để sử dụng làm
nguyên liệu cho một quá trình sản xuất khác.
17. Sức chịu tải của môi trường là giới hạn chịu đựng của môi trƣờng đối với
các nhân tố tác động để môi trƣờng có thể tự phục hồi.
8
18. Kiểm soát ô nhiễm là quá trình phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý
ô nhiễm.
19. Hồ sơ môi trường là tập hợp các tài liệu về môi trƣờng, tổ chức và hoạt
động bảo vệ môi trƣờng của cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ theo quy định của pháp luật.
20. Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về thành phần môi
trƣờng, các yếu tố tác động lên môi trƣờng nhằm cung cấp thông tin đánh giá hiện
trạng, diễn biến chất lƣợng môi trƣờng và các tác động xấu đối với môi trƣờng.
21. Quy hoạch bảo vệ môi trường là việc phân vùng môi trƣờng để bảo tồn,
phát triển và thiết lập hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trƣờng gắn với hệ
thống giải pháp bảo vệ môi trƣờng trong sự liên quan chặt chẽ với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội nhằm bảo đảm phát triển bền vững.
22. Đánh giá môi trường chiến lược là việc phân tích, dự báo tác động đến
môi trƣờng của chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển để đƣa ra giải pháp
giảm thiểu tác động bất lợi đến môi trƣờng, làm nền tảng và đƣợc tích hợp
trong chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển nhằm bảo đảm mục tiêu phát
triển bền vững.
23. Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo tác động đến môi
trƣờng của dự án đầu tƣ cụ thể để đƣa ra biện pháp bảo vệ môi trƣờng khi
triển khai dự án đó.
24. Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường bao gồm hệ thống thu gom, lƣu giữ,
vận chuyển, tái chế, tái sử dụng, xử lý chất thải và quan trắc môi trƣờng.
2.2.2. Phân loại nước thải
Thông thƣờng nƣớc thải đƣợc phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra
chúng. Đó cũng là cơ sở trong việc lựa chọn các biện pháp giải quyết hoặc
công nghệ xử lý.
9
Nƣớc thải sinh hoạt: là nƣớc thải từ các khu dân cƣ, khu vực hoạt
động thƣơng mại, khu vực công sở, trƣờng học và cơ sở tƣơng tự khác.
Nƣớc thải công nghiệp (hay còn gọi là nƣớc thải sản xuất): là nƣớc
thải từ các nhà máy đang hoạt động hoặc trong đó nƣớc thải công nghiệp là
chủ yếu.
Nƣớc thấm qua: là lƣợng nƣớc thấm vào hệ thống ống bằng nhiều
cách khác nhau, qua các khớp nối, các ống có khuyết tật hoặc thành hố ga hay
hố xí.
Nƣớc thải tự nhiên: Nƣớc mƣa đƣợc xem nhƣ nƣớc thải tự nhiên ở
những thành phố hiện đại, chúng đƣợc thu gom theo hệ thống riêng.
Nƣớc thải đô thị: Nƣớc thải đô thị là một thuật ngữ chung chỉ chất
lỏng trong hệ thống cống thoát của một thành phố, thị xã; đó là hỗn hợp của
các loại nƣớc thải trên.
2.2.3. Tính chất vật lý của nước thải
Tính chất vật lý của nƣớc thải đƣợc xác định dựa trên các chỉ tiêu mầu
sắc, mùi, nhiệt độ và lƣu lƣợng.
Màu sắc
Màu thực của nƣớc là màu tạo ra do các chất hòa tan hoặc ở dạng hạt
keo. Màu bên ngoài còn gọi là độ mà biểu kiến của nƣớc, là màu do các chất
lơ lửng trong nƣớc tạo nên. Trong thực tế, ngƣời ta chỉ xác định màu thực của
nƣớc, nghĩa là sau khi đã lọc bỏ các chất không tan.
Màu của nƣớc thải mới có màu nâu hơi sáng, tuy nhiên thƣờng có màu
xám vẩn đục. Màu sắc của nƣớc thải sẽ thay đổi đáng kể nếu nhƣ bị ô nhiễm
khuẩn, khi đó sẽ có màu đen tối.
Màu đƣợc xác định bằng phƣơng pháp so màu với các dung dịch chuẩn
Pt - Co.
10
Mùi
Trong nƣớc thải, mùi xuất hiện do các khí sinh ra trong quá trình phân
hủy các hợp chất hữu cơ hay do một số chất đƣợc đƣa thêm vào. Việc xác
định mùi theo tiêu chuẩn tƣơng đối phức tạp:
- Lấy mẫu nƣớc cho vào bình đến phân nữa để phân tích
- Đập nắp, lắc 10 - 20 giây.
- Mở nắp và ngửi mùi, ghi chép độ mùi theo các mức: Không mùi, mùi
nhẹ, mùi trung bình, mùi nặng, mùi rất nặng.
- Để khử mùi đậy nắp lại và đun cách thủy đến 600C, lắc mở nắp,ngửi lại.
Nhiệt độ:
Nhiệt độ của nƣớc thải thƣờng cao hơn so với nguồn nƣớc sạch ban
đầu, do có sự gia nhiệt vào nƣớc từ các dụng cụ và máy móc sản xuất.
Lƣu lƣợng:
Là thể tích thực của nƣớc thải, có đơn vị m3/ngày đêm. Lƣu lƣợng nƣớc
thải phụ thuộc vào: loại hình, công nghệ sản xuất, loại và thành phần nguyên
vật liệu, công suất nhà máy,… Công nghệ sản xuất ảnh hƣởng lớn đến lƣu
lƣợng nƣớc tiêu thụ, lƣợng nƣớc thải tạo thành, chế độ xả thải và thành phần
tính chất nƣớc thải.
2.2.4. Tính chất hóa học của nước thải
Tính chất hóa học của nƣớc thải đƣợc thể hiện qua các một số thông số
đặc trƣng nhƣ độ kiềm, nhu cầu oxy sinh hóa, nhu cầu oxy hóa học, các chất
khí hòa tan, các hợp chất N,…
2.2.5. Đặc điểm sinh vật, vi sinh vật và độc tính sinh thái
Đặc điểm sinh vật, vi sinh vật
Tế bào vi sinh vật hình thành từ chất hữu cơ, nên tập hợp vi sinh có thể
coi là một phần của tổng hợp chất hữu cơ trong nƣớc thải. Phần này sống,
hoạt động, tăng trƣởng để phân hủy phần hữu cơ còn lại của nƣớc thải.
11
Vi sinh trong nƣớc thải thƣờng đƣợc phân biệt theo hình dạng. vi sinh
xử lý nƣớc thải chia làm 3 nhóm: vi khuẩn, nấm, động vật nguyên sinh.
Vi khuẩn đóng vai trò quan trọng trong việc phân hủy chất hữu cơ, nó
là cơ thể sống đơn bào, có khả năng phát triển và tăng trƣởng trong các bông
cặn lơ lửng hoặc dính bám vào bề mặt vật cứng. Vi khuẩn có khả năng sản
sinh rất nhanh, khi tiếp xúc với chất dinh dƣỡng có trong nƣớc thải, chúng
hấp thụ nhanh thức ăn qua màng tế bào. Đa số vi khuẩn đóng vai trò quan
trọng trong việc phân hủy chất hữu cơ, biến chất hữu cơ thành chất ổn định
tạo thành bông cặn dễ lắng, nhƣng thƣờng có loại vi khuẩn dạng lông tơ kết
với nhau thành lƣới nhẹ nổi lên bề mặt làm ngăn cản quá trình lắng.
Độc tính sinh thái
Các chất và hữu cơ có độc tính cao thƣờng là các chất bền vững, khó bị
vi sinh phân hủy. Một số có tác dụng tích lũy và tồn lƣu lâu dài trong môi
trƣờng và cơ thể thủy sinh vật nên gây ô nhiễm lâu dài, đồng thời tác hại đến
hệ sinh thái nƣớc, đó là chất policlophenol (PCP), policlobiphenyl (PCB), các
hydrocacbon đa vòng ngƣng tụ, hợp chất dị vòng N hoặc O.
Trong nƣớc tự nhiên, các ion vô cơ có nồng độ rất cao. Trong nƣớc thải
từ khu công nghiệp luôn có 1 lƣợng khá lớn các ion Cl-, SO42-, PO43-,Na+,K+.
2.2.6. Thông số đặc trưng của nước thải khu công nghiệp
- pH của nƣớc thải
pH của nƣớc thải có một ý nghĩa quan trọng trong quá trình xử lý. Các
công trình xử lý nƣớc thải áp dụng các quá trình sinh học làm việc tốt khi pH
nằm trong giớ hạn từ 7 - 7,6. Nhƣ chúng ta đã biết môi trƣờng thuận lợi nhất
để v khuẩn phát triển là môi trƣờng có pH từ 7- 8. Các nhóm vi khuẩn khác
nhau có giới hạn pH hoạt động khác nhau. Ví dụ vi khuẩn nitrit phát triển
thuận lợi nhất với pH từ 4,8 - 8,8 còn vi khuẩn nitrat với pH từ 6,5 - 9,3. Vi
khuẩn lƣu huỳnh có thể tồn tại trong môi trƣờng có pH từ 1 - 4. Ngoài ra pH
12
còn ảnh hƣởng đến quá trình tạo bông cặn của các bể lắng bằng cách tạo bông
cặn bằng phèn nhôm.
Nƣớc thải sinh hoạt có pH = 7,2 - 7,6. Nƣớc thải công nghiệp có pH rất
khác nhau phụ thuộc từng loại công nghiệp.
- Các chất rắn trong nƣớc thải
Tổng hàm lƣợng các chất rắn (TS): Các chất rắn trong nƣớc có thể là
những chất tan hoặc không tan. Các chất này bao gồm cả những chất vô cơ
lẫn các chất hữu cơ. Tổng hàm lƣợng các chất rắn (TS: Total Solids) là lƣợng
khô tính bằng mg của phần còn lại sau khi làm bay hơi 1 lít mẫu nƣớc trên nồi
cách thủy rồi sấy khô ở 1050C cho tới khi khối lƣợng không đổi (đơn vị tính
bằng mg/L).
-Nhu cầu oxy hóa học
Chỉ tiêu COD đƣợc dùng để xác định hàm lƣợng chất hữu cơ có
trong nƣớc thải sinh hoạt và nƣớc thải công nghiệp. COD là lƣợng oxy cần
thiết để oxy hóa chất hữu cơ thành CO 2 và H2O dƣới tác dụng của các chất
oxy hóa mạnh.
Trong thực tế hầu nhƣ tất cả các chất hữu cơ đều bị oxy hóa dƣới tác
dụng của các chất oxy hóa mạnh trong môi trƣờng acid. Amino (số oxy hóa 3) sẽ chuyển thành NH3-N. Tuy nhiên, nitơ hữu cơ có số oxy hóa cao hơn sẽ
chuyển thành nitrate.
-Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD)
Nhu cầu oxy sinh hóa là lƣợng oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hóa các
chất hữu cơ trong một khoảng thời gian xác định và đƣợc kí hiệu bằng BOD
đƣợc tính bằng mg/L. Chỉ tiêu BOD phản ánh mức độ ô nhiễm hữu cơ của
nƣớc thải. BOD càng lớn thì nƣớc thải (hoặc nƣớc nguồn) bị ô nhiễm càng
cao và ngƣợc lại.
13
Trong môi trƣờng nƣớc, khi quá trình oxy hóa sinh học xảy ra thì các vi
sinh vật sử dụng oxy hòa tan, vì vậy xác định tổng lƣợng oxy hòa tan cần thiết
cho quá trình phân hủy sinh học là phép đo quan trọng đánh giá ảnh hƣởng
của một dòng thải đối với nguồn nƣớc. BOD có ý nghĩa biểu thị lƣợng các
chất thải hữu cơ trong nƣớc có thể bị phân hủy bằng các vi sinh vật.
-Thông số kali permanganat
Thông số này thể hiện sự oxy hóa của chất hữu cơ bằng chất oxy hóa là
kali permangant. Đơn vị đo là gam KmnO4 tiêu thụ trên một đơn vị thể tích.
Thông số này có ƣu tiên là việc đo tốn ít thời gian, nhƣng lại không phản ứng
đầy đủ lƣợng chất hữu cơ vì chỉ khoảng 60% - 70% chất hữu cơ bị KmnO4
phân hủy.
-Quá trình nitrat hóa - khử nitrat hóa
* Quá trình nitrat hóa
Quá trình nitrat hóa là quá trình oxy hóa sinh hóa nitơ của các muối
amon đầu tiên thành nitrit và sau đó thành nitrat trong điều kiện thích ứng (có
oxy và nhiệt độ trên 40C).
Vi khuẩn tham gia quá trình nitrat hóa gồm có 2 nhóm:
Vi khuẩn nitrit: oxy hóa amoniac thành nitrit hoàn thành giai đoạn
thứ nhất.
Vi khuẩn nitrat: oxy hóa nitrit thành nitrat, hoàn thành giai đoạn thứ hai.
Quá trình nitrat hóa có một nghĩa quan trọng trong kỹ thuật xử lý nƣớc
thải. Trƣớc tiên nó phản ánh mức độ khoáng hóa các chất hữu cơ nhƣ đã trình
bày ở trên. Nhƣng quan trọng hơn là quá trình nitrat hóa tích lũy đƣợc một
lƣợng oxy dự trữ có thể dùng để oxy hóa các chất hữu cơ không chứa nitơ khi
lƣợng oxy tƣ do (lƣợng oxy hoa tan) đã tiêu hao hoàn toàn cho quá trình đó.
14
2.2.7. Tác hại cửa nước thải công nghiệp
Theo báo cáo môi trƣờng quốc gia năm 2009 do Bộ tài nguyên môi
trƣờng công bố ngày 1/6/2010, Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách
thức lớn về ô nhiễm môi trƣờng do nƣớc thải công nghiệp.
Hiên nay, tỷ lệ các KCN đã đi vào hoạt động có trạm xử lý nƣớc thải tập
trung chỉ chiếm khoảng 43%, nhiều KCN đã có hệ thống xử lý nƣớc thải tập
trung nhƣng tỷ lệ đấu nối của các doanh nghiệp trong KCN còn rất thấp. Thực
trạng trên đã dẫn đến việc phần lớn nƣớc thải của các KCN khi xả ra môi
trƣờng đều có các thông số ô nhiễm cao hơn nhiều lần so với quy định.
Ví nhƣ ở các ngành công nghiệp dệt may, ngành công nghiệp giấy và
bột giấy, nƣớc thải thƣờng có độ pH trung bình từ 9 - 11, chỉ số nhu câu oxy
sinh hóa (BOD), nhu cầu oxy hóa học (COD) có thể lên đến 700mg/l và 2.500
mg/l, hàm lƣợng chất rắn lơ lửng… cao gấp nhiều lần giới hạn cho phép. Hàm
lƣợng nƣớc thải của các ngành này có chứa xyanua (CN-) vƣợt đến 84 lần,
H2S vƣợt 4,2 lần, hàm lƣợng NH3 vƣợt 84 lần tiêu chuẩn cho phép nên đã gây
ô nhiễm nặng nề các nguồn nƣớc bề mặt trong vùng dân cƣ.
Ở nƣớc thải công nghiệp, ngoài việc chứa hàm lƣợng cao các hợp chất
hữu cơ nhƣ protein, các dạng carbohydrate, dầu mỡ (từ công nghệ chế biến
thực phẩm), hemicellulose, liginin (công nghiệp sản xuất giấy), còn có các
hợp chất hóa học khóa phân hủy nhƣ các hợp chất có vòng thơm có N, các
alkyl benzensufonate (công nghiệp sản xuất bột giặt), các loại dung môi, các
kim loại nặng nhƣ chì, thủy ngân…
Tác hại đến môi trƣờng của nƣớc thải do các thành phần ô nhiễm tồn tại
trong nƣớc thải gây ra.
- COD, BOD: sự khoáng hóa, ổn định chất hữu cơ tiêu thụ một lƣợng
và giảm pH của môi trƣờng.
- SS: lắng đọng ở nguồn tiếp nhận, gây điều kiện yếm khí.
15
- Nhiệt độ: Nhiệt độ của nƣớc thải công nghiệp ảnh hƣởng đến đời
sống của thủy sinh vật nƣớc.
- Vi trung gây bệnh: gây ra các bệnh lan truyền bằng đƣờng nƣớc nhƣ
tiêu chảy, ngộ độc thức ăn, vàng da,…
- N, P: đây là những nguyên tố dinh dƣỡng đa lƣợng. Nếu nồng độ
trong nƣớc quá cao dẫn đến hiện tƣợng phú dƣỡng hóa (sự phát triển bùng
phát của các loại táo, làm cho nồng đọ oxy trong nƣớc rất thấp vào ban đêm
gây ngạt thở và diệt vong các sinh vật, trong đó vào ban ngày nồng độ oxy rất
cao do quá trình hô hấp của tảo thải ra).
- Màu: mất mỹ quan.
- Dầu mỡ: gây mùi, ngăn cản khuếch tán oxy trên bề mặt lớn và gây
thiếu hụt oxy của nguồn tiếp nhận dẫn đến ảnh hƣởng đến hệ sinh thái môi
trƣờng nƣớc. Nếu ô nhiễm quá mức, điều kiện yếm khí có thể hình thành.
Trong quá trình phân hủy yếm khí sinh ra nhƣ H2S, NH3, CH4,… làm cho
nƣớc có mùi hôi thối.
Hậu quả trung của tình trạng ô nhiễm nƣớc là tỉ lệ ngƣời mắc các bệnh
cấp và mãn tính liên quan đến ô nhiễm nƣớc nhƣ viêm màng kết, tiêu chảy,
ung thƣ… ngày càng tăng.
2.2.8. Các phương pháp xử lý nước thải
Nƣớc thải nói chung có chứa nhiều chất ô nhiễm khác nhau, đòi hỏi
phải xử lý bằng những phƣơng pháp thích hợp khác nhau. Sau đây là tổng
quan các phƣơng pháp xử lý nƣớc thải.
PHƢƠNG PHÁP LÝ HỌC
SONG CHẮN RÁC
Nƣớc thải dẫn vào hệ thống xử lý trƣớc hết phải qua song chắn rác. Tại
đây các thành phần có kích thƣớc lớp (rác) nhƣ giẻ, vỏ đồ hộp, rác cây, bao
nilon… đƣơc giữ lại. Nhờ đó tránh làm tắc bơm, đƣờng ống hoặc kênh dẫn.
16
Đây là bƣớc quan trọng nhằm đảm bảo an toàn và điều kiện làm việc thuận lợi
cho cả hệ thống xử lý nƣớc thải.
Tùy theo kích thƣớc khe hở, song chắn rác đƣợc phân thành loại thô,
trung bình và mịn. Song chắn rác thô có khoảng cách giữa các thanh từ 60 100 mm và song chắn rác mịn có khoảng cách giữa các thanh từ 10 - 25 mm.
Theo hình dạng có thể phân thành song chắn rác và lƣới chắn rác. Song chắn
rác cũng có thể đặt cố định hoặc di động.
Song chắn rác đƣợc chia bằng kim loại, đặt ở cửa vào kênh dẫn,
nghiêng một góc 450 - 600 nếu làm sạch thủ công hoặc nghiêng một góc 75 850 nếu làm sạch bằng máy. Tiết diện của song chắn rác có thể tròn, vuông
hoặc hỗn hợp. Song chắn rác tiết diện tròn trở lực nhỏ nhất nhƣng nhanh bị
tắc bởi các vật dữ lại. Do đó, thông dụng hơn cả là thanh có tiết diện hỗn hợp,
cạnh vuông góc phía sau và cạnh tròn phía trƣớc hƣớng đối diện dòng chảy.
Vận tốc dòng chảy qua song chắn rác giới hạn trong khoảng từ 0,6 -1 m/s.
Vận tốc cực đại giao động trong khoảng 0,75 - 1m/s nhằm tránh đẩy rác qua
khe của song. Vận tốc cực tiểu 0,4 m/s nhằm tránh phân hủy các chất thải rắn.
LẮNG CÁT
Bể lắng cát đƣợc thiết kế để tách các tạp chất vô cơ không tan có kích
thƣớc từ 0,2mm đến 2mm ra khỏi nƣớc thải nhằm đảm bảo an toàn tránh cho
bơm khỏi bị cát, sỏi bào mòn, tránh tắc đƣờng ống dẫn và tránh ảnh hƣởng
đến công trình sinh học phía sau. Bể lắng cát có thể phân làm 2 loại: bể lắng
ngang và bể lắng đứng. Ngoài ra để tăng hiệu quả lắng cát, bể lắng cát thổi
khí cũng đƣợc sử dụng rộng rãi.
Vận tốc dòng chảy trong bể lắng ngang không đƣợc vƣợt quá 0,3 m/s.
Vận tốc độ này cho phép các hạt cát, các hạt sỏi và hạt vô cơ khác lắng xuống
đáy, còn hầu hết các hạt hữu cơ khác nhau không lắng và đƣợc xử lý ở các
công trình tiếp theo.
17
LẮNG
Bể lắng có nhiệm vụ lắng các hạt cặn lơ lửng có sẵn trong nƣớc thải (bể
lắng đợt 1) hoặc cặn đƣợc tạo ra từ quá trình keo tụ tạo bông hay quá trình xử
lý sinh học (bể lắng đợt 2). Theo dòng chảy, bể lắng đƣợc phân thành: bể lắng
ngang và bể lắng đứng.
Trong bể lắng ngang, dòng nƣớc chảy theo phƣơng ngang qua bể với
vận tốc không lớn hơn 0,01 m/s và thời gian lƣu nƣớc từ 1,5 - 2,5 h. Các bề
lắng ngang thƣờng đƣợc sử dụng khi lƣu lƣợng nƣớc thải lớn hơn 15000
m3/ngày. Đối với bể lắng đứng, nƣớc thải chuyển động theo phƣơng thẳng
đứng từ dƣới lên trên đến vách tràn với vận tốc 0,5 - 0,6 m/s và thời gian lƣu
nƣớc trong bể dao động khoảng 45 - 120 phút. Hiệu quả lắng của bể lắng
đứng thƣờng thấp hơn bể lắng ngang từ 10 - 20%.
TUYỂN NỔI
Phƣơng pháp tuyển nổi thƣờng đƣợc sử dụng để tách tạp chất (ở dạng
rắn hoặc dạng lỏng) phân tán không tan, tự lắng kém khỏi pha lỏng. Trong
một số trƣờng hợp, quá trình này còn đƣợc dùng để tách các chất hòa tan nhƣ
các chất hoạt động bề mặt. Trong xử lý nƣớc thải, quá trình tuyển nổi thƣờng
đƣợc sử dụng để khử các chất lơ lửng, làm đặc bùn sinh học. Ƣu điểm cơ bản
của phƣơng pháp này là có thể khử hoàn toàn các hạt nhỏ, nhẹ, lắng chậm
trong thời gian ngắn.
Quá trình tuyển nổi đƣợc thực hiện bằng cách sục bọt khí nhỏ vào pha
lỏng. Các bọt khí này sẽ kết dính với các hạt cặn. Khi khối lƣợng riêng của
tập hợp bọt khí và cặn nhỏ hơn khối lƣợng riêng của nƣớc, cặn sẽ theo bọt nổi
lên bề mặt.
Hiệu xuất quá trình tuyển nổi phụ thuộc vào số lƣợng, kích thƣớc bọt
khí, hàm lƣợng chất rắn. kích thƣớc tối ƣu của bọt khí nằm trong khoảng 15 -