ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN ĐỨC TIẾN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƢỚC THẢI SINH HOẠT VÀ ĐỀ XUẤT CÔNG
NGHỆ XỬ LÝ CHO KHU NHÀ TẬP THỂ CÔNG NHÂN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN THAN HÀ LẦM – VINACOMIN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tao
: Chính quy
Chuyên ngành
: Khoa học môi trƣờng
Khoa
: Môi trƣờng
Khóa học
: 2012 – 2016
Thái Nguyên, năm 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN ĐỨC TIẾN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƢỚC THẢI SINH HOẠT VÀ ĐỀ XUẤT CÔNG
NGHỆ XỬ LÝ CHO KHU NHÀ TẬP THỂ CÔNG NHÂN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN THAN HÀ LẦM – VINACOMIN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tao
: Chính quy
Chuyên ngành
: Khoa học môi trƣờng
Lớp
: K44 - KHMT
Khoa
: Môi trƣờng
Khóa học
: 2012 – 2016
Giảng viên hƣớng dẫn
: ThS. Nguyễn Thị Huệ
Thái Nguyên, năm 2016
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng nhất đối với sinh viên các trường
Đại học, Cao đẳng trên cả nước nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nói riêng. Để từ đó sinh viên có thể hệ thống hóa lại kiến thức đã học, kiểm
nghiệm lại chúng trong thực tế, nâng cao kiến thức cho bản thân nhằm phục vụ
chuyên môn sau này.
Trong toàn bộ quá trình học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và
thực hiện đề tài tốt nghiệp chuyên nghành khoa học môi trường với đề tài:“Đánh
giá hiện trạng nước thải sinh hoạt và đề xuất công nghệ xử lý cho khu nhà tập
thể công nhân của công ty Cổ phần than Hà Lầm – Vinacomin” em đã nhận được
sự giúp đỡ quý báu của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô giáo trong Ban
giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Môi trường – Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo
Th.s Nguyễn Thị Huệ đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ em trong suốt quá
trình nghiên cứu thực hiện đề tài tốt nghiệp để em hoàn thành tốt đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Th.s Đặng Xuân Thường đồng thời là Viện trưởng
Viện kỹ thuật và Công nghệ môi trường cùng các anh chị trong phòng nghiệp vụ đã
tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện và chỉ bảo cho em trong suốt thời gian thực tập.
Em cũng xin cảm ơn công ty Môi trường Việt – Sing và công ty Cổ phần than
Hà Lầm – Vinacomin đã giúp đỡ em về việc cập nhật số liệu và khảo sát mô hình
thực nghiệm tại hiện trường.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn
động viên, giúp đỡ em trong quá trình học tập nghiên cứu để em có thể hoàn thành
tốt đề tài tốt nghiệp của mình.
Do thời gian có hạn, năng lực và kinh nghiệm của bản thân còn nhiều hạn chế
nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo để đề tài của em được hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Đức Tiến
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Giá trị C của các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị ô nhiễm tối
đa cho phép trong nước thải sinh hoạt .....................................................19
Bảng 2.2: Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý ......20
Bảng 2.3. Tải trọng chất bẩn tính cho một người cho trong ngày đêm ....................28
Bảng 2.4. Đặc tính của bùn tự hoại trong nước thải sinh hoạt ..................................28
Bảng 3.1. Ngày lấy mẫu, ký hiệu mẫu nước thải sinh hoạt ......................................32
Bảng 3.2. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu về nước thải sinh hoạt trong phòng thí
nghiệm .....................................................................................................33
Bảng 4.1. Kết quả phân tích chất lượng nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý tại sau
bể phốt nhà tập thể công nhân (từ 05/09 – 05/12/2015) ..........................42
Bảng 4.2. Kết quả phân tích chất lượng nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý tại bếp
ăn nhà tập thể công nhân (từ 05/09 – 05/12/2015) ..................................44
Bảng 4.3. Tải lượng và nồng độ chất bẩn trong nước thải sinh hoạt ........................56
Bảng 4.4. So sánh phương án xử lý cơ học ...............................................................61
Bảng 4.5. So sánh phương án xử lý sinh học ............................................................62
Bảng 4.6. So sánh các phương án khử trùng .............................................................63
iii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 2.1. Tổ chức bộ máy của công ty Cổ phần than Hà Lầm – Vinacomin ...........14
Hình 2.2. Sơ đồ bộ máy quản lý chi tiết của công ty ................................................14
Hình 2.3. Sơ đồ quy trình sản xuất than hầm lò của công ty ....................................15
Hình 2.4: Thành phần chất thải rắn trong nước thải sinh hoạt chưa xử lý................22
Hình 4.1. Vị tri địa lý phường Hà Lầm .....................................................................35
Hình 4.2. Hàm lượng BOD5 trong nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý ở khu tập thể
công nhân .................................................................................................48
Hình 4.3. Hàm lượng TSS trong nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý ở khu tập thể
công nhân .................................................................................................49
Hình 4.4. Hàm lượng Sunfua trong nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý ở khu tập thể
công nhân .................................................................................................50
Hình 4.5. Hàm lượng Amoni trong nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý ở khu tập thể
công nhân .................................................................................................51
Hình 4.6. Hàm lượng dầu mỡ động, thực vật trong nước thải sinh hoạt chưa qua xử
lý ở khu tập thể công nhân. ......................................................................52
Hình 4.7. Hàm lượng tổng các chất hoạt động bề mặt trong nước thải ....................53
sinh hoạt chưa qua xử lý ở khu tập thể công nhân. ...................................................53
Hình 4.8. Hàm lượng tổng Coliform trong nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý ở khu
tập thể công nhân .....................................................................................54
Hình 4.9. Thành phần các chất trong nước thải sinh hoạt.........................................56
Hình 4.10. Sơ đồ công nghệ phương án 1 .................................................................59
Hình 4.11. Sơ đồ công nghệ phương án 2 .................................................................60
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
Ý NGHĨA
CÁC TỪ (KÝ HIỆU VIẾT TẮT)
1
BTNMT
Bộ Tài nguyên Môi trường
2
BVMT
Bảo vệ môi trường
3
BOD
Nhu cầu oxy sinh hóa
4
COD
Nhu cầu oxy hóa học
5
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
6
CHXHCNVN
7
DO
Hàm lượng oxy hòa tan
8
NQ
Nghị quyết
9
NĐ - CP
Nghị định – Chính Phủ
10
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
11
QĐ - BTNMT
12
TSS
Tổng chất rắn lơ lửng
13
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
14
TCCP
Tiêu chuẩn cho phép
15
TCXD
Tiêu chuẩn xây dựng
16
TKV
Than khoáng sản Việt Nam
17
TT - BTNMT
18
XLNT
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
Quyết định – Bộ Tài nguyên Môi
trường
Thông tư – Bộ Tài nguyên Môi
trường
Xử lý nước thải
v
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ...........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................2
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập ........................................................................................3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4
2.1. Cơ sở pháp lý .......................................................................................................4
2.2. Cơ sở lý luận ........................................................................................................7
2.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................11
2.3.1. Hiện trạng ô nhiễm nước thải trên thế giới .....................................................11
2.3.2. Hiện trạng ô nhiễm nước thải sinh hoạt ở Việt Nam ......................................12
2.4. Tổng quan về công ty Cổ phần than Hà Lầm – Vinacomin ...............................13
2.4.1. Lịch sử hình thành ...........................................................................................13
2.4.2. Tổ chức bộ máy ...............................................................................................14
2.4.3. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh .........................................................................15
2.4.4. Công nghệ sản xuất .........................................................................................15
2.4.5. Nhu cầu sử dụng nước và xả nước thải của công ty .......................................16
2.5. Tổng quan về nước thải sinh hoạt ......................................................................16
2.5.1. Nguồn gốc nước thải sinh hoạt .......................................................................17
2.5.2. Thành phần và đặc tính nước thải sinh hoạt ...................................................17
2.5.3. Các chỉ tiêu cơ bản về chất lượng nước thải ...................................................21
2.5.4. Tính chất của nước thải sinh hoạt ...................................................................27
2.6. Ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt tới môi trường ...........................................29
2.7. Bảo vệ nguồn nước mặt khỏi sự ô nhiễm do nước thải .....................................29
vi
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........31
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................31
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................31
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................31
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu ......................................................31
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................31
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại phường Hà Lầm – thành phố Hạ Long
– tỉnh Quảng Ninh .....................................................................................................31
3.3.2. Đánh giá hiện trạng nước thải sinh hoạt cho khu nhà tập thể công nhân của
công ty Cổ phần than Hà Lầm – Vinacomin tại phường Hà Lầm – thành phố Hạ
Long – tỉnh Quảng Ninh ...........................................................................................31
3.3.3. Đề xuất công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt bảo vệ môi trường tại khu tập
thể công nhân mỏ than Hà Lầm – Vinacomin ..........................................................32
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................32
3.4.1. Phương pháp khảo sát thực địa .......................................................................32
3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................32
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích .................................................................32
3.4.4. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ..............................................................34
3.4.5. Phương pháp so sánh.......................................................................................34
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .........................................35
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại phường Hà Lầm – thành phố Hạ Long –
tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................................35
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................35
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................40
4.2. Đánh giá hiện trạng nước thải sinh hoạt cho khu nhà tập thể công nhân của
công ty Cổ phần than Hà Lầm – Vinacomin .............................................................40
4.2.1. Hiện trạng chất lượng nước thải sinh hoạt khu tập thể công nhân..................40
4.2.2. So sánh chất lượng nước thải chưa qua xử lý ở sau bể phốt và bếp ăn nhà tập
thể công nhân than Hà – Lầm Vinacomin.................................................................46
vii
4.3. Đề xuất công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt bảo vệ môi trường tại khu tập thể
công nhân mỏ than Hà Lầm - Vinacomin .................................................................55
4.3.1. Địa điểm xây dựng trạm xử lý ........................................................................55
4.3.2. Đặc tính của nước thải sinh hoạt tại khu nhà tập thể công nhân của công ty .55
4.3.3. Tiêu chuẩn nước thải sau xử lý .......................................................................57
4.3.4. Công nghệ xử lý nước thải ..............................................................................58
4.3.5. Đề xuất công nghệ ...........................................................................................59
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................68
5.1. Kết luận ..............................................................................................................68
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước thải sinh hoạt là một vấn đề quan trọng của những thành phố lớn và
đông dân cư, nhất là đối với các quốc gia đã phát triển. Riêng đối với các quốc gia
đang trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước như Việt Nam, với trình độ khoa học công nghệ chưa cao, hệ thống cống rãnh
thoát nước còn trong tình trạng thô sơ, không hợp lý, không theo kịp đà phát triển
dân số của các tỉnh và thành phố lớn như: Quảng Ninh, Hà Nội, Đà Nẵng,… thì việc
xử lý nước thải sinh hoạt đang tạo nên một sức ép lớn đối với môi trường. Lượng
nước thải này được xả trực tiếp vào nguồn sông, hồ, suối và ven biển. Mức độ ô
nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm ở Việt Nam đang ngày càng trầm trọng, nếu
tình trạng này không được chấm dứt thì nguồn nước mặt không còn sử dụng được
nữa trong thời gian không xa.
Trong những thập niên gần đây ô nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm
nước nói riêng đang trở thành mối lo chung của toàn nhân loại. Vấn đề ô nhiễm môi
trường và bảo vệ sự trong sạch cho các thủy vực hiện nay đang là những vấn đề cấp
bách trong quá trình phát triển xã hội khi nền kinh tế và khoa học kỹ thuật đang tiến
lên những bước dài. Để phát triển bền vững chúng ta cần có những biện pháp kỹ
thuật hạn chế, loại bỏ các chất ô nhiễm do hoạt động sống và sản xuất thải ra môi
trường. Một trong những biện pháp tích cực trong công tác bảo vệ môi trường và
chống ô nhiễm nguồn nước là tổ chức thoát nước và xử lý nước thải trước khi xả
vào nguồn tiếp nhận.
Bên cạnh sự phát triển và ứng dụng các khoa học – kỹ thuật hiện đại đã phát
sinh những vấn đề cần giải quyết đó là làm cho môi trường không bị ô nhiễm do các
quá trình sản xuất cũng như hoạt động sinh hoạt trong công ty, xí nghiệp như: bụi,
khói, chất thải, nước thải. Vì vậy việc đánh giá hiện trạng nước thải và xây dựng
một hệ thống xử lý nước thải nhằm bảo vệ môi trường và đảm bảo chỉ tiêu chất
lượng xả là rất cần thiết.
2
Để đáp ứng các yêu cầu trên, chủ đầu tư là công ty Cổ phần than Hà Lầm –
Vinacomin đã có kế hoạch đánh giá chất lượng nước thải sinh hoạt và đề xuất xây
dựng một hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu nhà tập thể công nhân của
công ty với mục đích thu gom và xử lý đảm bảo chất lượng an toàn trước khi xả thải
ra môi trường.
Đối với trạm xử lý nước thải này, do hạn chế về mặt diện tích, đòi hỏi có mỹ
quan và xử lý nước thải từ sinh hoạt hàng ngày của công nhân ở khu nhà tập thể để
đảm bảo tiêu chuẩn xả thải ra môi trường theo QCVN 14:2008 (cột B) – Quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia về nước thải sinh hoạt. Đồng thời trạm xử lý nước thải loại này
phải đảm bảo tính thẩm mỹ, không phát sinh mùi, tiếng ồn, đòi hỏi tính kỹ thuật và
độ bền cao. Với nhu cầu cấp thiết của thực tế và những yêu cầu đã nêu trên từ phía
công ty, áp dụng những kiến thức đã được học từ phía nhà trường cùng với sự đồng
ý của ban chủ nhiệm khoa Môi trường – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
và được sự hướng dẫn của cô giáo Th.s Nguyễn Thị Huệ, em xin tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng nước thải sinh hoạt và đề xuất công nghệ xử lý
cho khu nhà tập thể công nhân của công ty Cổ phần than Hà Lầm –
Vinacomin”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được hiện trạng nước thải sinh hoạt cho khu nhà tập thể công nhân
của công ty Cổ phần than Hà Lầm – Vinacomin thuộc phường Hà Lầm thành phố
Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt giảm thiểu ô nhiễm môi trường
và đạt tiêu chuẩn xả thải QCVN 14:2008 (cột B) - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
nước thải sinh hoạt.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Lấy mẫu, phân tích một số chỉ tiêu của mẫu theo đúng quy định.
- So sánh, đánh giá kết quả phân tích theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam
hiện hành.
3
- Thông tin, số liệu thu thập được phải đảm bảo tính chính xác, trung thực,
khách quan.
- Giải pháp, công nghệ đưa ra phải thực tế khả thi, phù hợp với điều kiện
của công ty.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập
- Tạo cơ hội tốt cho việc áp dụng và thực hành những kiến thức đã học vào thực tế.
- Nâng cao hiểu biết thêm về kiến thức thực tế.
- Trau dồi, tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau này.
- Bổ sung tư liệu cho học tập.
- Biết cách hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá tổng thể hiện trạng nước thải sinh hoạt của khu nhà tập thể công
nhân than Hà Lầm – Vinacomin.
- Phản ánh thực trạng về môi trường nước thải sinh hoạt và nhu cầu sử dụng
nước sạch của người công nhân.
- Cảnh báo các vấn đề cấp bách và nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm suy thoái
môi trường nước.
- Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường cho
công nhân trong công ty.
- Nâng cao chất lượng nước thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Tạo tư liệu làm cơ sở cho công tác quy hoạch, xây dựng chính sách bảo vệ
môi trường nước, từ đó đề xuất công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả xử lý nước thải
sinh hoạt góp phần bảo vệ môi trường.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý
Một số văn bản pháp lý có liên quan đến môi trường:
- Luật bảo vệ môi trường số 55/2014 được Quốc hội nước CHXHCNVN khóa
XIII, kì họp thứ 7 thông qua ngày 23/06/2014 và có hiệu lực thi hành ngày
01/01/2015.
- Luật tài nguyên nước số 17/2012 được Quốc hội nước CHXHCNVN khóa
XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/06/2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2013.
Các nghị quyết, nghị định, thông tư, quyết định, chỉ thị, văn bản của Chính
phủ, cơ quan Trung ương, địa phương liên quan đến công tác bảo vệ môi trường:
- Nghị quyết 41 – NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị về bảo vệ môi
trường trong thời kì đẩy mạnh Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước.
- Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ về xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 28/04/2011 của Chính phủ quy định đánh giá
môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/03/2013 của Chính phủ quy định về
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
- Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính Phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước.
- Nghị định số 35/2014/NĐ-CP ngày 29/04/2014 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/04/2011 của
Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường, cam kết bảo vệ môi trường.
5
- Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/08/2014 của Chính phủ về thoát nước
và xử lý nước thải.
- Nghị định số 127/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định
điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về
quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 4 năm 2015).
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT: Thông tư hướng dẫn về đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 02/2009/TT-BTNMT ngày 19/03/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về quy định đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước.
- Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT ngày 16/03/2012 quy định về lập, thẩm
định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi
tiết, lập và đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản.
- Thông tư số 21/2012/TT-BTNMT ban hành ngày 19/12/2012 Quy định việc
bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường.
- Thông tư số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT, ngày 15/05/2013 hướng dẫn thực
hiện nghị định số 25/2013/NĐ-CP, ngày 29/03/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải.
- Thông tư số 09/2014/TT-BNNPTNT ngày 26/03/2014 Quy định một số nội
dung về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
- Thông tư số 22/2014/TT-BTNMT: Thông tư quy định và hướng dẫn thi hành
nghị định số 35/2014/NĐ-CP ngày 29/04/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/04/2011 của Chính phủ quy định
về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ
môi trường.
6
Thông tư số 04/2015/TT-BXD về thoát nước và xử lý nước thải.
Thông tư số 11/2015/TT-BTNMT ngày 31/03/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT: Thông tư quy định về lập, thẩm định,
phê duyệt và kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết; lập
và đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản có hiệu lực từ ngày 15/07/2015 thay
thế thông tư số 01/2012/TT-BTNMT.
Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT: Thông tư hướng dẫn về đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường có
hiệu lực từ ngày 15/07/2015 thay thế thông tư số 26/2011/TT-BTNMT.
Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT: Thông tư hướng dẫn về bảo vệ môi
trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có hiệu lực
từ ngày 17/08/2015 thay thế thông tư số 08/2009/TT-BTNMT.
Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng các tiêu chuẩn Việt Nam.
Quyết định số 1714/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND về việc quy định chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, xả thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước.
Quyết định số 1788/2013/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 phê duyệt kế hoạch xử
lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020.
Quyết định số 2612/2013/QĐ-TTg ngày 30/12/2013 phê duyệt chiến lược
sử dụng công nghệ sạch giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Quyết định 166/QĐ-TTg ngày 21/01/2014 ban hành kế hoạch thực hiện
Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Quyết định số 403/QĐ-TTg ngày 20/03/2014 phê duyệt kế hoạch hành
động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 – 2020.
7
Chỉ thị số 26/2014/CT-TTg ngày 25/08/2014 của thủ tướng Chính phủ về
việc triển khai thi hành Luật bảo vệ môi trường.
Các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường của Bộ Tài nguyên và
Môi trường gồm:
QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi
trường nước mặt.
QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.
QCVN 05:2009/BTNMT: Quy chuẩn chất lượng không khí xung quanh.
QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
QCVN 50:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng nguy hại đối
với bùn thải từ quá trình xử lý nước.
TCVN 6772:2000: Chất lượng nước - Nước thải sinh hoạt giới hạn ô
nhiễm cho phép.
TCVN 5999:1995 - Chất lượng nước. Lấy mẫu. Hướng dẫn kỹ thuật lấy
mẫu nước thải.
TCVN 5993:1995 – Chất lượng nước. Lấy mẫu. Hướng dẫn bảo quản xử lý mẫu.
TCVN 4556:88 – Nước thải. Phương pháp lấy mẫu, vận chuyển và bảo
quản mẫu.
TCVN 351 – 2006: Về thiết kế, tính toán các công trình xử lý nước thải.
TCVN 7957:2008: Tiêu chuẩn về thiết kế hệ thống xử lý nước thải.
2.2. Cơ sở lý luận
Khái niệm về môi trƣờng
Theo khoản 1 điều 3 Luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014 thì môi trường
được định nghĩa như sau:
“Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối
với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật” [7].
Khái niệm ô nhiễm môi trƣờng
Theo khoản 8 điều 3 Luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014:
8
“Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù
hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng
xấu đến con người và sinh vật”.
Trên thế giới ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc
năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại cho sức khỏe con người,
đến sự phát triển của sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các tác
nhân gây ô nhiễm môi trường bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng
(nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc các tác nhân vật lý, sinh học và
các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ. Tuy nhiên môi trường chỉ được coi là bị
ô nhiễm nếu trong đó hàm lượng, nồng độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt mức
có khả năng tác động xấu đến con người, sinh vật, vật liệu.
Khái niệm bảo vệ môi trƣờng
Theo khoản 3 điều 3 Luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014:
“Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các
tác động xấu đến môi trường, ứng phó sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm, suy
thoái, cải thiện, phục hồi môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên nhằm giữ môi trường trong lành”.
Khái niệm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không
làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết
hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ
môi trường (theo khoản 4 điều 3 Luật bảo vệ môi trường Việt Nam, 2014).
Khái niệm ô nhiễm môi trƣờng nƣớc
Theo khoản 14 điều 2 luật Tài nguyên nước Việt Nam năm 2012:
Ô nhiễm nguồn nước là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học và thành
phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho
phép, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật [8].
Theo bài giảng “Ô nhiễm môi trường” thì:
9
“Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý – hóa học
– sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn
nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong
nước” (Lương Văn Hinh, 2014) [5].
Theo Hiến chương Châu Âu về nước đã định nghĩa:
“Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng
nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, công nghiệp, nông
nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho các vật nuôi và các loài hoang dã” (Trần
Yêm và cs, 1998) [13].
Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa
vào môi trường nước các chất thải bẩn, các sinh vật vi sinh vật gây hại kể cả xác
chết của chúng.
Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại chủ
yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông vào môi trường nước.
Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm người ta có thể phân ra các loại ô
nhiễm nước: ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm sinh học, ô nhiễm
bởi các tác nhân vật lý.
Khái niệm về nƣớc thải
Nước thải là một dạng lỏng hòa tan hay trộn lẫn giữa nước (nước dùng, nước
mưa, nước mặt, nước ngầm,…) và chất thải từ sinh hoạt, sản xuất công nghiệp,
nông nghiệp, thương mại, du lịch, vui chơi giải trí, giao thông vận tải (Dư Ngọc
Thành, 2014) [9].
Khái niệm quản lý môi trƣờng
“Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách, kinh tế,
kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển
bền vững kinh tế, xã hội quốc gia”[7].
Các mục tiêu chủ yếu của công tác quản lý nhà nước về môi trường bao gồm:
10
Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh trong
hoạt động sống của con người.
Phát triển bền vững kinh tế và xã hội quốc gia theo chín nguyên tắc của
một xã hội bền vững do hội nghị Rio 92 đề xuất. Các khía cạnh của phát triển bền
vững bao gồm: Phát triển bền vững kinh tế, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, không tạo ra ô nhiễm và suy thoái chất lượng môi trường sống, nâng cao sự
văn minh và công bằng xã hội.
Xây dựng các công cụ có hiệu lực quản lý môi trường quốc gia và các vùng
lãnh thổ. Các công cụ trên phải thích hợp cho từng nghành, từng địa phương và
cộng đồng dân cư.
Khái niệm về khả năng tiếp nhận nƣớc thải của nguồn nƣớc
Theo khoản 17 điều 2 luật Tài nguyên nước Việt Nam năm 2012:
Khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước là khả năng nguồn nước có thể
tiếp nhận thêm một lượng nước thải mà vẫn bảo đảm chất lượng nguồn nước cho mục
đích sử dụng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật nước ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép áp dụng.
Tiêu chuẩn môi trƣờng
Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi
trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu
cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới
dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường (theo khoản 6 điều 3 Luật
bảo vệ Môi trường năm 2014).
Quy chuẩn kỹ thuật môi trƣờng
Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2014:
Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất
thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.
11
Quan trắc môi trƣờng:
Theo khoản 20 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2014:
Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về thành phần môi
trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhăm cung cấp thông tin đánh giá hiện
trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường.
2.3. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay tình trạng ô nhiễm do nước thải sinh hoạt đang ngày càng trở nên
đáng lo ngại. Sự phát triển CNH – HĐH đất nước và sự gia tăng dân số kéo theo
nhu cầu sử dụng nước tăng và lượng nước thải cũng tăng lên tương ứng.
Nước thải nếu không được xử lý an toàn sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến môi
trường, đặc biệt là làm ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước, môi trường không
khí. Quá trình nước thải ngấm vào nước mặt và nước ngầm sẽ gây ô nhiễm môi
trường nước, gây nguy hại đến sức khỏe người sử dụng. Nước thải thấm vào đất
làm phá hủy cấu trúc của đất và tích tụ các chất nguy hại vào thực vật, môi trường
không khí, môi trường nước bị ô nhiễm là nguyên nhân chính gây ra các căn bệnh
về đường hô hấp, tuần hoàn, đường ruột, lao, ung thư,… Đặc biệt con số người mắc
bệnh ung thư đang ngày một tăng lên trở thành vấn nạn cho loài người.
2.3.1. Hiện trạng ô nhiễm nước thải trên thế giới
Trong thập niên 60 ô nhiễm nước lục địa và đại dương gia tăng với nhịp độ
đáng lo ngại. Tiến độ ô nhiễm nước phản ánh trung thực tiến độ phát triển kỹ nghệ.
Ở Anh Quốc đầu thế kỷ 19, sông Tamise rất sạch. Nó trở thành ống cống lộ
thiên vào giữa thế kỷ này, các sông khác cũng có tình trạng tương tự trước khi
người ta đưa ra các biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt.
Nước Pháp rộng hơn, kỹ nghệ phân tán và nhiều sông lớn nhưng vấn đề cũng
không khác bao nhiêu. Dân Pari còn uống nước sông Seine đến cuối thế kỷ 18. Từ
đó vấn đề đổi khác, các sông lớn và nước ngầm nhiều nơi không còn dùng làm nước
sinh hoạt được nữa, 5000 km sông của Pháp bị ô nhiễm mãn tính. Sông Rhin chảy
qua vùng kỹ nghệ hóa mạnh, khu vực có hơn 40 triệu người, là nạn nhân của nhiều
tai nạn (như nạn cháy nhà máy thuốc Sandoz ở Bale năm 1986) thêm vào các nguồn
ô nhiễm thường xuyên.
Ở Hoa Kỳ tình trạng thảm thương ở bờ phía đông cũng như nhiều vùng khác
bị ô nhiễm nặng trong đó có hồ Erie, Ontario là đặc biệt nghiêm trọng [12].
12
2.3.2. Hiện trạng ô nhiễm nước thải sinh hoạt ở Việt Nam
Nước ta có nền công nghiệp chưa phát triển mạnh, các khu công nghiệp và các
đô thị chưa đông lắm nhưng tình trạng ô nhiễm nước đã xảy ra ở nhiều nơi với các
mức độ nghiêm trọng khác nhau.
Nông nghiệp là nghành sử dụng nhiều nước nhất cho tưới lúa và hoa màu, chủ
yếu là ở đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng. Việc sử dụng nông
dược và phân bón hóa học ngày càng góp thêm phần làm ô nhiễm môi trường nông thôn.
Công nghiệp là nghành làm ô nhiễm nước quan trọng, mỗi nghành có một loại
nước thải khác nhau. Khu công nghiệp Thái Nguyên thải nước biến sông Cầu thành
màu đen, mặt nước sủi bọt trên chiều dài hàng chục cây số. Khu công nghiệp Việt
trì xả mỗi ngày hàng trăm mét khối nước thải của nhà máy hóa chất, thuốc trừ sâu,
giấy, dệt,... xuống sông Hồng làm nước bị nhiễm bẩn đáng kể. Khu công nghiệp
Biên Hòa và thành phố Hồ Chí Minh tạo ra nguồn nước thải công nghiệp và sinh
hoạt rất lớn làm nhiễm bẩn tất cả các sông rạch ở đây và cả vùng phụ cận.
Nước dùng trong sinh hoạt của dân cư ngày càng tăng nhanh do dân số và các
đô thị. Nước cống từ nước thải sinh hoạt cộng với nước thải của các cơ sở tiểu thủ
công nghiệp trong khu dân cư là đặc trưng ô nhiễm của các đô thị ở nước ta.
Điều đáng nói là các loại nước thải đều được trực tiếp thải ra môi trường chưa
qua xử lý gì cả, vì nước ta chưa có hệ thống xử lý nước thải nào đúng nghĩa như tên gọi.
Nước ngầm cũng bị ô nhiễm, do nước sinh hoạt hay công nghiệp và nông
nghiệp. Việc khai thác tràn lan nước ngầm làm cho hiện tượng nhiễm mặn và nhiễm
phèn xảy ra ở những vùng ven biển sông Hồng, sông Thái Bình, sông Cửu Long và
ven biển miền Trung.
Nước thải sinh hoạt là một vấn đề quan trọng cho những thành phố lớn và
đông dân cư nhất là đối với các quốc gia đã phát triển. Riêng đối với các quốc gia
còn trong tình trạng đang phát triển, vì hệ thống cống rãnh thoát nước còn trong tình
trạng thô sơ, không hợp lý cũng như không theo kịp đà phát triển dân số tăng nhanh
như trường hợp ở các thành phố ở Việt Nam như: Hà Nội, Quảng Ninh, Sài Gòn,
Hải Phòng, Nha Trang, Đà Nẵng, Cần Thơ,... việc giải quyết và xử lý nước thải hầu
như không thể thực hiện được. Nước thải sau khi qua hệ thống cống rãnh được chảy
thẳng vào sông rạch và sau đó cùng đổ ra biển mà không qua giai đoạn xử lý. Thêm
13
nữa, hầu hết các cơ sở công kỹ nghệ cũng không có hệ thống xử lý nước thải, do đó
tình trạng ô nhiễm nguồn nước ngày càng trầm trọng hơn nữa. Nếu tình trạng trên
không chấm dứt, nguồn nước mặt và dọc theo bờ biển Việt Nam sẽ không còn được
sử dụng được nữa trong một tương lai không xa. Trong một báo cáo toàn cầu mới
được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) công bố cho thấy mỗi năm Việt Nam có hơn
20000 người tử vong do điều kiện nước sạch và vệ sinh nghèo nàn thấp kém. Còn
theo thống kê của Bộ Y tế, hơn 80% các bệnh truyền nhiễm ở nước ta liên quan đến
nguồn nước. Người dân ở cả nông thôn và thành thị đang phải đối mặt nguy cơ mắc
bệnh do môi trường nước đang ngày một ô nhiễm trầm trọng [12].
2.4. Tổng quan về công ty Cổ phần than Hà Lầm – Vinacomin
2.4.1. Lịch sử hình thành
Công ty cổ phần than Hà Lầm – Vinacomin là một thành viên của tập đoàn
công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam được thành lập ngày 01 tháng 08 năm 1960.
Công ty cổ phần than Hà Lầm – TKV được thành lập với số vốn điều lệ là 93
tỷ đồng. Trong đó, cổ phần Nhà nước do tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản
Việt Nam nắm giữ là 5.343.153 cổ phần chiếm 57,46% vốn điều lệ. Cổ phần bán ưu
đãi cho 3.596 cán bộ công nhân viên trong công ty là 2.697.000 cổ phần chiếm 29%
vốn điều lệ. Cổ phần bán đấu giá công khai cho 12 nhà đầu tư là 1.259.847 cổ phần
chiếm 13,5 % vốn điều lệ.
Ngày 3/2/2009, công ty Cổ phần than Hà Lầm – TKV đã khởi công xây dựng
dự án khai thác dưới mức –50 mỏ than Hà Lầm - Công ty cổ phần than Hà Lầm.
Đây là công trình khai thác được mở vỉa bằng 3 giếng đứng đầu tiên tại Việt Nam,
tổng mức đầu tư trên 2,2 nghìn tỷ đồng, sản lượng khai thác 2,4 triệu tấn/ năm, thời
gian khai thác từ 40 - 50 năm (không kể thời gian xây dựng cơ bản). Ngày
12/11/2009 thợ mỏ Hà Lầm đã chính thức đặt chân xuống mức -300 đánh dấu một
bước ngoặt lớn trong lịch sử phát triển của ngành than Việt Nam. Đây là một sự
kiện đặc biệt quan trọng, khẳng định sự lớn mạnh của thợ mỏ Hà Lầm, từng bước
khẳng định thương hiệu “Than Hà Lầm” trên nền kinh tế thị trường. Hiện nay công
ty Cổ phần than Hà Lầm đã là một công ty có quy mô sản xuất lớn, công nghệ hiện
đại, đội ngũ công nhân đông đảo, có trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề ngày
càng được nâng lên đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất của xã hội.
14
2.4.2. Tổ chức bộ máy
Sơ đồ bộ máy điều hành của công ty Cổ phần than Hà Lầm – Vinacomin:
ĐH đồng cổ đông
HĐQT
Đảng ủy, Công
đoàn, Đoàn TN
PGĐ Sản
xuất
PGĐ Kỹ
thuật
Ban kiểm soát
Giám đốc ĐH
PGĐ An toàn
PGĐ Đầu tư
PGĐ Cơ điện
Hình 2.1. Tổ chức bộ máy của công ty Cổ phần than Hà Lầm – Vinacomin
Bộ máy quản lý chi tiết:
Phó giám đốc, KTT
Khối các phòng ban
Khối các CT, PX sản xuất
Khối ban nghiệp vụ
Khối sản xuất hầm lò
Các ĐV SX hầm lò
Khối KT lộ thiên
Các ĐV SX lộ thiên
Khối PX phục vụ
Các PX phục vụ
Khối ST, CB và tiêu thụ
Các ĐV chế biến, tiêu thụ
Hình 2.2. Sơ đồ bộ máy quản lý chi tiết của công ty
15
2.4.3. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh
Lĩnh vực sản xuất và kinh doanh của công ty Cổ phần than Hà Lầm – Vinacomin
là: Khai thác chế biến và tiêu thụ than, chế tạo sửa chữa phục hồi thiết bị máy mỏ,
phương tiện vận tải và sản phẩm cơ khí, xây dựng các công trình mỏ, công nghiệp, giao
thông, dân dụng, đường dây, trạm, vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, sản xuất
vật liệu xây dựng, quản lý khai thác cảng lẻ, kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà nghỉ,
ăn uống, du lịch lữ hành trong nước và quốc tế. Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc
thiết bị vật tư phụ tùng hàng hóa phục vụ sản xuất và đời sống [2].
2.4.4. Công nghệ sản xuất
Sơ đồ quy trình khai thác, sản xuất than hầm lò của công ty được thể hiện ở
hình 2.3 sau đây:
Mỏ than
San gạt mặt bằng SCN và xây dựng
nhà xưởng
Chất thải rắn, bụi, nước thải
sinh hoạt của công nhân
Lắp đặt thiết bị đào mỏ
Khoan đào lò
Đào lò khai thông
Lắp đặt điện, nước các
thiết bị trong lò
Đào lò chuẩn bị
Đất đá thải đào lò, bụi,
nước thải sinh hoạt của
công nhân.
Khoan nổ mìn
Lò chợ khấu than
Nước thải lò có tính
axit.
Nước thải sinh hoạt
Combai khấu than
Than nguyên khai
Sàng tuyển than
Vận chuyển đi tiêu thụ
Hình 2.3. Sơ đồ quy trình sản xuất than hầm lò của công ty
16
2.4.5. Nhu cầu sử dụng nước và xả nước thải của công ty
Nhu cầu sử dụng nƣớc
Về nguồn cấp nước:
Nước mua của xí nghiệp nước Hòn Gai được bơm về các bể nước ngầm và
téc nước để phục vụ ăn uống (khoảng 236 m3/ngày đêm).
Nước thải hầm lò sau xử lý của hệ thống III (hệ thống III: xử lý nước thải
than hầm lò) được tiếp tục xử lý qua hệ thống bình lọc rồi được tuần hoàn tái sử
dụng cho hoạt động tắm, giặt của công nhân (khoảng 300 m3/ngày).
Nước thải hầm lò sau xử lý của hệ thống III được tuần hoàn tái sử dụng cấp
cho hoạt động công nghiệp khác như: tưới cây, tưới đường,…
Về nhu cầu sử dụng nước:
Nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt max: 536 m3/ngày đêm.
Nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất max: 1.600 m3/ngày đêm.
Nhu cầu xả nƣớc thải
Tổng lưu lượng xả nước thải sinh hoạt và nước thải hầm lò của công ty Cổ
phần than Hà Lầm – Vinacomin như sau:
Lưu lượng xả nước thải trung bình: 988 m3/ngày đêm.
Lưu lượng xả nước thải lớn nhất: 2808 m3/ngày đêm.
Trong đó:
Nước thải sinh hoạt:
+ Lưu lượng nước thải trung bình là 363 m3/ngày đêm.
+ Lưu lượng xả nước thải lớn nhất là 475 m3/ngày đêm.
Nước thải hầm lò:
+ Lưu lượng xả nước thải trung bình là 625 m3/ ngày đêm.
+ Lưu lượng xả nước thải lớn nhất là 2.333 m3/ngày đêm [2].
2.5. Tổng quan về nƣớc thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt là nước được thải bỏ sau khi sử dụng cho các mục đích
sinh hoạt của cộng đồng: tắm, giặt giũ, tẩy rửa, vệ sinh các nhân,… chúng thường