KỸ NĂNG PHÒNG TRÁNH TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC
CHỦ ĐỀ: KỸ NĂNG PHÒNG TRÁNH TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tai nạn thương tích ở trẻ em hiện đang là vấn đề y tế cộng đồng cần
được quan tâm. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới, hàng năm có hàng
trăm triệu trẻ em tử vong bởi các nguyên nhân có thể phòng tránh được, trong
đó nguyên nhân TNTT góp phần đáng kể. TNTT tử vong và tàn tật do thương
tích gây gánh nặng lớn đối với bản thân, gia đình và xã hội. TNTT trẻ em
hoàn toàn có thể phòng tránh được nếu có chiến lược can thiệp phù hợp. Loại
bỏ các yếu tố nguy cơ TNTT và nâng cao kiến thức, kỹ năng phòng tránh
TNTT được đánh giá là các biện pháp hiệu quả.
Học sinh tiểu học bắt đầu rời môi trường gia đình để tiếp cận với môi
trường cộng đồng và trường học, Việc cung cấp kiến thức và kỹ năng phòng
tránh TNTT cho học sinh và tạo dựng môi trường an toàn cho trẻ là rất cần
thiết.
B. NỘI DUNG
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- Trình bày được thế nào là tai nạn? Thương tích? Và nguyên nhân hậu quả
- Liệt kê các tình huống, trường hợp có nguy cơ gây tai nạn thương tích
- Nêu được sự hiểu biết và cách phòng tránh các tình huống có nguy cơ gây
TNTT
- Trình bày được cách xử lý tình huống và xử lý khi bị TNTT
2. Về mặt kỹ năng
- Xử lý tình huống
- Có kỹ năng giải quyết và xử lý trường hợp có thể gây TNTT
3. Về mặt thái độ
- Có thái độ phê phán và ý kiến đối can thiệp với những tình huống có thể gây
TNTT
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền- Lớp 14CTXH
1
KỸ NĂNG PHÒNG TRÁNH TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC
- Thông qua chủ đề luyện tập thực hành kỹ năng sống rèn cho HS một số kỹ
năng phòng tránh một số các tai nạn mà các em có thể thường gặp khi các em
ở gia đình, nhà trường và ở ngoài xã hội..
III. ĐỐI TƯỢNG GIÁO DỤC CỦA CHỦ ĐỀ
Chủ đề được thiết kế dành cho học sinh trong lứa tuổi tiểu học.
IV. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN HỖ TRỢ
- Tranh, ảnh minh họa các tình huống, trường hợp
- Các tình huống, các câu hỏi
V. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
1. Hoạt động 1 : Trò chơi - Khởi động
a. Mục tiêu
- Tìm hiểu khả năng tập trung của học sinh
- Gúp học sinh vận động cơ thể
- Tạo bầu không khí vui vẻ, thoải mái
- Khởi động giới thiệu vào chủ đề
b. Cách tiến hành
- GV nêu luật chơi “ Làm theo tôi nói, đừng làm theo tôi làm”
+ Sẽ có 4 khẩu lệnh tương ứng với 4 hành động:
1. A la – Hai bàn tay xòe ra và giơ cao lên trời
2. A k - Hai ngón giữa và trỏ của mỗi bàn tay chỉ về phía trước, ba nghón còn
lại cúp vào, cánh tay đưa thẳng về phía trước ( giống như băn súng)
3. A còng – Hai tay để tư thế của đề ga xe máy đang rồ.
4. A di – Hai tay chắp trước ngực (giống A di đà phật)
+ Khi GV hô một trong các khẩu lệnh, các HS phải thực hiện nếu sai với
khẩu lệnh sẽ bị phạt.
+ Nguyên tắc chơi: HS phải nhìn vào GV, HS làm sai sẽ bị phạt (Hình thức
phạt là hát, múa hoặc làm trò gì đó?)
c. Kết luận
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền- Lớp 14CTXH
2
KỸ NĂNG PHÒNG TRÁNH TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC
- Trò chơi: cần tập trung lắng nghe
2. Hoạt động 2: Giới thiệu vào chủ đề
-
-
a. Mục tiêu
HS biết được nội dung và mục đích của buổi học.
b. Cách tiến hành
GV cho cả lớp quan sát các bức tranh
Yêu cầu một số HS trả lời:
+ Tranh 1vẽ gì? (Hai bạn đang cầm kéo nghịch )
+ Theo em có nên chơi như hai bạn đó không? Vì sao?
+ Tranh 2 vẽ gì? (Bạn nhỏ đang chơi máy bay trong phòng bếp ga)
+ Bạn chơi máy bay bay ở đâu? Em đồng ý với cách chơi của bạn không?
Vì sao?
Học sinh trả lời và GV kết luận lại những câu trả lời và rút ra bài học từ hai
bức tranh.
- GV nêu một số trường hợp có thể dẫn tới TNTT
+ Bạn bè rủ nhau đi picnic
+ Tập bơi, tắm sông, hồ…
+ Tập xe, chơi bóng dưới lòng đường
+ Chơi các trò chơi chất nổ
+ Chơi trò chơi điện tử
+ Chơi Thể dục thể thao không đúng phương pháp
+ Vui chơi những thiết bị không phù hợp, không đảm bảo an toàn
c. Kết luận
Mọi chuyện đều có thể xảy ra, trong quá trình chơi nếu không để ý chúng ta
sẽ gây ra tai nạn thương tích từ những hành động, việc làm đơn giản. Chúng
ta phải chú ý lựa chọn những đồ chơi an toàn cũng như các khu vực chơi được
đảm bảo an toàn cho bản thân cũng như người khác.
3. Hoạt động 3: Tìm hiểu các khái niệm về tai nạn thương tích
a. Mục tiêu
Cung cấp kiến thức các thông tin liên quan đến tai nạn thương tích
b. Cách tiến hành
- GV chia lớp thành các nhóm và đặt câu hỏi:
+ Tại nạn là gì?
+ Thương tích là gì?
- Mời các nhóm cùng suy nghĩ và trả lời.
- Các nhóm lên trình bày kết quả.
- GV nhận xét và kết luận lại
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền- Lớp 14CTXH
3
KỸ NĂNG PHÒNG TRÁNH TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC
+ Tai nạn : Theo tổ chức y tế thế giới định nghĩa “ Tai nạn là một sự kiện
không định trước gây thương tích có thể nhận thấy được”. VD: một bé chạy
và va vào phích nước nóng bị bỏng; Một bạn trèo cây bắt tổ chim, bị ngã gãy
chân.
+ Thương tích: Là tổn thương của cơ thể do có sự va đập mạnh hoặc cọ sát
hay bị các vật nhọn đâm gây hậu quả . Tai nạn thường gây ra thương tích ở
các mức độ nhẹ hoặc nặng. các vật sắc nhon đâm như dao, kéo, nảnh thủy
tinh...gây hậu quả rách da, gãy xương, chảy máu dập nát các phủ tạng.
c. Kết luận
Vấn đề tai nạn thương tích ngày nay đang có chiều hướng gia tăng và
là nguy cơ tác động đến sức khỏe cộng đồng, nặng nhất là gây tử vong hoặc
để lại di chứng tàn tật suốt đời, gây lên nhiều nỗi bức xúc lo ngại cho mọi
người, mọi gia đình và toàn thể xã hội. Các tai nạn thương tích rất đa dạng,
gây tổn thương ở nhiều cơ quan bộ phận trong cơ thể và do nhiều nguyên
nhân gây lên. Những nguyên nhân đó có thể là yếu tố khách quan gây tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra một số tổn thương
4. Hoạt động 4: Tìm hiểu về các tai nạn thương tích
a. Mục tiêu
- Học sinh biết được những hành động việc làm có thể gây nguy hiểm cho bản
thân và người khác.
- Biết được thông tin, thực trạng hiện nay của chủ đề
b. Cách tiến hành
- GV hỏi một số học sinh trong lớp: Em đã có lần nào bị ngã, bị đau, bị thương
do nghịch dại chưa? Sau đó em cảm thấy như thế nào? Hãy kể lại trường hợp
-
-
đó cho các bạn cùng nghe.
GV hỏi cả lớp: Sau khi nghe bạn kể các em có những suy nghĩ, ý kiến gì ?
+ GV phân tích từng trường hợp nêu những cái đúng cái sai cho học sinh
rõ.
GV chia lớp thành 2 đội lên kể những trò chơi, hành động, việc làm có thể
gây nguy hiểm cho bản thân và người khác.
+ Đại diện các nhóm báo cáo kết quả
+ Cả lớp nhận xét, GV chốt lại những ý đúng.
+ Khen ngợi nhóm có kết quả tốt.
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền- Lớp 14CTXH
4
KỸ NĂNG PHÒNG TRÁNH TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC
c. Kết luận
Những hành động việc làm mà các em vừa nêu lên đều dẫn đến các tai nạn
thương tích. GV nêu TNTT gồm một số loại như sau:
- Ngã
- Bỏng/cháy
- Tai nạn giao thông
- Ngộ độc các loại
- Cắt, đâm
- Ngạt thở, hóc nghẹn
- Súc vật cắn
- Chết đuối/đuối nước
- Bạo lực
- Bom, mìn/vật nổ
- Điện giật
- Các loại thương tích khác
5. Hoạt động : Nguyên nhân – hậu quả của TNTT qua vui chơi giải trí
a. Mục tiêu
HS cùng nhau thảo luận, đưa ra ý kiến để biết được nguy cơ gây tai nạn
thương tích của các trò chơi mà các em thường chơi.
b. Cách tiến hành
- GV treo các tranh lên bảng, hướng dẫn các nhóm hoạt động cho HS kể các tai
-
nạn thương tích có thể xảy ra do các trò chơi đó gây ra.
+ Tranh 1: Mô tả cảnh một bé trai đang dùng súng cao su bắn chim.
+ Tranh 2: Mô tả cảnh một vài em dùng súng bắn đạn nhựa để bắn nhau.
+ Tranh 3: Mô tả một vài em trượt patin, một em bị ngã.
+ Tranh 4: Mô tả vài em chơi đánh trỏng.
Cho học sinh thảo luận nhóm
Đại diện các nhóm trình bày
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền- Lớp 14CTXH
5
KỸ NĂNG PHÒNG TRÁNH TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC
-
GV tổng hợp ý kiến chung.
GV kết luận lại yêu cầu bài.
+ Bức tranh 1: Đây là một trò chơi gây nguy hiểm, trong quá trình chơi
có thể vô tình sẽ bắn vào người khác, gây thương tích cho họ. HS tuyệt đối
không được chơi trò chơi này.
+ Bức tranh 2: Cũng giống như ở hình 1 thì đây là một trò chơi gây
nguy hiểm cho bản thân và người xung quanh. Hậu quả có thể là bắn vào mắt
làm hỏng mắt, mù mắt.
+ Bức tranh 3: Tuyệt đối không được tham gia trò chơi này khi không
có sự cho phép và hướng dẫn của người lớn. Hậu quả là dễ bị ngã và bị
thương gãy tay, chân, trầy xước,chảy máu, nguy hiểm hơn khi đầu đập vào
sân sẽ có thể dẫn đến chảy máu hoặc chấn thương sọ não.
+ Bức tranh 4: Trong quá trình chơi sẽ gây thương tích, làm đau người
-
khác.
Từ 4 bức tranh rút ra hậu quả của tai nạn: Nhẹ nhất là rách da, đụng dập cơ,
bỏng nhẹ, nặng hơn là gãy tay chân, bỏng diện tích lớn, đứt mạch máu lớn,
dập nát phủ tạng, chấn thương sọ não hoặc tử vong.
c. Kết luận
- Tổng kết lại các nguyên nhân của TNTT trong vui chơi
+ Trò chơi không đảm bảo an toàn (súng óng, điện tử..)
+ Thiết bị vui chơi không an toàn (quá cũ..)
+ Địa điểm vui chơi không an toàn hoặc chơi ở nơi có nguy cơ xảy ra
TNTT cao ( quốc lộ, đường tàu, ao hồ… )
+ Thiếu sự hướng dẫn giám sát của người lớn khi chơi.
+ Kiến thức về an toàn vui chơi thấp, chưa có ý thức chấp hành pháp
-
luật và quy định an toàn chưa nghiêm.
Tổng kết lại hậu quả: Tain nạn có thể gây ra ít hoặc nhiều thương tích, làm
ảnh hưởng đến sức khỏe và tâm thần. Nếu thương tích nặng, sẽ để lại di
chứng tàn tật như què, liệt, cắt cụt chi hoặc tử vong.
6. Hoạt động : Làm gì để phòng tránh tai nạn thương tích
a. Mục tiêu
HS biết được cách phòng tránh tai nạn thương tích.
b. Cách tiến hành
- GV cho HS quan sát tranh vẽ trong tình huống .
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền- Lớp 14CTXH
6
KỸ NĂNG PHÒNG TRÁNH TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC
-
Yêu cầu học sinh nêu tên các tình huống, và cho biết điều nguy hiểm gì có thể
-
xảy ra với các bạn trong tranh.
+ Tình huống 1: Trèo cây hái quả
+ Tình huống 2: Trèo lên cột điện để lấy chiếc diều bị mắc trên đó.
+ Tình huống 3: Vừa tắm vừa đùa nghịch ở hồ nước lớn.
+ Tình huống 4: Ngồi trên xe khách, thò đầu, thò tay ra ngoài.
Nếu em chứng kiến việc làm của các bạn trong mỗi tình huống trên em sẽ làm
-
gì? Khuyên bạn như thế nào?
Vì sao không nên chơi đừa nghịch như các bạn trong tranh?
Học sinh đưa ra ý kiến thảo luận.
Qua hoạt động vừa rồi cho các em kỹ năng gì? Để phòng tránh tai nạn thương
tích chúng ta phải làm gì?
- Hãy nêu ví dụ việc làm của mình để phòng tránh TNTT?
c. Kết luận
Tai nạn thương tích có thể xảy ra ở những tình huống mà ta không thể biết
trước được, chính vì vậy mỗi chúng ta phải biết phòng tránh tai nạn thương
tích mọi lúc mọi nơi cùng giúp đỡ nhau tránh xa các các mối nguy hiểm.
7. Hoạt động : Xử lý tình huống
a. Mục tiêu
Hs tự trải nghiệm, đóng vai vào những trường hợp cụ thể để tìm ra cách xử
lí, giải quyết tốt nhất phòng tránh TNTT
b. Cách tiến hành
- GV yêu cầu 1: hãy chọn cách ứng xử phù hợp nhất nếu bạn rủ em chơi trò
chơi nguy hiểm. Giải thích vì sao?
a. Từ chối không chơi và để mặc bạn chơi.
b. Từ chối và khuyên bạn không nên chơi vì nguy hiểm.
c. Cùng chơi với bạn.
+ HS trả lời và GV nhận xét.
+ GV kết luận: Nếu biết đó là trò chơi nguy hiểm , khi bạn rủ mình nên biết
cách từ chối và đưa ra lời khuyên cho bạn, nêu ra những hậu quả có thể xảy ra
để bạn hiểu. Nếu bạn vẫn không nghe em khuyên thì có thể đi nói với người
lớn hoặc GV để can thiệp, khuyên răn bạn.
- Yêu cầu 2: Cho tình huống và HS sắm vai
+ Tình huống : An, Bình và Thành là nhóm bạn chơi thân năm nay học lớp
3,vào buổi trưa nắng nóng trên đường đi học về Bình rủ 2 bạn cùng đi ra sông
tắm và Thành đã đồng ý, An lại từ chối cho rằng như vậy sẽ rất nguy hiểm,
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền- Lớp 14CTXH
7
KỸ NĂNG PHÒNG TRÁNH TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC
nhưng Bình nói rằng sông cạn nên sẽ không có vấn đề gì xảy ra. Lúc này An
không biết phải làm như thế nào, vì nếu không đi cùng thì sẽ bị hai bạn giận
không chơi với nữa. Nếu em là An trong trường hợp này em sẽ giải quyết như
thế nào?
+ Chia lớp thành 2 nhóm: Yêu cầu HS sắm vai 3 bạn trong tình huống
và giải quyết tình huống trên một cách hợp lý.
+ Các nhóm lên trình bày
+ Các thành viên trong lớp nhận xét phần thi của 2 nhóm, GV nhận xét,
đánh giá và khen ngợi các nhóm hoàn thành tốt.
+ GV kết luận: Ở bất kì tình huống nào, nếu thấy đó là trò chơi nguy
hiểm đến bản thân cũng như người khác, mình cần phải lên tiếng, nêu ra
những hậu quả cho bạn biết. Trong tình huống này An nên đứng ra từ chối và
khuyên Bình và Thành không nên mạo hiểm với tính mạng, vì tắm song rất
nguy hiểm đặc biệt khi không có người lớn, có thể xảy ra đuối nước không có
ai giúp đỡ. Nếu hai bạn vẫn không nghe lời thì An sẽ nói rằng mách cô giáo
hoặc mách bố mẹ để Bình và Thành sợ. Bạn bè nên biết giúp đỡ lẫn nhau,
đừng vì sợ bạn giận bạn không chơi mà mình cùng tham gia những hành động
nguy hiểm. Hãy biết lên tiếng khi thấy những hành động nguy hiểm.
c. Kết luận
Qua hoạt động trên các em rút được những bài học gì? Vậy để đảm bảo an
toàn cho bản và người khác chúng ta phải biết cách xử lý đúng đắn. Biết cách
từ chối tham gia những hoạt động, trò chơi nguy hiểm cũng như giúp đỡ
người khác để họ biết hậu quả của những việc làm đó.
8.
a.
b.
-
Hoạt động: Cùng làm Bác sĩ
Mục tiêu
Giúp học sinh biết cách sơ cấp cứu khi bị bỏng.
Cách tiến hành
Yêu cầu 1: Trong trường hợp bị bỏng em sẽ làm như thế nào?
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền- Lớp 14CTXH
8
KỸ NĂNG PHÒNG TRÁNH TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC
+ Học sinh trình bày theo hiểu biết và suy nghĩ
+ GV Giải đáp: Sơ cấp cứu khi có người bị bỏng
Nếu bị bỏng do nước sôi, nước canh nóng hay chạm phải bô xe máy, trước
tiên cần làm mát vết bỏng trong nước lạnh. Nhẹ nhàng ngâm chỗ vết thương
trong chậu nước sạch, hoặc mở vòi nước để xả nhẹ lên vết bỏng. Ngâm vết
thương trong nước lạnh ít nhất 10 phút, điều này sẽ giúp giảm đau và sưng
phồng.
Nếu bị bỏng do hóa chất thì khi xối nước cần cẩn thận để tránh dây ra các
vị trí khác không bị bỏng.
Sau khi ngâm vết bỏng trong nước lạnh, hãy băng vết thương lại cho bé
bằng miếng vải sạch không nhiều sợi lông. Tuy nhiên, nếu vết bỏng nặng
hoặc to hơn bàn tay thì phải đưa đến bệnh viện.
c. Kết luận
9. Hoạt động: Tự liên hệ
a. Mục tiêu
HS nêu lên được những hiểu biết của bản thân về tai nạn thông và cách
phòng tránh.
b. Cách tiến hành
- GV yêu cầu học sinh nêu một số nguyên nhân xảy ra tai nạn giao thông mà
em biết. và cách phòng tránh.
- Học sinh tự suy nghĩ và trình bày theo sự hiểu biết
- HS trình bày, GV nhận xét khen ngợi và kết luận lại
- Một số nguyên nhân:
+ Tai nạn giao thông là do người tham gia giao thông không chấp hành
luật và các quy định về an toàn giao thông. Người đi bộ chạy qua đường bất
ngờ, không quan sát, đùa nghịch đu bám tàu xe, đá bóng dưới lòng đường,
phơi rơm rạ trên đường giao thông.
+ Người đi xe đạp dàn hàng 3, lạng lách, vượt ẩu trước mũi xe máy, ô
tô...
+ Người đi xe máy phóng nhanh, lạng lách.
+ Lái xe ô tô uống rượu bia, không kiểm soát tốc độ...
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền- Lớp 14CTXH
9
KỸ NĂNG PHÒNG TRÁNH TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC
+ Đặc biệt nguy hiểm đối với các trường hợp vô ý thức có hành vi nguy
hiểm gây chết người như: rải đinh trên đường cao tốc, ném đá lên tàu, tháo ốc
vít trên đường ray tàu hoả...
+ Tai nạn giao thông do các phương tiện giao thông: Chất lượng xe cộ
thấp kém, xe thiếu các thiết bị an toàn. Phương tiện vận chuyển không an
toàn.
- Cách phòng tránh:
+ Thực hiện đúng Luật an toàn giao thông đường bộ khi tham gia giao
thông
+ Chấp hành giao thông ở trước cổng trường; Khi đi tới trường các em
học sinh cần vào trong trường không tụ tập ngoài cổng trường, khi tan học ra
khỏi cổng trường cần quan sát đường, xin đường để sang bên đúng phần
đường của mình và đi vào phần đường của mình không tụ tập ở cổng trường
gây ùn tắc giao thông cho người đang tham gia giao thông.
+ Khi đi bộ qua cổng trường cần quan sát đường trước khi sang phần
đường của mình
+ Không được đá bóng dưới lòng đường gây tai nạn giao thông cho
mình và cho người tham gia giao thông trên đường
+ Đi xe đạp không được đi dàn hàng 3, lạng lách, vượt ẩu trước mũi xe
máy, ô tô...
+ Khi ngồi trên xe gắn máy, xe đạp điện cần phải đội mũ bảo hiểm khi
tham gia giao thông.
c. Kết luận
Mỗi học sinh thông qua bài học phải biết tự liên cho bản thân
VI. TỔNG KẾT
- Kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích ở lứa tuổi học sinh là một kỹ năng
quan trọng cần được trang bị.
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền- Lớp 14CTXH
10
KỸ NĂNG PHÒNG TRÁNH TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC
- Kỹ năng này giúp học sinh nhận biết được các mối nguy hiểm xung quanh
và cách xử lý trước các tình huống.
- Học sinh biết được cách phòng tránh TNTT
VII. KẾ HOẠCH RÈN LUYỆN
- Các bài tập nhỏ tạo thói quen cho bản thân về chấp hành nghiêm chỉnh luật
an toàn
- Tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục kỹ năng sống vào trong các tiết dạy,
môn dạy. Mỗi giáo viên đều thường xuyên tích hợp, lồng ghép nội dung tăng
cường kỹ năng sống cho học sinh vào các môn dạy, các tiết dạy.
- Triển khai các nội dung về kỹ năng sống trong các tiết sinh hoạt lớp, chào cờ
đầu tuần, hoạt động tập thể... với nhiều hình thức đa dạng như chuyên đề,
thảo luận, trò chơi...
- Tổ chức các chủ đề giáo dục kỹ năng sống riêng biệt cho từng khối, từng lớp
hoặc cả trường.
- Tổ chức các tiết dạy ngoài không gian lớp học để học sinh trải nghiệm, tự
tìm tòi, khám phá...
- Kết hợp với các đoàn thể tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa, thi đua giữa
các cơ sơ về kỹ năng phòng tránh TNTT.
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền- Lớp 14CTXH
11
KỸ NĂNG PHÒNG TRÁNH TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC
C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Kĩ năng sống là một chỉ số thực tế của nhân cách, là mặt biểu hiện của
hành vi nhân cách, đồng thời là yếu tố khẳng định chất lượng giáo dục theo
tiêu chuẩn mới về sự trưởng thành và phát triển nhân cách con người dưới tác
động của môi trường sống và hoạt động giáo dụ. Đối với nhiều nước trên thế
giới, kĩ năng sống là mục tiêu, nội dung quan trọng của chương trình giáo dục
tiểu học.
Giáo dục kĩ năng sống là một nhiệm vụ quan trọng và cấp bách của hệ
thống giáo dục, là kết quả của giáo dục đồng thời là nhiệm vụ quan trọng của
mọi hoạt động nhà trường, trong đó hoạt động giáo dục NGLL chiếm vị trí
quan trọng. Những kết quả được hình thành ở học sinh tiểu học thông qua
hoạt động giáo dục NGLL bao gồm nhiều nội dung phong phú, nhưng kết
đọng lại là ở KNS ở lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng có tác dụng làm nền tảng
quan trọng để các em trưởng thành và gia nhập vào đời sống xã hội một cách
chắc chắn.
Giáo dục KNS thông qua hoạt động giáo dục NGLL là quá trình thiết
kế, vận hành đồng bộ các thành tố của hoạt động giáo dục theo quan điểm tích
hợp. Nguyên tắc được xác định là dựa trên ưu thế của nội dung và chương
trình giáo dục phổ thông để giáo dục KNS cho học sinh lứa tuổi tiểu học,
nhưng vẫn phải đảm bảo học vấn nền tảng cũng như giá trị được hình thành
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền- Lớp 14CTXH
12
KỸ NĂNG PHÒNG TRÁNH TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC
đối với nhân cách có ý nghĩa thiết thực và phù hợp với điều kiện của từng cá
thể.
2. Kiến nghị
Hoạt động giáo dục KNS cho học sinh tiểu học chỉ có thể đem lại hiệu
quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu xã hội khi nội
dung này được tuyên truyền rộng, đầu tư thích đáng cho hoạt động này để các
trường có điều kiện tổ chức tốt hoạt động giáo dục NGLL góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục.
Các trường sư phạm có hình thức đào tạo giáo viên đáp ứng với yêu
cầu giáo dục KNS và tổ chức hoạt động giáo dục NGLL ở trường tiểu học.
Các địa phương nên tạo điều kiện về cơ sở vật chất, khuôn viên, đầu tư
xây dựng trường lớp để các trường có điều kiện tổ chức các hoạt động giáo
dục NGLL theo mục tiêu giáo dục và mục tiêu giáo dục KNS
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền- Lớp 14CTXH
13