Tải bản đầy đủ (.pdf) (197 trang)

Kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 197 trang )

Header Page 1 of 132.

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TRẦN HỒNG QUẢNG

kinh tÕ n«ng th«n trong x©y dùng n«ng th«n míi
ë huyÖn kim s¬n tØnh ninh b×nh
Chuyên ngành

: Kinh tế chính trị

Mã số

: 62 31 01 02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS HOÀNG THỊ BÍCH LOAN
TS. NGUYỄN MINH QUANG

HÀ NỘI - 2015

Footer Page 1 of 132.


Header Page 2 of 132.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng tôi. Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong


luận án là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng.
Những kết quả khoa học của luận án chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận án

Trần Hồng Quảng

Footer Page 2 of 132.


Header Page 3 of 132.

MỤC LỤC
Trang
1

MỞ ĐẦU

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến đề tài
1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam có liên quan đến đế tài
1.3. Tổng quan kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài và vấn đề
đặt ra

5
5
10
24


Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ
NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

2.1. Lý luận chung về kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới
2.2. Vai trò, nội dung, các chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh tế nông
thôn trong xây dựng nông thôn mới
2.3. Kinh nghiệm của quốc tế và trong nước về phát triển kinh tế
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới

26
26
41
57

Chương 3: THỰC TRẠNG KINH TẾ NÔNG THÔN TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN KIM SƠN
TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2008 - 2013

3.1. Đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội ở huyện Kim Sơn tỉnh Ninh
Bình ảnh hưởng đến kinh tế nông thôn trong xây dựng nông
thôn mới
3.2. Thực trạng kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ở
huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình
3.3. Đánh giá chung

74

74
81

103

Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở
HUYỆN KIM SƠN TỈNH NINH BÌNH ĐẾN NĂM 2020

4.1. Quan điểm cơ bản phát triển kinh tế nông thôn trong xây dựng
nông thôn mới ở huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình
4.2. Những giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông thôn trong xây dựng
nông thôn mới ở huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình đến năm 2020
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Footer Page 3 of 132.

115
115
120
153
156
157
170


Header Page 4 of 132.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CĐML


:

Cánh đồng mẫu lớn

CNH, HĐH

:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNH

:

Công nghiệp hóa

CNTB

:

Chủ nghĩa tư bản

CNTBNN

:

Chủ nghĩa tư bản nhà nước

CN, TTCN


:

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

CN, TTCN - XD

:

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - xây dựng

GDP

:

Tổng sản phẩm kinh tế quốc dân

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

HĐH

:

Hiện đại hóa

HTX


:

Hợp tác xã

KH - CN

:

Khoa học - công nghệ

KHHGĐ

:

Kế hoạch hóa gia đình

KTNT

:

Kinh tế nông thôn

KT - XH

:

Kinh tế - xã hội

LLSX


:

Lực lượng sản xuất

Nxb

:

Nhà xuất bản

QHSX

:

Quan hệ sản xuất

TBCN

:

Tư bản chủ nghĩa

UBND

:

Ủy ban nhân dân

VAC


:

Vườn ao chuồng

WTO

:

Tổ chức thương mại thế giới

XDNTM

:

Xây dựng nông thôn mới

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

Footer Page 4 of 132.


Header Page 5 of 132.

DANH MỤC CÁC BẢNG


Trang
Bảng 3.1:

Tổng hợp giá trị, cơ cấu ngành nghề nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản qua các năm

Bảng 3.2:

82

Tổng sản lượng thủy sản vùng ven biển huyện Kim
Sơn 2008-2013

83

Bảng 3.3:

Chất lượng lao động huyện Kim Sơn 2008 - 2013

86

Bảng 3.4:

Kết quả phát triển kết cấu hạ tầng giao thông nông
thôn của huyện Kim Sơn giai đoạn 2008 - 2013

Bảng 3.5:

Kết quả phát triển hạ tầng thủy lợi nông thôn huyện
Kim Sơn


Bảng 3.6:

91

Kết quả phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông nông
thôn huyện Kim Sơn

Bảng 3.8:

89

Kết quả phát triển hạ tầng nước sạch và môi trường
nông thôn huyện Kim Sơn

Bảng 3.7:

88

92

Thu nhập bình quân lao động/năm và thu nhập bình
quân đầu người/năm ở nông thôn huyện Kim Sơn qua
các năm

Footer Page 5 of 132.

102



Header Page 6 of 132.

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 2.1: Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước của nền kinh tế quốc dân

42

Hình 3.1: Cơ cấu kinh tế ngành ở huyện Kim Sơn qua các năm

81

Footer Page 6 of 132.


Header Page 7 of 132.

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 5/8/2008, BCH trung ương Đảng (khoá X) ban hành Nghị quyết số
26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó yêu cầu: Xây dựng
nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo qui hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc
văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ
thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Theo
yêu cầu này, phát triển kinh tế nông thôn là nội dung chủ yếu của quá trình thực
hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.

Kim Sơn là huyện “đặc thù” của tỉnh Ninh Bình, thành lập năm 1829, là
kết quả của công cuộc khẩn hoang dưới sự lãnh đạo tài tình của Doanh điền
tướng công Nguyễn Công Trứ, bằng mồ hôi, sức lực của mình, người Kim Sơn
đã kiên cường chiến thắng thiên nhiên tạo một vùng quê mới Kim Sơn - “Núi
vàng”. Là huyện duy nhất của tỉnh có biển, là huyện trọng điểm về chính trị,
kinh tế của tỉnh Ninh Bình, là nơi có đông đồng bào công giáo, với tỷ lệ đồng
bào công giáo chiếm 46,7% số dân, trên địa bàn có Tòa Giám mục Phát Diệm,
31 giáo xứ, 156 giáo họ; 31 nhà thờ giáo xứ, 113 nhà thờ giáo họ, 5 nhà nguyện,
1 đền Đức Bà.
Trong những năm vừa qua, KTNT huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình đã có
bước phát triển khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, đang dần
phá thế thuần nông. Ngành nông nghiệp tăng trưởng khá và ổn định. Công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề, làng nghề ở nông thôn phát
triển khá mạnh. Các hình thức tổ chức sản xuất trong kinh tế nông thôn được đa
dạng hoá. Kết cấu hạ tầng KT - XH nông thôn từng bước được hoàn thiện. Thu
nhập của nhân dân tăng dần, người dân có thêm điều kiện đầu tư phát triển các
công trình phúc lợi như điện, đường, trường, trạm, bộ mặt nông thôn được đổi
mới, tiến bộ hơn trước.

Footer Page 7 of 132.


Header Page 8 of 132.

2
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng lợi
thế của huyện. Trước yêu cầu phát triển kinh tế nông thôn trong thực hiện Chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, còn rất nhiều việc mà huyện Kim
Sơn, tỉnh Ninh Bình phải làm. Công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới trong
đó có quy hoạch phát triển kinh tế nông thôn chưa đạt yêu cầu, chậm tiến độ, chất

lượng không cao. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới hình thức tổ chức sản xuất
chậm; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội yếu kém, còn nhiều khó khăn cả đầu tư và
hiệu quả khai thác; nghiên cứu chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn
nhân lực còn nhiều hạn chế. Công nghiệp và dịch vụ phát triển chậm chưa thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ở nông thôn. Vấn đề việc làm và thu
nhập lâu dài của một bộ phận dân cư đã và đang đặt ra, tính bền vững trong phát
triển kinh tế nông thôn đang là trở ngại trên con đường xây dựng nông thôn mới ở
tỉnh Ninh Bình, nhất là ở vùng có đông đồng bào công giáo như huyện Kim Sơn. Vì
vậy trong xây dựng nông thôn mới đặt trong bối cảnh ở vùng có đông đồng bào
công giáo ở tỉnh Ninh Bình, thì vấn đề xây dựng và phát triển kinh tế nông thôn bền
vững là nội dung chủ yếu, cốt lõi mang tính chất quyết định.
Để góp phần vào giải quyết vấn đề bức xúc này, từ thực tiễn công tác
trên địa bàn một huyện có đông đồng bào công giáo, tôi chọn đề tài: “Kinh
tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Kim Sơn tỉnh Ninh
Bình” để nghiên cứu làm luận án Tiến sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế nông thôn trong
quá trình xây dựng nông thôn mới; luận án phân tích, đánh giá thực trạng kinh tế
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình, đề
xuất quan điểm và giải pháp để phát triển kinh tế nông thôn trong xây dựng nông
thôn mới; nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nhanh
chóng xây dựng nông thôn mới có hiệu quả ở huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận án tập trung làm rõ các nhiệm vụ sau:

Footer Page 8 of 132.


Header Page 9 of 132.


3
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về KTNT trong xây dựng nông thôn mới.
- Phân tích và đánh giá thực trạng kinh tế nông thôn trong xây dựng nông
thôn mới ở huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình trong thời gian qua.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp phát triển kinh tế nông thôn trong quá
trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là KTNT trong quá trình xây dựng nông
thôn mới. Làm rõ vai trò của phát triển KTNT đối với xây dựng nông thôn mới.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu KTNT trong xây dựng
nông thôn mới ở huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình chủ yếu từ năm 2008 đến năm
2013. Phần đề xuất quan điểm và giải pháp đến năm 2020.
- Về địa điểm nghiên cứu khảo sát: Huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình (nơi
có tỷ lệ đồng bào công giáo trên 46,7% so với số dân).
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và các quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam,
chính sách của Nhà nước về kinh tế nông thôn trong giai đoạn đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức và xây dựng nông
thôn mới.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sinh sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp
luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp trừu tượng hoá khoa
học, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp kết hợp lôgíc với lịch sử.
Ngoài ra, nghiên cứu sinh còn sử dụng một số phương pháp của kinh tế
học gồm: phương pháp khảo sát, điều tra, phương pháp thống kê; ở đây tác giả

luận án đặc biệt chú trọng phương pháp điều tra khảo sát dưới dạng các bảng hỏi
và từ đó tổng hợp các ý kiến và đánh giá tổng hợp lại các ý kiến đã điều tra.

Footer Page 9 of 132.


Header Page 10 of 132.

4
Đồng thời có kế thừa kết quả nghiên cứu của một số công trình của các tác giả
trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án.
5. Đóng góp mới của luận án
- Luận giải rõ nội dung và chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh tế nông thôn
trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
- Luận giải rõ vai trò của phát triển kinh tế nông thôn trong xây dựng nông
thôn mới, nhất là đáp ứng các yêu cầu của xây dựng nông thôn mới, khai thác hiệu
quả kết quả của chuyển dịch cơ cấu KTNT, phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn,
các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh cho huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình.
- Đánh giá thực trạng kinh tế nông thôn trong quá trình xây dựng nông
thôn mới ở huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2008 - 2013.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp phát triển kinh tế nông thôn trong quá
trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình đến năm 2020.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề
tài được kết cấu gồm thành 4 chương, 11 tiết.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế nông thôn trong xây dựng
nông thôn mới.
Chương 3: Thực trạng kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ở
huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2008 - 2013.

Chương 4: Quan điểm và giải pháp phát triển kinh tế nông thôn trong xây
dựng nông thôn mới ở huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình đến năm 2020.

Footer Page 10 of 132.


Header Page 11 of 132.

5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1.1. Các Tác phẩm kinh điển của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin
- Tác phẩm Tư phản [76] của C.Mác và Ph.Ăngghen là một công trình
nghiên cứu kinh tế hết sức vĩ đại. C.Mác đã phân tích một cách khoa học và triệt
để chủ nghĩa tư bản với tính cách là một hình thái kinh tế xã hội, đã vạch ra các
qui luật ra đời, phát triển và diệt vong của CNTB. Trong tác phẩm này C.Mác và
Ph.Ăngghen đã đề cập đến các lĩnh vực sau đây liên quan đến đề tài:
+ Về hiệp tác trong sản xuất
Trong chương XI, C.Mác đã làm rõ hiệp tác giản đơn TBCN, ở đây
C.Mác đã khẳng định hiệp tác giản đơn TBCN là lao động tập thể chưa có phân
công. C.Mác đã chỉ ra những ưu thế của hiệp tác so với sản xuất nhỏ cá thể như:
tiết kiệm được tư liệu sản xuất; tạo ra một sức sản xuất mới, đó là một sức sản
xuất tập thể trong phần lớn các công việc sản xuất, ngay sự tiếp xúc xã hội cũng
đẻ ra sự thi đua; rút ngắn được thời gian lao động cần thiết để làm ra tổng sản
phẩm; giải quyết những công việc khẩn cấp, mùa vụ ... Đồng thời C.Mác cũng
làm rõ những điều kiện để tiến hành hiệp tác đó là: Hiệp tác lao động đòi hỏi

phải có sự quản lý, điều khiển, kiểm soát; tích tụ một khối lượng tư liệu sản xuất
vào tay những nhà tư bản riêng lẻ; Kế toán với tư cách là phương tiện kiểm soát
và khái quát quá trình sản xuất trên ý niệm.
+ Về tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp với thị trường sức lao động
Trong chương XIII, về máy móc và đại công nghiệp, C.Mác đã nghiên cứu
cuộc cách mạng về công cụ lao động, làm rõ sự phát triển của máy móc. C.Mác
khẳng định: máy móc gồm ba bộ phận cấu thành là: máy động lực, máy truyền lực
và máy công tác, trong đó bộ phận máy công tác có tính chất quyết định. Chính
cái máy công tác là cái máy đã mở đầu cuộc cách mạng công nghiệp ở thế kỷ

Footer Page 11 of 132.


Header Page 12 of 132.

6
XVIII. Hệ thống máy móc hình thành, cơ sở kỹ thuật thay đổi dẫn đến tổ chức sản
xuất thay đổi: hoặc là hiệp tác của nhiều máy cùng loại, hoặc là hệ thống máy có
sự phân công như trong công trường thủ công. C.Mác đã làm rõ những ưu thế của
máy móc.
+ Về sự lạc hậu tương đối của nông nghiệp so với công nghiệp
Trong chương XXIV, cái gọi là tích lũy ban đầu, C.Mác đã phân tích sự ra
đời của CNTB ở Anh. Ở đây C.Mác đã làm rõ bí mật của tích lũy ban đầu, tích lũy
ban đầu là việc tước đoạt ruộng đất của nông dân, tạo sự ra đời của các cơ sở sản
xuất đầu tiên của tư bản. C.Mác đã trình bày những đòi hỏi về bạo lực để tước
đoạt ruộng đất của dân cư ở nông thôn. Những luận điểm của C.Mác chỉ rõ xuất
phát điểm ban đầu từ nông nghiệp, do có tiến bộ của công cụ lao động, công
nghiệp dần tách khỏi nông nghiệp và nhanh chóng trở thành ngành sản xuất
chính có nhiều ưu thế so với ngành nông nghiệp, chính vì lẽ đó nông nghiệp luôn
lạc hậu tương đối so với công nghiệp.

- V.I.Lênin trong tác phẩm “những nhiệm vụ trước mắt của chính quyền
xô viết” [64] đã tập trung làm rõ:
Nâng cao năng suất lao động và ý nghĩa xã hội của nó là một bộ phận
cấu thành quan trọng trong học thuyết của Lênin. Nâng cao năng suất lao
động là điều kiện chủ yếu để nâng cao mức sống của nhân dân. Một bộ phận
cấu thành kế hoạch hợp tác hoá của Lênin là nâng cao trình độ văn hoá của
nông dân. Cách mạng văn hoá còn có ý nghĩa lớn hơn nữa, ngay cả trong điều
kiện chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, nó vẫn cần thiết cho việc xây dựng
cơ sở vật chất - kỹ thuật thích hợp và nâng cao nhanh chóng trình độ văn hoá
của nhân dân.
- V.I.Lênin trong tác phẩm “Bàn về thuế lương thực” [67], để thấy rõ hình
thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, đã dành một phần quan trọng nói về
tính tất yếu và vai trò của CNTB nhà nước trong nền kinh tế thời quá độ.
Lênin cũng chỉ rõ tính tất yếu khách quan của sự tồn tại các quan hệ TBCN
trong thời kỳ quá độ và đề ra nhiệm vụ phải hướng sự phát triển của chúng vào
con đường CNTB nhà nước. Trong tác phẩm này Lênin cũng nêu những hình thức

Footer Page 12 of 132.


Header Page 13 of 132.

7
của CNTB nhà nước, đó là các hình thức: Tô nhượng, Chủ nghĩa tư bản hợp tác xã,
đại lý, Nhà nước cho các nhà tư bản thuê xí nghiệp, vùng mỏ, khu rừng, khu đất…
- V.I.Lênin trong tác phẩm “Bàn về chế độ hợp tác xã” [69] đã chỉ ra ý
nghĩa đặc biệt của chế độ hợp tác xã trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Chính chế độ hợp tác xã cho phép kết hợp đúng đắn lợi ích cá nhân của
người sản xuất hàng hoá nhỏ với lợi ích của xã hội, cho phép nhà nước thực
hiện kiểm tra, kiểm soát, làm cho lợi ích tư nhân phục tùng lợi ích xã hội. Cái

chính là chế độ hợp tác xã được bắt đầu bằng những hình thức đơn giản nhất:
hợp tác xã cung tiêu, HTX mua bán, sau đó là hợp tác xã sản xuất - đó là hình
thức đơn giản nhất, dễ tiếp thu và dễ hiểu nhất đối hàng triệu quần chúng
nông dân.
Lênin đã xem xét chế độ hợp tác xã gắn liền với sự phát triển và củng cố
nền kinh tế xã hội chủ nghĩa (nói riêng là nền nông nghiệp). Trong những năm
đầu, khi nền nông nghiệp còn yếu ớt, hợp tác xã cung tiêu hoạt động kết hợp với
chủ nghĩa tư bản nhà nước; khi nền kinh tế xã hội chủ nghĩa được củng cố, hợp
tác xã gắn liền với ngành nông nghiệp xã hội chủ nghĩa, Lênin xác định hợp tác
xã là một biện pháp hết sức quan trọng để giải quyết nhiệm vụ cải tạo xã hội chủ
nghĩa đối với nền kinh tế nông nghiệp nhiều thành phần.
1.1.2. Các công trình khoa học của các học giả, tổ chức quốc tế
Kinh tế nông thôn là một chủ đề đã được các nhà nghiên cứu ở nước ngoài
quan tâm nhiều, ở những góc độ khác nhau. Trong thời gian gần đây, các nhà
nghiên cứu thuộc tổ chức Nông Lương của Liên hiệp quốc (FAO) và ở các nước
như Hàn Quốc, Ấn Độ, Trung Quốc... đã đưa ra một số công trình nghiên cứu về
kinh tế nông thôn mà Việt Nam có thể tham khảo:
- Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế: “Công nghiệp hóa nông thôn Hàn
quốc: Bài học cho phát triển nông thôn Việt Nam” [116] gồm 24 bài viết của các
học giả quốc tế và trong nước trình bày các nội dung công nghiệp hóa nông thôn ở
Hàn Quốc; xu hướng phát triển nông thôn mới ở Hàn Quốc; công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông thôn trong phát triển bền vững ở Hàn Quốc và bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam; kinh nghiệm phát triển nông thôn mới ở Hàn Quốc và bài học cho
phong trào nông thôn mới ở Việt Nam. Đặc biệt kỷ yếu phân tích rõ Saemaul

Footer Page 13 of 132.


Header Page 14 of 132.


8
Undong của Hàn Quốc (Phong trào đổi mới của cộng đồng Hàn Quốc hay là phong
trào xây dựng làng mới).
- Bài viết của tác giả Junior Davis [143] đã phân tích kinh tế phi nông
nghiệp tại nông thôn ở các nền kinh tế chuyển đổi (từ kế hoạch hóa tập trung
sang kinh tế thị trường) ở Đông và Trung Âu, bán đảo Balkans và các nước cộng
hòa thuộc Liên Xô cũ trong giai đoạn từ 1991 - 2006. Theo kết quả nghiên cứu,
kinh tế phi nông nghiệp chiếm từ (50 - 70)% thu nhập của nông dân các nước
này, vì vậy không thể chỉ coi đó là cứu cánh tạm thời mà cần phải được xem xét
trong chiến lược phát triển tổng thể. Nhiều hướng tiếp cận được gợi ý để phát
triển khu vực kinh tế này, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của nhà nước
trong việc cung cấp ổn định chính trị, kết cấu hạ tầng, giáo dục, hỗ trợ về tài
chính và tín dụng…
- Trong bài: “Cải cách chính sách nông nghiệp và điều chỉnh cấu trúc” tác
giả: Hanho Kim, Yong-Kee Lee [140] đã phân tích chính sách nông nghiệp qua
các thời kì ở Hàn Quốc (1950 - nay) và Nhật Bản (1860 - nay). Cả hai nước đều
trải qua một thời kì dài bảo hộ nông nghiệp và an ninh lương thực được đề cao
(đặc biệt với lúa gạo), sau đó là quá trình chuyển đổi mạnh mẽ hướng tới thị
trường (từ cuối những năm 1980 đến nay) nhằm tăng cường năng suất lao động
và tính cạnh tranh của nông nghiệp trong nước. Đồng thời, bài viết cũng đã làm
rõ sự khác biệt về chính sách nông nghiệp ở hai nước trên cơ sở phân tích những
điểm khác nhau về điều kiện tự nhiên, tính chất cơ cấu nông nghiệp… từ đó đưa
ra những gợi ý cho những điều chỉnh chính sách trong tương lai.
- Trong bài: “Cải cách hệ thống và cấu trúc nông nghiệp của Trung Quốc
tiến tới gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO” [135], tác giả DuYing đã
điểm lại những thành tựu của nông nghiệp Trung Quốc sau 20 năm tiến hành
chuyển dịch cơ cấu và cải cách nông nghiệp (1978 - 1999). Đồng thời, tác giả
cũng nhận định những cơ hội và thách thức đối với nông nghiệp Trung Quốc
một khi nước này gia nhập WTO, trong đó thách thức được coi là nhiều hơn
trong ngắn hạn và chỉ có thể vượt qua bằng một nỗ lực lớn từ phía nhà nước

trong việc đưa ra các chính sách nông nghiệp hợp lý. Những chính sách được

Footer Page 14 of 132.


Header Page 15 of 132.

9
gợi ý bao gồm tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sang những loại nông
sản có lợi thế so sánh, phát triển công nghiệp chế biến, giải quyết lao động
thừa ở nông thôn…
- Trong bài: "Những việc không bao giờ kết thúc: Nông nghiệp Ấn Độ
theo cải cách cấu trúc” [145] Servaas Storm đã phân tích những tác động trong
trung hạn của chính sách tự do hóa thương mại trong lĩnh vực nông nghiệp ở Ấn
Độ giai đoạn 1985 - 1990, đặc biệt là tác động đến động cơ làm việc của nông
dân vì sự thiếu thốn những khuyến khích được coi là cản trở chính đối với đầu tư
tư nhân vào nông nghiệp và nỗ lực tăng năng suất lao động. Theo đó, can thiệp chủ
động và tích cực của nhà nước trong việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, dỡ bỏ
những hàng rào đối với đầu tư tư nhân vào nông nghiệp… được các tác giả gợi ý và
ủng hộ mạnh mẽ.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI

1.2.1. Nhóm các công trình khoa học nghiên cứu về kinh tế nông thôn
- Đề tài: "Nghiên cứu sự hình thành và phát triển làng nghề mới gắn với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
vùng đồng bằng sông Hồng" [4]. Đề tài khoa học của Ban Kinh tế trung ương
nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, trong đó chú ý làm rõ vai trò quan
trọng của việc hình thành và phát triển làng nghề.

- Tác giả Nguyễn Huy Oánh trong đề tài: “Nông nghiệp Việt Nam trong
hội nhập kinh tế quốc tế” [84] đã tập trung phân tích làm rõ những thành tựu và
hạn chế của nông nghiệp Việt Nam sau 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới khi
hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Đồng thời cũng làm rõ những cơ
hội và thách thức của nông nghiệp Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất một số
phương hướng và giải pháp để đưa nông nghiệp Việt Nam phát triển bề vững
trong điều kiện hội nhập.
- Tác giả Nguyễn Tiến Dũng trong: “Phát triển kinh tế nông thôn vùng đồng
bằng sông Hồng trong quá trình hình thành nền kinh tế thị trường định hướng

Footer Page 15 of 132.


Header Page 16 of 132.

10
XHCN” [33] đã làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của KTNT
trong quá trình hình thành nền kinh tế rhị trường định hướng XHCN. Từ việc phân
tích thực trạng phát triển kinh tế nông thôn đồng bằng sông Hồng trong những năm
đổi mới. Tác giả đã đề xuất những quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm
phát triển KTNT vùng đồng bằng sông Hồng, trong quá trình hình thành nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN. Tuy nhiên luận án này chưa bàn đến phát triển
KTNT bền vững; chưa thực sự gắn kết giữa phát triển KTNT hàng hoá với tiến bộ,
công bằng xã hội và văn hoá, môi trường, quốc phòng an ninh.
- Tác giả Nguyễn Hữu Tập trong: “Phát triển kinh tế nông thôn và tác
động của nó đến xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân ở nước ta hiện nay”
[97] đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển kinh tế nông thôn và tác
động của nó đến xây dựng thế trận Quốc phòng toàn dân ở nước ta hiện nay.
Trên cơ sở phân tích thực trạng phát triển kinh tế nông thôn và tác động của
nó đến xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân ở nước ta. Tác giả đã nêu ra

một số mâu thuẫn cần phải tập trung giải quyết trong phát triển kinh tế nông
thôn và phát huy tác động tích cực của nó đến xây dựng thế trận quốc phòng
toàn dân ở nước ta thời gian tới đó là: Mâu thuẫn giữa yêu cầu phát triển kinh
tế nông thôn bền vững, xây dựng thế trận quốc phòng vững mạnh với qui
hoạch, sử dụng đất nông nghiệp chưa hợp lý, thiếu hiệu quả; Mâu thuẫn giữa
yêu cầu đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng CNH,
HĐH, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững mạnh với thực trạng qui
mô sản xuất nhỏ, ruộng đất manh mún, chính sách đất đai chưa hợp lý hiện
nay; Mâu thuẫn giữa yêu cầu giải quyết vấn đề lao động, việc làm trong phát
triển kinh tế nông thôn, xây dựng thế trận quốc phòng vững mạnh với xu
hướng dư thừa lao động trong nông nghiệp và sức hút lao động có hạn của các
ngành công nghiệp, dịch vụ, chính sách bảo hộ quyền lợi của dân cư đô thị.
Trên cơ sở đó, đề xuất một số quan điểm, giải pháp nhằm đẩy nhanh phát
triển kinh tế nông thôn và tăng cường thế trận Quốc phòng toàn dân ở nước ta
trong thời gian tới. Nhưng luận án này chưa bàn đến phát triển kinh tế nông
thôn bền vững trong hội nhập quốc tế.

Footer Page 16 of 132.


Header Page 17 of 132.

11
- Tác giả Xỉ Xỏn Phăn Bun Sỉ trong: “Kinh tế nông thôn ở Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào trong thời kỳ đổi mới” [128] trên cơ sở trình bày một số lý
luận chung về kinh tế nông thôn luận án phân tích thực trạng phát triển kinh tế
nông thôn ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, nêu những vấn đề cần tập trung
giải quyết đó là: Hệ thống chính sách đối với kinh tế nông thôn chưa đồng bộ;
Thị trường, nhất là thị trường nông thôn chưa được mở rộng; Hệ thống tín dụng
chậm đổi mới; Đội ngũ cán bộ và nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu của thời

kỳ đổi mới; Mối quan hệ giữa đô thị và đô thị hóa với phát triển kinh tế nông
thôn chưa được chú ý; Những vấn đề ô nhiễm môi trường, phân hóa giàu
nghèo… cần được quan tâm. Luận án dự báo xu hướng phát triển của kinh tế
nông thôn ở Lào; Đề xuất những quan điểm phát triển kinh tế nông thôn ở Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào trong thời gian tới. Luận án đưa ra những giải pháp cơ
bản nhằm tiếp tục phát triển kinh tế nông thôn ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
như: Xây dựng qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế nông thôn; Phát triển mạnh
các ngành nghề truyền thống và các ngành nghề mới trên địa bàn nông thôn; Chú
trọng phát triển nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế nông thôn; Tập trung thu hút
nguồn lực để công nghiệp hóa, hiện đại hóa kinh tế nông thôn; Phát triển kết cấu hạ
tầng ở địa bàn nông thôn; Mở rộng thị trường cho phát triển kinh tế nông thôn;
Tăng cường vai trò hỗ trợ, quản lý Nhà nước trong phát triển kinh tế nông thôn.
- Tác giả Lê Vũ Anh trong luận án: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn Tây Bắc trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [1] đã hệ thống hóa
cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng.
Phân tích thực trạng cơ cấu kinh tế nông thôn Tây Bắc giai đoạn từ 1989 đến nay để
thấy được những thành công và hạn chế. Trên cơ sở đó luận án đưa ra phương
hướng, quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục thúc đẩy quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Tây Bắc theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Tác giả Trương Duy Hoàng trong: “Các giải pháp tài chính thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nước” [47] đã phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn Việt Nam và khẳng định việc khai thác tối đa thế mạnh của

Footer Page 17 of 132.


Header Page 18 of 132.

12

từng vùng, địa phương để phát triển kinh tế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn nhằn nâng cao đời sống người dân ở nông thôn, giảm bớt chênh lệch giầu
nghèo giữa thành thị và nông thôn, tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển bền
vững, đủ sức cạnh tranh và hội nhập kinh tế thế giới.
- Tác giả Nguyễn Thị Bích Đào trong: “Một số vấn đề lý luận và định
hướng phát triển kinh tế nông thôn ở Việt Nam” [45] đã luận giải một số vấn đề
lý luận về kinh tế nông thôn. Phân tích thực trạng phát triển kinh tế nông thôn ở
Việt Nam trong thời kỳ đổi mới; Từ đó làm rõ những tồn tại và mâu thuẫn trong
quá trình phát triển kinh tế nông thôn Việt Nam. Tác giả nêu kinh nghiệm của
một số nước trên thế giới và đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục xây
dựng và phát triển kinh tế nông thôn ở Việt Nam.
- Tác giả Nguyễn Quang Minh trong: “Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế
nông thôn trong kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở tỉnh Thanh
Hóa hiện nay” [82] đã trình bầy một số cơ sở lý luận về phát triển kết cấu hạ
tầng kinh tế nông thôn. Phân tích thực trạng kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở tỉnh Thanh Hóa thời
gian qua, để thấy được những thành tựu, hạn chế và những vấn đề đăth ra cần
giải quyết. Từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu phát triển kết cấu hạ tầng kinh
tế nông thôn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
- Tác giả Phan Đại Doãn và các cộng sự trong: “Quản lý xã hội nông thôn
nước ta hiện nay - một số vấn đề và giải pháp” [32] đã làm rõ những hạn chế ở
khu vực nông thôn nước ta. Trên cơ sở đó nhóm tác giả nhấn mạnh: Phát triển
kinh tế nông thôn phải gắn kết chặt chẽ với ba vấn đề đó là: ổn định chính trị, xã
hội; tăng trưởng kinh tế; công bằng xã hội thì mới bền vững. Tăng trưởng, phát
triển kinh tế phải đi liền với cải thiện đời sống nông dân, phải đặt trong xã hội,
đặt trong con người.
- Tác giả Phạm Văn Nam và các cộng sự trong: “Phát triển nông thôn”
[83] đã chỉ ra thực trạng của nông nghiệp, nông thôn trước thời kỳ đổi mới và tác
động kinh tế - xã hội của đổi mới với phát triển nông thôn. Nhóm tác giả khẳng


Footer Page 18 of 132.


Header Page 19 of 132.

13
định: Trình độ phát triển của kinh tế nông thôn nước ta còn thua kém nhiều
nước. Để rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển, nhóm tác giả đã trích dẫn
một số lý thuyết và mô hình phát triển nông thôn trên thế giới để tham khảo.
Chẳng hạn như:
+ Lý thuyết đề cao vai trò của nông nghiệp trong quá trình chuẩn bị công
nghiệp hoá cho rằng, việc xây dựng một nền công nghiệp vững mạnh và năng
động sẽ là một nhân tố quan trọng thúc đẩy công nghiệp phát triển và sự tăng
trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế. Nhưng hạn chế của lý thuyết này là chỉ đề
cập tới việc khai thác các nguồn lực của nông nghiệp, nông thôn để phục vụ
công nghiệp hoá, đô thị hoá, còn triển vọng phát triển của bản thân nông nghiệp
như thế nào thì không được đề cập thoả đáng.
+ Lý thuyết chủ trương “nhảy thẳng” vào công nghiệp hoá , đô thị hoá lại
xem nhẹ phát triển nông nghiệp, nông thôn, thu hẹp đến mức tối thiểu vai trò của
KTNT trong nền kinh tế quốc dân và cho rằng nông nghiệp về cơ bản chỉ định
hướng vào sản xuất lương thực, thực phẩm.
+ Lý thuyết chủ trương kết hợp hài hoà giữa nông nghiệp với công nghiệp
nông thôn trong quá trình phát triển. Lý thuyết này có tính hợp lý hơn khi cho
rằng phải chú ý tới phát triển nông nghiệp, nông thôn một cách thoả đáng, nhất
là đối với các nước đang phát triển, nơi đại đa số dân cư sống ở nông thôn và tỷ
lệ lao động trong nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn.
- Các tác giả Tô Đức Hạnh và Phạm Văn Linh trong cuốn: “Phát triển
kinh tế hàng hoá trong nông thôn các tỉnh vùng núi phía Bắc Việt Nam thực
trạng và giải pháp” [46] đã trình bày những cơ sở lý luận và thực tiễn về phát

triển kinh tế hàng hoá trong nông thôn; nêu một số kinh nghiệm của Đài Loan và
tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) trong phát triển kinh tế hàng hoá ở nông thôn vùng
núi. Cuốn sách đã đưa ra các giải pháp phát triển kinh tế hàng hoá nông thôn ở
các tỉnh vùng núi phía Bắc Việt Nam là: thực hiện đa dạng hoá các hình thức sở
hữu ở nông thôn, tăng cường vai trò kinh tế của Nhà nước; mở rộng phân công
lao động gắn với xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý; phát triển thị trường; xây dựng,
phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn; phát triển giáo dục, nâng cao dân trí gắn với

Footer Page 19 of 132.


Header Page 20 of 132.

14
đào tạo nguồn nhân lực; huy động và sử dụng hợp lý các nguồn vốn cho phát
triển kinh tế hàng hoá; phát triển khoa học công nghệ.
- Lê Quốc Sử trong: “Chuyển dịch cơ cấu và xu hướng phát triển của kinh tế
nông nghiệp Việt Nam theo hướng CNH, HĐH từ thế kỷ XX đến thế kỷ XXI “trong
thời đại kinh tế trí thức” [96] đã phân tích dưới dạng tổng quát một số mô hình về
phát triển kinh tế nông nghiệp xưa và nay trên thế giới; Tổng quan những lý luận cơ
bản về cơ cấu và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nói chung, kinh tế nông nghiệp nông
thôn nói riêng. Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xu hướng phát
triển của kinh tế nông thôn Việt Nam. Từ đó thấy được những thành tựu và tồn tại,
khuyết điểm trong thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị.
- Trần Xuân Châu trong: “Phát triển nền nông nghiệp hàng hoá ở Việt
Nam thực trạng và giải pháp” [21] cho rằng, phát triển nông nghiệp hàng hoá
trong nông nghiệp là phương thức tối ưu để thúc đẩy nhịp độ tăng trưởng nền
kinh tế trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước; là con đường duy nhất để giải phóng lực lượng sản xuất, giải phóng
nông dân, nông thôn ra khỏi tình trạng lạc hậu và cũng là quy luật chung của

sự phát triển kinh tế xã hội. Nền nông nghiệp nước ta đã và đang chuyển
mạnh từ sản xuất nhỏ, tự cung tự cấp sang sản xuất kinh doanh hàng hoá theo
cơ chế thị trường, ngày càng hướng vào xuất khẩu, đây là một chuyển biến có
ý nghĩa hết sức quan trọng và sâu sắc, làm thay đổi tính chất và các mối quan
hệ cơ bản trong nông nghiệp, nông thôn. Đồng thời theo tác giả, lợi thế và vai
trò của nông nghiệp hàng hoá được khai thác chưa tương xứng với tiềm năng
vốn có của nó. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển đổi chậm, tổ chức sản xuất
còn yếu kém, chất lượng hàng hoá, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp, thu nhập
và đời sống của đa số nông dân còn thấp. Tác giả đã làm rõ các nội dung, đặc
trưng, vai trò, điều kiện của việc đẩy nhanh phát triển nền nông nghiệp hàng
hoá; trình bày kinh nghiệm của một số nước về phát triển nông nghiệp hàng
hóa. Trên cơ sở những phân tích trên, cuốn sách đưa ra các quan điểm,
phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm phát triển nền nông nghiệp hàng hoá
ở nước ta.

Footer Page 20 of 132.


Header Page 21 of 132.

15
- Nguyễn Từ trong: “Nông nghiệp Việt Nam trong phát triển bền vững”
[120] đã đề cập đến một số vấn đề như: quan niệm về phát triển bền vững, vai trò
của nông nghiệp trong phát triển bền vững ở Việt Nam. Thực trạng phát triển
nông nghiệp ở Việt Nam và tác động của nó đến phát triển bền vững. Tác giả
đưa ra những giải pháp nhằm phát triển nông nghiệp gắn với mục tiêu phát triển
bền vững ở Việt Nam.
- Lê Quang Phi trong: “Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
trong thời kỳ mới” [86] đã trình bày khá rõ yêu cầu khách quan của quá trình
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở nước ta và yêu cầu đẩy mạnh công

nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn nước ta trong thời kỳ mới;
đồng thời làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng ta trong đẩy mạnh CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 1996-2006; rút ra một số kinh nghiệm
như: phải nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn đối với sự nghiệp cách mạng nước ta trong thời kỳ mới; kết hợp
chặt chẽ quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn với tăng cường liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức trong
thời kỳ mới; kết hợp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn với quá trình đô thị
hoá nông thôn…
- Hoàng Ngọc Hoà trong: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá
trình đẩy mạnh CNH, HĐH ở nước ta” [50] đã tổng kết góp phần làm sáng tỏ
quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn để tìm ra những nguyên nhân của thành công và hạn chế
cũng như đề xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm tiếp tục đưa KTNT nước ta
phát triển lên trình độ mới. Tác giả nhấn mạnh, nông nghiêp, nông dân, nông
thôn nước ta có vị trí và tầm quan trọng chiến lược trong sự phát triển bền vững
của nền kinh tế. Hơn 20 năm đổi mới vừa qua, chúng ta đạt được nhiều thành tựu
trong phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống nhân dân, nhưng
chưa tương xứng với vị trí chiến lược và tiềm năng, lợi thế của nông nghiệp,
nông thôn. Để phát triển KTNT những năm tới cần: tạo được bước chuyển biến
mang tính đột phá về chất trong sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề ở nông

Footer Page 21 of 132.


Header Page 22 of 132.

16
thôn; thực hiện tốt công tác quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, tăng cường đầu
tư từ ngân sách…

- Đặng Kim Sơn trong cuốn: “Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông
thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hoá” [94] trên cơ sở tổng hợp, phân
tích vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hoá ở
nhiều nước trên thế giới, tác giả đã có sự liên hệ vào điều kiện cụ thể của Việt
Nam những vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn như vai trò của nông nghiệp
trong công nghiệp hoá, vấn đề cơ cấu sản xuất, giải quyết vấn đề về đất đai, lao
động, môi trường… trong CNH, HĐH đất nước. Tác giả đã đề cập đến một số
nghịch lý trong nông nghiệp, nông thôn Việt Nam đó là: tài nguyên (đất, nước,
lao động…) vừa thiếu vừa lãng phí; sản xuất nông nghiệp hiệu quả thấp và sức
cạnh tranh kém; phát triển nông thôn chưa bền vững. Tác giả cho rằng nguyên
nhân chính của tình trạng trên là do: nhận thức và quan điểm về nông nghiệp,
nông thôn, nông dân không đúng đắn theo các xu hướng khác nhau; đầu tư thấp
cho nông nghiệp, nông thôn, liên kết yếu giữa nông nghiệp và công nghiệp; chia
cắt nông thôn, đô thị; đoàn thể nông dân và kinh tế hợp tác yếu: bộ máy hành
chính đông nhưng không hiệu quả. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số vấn đề
nhằm xây dựng và phát triển nông nghiệp và nông thôn Việt Nam là: cần phải
hoạch định rõ chiến lược phát triển công nghiệp gắn với nông nghiệp về thu hút
lao động, chế biến nông, lâm, hải sản… đưa nhà máy công nghiệp về nông thôn;
thực sự kết nối nông thôn - đô thị; có chính sách hợp lý để thu hút đầu tư vào phát
triển kết cấu hạ tầng nông thôn; cải cách triệt để hệ thống giáo dục; mạnh dạn thay
đổi chính sách đất đai; phát huy dân chủ ở cơ sở; tăng đầu tư công cho KTNT.
- Tác giả Nguyễn Danh Sơn và các cộng sự trong: “Nông nghiệp, nông
thôn, nông dân Việt Nam trong quá trình phát triển đất nước theo hướng hiện
đại” [93] đề cập tới một số vấn đề mới về lý luận chính trị về vai trò, vị trí của
nông dân, nông thôn, nông nghiệp trong đời sống chính trị, đời sống kinh tế, đời
sống xã hội, đời sống văn hóa của đất nước khi đã thoát khỏi danh sách các nước
nghèo, đang bước vào giai đoạn mới cao hơn đó là CNH, HĐH gắn chặt với phát
triển kinh tế thị trường định hướng XHCN. Tập thể tác giả nêu định hướng giải

Footer Page 22 of 132.



Header Page 23 of 132.

17
pháp về một số vấn đề chiến lược và chính sách phát triển nông nghiệp, nông
thôn, nông dân: Về định hướng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; Về dịnh
hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành; Về định hướng xây dựng nông thôn
mới; Về định hướng chính sách tịch tụ nguồn lực cho phát triển; Về định hướng
phát huy vai trò chủ thể của nông dân.
- Đoàn Xuân Thủy và các cộng sự trong cuốn: “Chính sách hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay” [112] làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về
chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp như: Khái niệm và cơ sở hình thành
chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khẳng định đây là một yêu cầu khách
quan đối với mọi quốc gia nhằm giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông thôn và
nông dân để góp phần tạo ra sự ổn định về kinh tế, chính trị và xã hội cho sự
phát triển. Làm rõ những nội dung của chính sách và vai trò của chính sách hỗ
trợ đối với phát triển nông nghiệp và giải quyết vấn đề nông dân, nông thôn.
Đồng thời nhóm tác giả đề cập đến tác động của hội nhập kinh tế quốc tế tới
chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp. Trên cơ sở đó làm rõ thực trạng hỗ trợ
sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam thời gian qua trên một số khía cạnh để thấy
được những thành công và hạn chế, cùng những nguyên nhân cả chủ quan và
khách quan để thấy được những vấn đề đặt ra trong hoàn thiện chính sách hỗ trợ
sản xuất nông nghiệp phù hợp, với cam kết và lộ trình gia nhập WTO. Từ đó đưa
ra một số quan điểm và giải pháp tiếp tục hoàn thiện chính sách hỗ trợ nông
nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
- Nguyễn Thị Tố Quyên trong bài: "Thách thức mới đối với nông nghiệp,
nông thôn, nông dân Việt Nam và một số gợi ý chính sách giai đoạn 2011 2020" [91] đã đề cập đến những thách thức mới đặt ra đối với nông nghiệp, nông
thôn và nông dân trong giai đoạn tới trên một số khía cạnh. Trên cơ sở đó tác giả
nêu một số gợi ý chính sách giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông

thôn giai đoạn tới đó là: Về phân bổ nguồn lực; Về qui hoạch vùng và qui hoạch
nông thôn đô thị; Về phát triển hạ tầng cho nông nghiệp, nông thôn đang trong
quá trình chuyển đổi mạnh sang nông nghiệp kinh doanh hàng hóa và nông
nghiệp hiện đại; Về nâng cao thu nhập cho người dân; Về thay đổi tư duy, cách

Footer Page 23 of 132.


Header Page 24 of 132.

18
thức thực hiện khuyến nông; Về chính sách xã hội đối với nông dân; Về nâng
cao năng lực của hệ thống chính quyền nông thôn - phát triển dân chủ và xã hội
pháp quyền ở nông thôn.
- Phan Diễn trong bài: “Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa tiến trình
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn” [31] đã nêu những thành công của nông
nghiệp, nông thôn nước ta trong những năm đổi mới là: phát triển tương đối
toàn diện, tăng trưởng liên tục với tốc độ cao, an ninh lương thực quốc gia
được bảo đảm vững chắc. Đồng thời cũng chỉ rõ: cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn chuyển dịch chậm, chưa gắn kết có hiệu quả với thị trường, nặng
nề về trồng trọt (khoảng 80%), sản xuất nông nghiệp ở nhiều nơi còn phân
tán, manh mún, quy mô nhỏ, mang nhiều yếu tố tự phát; công nghiệp chế biến
nông sản phát triển chậm, lạc hậu về công nghệ; dịch vụ ở nông thôn chưa
phát triển. Quan hệ sản xuất nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển
KTNT hàng hoá theo cơ chế mới. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp
trong thời gian tới: đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế; thực hiện tốt công
tác quy hoạch nông nghiệp, nông thôn; đẩy mạnh việc nghiên cứu, chuyển
giao khoa học - công nghệ; thực hiện có hiệu quả các chính sách liên quan
đến phát triển kinh tế; tiếp tục đổi mới và xây dựng QHSX phù hợp, theo
hướng phát triển kinh tế mhiều thành phần trong nông nghiệp, nông thôn; phát

huy dân chủ, tăng cường đoàn kết, ổn định chính trị- xã hội nông thôn và xây
dựng nông thôn mới.
- Vũ Văn Phúc trong bài: “Một số vấn đề về CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn” [87] đã nêu một số hạn chế, bất cập trong CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn như: đất nông nghiệp bình quân đầu người ở nước ta thấp và có xu
hướng giảm dần trong quá trình CNH, HĐH; năng suất lao động nông nghiệp
nước ta chỉ nuôi được 2 người, trong khi đó ở Mỹ nuôi được 80 người, Hà Lan
60, Anh 55, Nhật 20; thu nhập của dân cư nông thôn thấp nên sức mua thị trường
nông thôn bị hạn chế. Từ đó tác giả đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn là: phát triển các làng nghề, công nghiệp, dịch vụ,
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phân công lại lao động ở nông

Footer Page 24 of 132.


Header Page 25 of 132.

19
thôn; mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản; phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần trong nông nghiệp, nông thôn.
- Đào Thế Tuấn trong: “Về vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn ở
nước ta trong thời kỳ mới” [119] cho rằng, cần coi trọng vai trò của nông nghiệp,
nông thôn trong thời kỳ đầu của CNH, HĐH; muốn phát triển nông nghiệp, nông
thôn phải phát huy nội lực, phát triển các hoạt động phi nông nghiệp, bảo đảm
quyền sở hữu ruộng đất, phát triển các hình thức hợp tác xã trong nông nghiệp,
nông thôn.
- Võ Tòng Xuân trong: “Nông nghiệp và nông dân Việt Nam phải làm gì
để hội nhập kinh tế quốc tế” [130] cho rằng, khi nước ta gia nhập tổ chức
Thương mại thế giới, người nông dân Việt Nam coi như từ giã cái ao làng để đi
ra biển cả. Biển cả có nhiều tôm cá để bắt nhưng cũng có nhiều sóng to, cá dữ và

hải tặc. Để nông nghiệp, nông dân được lợi từ WTO cần: đẩy mạnh công tác
tuyên truyền giáo dục, đào tạo cho nông dân, công nhân, nhà quản lý những kiến
thức và kỹ năng phù hợp với yêu cầu toàn cầu hoá; sửa đổi chính sách nông
nghiệp; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học công nghệ về giống cây trồng vật nuôi;
quyết tâm bài trừ tham nhũng và buôn lậu; cải tiến những chính sách, luật lệ
không phù hợp tập quán quốc tế.
- Nguyễn Sinh Cúc trong bài: "Tổng quan nông nghiệp, nông thôn Việt
Nam sau 25 năm thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (khóa VI)" [26] đã
nêu lên những thành tựu về sản xuất nông nghiệp và đời sống của dân cư nông
thôn sau 25 năm thực hiện Nghị quyết 10. Tuy nhiên nó cũng còn có những bất
cập cả về phương thức và kết quả sản xuất đó là: Về phương thức sản xuất thể
hiện ở quy mô ruộng đất quá nhỏ, manh mún, đơn vị sản xuất chủ yếu trong
nông nghiệp là hộ gia đình nông dân. Phương thức sản xuất lấy mục tiêu tăng
sản lượng, chưa quan tâm nhiều đến chất lượng nông sản vẫn còn phổ biến... Kết
cấu hạ tầng nông thôn vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn. Một số chỉ tiêu quan trọng về xã hội và môi
trường nông thôn không đạt được mục tiêu của kế hoạch và chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội đề ra.

Footer Page 25 of 132.


×