Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Nghiên cứu thử nghiệm ảnh hưởng của men TUAF – multibio trên chim cút nuôi tại trại chăn nuôi gia cầm khoa chăn nuôi thú y – trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THỊ DỊU

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM ẢNH HƢỞNG
CỦA MEN TUAF – MULTIBIO TRÊN CHIM CÚT NUÔI
TẠI TRẠI CHĂN NUÔI GIA CẦM KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học: 2011- 2016

Thái Nguyên - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THỊ DỊU


Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM ẢNH HƢỞNG
CỦA MEN TUAF – MULTIBIO TRÊN CHIM CÚT NUÔI
TẠI TRẠI CHĂN NUÔI GIA CẦM KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Lớp:

K43 - CNTY

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2011- 2016

Giảng viên hƣớng dẫn: PGS TS. Từ Trung Kiên

Thái Nguyên - 2016



i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường, thực tập tốt nghiệp là
khoảng thời gian rất cần thiết với mỗi sinh viên. Đây là khoảng thời gian để
cho tất cả sinh viên có cơ hội đem những kiến thức đã tiếp thu được trên ghế
nhà trường ứng dụng vào thực tiễn sản xuất. Sau thời gian tiến hành nghiên cứu
nay em đã hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp. Để hoàn thành được bản khoá
luận này ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo,
tận tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Để đáp lại tình cảm
đó, qua đây em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập
thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu.
Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban
Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y cùng tập thể các thầy cô giáo trong
khoa Chăn nuôi thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình
dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt thời gian học tại trường cũng như thời gian
thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn
tận tình của Thầy hướng dẫn PGS.TS Từ Trung Kiên trong suốt quá trình
nghiên cứu để hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Qua đây em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn
bè đã giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016
Sinh viên
Nông Thị Dịu


ii


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 30
Bảng 4.1: Chế độ chiếu sáng cho đàn gà sinh sản .......................................... 36
Bảng 4.2: Tỷ lệ nuôi sống của chim cút thí nghiệm ....................................... 39
Bảng 4.3: Khối lượng chim cút thí nghiệm qua các tuần tuổi (g/con)............ 41
Bảng 4.4: Sinh trưởng tuyệt đối của chim cút qua các tuần tuổi (g/con) ....... 43
Bảng 4.5: Sinh trưởng tương đối của chim cút qua các tuần tuổi (%) ............ 45
Bảng 4.6: Tiêu thụ thức ăn của chim cút thí nghiệm (g/con/ngày) ................ 46
Bảng 4.7: Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của chim cút thí
nghiệm (kg thức ăn/kg tăng khối lượng)....................................... 48
Bảng 4.8: Chi phí cho 1 chim cút xuất bán ..................................................... 49


iii

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Biểu đồ sinh trưởng tích lũy của chim cút qua các tuần tuổi.......... 42
Hình 4.2: Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của chim cút qua các tuần tuổi........ 43
Hình 4.3: Biểu đồ sinh trưởng tương đối của chim cút qua các tuần tuổi ...... 45


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1 Ý nghĩa trong khoa học ............................................................................ 2
1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Giới thiệu chung về probiotic ................................................................. 3
2.1.2. Những hiểu biết về men TUAF – Multibio............................................. 8
2.1.3. Giới thiệu về chim cút ........................................................................... 15
2.1.4. Đặc điểm hệ tiêu hóa ở chim cút ........................................................... 17
2.2. Tình hình nguyên cứu trong nước và ngoài nước .................................... 26
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 26
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 27
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 29
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 29


v

3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 29
3.4.2. Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định .......................................... 30
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 32
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 33

4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 33
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 33
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 38
4.2. Kết quả và phân tích kết quả .................................................................... 38
4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của chim cút ................................................................ 38
4.2.2. Khả năng sinh trưởng ............................................................................ 40
4.3. Khả năng sử dụng và tiêu thụ thức ăn ...................................................... 46
4.3.1. Tiêu thụ thức ăn của chim cút thí nghiệm............................................. 46
4.3.2. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng ............................................ 47
4.4. Chi phí cho 1 chim cút xuất bán .............................................................. 48
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là ngành có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đặc
biệt đối với Việt Nam là một nước có 2/3 dân số sống bằng nghề nông. Hiện
nay, do dân số tăng nhanh và quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ nên diện
tích đất canh tác cho nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Bên cạnh những tiến
bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng thì việc
chuyển dịch cơ cấu vật nuôi theo hướng mới, tận dụng triệt để mọi tiềm năng
vốn có của vùng là hướng đi quan trọng cần được quan tâm.
Để thúc đẩy ngành chăn nuôi gia cầm theo hướng phát triển gắn liền với
nền kinh tế thị trường, cùng với nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài nước, ngoài

vấn đề con giống và việc ứng dụng nhiều biện pháp như: Bổ sung kháng sinh,
vitamin… vào thức ăn nước uống thì việc sử dụng một số men vi sinh vật có
ích dựa trên cơ sở của quá trình lên men đang được sử dụng rộng rãi, đem lại
lợi ích tương đối cao cho người chăn nuôi.
Hiện nay ngành chăn nuôi đang khuyến khích phát triển chăn nuôi theo
hướng “An toàn sinh học” nhằm đảm bảo an toàn dịch bệnh, chất lượng thịt
và sức khỏe người tiêu dùng. Sử dụng chế phẩm sinh học trong chăn nuôi có
nhiều ưu điểm vượt trội như: Tăng năng suất, chất lượng, ít dịch bệnh, không
gây ảnh hưởng tiêu cực 2 đến sức khỏe con người, vật nuôi, giải quyết tốt môi
trường chăn nuôi.
Chim cút được coi là vật nuôi có giá trị kinh tế cao, đặc biệt đối với những
hộ chăn nuôi vừa và nhỏ, có thể xóa đói giảm nghèo. Với chất lượng thịt thơm
ngon, giàu chất dinh dưỡng, khả năng sản xuất thịt cao, giá thành bình quân
trên thị trường là 60.000–80.000 đồng/kg, chỉ 5 – 6 tuần tuổi đã bắt đầu đẻ
trứng và có thể đẻ đến 300 trứng/năm. Với những đặc tính ưu việt đó, chim cút
đang là đối tượng rất được các chủ trang trại và người nông dân chú ý đến.


2

Để nâng cao số lượng cũng như chất lượng đàn gia súc, gia cầm phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu, việc nghiên cứu và
đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng vào thực tiễn sản xuất là điều hết sức
cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, các nhà khoa học Khoa Chăn nuôi
thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã nghiên cứu và sản xuất thử
nghiệm thành công chế phẩm men vi sinh TUAF – Multibio bổ sung thức ăn
nhằm kích thích tiêu hóa và tăng khả năng sinh trưởng, tăng sức đề kháng cho
vật nuôi.
Để đánh giá hiệu quả của men TUAF – Multibio trước khi sản xuất và áp
dụng ở quy mô rộng hơn, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban

chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y, giáo viên hướng dẫn, chúng tôi thực hiện
đề tài: “Nghiên cứu thử nghiệm ảnh hưởng của Men TUAF – Multibio trên
chim cút nuôi tại trại chăn nuôi gia cầm Khoa Chăn nuôi Thú y – Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Đánh giá ảnh hưởng của men TUAF – Multibio tới sức sống và khả
năng sinh trưởng của chim cút.
- Đánh giá ảnh hưởng của men TUAF – Multibio tới khả năng phòng
bệnh đường tiêu hóa ở chim cút.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa trong khoa học
Kết quả của đề tài góp phần bổ sung thêm những thông tin vào tài liệu
học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên ngành chăn nuôi và thú y của
các trường đại học Nông Nghiệp.
1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở để khuyến khích người chăn nuôi sử dụng
chế phẩm sinh học trong chăn nuôi vì chất lượng sản phẩm và sức khỏe người
tiêu dùng.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Giới thiệu chung về probiotic
2.1.1.1. Định nghĩa về probiotic
Probiotic là những vi sinh vật như vi khuẩn hay nấm men nếu được đưa
vào cơ thể với số lượng được kiểm soát hợp lí sẽ đem lại sức khỏe cho người
sử dụng. Ngoài ra, chúng có thể được thêm vào sản phẩm lên men sữa, góp

một phần trong việc hình thành sản phẩm lên men, hoặc được bổ sung dưới
dạng bột đông khô.
Từ "probiotic" được bắt nguồn từ Hy Lạp, có nghĩa là "dành cho cuộc
sống". Probiotic là những vi sinh vật như vi khuẩn hay nấm men mà có thể
thêm vào thực phẩm với mục đích điều chỉnh quần thể sinh vật đường ruột
của sinh vật chủ (Parker, 1974) [16]. Van De Kerkove (1979), Barrows và
Deam (1985), Lestradet (1995) cùng cho rằng probiotic được sử dụng như
một liệu pháp trong việc chữa trị bệnh tiêu chảy hay như là cách phòng bệnh
ở người và động vật để giảm đến mức tối thiểu sự phát tán của vi sinh vật
đường ruột, sự kháng lại liệu pháp sinh học và sự di căn của chứng viêm dạ
dày ruột.
Probiotic cũng được nhận thấy là có những ảnh hưởng có lợi trên sức
khỏe của sinh vật chủ (Fuller, 1989) [14]. Năm 1992 Havenaar đã mở rộng
định nghĩa về probiotic: Probiotic được định nghĩa như là sự nuôi cấy riêng lẻ
hay hỗn hợp các vi sinh vật sống mà có ảnh hưởng có lợi cho sinh vật chủ
bằng cách cải thiện những đặc tính của vi sinh vật bản địa.
2.1.1.2. Cơ chế hoạt động của probiotic
Trong đường ruột của động vật, probiotic là nhóm vi khuẩn có lợi, hoạt
động theo nhiều cơ chế khác nhau:


4

* Loại trừ, cạnh tranh: Nghĩa là cạnh tranh bám vào màng nhầy thành
ruột, qua đó tạo nên một hàng rào vật lý bảo vệ sự tấn công của các vi khuẩn
gây bệnh (Nguyễn Thị Thúy Hiền, 2010) [4].
* Kháng khuẩn và kích thích hệ thống miễn dịch: Các probiotic sản xuất
ra hoạt chất kháng khuẩn và men kích thích hệ thống miễn dịch, ngăn cản sự
phát triển của các vi khuẩn gây bệnh bằng cách sinh axit béo, peroxide và các
kháng sinh. In vitro, các vi khuẩn lactic ngăn cản sự phát triển của

Staphylococcus, Shigella, Klebsiella, Proteus, Pseudomonas, Salmonella và
các chủng E.coli gây bệnh. Vi sinh vật probiotic làm giảm số lượng vi khuẩn
gây bệnh để ngăn chặn các mầm bệnh bằng cách tiết ra các chất kháng khuẩn
ức chế cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Đó là các axit hữu cơ như: Axit
lactic, axit axetic. Những hợp chất này có thể làm giảm không chỉ những sinh
vật mang mầm bệnh mà còn ảnh hưởng đến sự trao đổi chất của vi khuẩn và
sự tạo ra các độc tố. Điều này được thực hiện bằng cách giảm pH khoang ruột
thông qua sự tạo ra các axit béo chuỗi ngắn dễ bay hơi, chủ yếu là axetate,
propionate, butyrate, nhất là axit lactic.
Probiotic như là phương tiện để phân phát các phân tử kháng viêm cho
đường ruột, đẩy mạnh sự báo hiệu cho tế bào chủ để làm giảm đáp ứng viêm,
tạo đáp ứng miễn dịch. Vi khuẩn probiotic có khả năng huy động các tế bào
miễn dịch, hoạt hóa các đáp ứng miễn dịch thích hợp nhờ một cơ chế phức tạp
bắt đầu bằng sự tương tác giữa tế bào probiotic và tế bào của hệ miễn dịch.
* Tăng cường tiêu hóa thức ăn: Vi khuẩn lactic sản xuất vitamin nhóm B
và các enzyme phân giải protein, lipit và chuyển hóa đường lactose trong sữa
thành axit lactic, ngăn ngừa chứng tiêu chảy do không dung nạp đường
lactose trong sữa.
* Giảm cholesterol: Nhiều kết quả cho thấy, vi khuẩn lactic có tác dụng
làm giảm cholesterol trong máu. Nguyễn Thị Thúy Hiền (2010) [4] cho biết vi


5

khuẩn lactic phân lập từ phân lợn có khả năng phân hủy cholesterol
trong môi trường nuôi cấy. Các báo cáo cho thấy nồng độ cholesterol
trong máu thấp ở những con lợn được nuôi có bổ sung các chủng vi
khuẩn lactic được phân lập trên.
* Tác dụng trên biểu mô ruột: Vi sinh vật probiotic có khả năng bám
dính tốt lên tế bào biểu mô ruột, cạnh tranh nơi cư trú với các vi sinh vật gây

bệnh và cạnh tranh dinh dưỡng. Do đó, chúng có khả năng giảm kích thích bài
tiết và những hậu quả do phản ứng viêm của sự lây nhiễm vi khuẩn, cũng như
đẩy mạnh sự tạo ra các dòng phân tử phòng vệ như chất nhầy.
* Tác dụng đến hệ vi sinh vật đường ruột: probiotic điều chỉnh thành
phần của vi khuẩn đường ruột. Khi tập trung ở khoang ruột, chúng tạo nên sự
cân bằng tạm thời của hệ sinh thái đường ruột sự thay đổi này được nhận thấy
một vài ngày sau khi bắt đầu tiêu thụ thực phẩm có probiotic, phụ thuộc vào
công dụng và liều lượng của giống vi khuẩn. Kết quả chỉ ra rằng với sự tiêu
thụ thường xuyên, vi khuẩn định cư một cách tạm thời trong ruột, một khi
chấm dứt sự tiêu thụ thì số lượng vi sinh vật probiotic sẽ giảm xuống. Điều
này đúng cho tất cả các loại probiotic. Vi khuẩn probiotic điều hòa hoạt động
trao đổi chất của sinh vật đường ruột. Probiotic có thể làm giảm pH của bộ
phận tiêu hóa và có thể theo cách đó sẽ gây cản trở cho hoạt động tiết ra
enzyme của sinh vật đường ruột.
Probiotic định cư ở ruột với những vi khuẩn có lợi và loại trừ bệnh gây
ra bởi các vi sinh vật như: E.coli, Salmonella và Clostridium ở những vị trí
lông nhung của ruột non, nơi mà vi khuẩn có hại sẽ phá hủy lông nhung.
Probiotic gia tăng sự kháng bệnh bằng cách tăng nhiệt độ cao của lông nhung
và tăng độ sâu của các khe nằm giữa lông nhung, theo cách đó sẽ gia tăng
được diện tích bề mặt hấp thu chất dinh dưỡng. Vì vậy, vật nuôi sẽ gia tăng
hiệu quả hấp thụ thức ăn.


6

Những nhà khoa học từ Viện nghiên cứu thực phẩm ở Norwich (nước
Anh) báo cáo là những probiotic đặc biệt có thể tiêu diệt mầm bệnh vi khuẩn
sống ở ruột gia cầm, do đó giúp loại bỏ mối đe dọa sự ngộ độc thực phẩm vi
khuẩn từ chuỗi thức ăn (Nguyễn Thị Thúy Hiền, 2010) [4].
2.1.1.3. Vi sinh vật đóng vai trò là probiotic

Lactobacillus: là trực khuẩn Gram (+) không sinh bào tử. Vi khuẩn có
dạng hình que hay hình cầu. Thuộc dạng hiếu khí hay kị khí, ưa axit. Xếp
riêng lẻ hoặc thành chuỗi. Môi trường sống chủ yếu trên chất nền chứa
carbohydrate (lớp chất nhầy của người và động vật, chất thải và thực phẩm
lên men hay hư hỏng).
Lactobacillus là vi khuẩn Gram dương, tạo axit lactic, tạo thành một
phần chính của vi khuẩn đường ruột thông thường ở người và động vật.
Những vi khuẩn "thân thiện" này đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy mạnh
sự kháng lại những sinh vật ngoại sinh nhất là sinh vật mang mầm bệnh.
2.1.1.4. Vai trò của vi sinh vật probiotic
Trong những năm gần đây, có rất nhiều phát hiện mới về vai trò của
probiotic và tác động của những chất tiền sinh học của chúng lên đặc điểm
sinh lý bên trong và bên ngoài của ruột của vật chủ. Những ảnh hưởng của
probiotic và hoạt động tiền sinh học bao gồm: Sự đáp ứng điều hòa miễn dịch
qua trung gian tế bào, sự hoạt hóa hệ thống mạng lưới nội chất, gia tăng các
con đường cytokine và khích thích các con đường tiền viêm cũng như sự điều
hòa các interlerkin và các yếu tố hủy hoại ung thư. Vi sinh vật probiotic có
khả năng cân bằng hệ vi sinh vật trong đường ruột và âm đạo bằng cách giảm
pH môi trường và sản sinh ra các chất có khả năng chặn vi khuẩn có hại.
Chúng rất phong phú trong tự nhiên và đem lại nhiều lợi ích cho cơ thể người
và động vật như:


7

- Lợi ích về dinh dưỡng: Qua nhiều nghiên cứu y khoa cho thấy các thực
phẩm lên men với Lactobacillus làm tăng chất lượng, khả năng tiêu hóa và
đồng hóa các chất dinh dưỡng. Các nghiên cứu trên chuột cho thấy sự cải
thiện về tốc độ tăng trưởng khi chuột được ăn sữa chua chứa Lactobacillus.
Mặc dù một số loài Lactobacillus cần vitamin B cho sự tăng trưởng, nhưng

một số loài có thể tự tổng hợp một số loại vitamin nhóm B. Tương tự, khả
năng hấp thu kim loại như đồng, sắt, kẽm cũng tăng lên khi chuột được ăn
sữa chua. Như vậy, Lactobacillus được cho là nhân tố kích thích sự hấp thu
dinh dưỡng.
- Gia tăng khả năng tiêu hóa lactose: Tăng cường khả năng hấp thu các
chất khó tiêu trong cơ thể, điển hình là lactose. Đây là một loại đường mà cơ
thể không thể hấp thu trực tiếp mà phải được chuyển hóa thành glucose và
galactose nhờ enzyme lactase sẽ không thể tiêu hóa được và lưu lại trong ruột
non. Khi đó các vi khuẩn probiotic trong ruột chúng sinh trưởng và cung cấp
enzyme galactosidase thủy phân lactose. Lactose được chuyển hóa thành axit
lactic giúp cơ thể hấp thu dễ dàng và làm giảm triệu chứng dị ứng lactose.
- Làm giảm cholesterol trong máu: Các bệnh về van tim thường liên hệ
đến lượng cholesterol cao trong huyết thanh. Cao Thị Kim Yến, (2010) [22],
khi nghiên cứu những người khỏe mạnh không có tiền sử về bệnh tim mạch
được ăn bổ sung sữa chua có chứa Lb. Acidiphilus cho thấy nồng độ
cholesterol trong huyết thanh giảm rõ rệt. Các tác giả kết luận rằng chủng
Lactobacillus liên kết với cholesterol trong khoang ruột vì thế làm giảm hấp
thu nó vào máu.
- Cải thiện nhu động của ruột: Vi khuẩn Lactobacillus có khả năng làm
giảm chứng táo bón và tăng nhu động của ruột. Lactose không được thủy
phân bởi disacharidase và không hấp thu được trong ruột nhưng nó được
chuyển đổi chủ yếu trong ruột kết thành axit lactic và axit acetic bởi nhiều


8

loại vi sinh vật, trong đó có loài Lb. acidophilus. Độ axit và sự giảm pH là kết
quả của quá trình lên men lactose do vi khuẩn Lactic trong ruột có thể kích
thích sự nhu động ruột và làm giảm chứng táo bón.
- Ngăn chặn và xử lí nhiễm khuẩn Helicobacter pylori: Helicobacter

pylori là một trong những loại vi khuẩn có khả năng sống trong niêm mạc dạ
dày, trong một số trường hợp chúng gây viêm hoặc ung thư dạ dày. Rất nhiều
phương pháp được sử dụng để loại bỏ sự nhiễm Helicobacter pylori, bao gồm
cả việc sử dụng các chế phẩm probiotic. Liệu pháp sinh học này thường được
sử dụng như một chất bổ sung cho các liệu pháp kháng sinh truyền thống
trong việc điều trị bệnh. Các thử nghiệm y học đã xác nhận tỷ lệ chết của
Helicobacter pylori và khả năng chịu đựng nhiều chế độ điều trị kháng sinh
tăng lên khi điều trị bằng phương pháp kháng sinh kết hợp với probiotic.
Ngoài ra chúng có khả năng giúp cơ thể ngăn ngừa một số bệnh như:
Bệnh tiêu chảy, viêm loét, nhiễm khuẩn đường ruột, viêm loét đường hô hấp.
2.1.2. Những hiểu biết về men TUAF – Multibio
Men TUAF – Multibio do các nhà khoa học của Khoa Chăn nuôi thú y,
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã nghiên cứu và sản xuất thử
nghiệm năm 2015. Men là một hỗn hợp các loại vi sinh vật có lợi để bổ sung
vào đường tiêu hóa của gia súc, gia cầm.
Thành phần men bao gồm:
- Bacillus subtillis (min – max)………………………..109 – 1010CFU
- Lactobacillus spp (min – max)……………..…….... 109 – 1010CFU
- Saccharomyces cerevisiae (min – max)……….…… 109 – 1010CFU
- Chất mang vừa đủ ……………………………………………… 1kg
- Kháng sinh, dược liệu …………………………………… Không có
- Hoocmon …………………..…………………………….. Không có


9

Men TUAF – Multibio là một loại chế phẩm vi sinh cao cấp. Các vi
khuẩn trong men hoạt động và tạo ra các loại vitamin và axit amin trong quá
trình lên men, ức chế các vi khuẩn có hại trong đường ruột làm cho chế phẩm
có tác dụng:

- Phòng chống tiêu chảy.
- Giữ cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột, chống rối loạn tiêu hóa sau khi
dùng kháng sinh.
- Kích thích tiêu hóa, tăng khả năng chuyển hóa thức ăn giúp gia súc, gia
cầm tăng trưởng nhanh, mau lớn.
2.1.2.1. Vi khuẩn Bacillus subtillis
Bacillus subtilis được Ferdinand Cohn- một cộng sự của Robert Koch
mô tả và đặt tên năm 1872[13]. Đó là 1 loại vi khuẩn Gram dương, có khả
năng mọc được khi có sự hiện diện của oxy và có thể tạo thành dạng đặc biệt
khi tế bào ở trạng thái nghỉ được gọi là nội bào tử (endospore). B.subtilis là vi
khuẩn đại diện cho loài (genus) Bacillus của họ Bacillaceae (family). Năm
2004, dựa trên phương pháp phân tích 16S rRNA người ta phân chia
loài Bacillus thành nhiều họ và loài vi khuẩn tạo bào tử khác nhau. Những
thành viên của họ Bacillus được đề cập ở đây là loại vi khuẩn Gram dương,
kỵ khí hay kỵ khí tùy tiện, tạo nội bào tử”. Về cơ bản theo phân loại của
Bergey, B.subtilis thuộc:
- Giới (kingdom): Bacteria
- Ngành (phylum): Firmicutes
- Lớp (class): Bacilli
- Bộ (order): Bacillales
- Họ (family): Bacillaceae
- Loài (genus): Bacillus


10

* Tính chất
Loài Bacillus phân bố rộng rãi và đa dạng trong tự nhiên.Trong điều kiện
sống khó khăn, chúng có khả năng tạo ra bào tử gần như hình cầu để tồn tại
trong thời gian dài.

* Đặc tính trị liệu
Từ lâu, người ta đã biế t đế n khả năng kháng khuẩ n của B. subtilis, những
người nông dân của nhiề u nước từ xa xưa , mô ̣t cách vô tình ho ̣ đã dùng nước
ngâm rơm ra ̣ cho trâu bò uố ng để chữa bê ̣nh viêm ruô ̣t

. Chính sự có mặt

của B. subtilis là nguyên nhân chữa được bệnh này . B. subtilis có vai trò lớn
trong viê ̣c giữ ổ n đinh
̣ thế quân bình vi khuẩ n trong ruô ̣t bằ ng cơ chế

cạnh

tranh sinh tồ n và khả năng gây ức chế các vi khuẩn gây bệnh ở đường ruột do
tác dụng bởi những sản phẩm tiết của nó.
B. subtilis còn có khả năng tổng hợp một số chất kháng sinh có tác dụng
ức chế sinh trưởng hoặ c tiêu diê ̣t mô ̣t số vi sinh vâ ̣t khác , tác dụng lên cả vi
khuẩ n gram âm lẫn gram dương , nấ m gây bê ̣nh như

: Bacitracin, Bacilysin,

Baxilomicin(A,B,C,R), Bacillopectin, Mycobacillin, Subtilin(A,B,C), Prolimicin…Nhờ
các kháng sinh này mà B. subtilis có khả năng cạnh tranh tốt với các vi khuẩn
khác và người ta đã ứng du ̣ng chúng để tái ta ̣o la ̣i sự cân bằ ng vi khuẩ n trong
ruô ̣t. B.

subtilis còn có khả năng đồng hóa một số vitamin

như B2 (Riboflavin) đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sống của cơ thể
đô ̣ng thực vâ ̣t, có mặt trong tất cả các tế bào , tham gia vào các quá trình dinh

dưỡng và hô hấ p của sinh vâ ̣t . Trong 1 gam sinh khối khô Bacillus có 7,8µg
riboflavin.
Nhiề u nước trên thế giớ i đã dùng B. subtilis như là mô ̣t chế phẩ m trơ ̣
sinh hay còn go ̣i là probiotic , chứa các vi sinh vâ ̣t số ng có tác du ̣ng làm cải
thiê ̣n hê ̣ vi sinh vâ ̣t ở cơ thể vâ ̣t chủ.
Các chế phẩm từ B. subtilis đươ ̣c bán ở hầ u hế t các nước c hâu Âu ngay
khi còn biế t it́ về cơ chế tác du ̣ng của chúng . Bào tử của B. subtilis có thể qua


11

đươ ̣c rào chắ n tiêu hóa , mô ̣t phầ n bào tử nảy mầ m trong ruô ̣t non và sinh sôi
trong đường ruô ̣t . Ngoài ra một số tác dụng lâm sàng củ a B. subtilis đã đươ ̣c
biế t như là tác nhân kích thích miễn dich
, nhờ tác dụng kích thích tiế t IgA ,
̣
một loại globulin tiết có trên bề mặt tế bào biểu mô niêm mạc có khả năng ức
chế, ngăn chặn vi sinh vật gây bệnh xâm nhập vào cơ thể.
*Cơ chế tác dụng
Bacillus subtilis tồ n ta ̣i trong sinh phẩ m ở tra ̣ng thái bào tử , nhờ vâ ̣y khi
uố ng vào da ̣ dày nó không bi ̣axit cũng như các men tiêu hóa ở dich
̣ vi ̣phá
hủy. Ở ruột , bào tử nảy mầm và phát triển thành thể hoạt động

. Giai đoa ̣n

này, B. subtilis tổ ng hơ ̣p nhiề u chấ t có hoa ̣t tiń h sinh ho ̣c có lơ ̣i cho cơ thể
như các enzym thủy phân

, các vitamin , axit amin …Một số enzym như


protease, α-amylase và mô ̣t số enzym khác hoa ̣t đô ̣ng ma ̣nh có lơ ̣i cho tiêu
hóa ở ruô ̣t, chúng có vai trò:
-Làm cho pH ở ruột ổn định , hạn chế sự phát triển của vi khuẩn sinh hơi
và vi khuẩn gây bệnh.
- Cung cấ p ngay cho cơ thể mô ̣t số men cầ n thiế t , làm cho tiêu hóa trở lại
bình thường trong khi hệ vi khuẩn ở ruột chưa lập lại trạng thái cân bằng.
Ở thành bào tửB. subtiliscó enzyme giống như lysozyme có khả năng dung
giải trực tiếp một số vi khuẩn gây bệnh như
: Proteus, Staphylococus, E.coli.
Các chất kháng sinh do B. subtilis tiế t ra có tác du ̣ng ức chế sự phát triể n
và tiêu diệt một số loài vi khuẩn gây bệnh tạo điều kiện cho các vi khuẩn bình
thường ở ruô ̣t phát triể n tái lâ ̣p la ̣i tra ̣ng thái cân bằ ng . Ở trong ruột, các chất
sinh ho ̣c này khôn g chỉ đươ ̣c giải phóng khi B. subtilis còn sống mà ngay cả
khi chúng đã chế t , xác vi khuẩn vẫn tiếp tục giải phóng ra các enzym , kháng
sinh, vitamin có lơ ̣i cho cơ thể .
Có nhiều nghiên cứu cho thấy rằng không nhất thiết là prob

iotic số ng

mới có lơ ̣i cho đa ̣i tràng vì tác du ̣ng này xảy ra gián tiế p qua chuỗi AND kić h
thích miễn dịch không methyl hóa . Vi khuẩ n probiotic có thể ức chế viêm đa ̣i
tràng thông qua các thành phần cấu trúc được nhận diện bằ ng thu ̣ thể đă ̣c hiê ̣u


12

của miễn dịch bẩm sinh như tương tự thụ thể

“Toll”. B. subtilis không nhân


lên trong ruô ̣t , chúng chỉ chuyển từ dạng bào tử sang dạng hoạt động rồi bị
đào thải hoàn toàn . Như vâ ̣y khả năng ca ̣nh tranh của B. subtilis đố i với vi
khuẩ n gây bê ̣nh không chỉ ở số lươ ̣ng tế bào vi khuẩ n mà còn nhờ vào các
hoạt chất sinh học mà nó tiết ra . Trong những năm gầ n đây , khoa vi sinh vâ ̣t
của bệnh viện Bạch Mai đã đánh dấu hỗn dịch B. subtilis bằ ng đồ ng vi ̣phóng
xạ trong điều trị bệnh đường ruột và kết luận : “Hỗn dịch B. subtilis sau khi
vào cơ thể chuột lang , đươ ̣c tâ ̣p trung rấ t nhiề u trong ruô ̣t già , lưu giữ ta ̣i đó
mô ̣t lươ ̣ng đáng kể cho đế n ngày thứ ba và khôn g đi vào máu” . Như vâ ̣y, để
điề u tri ̣các bê ̣nh đường ruô ̣t, khắ c phu ̣c tiǹ h tra ̣ng rối loa ̣n tiêu hóa sau khi
dùng kháng sinh lâu dài thì B. subtilis là một vũ khí lợi hại , rẻ tiền , dễ sử
dụng, có thể áp dụng rộng rãi trong

điề u tri ̣ . Các chế phẩm trợ sinh

từ B.subtilis khi đi vào cơ thể có tác du ̣ng theo bố n cơ chế chủ yế u:
-Trung hòa đô ̣c tố .
- Cạnh tranh với mầm gây bệnh
-Thay đổ i chuyể n hóa của vi sinh vâ ̣t
- Kích thích miễn dịch của cơ thể vật chủ.
Nhờ các cơ chế tác dụng này B. subtilis mang các đặc tính trị liệu và
hiện nay đã đươ ̣c sử du ̣ng rộng rãi làm chế phẩ m sinh ho ̣c dưới da ̣ng men tiêu
hóa sống.
2.1.2.2. Vi khuẩn Lactobacillus spp
Lactobacillus là vi khuẩn kỵ khí Gram dương. Chúng là những vi khuẩn
có dạng hình que dài, không sinh bào tử, tế bào thường xếp đôi hoặc thành
chuỗi, không di động. Chủng nhóm chính của vi khuẩn axit lactic, hầu hết các
chủng của chúng đều biến đổi đường thành lactose và những đường khác
thành axit lactic. Chúng là vi khuẩn rất phổ biến và thường là lành tính. Ở
người, chúng có mặt ở âm đạo và ruột. Nhiều loài có ở thực vật đang phân rã.

Sự sản xuất axit lactic làm ngăn cản sự phát triển của một vài loài vi khuẩn có
hại khác.


13

Lactobacillus được sử dụng để sản xuất các chế phẩm công nghiệp như
sữa chua, phô mai, dưa cải, dưa chua, rượu, bia, kim chi và những thức ăn lên
men khác, cũng như thức ăn ủ chua cho động vật.
Vi khuẩn Lactobacillus là nhóm vi khuẩn được sử dụng nhiều nhất trong
các chế phẩm probiotic.
* Đặc tính và chức năng sinh học
Đặc tính và chức năng sinh học của Lactobacillus gồm:
- Phân giải protein:
Lactobacillus sản sinh enzyme proteinase phân giải protein thành các
polypeptide mạch ngắn.
Hoạt tính này của vi khuẩn giúp cho protein của cơ thể vật chủ tiêu hóa
dễ dàng. Vì vây, các chế phẩm từ hoạt động lên men của Lactobacillus được
đánh giá là nguồn dinh dưỡng có giá trị cao cho các đối tượng: trẻ sơ sinh,
người già, người đang dưỡng bệnh hay gia súc non.
-Phân giải lipit:
Nhờ có enzyme lipase, Lactobacillus có khả năng phân cắt chất béo ở
dạng triglyceride thành các axit béo và glycerol. Điều này cũng có nghĩa về
mặt dinh dưỡng đối với người và vật nuôi.
-Phân giải đường lactose:
Lactobacillus mang enzyme beta – galactosidase, glycolase và lactic
dehyrogenase có tác dụng chuyển hóa đường lactose thành axit lactic. Đây là
một axit hữu cơ có những đặc tính sinh học đặc biệt.
- Sản xuất bacteriocin và các chất kháng khuẩn
Bacteriocin là protein hay hợp chất protein do vi khuẩn sản xuất có hoạt

tính diệt khuẩn trực tiếp. Cơ chất này giúp vi khuẩn Lactobacillus thể hiện
được hoạt tính ức chế đối với các vi sinh vật gây thối trong hệ tiêu hóa. Vi
khuẩn Lactobacillus còn có thể ức chế sự phát triển của các vi sinh vật gây
thối nhờ vào những sản phẩm trao đổi chất khác như: H2O2, CO2 và diacetyl.


14

* Ứng dụng của vi khuẩn Lactobacillus
- Trong chăn nuôi:
Theo nguồn biospring.com.vn 18], Lactobacillus có khả năng kích thích
khả năng miễn dịch cho vật nuôi, hệ miễn dịch được tăng cường, vật nuôi có
thể tự chống lại một số bệnh phổ biến và dễ mắc phải khi thời tiết, điều kiện
sống thay đổi.
- Trong y học:
Lactobacillus cải thiện được tình trạng tiêu chảy, tăng nhu đông ruột,
chữa được chứng táo bón.
Lactobacillus duy trì pH âm đạo khoảng 4 – 4,5 nhờ vào hoạt động lên
men glycoge thành axit lactic. Môi trường này không thích hợp cho vi khuẩn
phát triển.
Các chế phẩm chứa Lactobacillus đều cho thấy hiệu quả trong chữa trị
những rối loạn và viêm nhiễm bao gồm: viêm ruột kết, đầy hơi, ung bướu, là
hạ cholesterol trong máu, đau đầu, viêm âm đạo không điển hình và cải thiện
được tình trạng không sử dụng được lactose.
2.1.2.3. Vi khuẩn Saccharomyces cerevisiae
Saccharomyces cerevisiae là một loại nấm men được biết đến nhiều nhất
có trong bánh mì nên thường gọi là “men bánh mì”, là một loại vi sinh vật
thuộc chi Saccharomyces lớp Ascomycetes ngành nấm. Loài này có thể xem
là loài nấm hữu dụng nhất trong đời sống con người từ hàng ngàn năm trước
đến nay. Nó được dùng rộng rãi trong lên men bánh mì, rượu, bia.

Saccharomyces cerevisiae là một trong những loài sinh vật nhân chuẩn
được khoa học dùng nhiều nhất, cùng với E.coli là hai loài sinh vật mô hình
phổ biến nhất.
* Đặc điểm hình thái
Theo nguồn 123doc.org [19], tế bào nấm men Saccharomyces cerevisiae
có dạng hình cầu hay hình trứng, có kích thước nhỏ, từ 5 – 10 µm.


15

Thành tế bào dày khoảng 25 nm (chiếm khoảng 25% khối lượng khô tế
bào), cấu tạo từ gucan và mannan.
Thành tế bào chứa khoảng 10% protein, trong số protein này có một là
enzyme. Dưới lớp thành tế bào là lớp màng tế bào chất, cấu tạo chủ yếu gồm
protein (50%), lipit (40%) và một ít polisaccarit.
* Đặc tính sinh học
Saccharomyces cerevisiae là đơn bào nên có thể tiến hành thí nghiệm
như vi khuẩn, đồng thời có những đặc tính chủ yếu điển hình của Eukaryota
và có ty thể với bộ gen AND nhỏ, giống với vi khuẩn nên nó có thể nuôi trong
môi trường dịch thể hay đặc và tạo khuẩn lạc trên môi trường thạch.
Saccharomyces cerevisiae thích nghi trong môi trường chứa đường cao,
có tính axit cao. Có thể nuôi tế bào nấm men quy mô lớn trong các nồi lên
men và dễ dàng thu nhận sinh khối tếbào.
*Sinh sản
Theo nguồn123doc.org[18], Saccharomyces cerevisiae sinh sản bằng
cách tạo chồi và tạo bào tử. Nguồn dinh dưỡng chủ yếu của chúng là sử dụng
đường glucose, galactose, saccharose, maltose như nguồn cacbon, chúng sử
dụng axit amin và muối amon như nguồn nitơ.
2.1.3. Giới thiệu về chim cút
* Nguồn gốc

Chim cun cút, gọi tắt là chim cút, có nguồn gốc ở châu Á, chúng thích
hợp sống ở những vùng khí hậu ấm áp và hơi nóng. Lần đầu tiên giống này
được thuần hóa ở Nhật Bản từ thế kỷ thứ XI.
Chim cút thuộc nhóm chim bay (Carinatae), gồm 25 bộ, trong đó có bộ
gà (Galliformes) gồm những loài chim như: gà, gà lôi, công, trĩ, chim cút,…
chúng có cánh ngắn, tròn nên bay kém, chân to, khỏe, móng cùn.


16

Ở nước ta, nghề nuôi chim cút được nhập vào và phát triển mạnh ở miền
Nam trong những năm 1985 – 1990, chủ yếu nuôi chim cút Pharaoh, nặng
khoảng 180 – 200g. Vào khoảng năm 1980, nhập thêm giống cút pháp, to hơn
cút Pharaoh, con trưởng thành nặng tới 250 – 300g, có lông màu trắng hơn cút
Pharaoh. Ngoài ra, trên thị rường còn có một số chim cút Anh, khối lượng
trung gian giữa cút Pháp và cút Pharaoh, trung bình nặng khoảng 220 – 250g,
có lông màu sẫm, rất khó phân biệt trống mái, chỉ phân biệt được khi đã
trưởng thành (Bùi Hữu Đoàn, 2010) [3].
Để đáp ứng nhu cầu chăn nuôi chim cút, tháng 04/1997 Viên Chăn Nuôi
tiếp tục nhập chim cút Nhật Bản và chim cút Mỹ. Hiện nay, thịt và trứng chim
cút đã trở thành các thực phẩm quen thuộc trên thị trường và chăn nuôi chim
cút đã trở thành một nghề phổ biến của nhiều hộ nông dân với quy mô khác
nhau từ vài trăm con tới hàng chục ngàn con.
* Đặc điểm ngoại hình của chim cút
Chim cút, đầu màu vàng nghệ có các vết sọc đen chạy dọc trên lưng và
cánh. Lông bụng, lông cổ dưới ức có màu vàng nhạt, chân xám hồng có chấm
đen mỏ xám đá, mắt đen, đôi khi có con có màu sắc lạ như hung, đen, trắng.
Chim trưởng thành lông ống phủ kín thân, lông lưng, đầu, cổ, đuôi có
màu xám lẫn đen.
* Phân biệt trống mái

Chim đực lông mặt cổ dưới diều và ngực có màu vàng nâu lẫn ít trắng.
Chim mái màu lông mặt cổ dưới xám lẫn ít đen, lông bụng trắng xám, mỏ đen
xám, chân trắng xám và hơi hồng, mắt đen. Chim cút đực trưởng thành hậu
môn có một u lồi, chim mái không có. Chim cút đực biết gáy còn chim mái
không biết gáy. Chim đực bé hơn chim mái (chim mái có khối lượng khoảng
197g, chim đực có khối lượng khoảng 175g). Năng xuất, sản phẩm: bắt đầu
đẻ từ 35 – 40 ngày tuổi. Sản lượng trứng từ 260 – 270 quả/mái/năm.


17

Người ta thường phân biệt giới tính chim cút sau 2 tuần tuổi khi các khác
biệt về giới tính bắt đầu được biểu lộ. Thông thường, toàn bộ chim cút đực và
chim cút mái không đạt chuẩn sẽ được nuôi thịt.
* Tập tính của chim cút
Chim cút có thị giác rất phát triển nên có khả năng nhận biết và chọn lọc
thức ăn cao, nhưng vị giác và khứu giác lại kém phát triển nên khó nhận biết
mùi vị thức ăn. Vì vậy, cút dễ bị ngộ độc thức ăn do ăn phải thức ăn ôi, mốc.
Chim cút mặc dù đã được thuần hóa nuôi dưỡng từ lâu nhưng còn mang
nhiều đặc tính hoang dã. Đáng chú ý là vẫn sợ tiếng động, tiếng ồn, thường
bay lên va vào thành lồng gây bị thương, chết.
2.1.4. Đặc điểm hệ tiêu hóa ở chim cút
Chim có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật có
vú. Cường độ tiêu hóa mạnh ở chim được xác định bằng tốc độ di chuyển của
thức ăn qua ống tiêu hóa. Ở chim non tốc độ này là 30 – 39cm trong vòng 1
giờ, ở chim lớn hơn là 32 – 40cm và ở chim trưởng thành là 40 – 42cm. Chiều
dài của ống tiêu hóa ở chim không lớn, thời gian mà khối thức ăn được giữ lại
trong đó không vượt quá 2 – 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với động vật khác.
Do đó, để quá trình tiêu hóa thức ăn diễn ra thuận lợi và có hiệu quả cao, thức
ăn cần phải phù hợp về lứa tuổi và trạng thái sinh lý, được chế biến thích hợp,

đồng thời phải có hàm lượng chất xơ ở mức thấp nhất.
* Tiêu hóa ở miệng
Chim lấy thức ăn bằng mỏ. Hình dáng và độ lớn của mỏ ở các loài gia
cầm rất khác nhau. Chim cút có mỏ ngắn, nhọn, cứng và hơi cong. Lưỡi gia
cầm nằm ở đáy khoang miệng, có hình dạng và kích thước tương ứng với mỏ.
Bề mặt phía trên của lưỡi có những gai rất nhỏ hóa sừng hướng về cổ họng,
có tác dụng giữ khối thức ăn trong miệng và đẩy chúng về phía thực quản.
Các cơ quan thị giác và xúc giác kiểm tra sự tiếp nhận thức ăn. Chim thực


18

hiện mổ và nuốt thức ăn nhờ các động tác nâng lên, hạ xuống linh hoạt của
đầu. Số lượng thức ăn mà chim ăn được trong 1 đơn vị thời gian phụ thuộc
vào mức độ hấp dẫn của thức ăn, loài và tuổi của chim. Khi đói, nó mổ nhanh
và ăn nhiều. Chim tiếp nhận thức ăn lỏng và nước bằng cách nâng đầu rất
nhanh rồi ngửa cổ lên để nuốt.
Việc điều khiển lượng thức ăn ở chim được thực hiện bởi các trung tâm
thần kinh của vùng dưới đồi thị. Các trung tâm này bị kích thích hoặc ức chế
do ảnh hưởng của các yếu tố ngoại sinh (thành phần và tính chất của thức ăn,
tần số và thời gian cho ăn) và nội sinh (mức độ của các quá trình trao đổi chất).
Khi thức ăn đi trong khoang miệng, nó được thấm ướt nước bọt để dễ
nuốt. Các tuyến nước bọt của chim phát triển kém. Động tác nuốt ở chim
được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh của lưỡi, khi đó thức ăn được
chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào thực quản. Thanh quản được
nâng lên phía trước và lên trên, lối vào thanh quản bị ép dưới đáy của xương
dưới lưỡi và gốc lưỡi, ngăn không cho thức ăn rơi vào đường hô hấp. Viên
thức ăn thu nhận được ở cuống lưỡi được đẩy vào lỗ thực quản, sau đó do
những co bóp nhu động của thành thực quản, nó được đẩy vào diều. Khi chim
đói, thức ăn được đẩy thẳng vào dạ dày, không qua diều. Trong thành thực

quản có các tuyến nhầy hình ống, tiết ra các chất nhầy có tác dụng làm ướt và
trơn thức ăn khi nuốt.
* Tiêu hóa ở diều
Ở chim cút, diều là một chỗ phình rộng hơn, hình túi. Diều nằm bên
phải, chỗ đi vào khoang ngực, ngay trước chạc ba nối liền 2 xương đòn phải
trái. Mặt ngoài của diều được tiếp xúc trực tiếp với cơ da, cơ này giúp cho nó
giãn nở rộng khi thức ăn rơi vào. Các lỗ dẫn vào và dẫn ra của diều rất gần
nhau và có các cơ thắt. Giữa các cơ thắt lại có ống diều, khi chim đói thức ăn
theo ống này đi thẳng vào dạ dày, không qua túi diều nữa.


×