ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
VŨ VĂN HÙNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI HUYỆN HIỆP HÕA,
TỈNH BẮC GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Khoa học môi trƣờng
Lớp:
K44 – KHMT
Khoa:
Môi trƣờng
Khóa học:
2012 - 2016
Thái Nguyên – 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
VŨ VĂN HÙNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI HUYỆN HIỆP HÕA,
TỈNH BẮC GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Khoa học môi trƣờng
Lớp:
K44 – KHMT
Khoa:
Môi trƣờng
Khóa học:
2012 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thanh Hải
Thái Nguyên – 2016
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt
tình của các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trƣờng Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa Môi
trƣờng đã tận tình chỉ dạy, truyền đạt những kiến thức, những kinh nghiệm
quý báu giúp cho tôi trang bị hành trang cho công việc sau này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thanh Hải đã tận
tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trƣờng huyện Hiệp Hòa – Bắc Giang, UBND huyện Hiệp Hòa cùng toàn thể
ngƣời dân trên địa bàn huyện đã cung cấp số liệu và tạo mọi điều kiện cho tôi
thực hiện đề tài trong thời gian qua.
Cuối cùng tôi muốn gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè tôi, những
ngƣời luôn quan tâm, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày.....tháng.... năm 2016
Sinh viên thực hiện
Vũ Văn Hùng
ii
DANH MỤC BANG
Bảng 2.1: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ở một số tỉnh và thành phố ....... 6
Bảng 2.2: Thành phần các cấu tử hữu cơ của rác đô thị ................................... 7
Bảng 2.3: Phát sinh chất thải rắn đô thị - sinh hoạt ở một số nƣớc Châu Á ... 16
Bảng 2.4: Các phƣơng pháp xử lý rác thải của một số nƣớc ở Châu Á.......... 19
Bảng 2.5: Phƣơng tiện thu gom vận chuyển rác thải ở cấp huyện – Tỉnh Bắc
Giang ............................................................................................................... 26
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất Huyện Hiệp Hòa năm 2015 ........................ 33
Bảng 4.2: Nguồn phát sinh và khối lƣợng CTRSH trên địa bàn Huyện Hiệp
Hòa năm 2015 ................................................................................................. 37
Bảng 4.3: Thành phần và khối lƣợng CTRSH của các hộ gia đình tại Huyện
Hiệp Hòa ......................................................................................................... 39
Bảng 4.4: Tỷ lệ chất hữu cơ và vô cơ ở 3 khu vực điều tra ............................ 40
Bảng 4.5: Khối lƣợng CTRSH phát sinh trên toàn địa bàn Huyện Hiệp Hòa
năm 2015 ......................................................................................................... 42
Bảng 4.6: Nhân sự, thiết bị thu gom, vận chuyển và bảo hộ lao động trên địa
bàn huyện Hiệp Hòa ........................................................................................ 43
Bảng 4.7: Tần suất, thời gian và khối lƣợng thu gom CTRSH trên địa bàn
huyện Hiệp Hòa............................................................................................... 44
Bảng 4.8: Mức thu phí VSMT tại Huyện Hiệp Hòa ....................................... 45
Bảng 4.9: Tổng hợp lò đốt rác thải đã đƣợc hỗ trợ đầu tƣ xây dựng trên địa
bàn huyện Hiệp Hòa ........................................................................................ 53
Bảng 4.10: Ý kiến của hộ gia đình đối với công tác quản lý CTRSH tại huyện
Hiệp Hòa ......................................................................................................... 50
Bảng 4.11: Ý kiến của ngƣời dân về công tác thu gom, vận chuyển CTRSH
tại huyện Hiệp Hòa.......................................................................................... 52
iii
DANH MỤC HÌNH
Hình: 2.1: Các phƣơng pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt [13] ...................... 10
Hình: 4.2: Các hình thức xử lý rác thải của ngƣời dân Huyện Hiệp Hòa ....... 49
Hình: 4.3: Mục tiêu quản lý CTRSH .............................................................. 58
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTR
Chất thải rắn
CTRSH
Chất thải rắn sinh hoạt
HĐND
Hội đồng nhân dân
KHHGĐ
Kế hoạch hóa gia đình
RTSH
Rác thải sinh hoạt
TNMT
Tài nguyên và môi trƣờng
TM-DV
Thƣơng mại – dịch vụ
TP
Thành phố
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
UBND
Ủy ban nhân dân
VSMT
Vệ sinh môi trƣờng
3R
Phân loại rác tại nguồn
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ..............................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .......................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài .........................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1. 3. Ý nghĩa của đề tài ..........................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .........................................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .........................................................................................3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Các khái niệm chung về chất thải rắn sinh hoạt...................................... 4
2.1.2. Nguồn gốc, phân loại và thành phần chất thải rắn sinh hoạt ....................4
2.1.3. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt ..............................................................7
2.1.4. Các phƣơng pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt ..........................................9
2.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 15
2.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 16
2.3.1. Tình hình quản lý và xử lý CTR sinh hoạt trên thế giới ..........................15
2.3.2. Tình hình quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam .....................20
2.3.3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng và quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang. ................................................................................................ 27
vi
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG , NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .....................................................................................................................29
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................29
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................29
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................29
3.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................29
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ..............................................................................29
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp .......................................................29
3.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp ........................................................30
3.4.3 Phƣơng pháp chuyên gia ............................................................................30
3.4.4. Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý số liệu ....................................................30
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................31
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc
Giang ....................................................................................................................31
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .....................................................................................31
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..........................................................................34
4.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn rác thải sinh hoạt tại
huyện Hiệp Hòa ...................................................................................................37
4.2.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ................................................ 43
4.2.2. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ....................................................... 44
4.2.3. Khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ........................................ 47
4.2.4: Thực trạng thu gom, phân loại, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ..................43
4.2.5. Nhận thức của công nhân thu gom và ngƣời dân đối với công tác quản lý
CTRSH tại huyện Hiệp Hòa ................................................................................49
4.3 Đề xuất một số biện pháp quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn
Huyện Hiệp Hòa .............................................................................................. 53
4.3.1 Biện pháp quản lý................................................................................... 53
vii
4.3.2 Biện pháp xử lý...........................................................................................56
4.3.3. Giải pháp nghiên cứu khoa học ................................................................59
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................60
5.1 Kết luận ..........................................................................................................60
5.2 Kiến nghị........................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nền kinh tế Việt Nam đang có những bƣớc chuyển mình mạnh mẽ. Quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra hết sức khẩn trƣơng, bộ mặt xã
hội đã có nhiều chuyển biến tích cực. Cho đến nay, sự phát triển này không chỉ
diễn ra mạnh ở các thành phố và khu đô thị lớn của nƣớc ta mà đang mở rộng ra
các huyện lân cận.
Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống của ngƣời dân đƣợc cải thiện
đáng kể. Mức sống của ngƣời dân càng cao thì nhu cầu tiêu dùng các sản
phẩm xã hội càng lớn, điều này đồng nghĩa với việc gia tăng lƣợng rác thải
sinh hoạt. Rác thải sinh hoạt phát sinh trong quá trình ăn ở, tiêu dùng của con
ngƣời đƣợc thải vào môi trƣờng ngày càng nhiều, vƣợt quá khả năng tự làm
sạch của môi trƣờng dẫn đến môi trƣờng bị ô nhiễm. Vấn đề quản lý và xử lý
rác thải sinh hoạt đang là một vấn đề toàn cầu, không chỉ riêng ở nƣớc ta mà
còn ở nhiều nƣớc đang phát triển khác nữa. Vì thế, nhiều chủ trƣơng của
Đảng và nhà nƣớc về công tác quản lý và xử lý rác thải đã đƣợc đề ra nhƣng
nó vẫn chƣa mang lại hiệu quả, chƣa đáp ứng với sự phát triển kinh tế xã hội
hiện nay.
Huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang, có quốc lộ 37 (Thái nguyên - Bắc
giang ra quốc lộ 1A, Bắc Ninh - Bắc Giang). Huyện có đƣờng giao thông
thuận lợi nên các cơ sở sản xuất và các doanh nghiệp ngày càng đƣợc mở
rộng, thu hút một lƣợng lớn lao động từ các tỉnh, huyện lân cận. Dân số trong
thị trấn tăng lên, các khu chợ và cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ phục vụ
nhu cầu ăn uống của ngƣời dân cũng ngày càng phong phú và đa dạng, dẫn
đến lƣợng rác thải tăng lên ngày càng nhiều.
2
Thực hiện chủ trƣơng của nhà nƣớc, thời gian gần đây huyện Hiệp Hòa đã
đầu tƣ cho nhiều hạng mục khác nhau để bảo vệ môi trƣờng, trong đó có vấn
đề quản lý và xử lý rác thải. Tuy vậy công tác này cũng đang gặp không ít
khó khăn, nhất là vấn đề thu gom và xử lý rác thải còn nhiều mặt hạn chế
gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến môi trƣờng sinh thái.
Xuất phát từ thực trạng trên, nhằm góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi
trƣờng do rác thải sinh hoạt gây ra, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá
thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
-
Đánh giá thực trạng công tác quản lý và xử lý chất thải rắn thải sinh
hoạt tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang, nhằm góp phần giảm thiểu ô nhiễm
môi trƣờng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện
Hiệp Hòa.
- Đánh giá thực trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện
Hiệp Hòa.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Hiệp Hòa trong thời gian tới.
1. 3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho
việc xây dựng những chính sách về quản lý và bảo vệ môi trƣờng ở huyện
Hiệp Hòa nói riêng và tỉnh Bắc Giang nói chung.
3
- Củng cố kiến thức cơ sở cũng nhƣ kiến thức chuyên ngành, tạo điều
kiện tốt hơn để phục vụ cho công tác bảo vệ môi trƣờng sau này. Vận dụng
nâng cao kiến thức vào đời sống và thực tiễn.
- Kết quả của đềt tài là nền móng cho các nghiên cứu tiếp theo về đánh
giá ảnh hƣởng của chất thải rắn cũng nhƣ đề xuất các giải pháp phù hợp trong
bảo vệ môi trƣờng.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu giúp cho cộng đồng ngƣời dân địa phƣơng và
chính là xây dựng mô hình quản lý với các biện pháp phù hợp nhất với điều
kiện của địa phƣơng, đem lại hiệu quả cao.
- Góp phần nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi
trƣờng cho nhân dân địa phƣơng.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Các khái niệm chung về chất thải rắn sinh hoạt
- Chất thải rắn sinh hoạt: Là các chất thải rắn bị loại ra trong quá trình
sống, sinh hoạt, hoạt động, sản xuất của con ngƣời và động vật. Ví dụ nhƣ:
Thực phẩm dƣ thừa hoặc quá hạn sử dụng, gạch ngói, đất đá, gỗ, kim loại, cao
su, chất dẻo, các loại cành cây, lá cây, vải, giấy, rơm rạ, vỏ trai, vỏ ốc, xƣơng
động vật [4].
2.1.2. Nguồn gốc, phân loại và thành phần chất thải rắn sinh hoạt
2.1.2.1. Nguồn gốc
Khối lƣợng rác thải sinh hoạt ngày càng tăng do tác động của sự gia
tăng dân số, sự phát triển kinh tế - xã hội, sự thay đổi tính chất tiêu dùng trong
các đô thị và các vùng nông thôn. Trong đó, các nguồn chủ yếu phát sinh rác
thải bao gồm:
- Từ các khu dân cƣ (chất thải rắn sinh hoạt).
- Từ các trung tâm thƣơng mại: Nhà hàng, khách sạn, siêu thị, chợ…
- Các cơ quan, công sở: Trƣờng học, cơ quan hành chính, trung tâm
văn hóa thể thao…).
- Từ các khu vực công nghiệp, nông nghiệp và hoạt động xây dựng.
- Từ các bệnh viện, trạm y tế..v..v….[5].
2.1.2.2. Phân loại
CTRSH có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói
vỡ, đất đá, cao su, chất dẻo, thực phầm dƣ thừa hoặc quá hạn sử dụng, xƣơng
động vật, tre, gỗ, lông gà vịt, vải, giấy, rơm rạ, xác động vật, vỏ rau quả…
Theo phƣơng diện khoa học có thể phân biệt các loại chất thải rắn sinh
hoạt nhƣ sau:
5
- Chất thải thực phẩm: Bao gồm các thức ăn thừa, rau quả… loại chất
thải này mang bản chất dễ phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo ra các
chất có mùi khó chịu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các
loại thức ăn dƣ thừa từ gia đình còn có thức ăn dƣ thừa từ các bếp ăn tập thể,
các nhà hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ…
- Chất thải trực tiếp của động vật: Chủ yếu là phân, bao gồm phân
ngƣời và phân các động vật khác.
- Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các
khu vực sinh hoạt của dân cƣ.
- Tro và các chất dƣ thừa thải bỏ khác: Bao gồm các loại vật liệu sau
đốt cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi và các chất thải dễ
cháy khác trong gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp và
các loại xỉ than.
- Các chất thải rắn từ đƣờng phố có thành phần chủ yếu là các lá cây,
que củi, nilon, vỏ bao gói….[7].
2.1.2.3. Thành phần
Khác với rác thải và phế thải công nghiệp, CTRSH là một tập hợp
không đồng nhất. Tính không đồng nhất biểu hiện ngay ở sự không kiểm soát
đƣợc của các nguyên liệu ban đầu dùng cho sinh hoạt và thƣơng mại. Sự
không đồng nhất này tạo ra một số đặc tính rất khác biệt trong các thành phần
của CTRSH [6].
Thành phần của rác thải rất khác nhau tùy thuộc từng địa phƣơng, tính
chất tiêu dùng, điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác.
Thành phần cơ học
6
Bảng 2.1: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ở một số tỉnh và thành phố
Thành phần (%)
Hà Nội
Hải Phòng
TP.HCM
Lá cây, vỏ hoa quả, xác động vật
50,27
50,07
62,24
Giấy
2,72
2,82
0,59
Giẻ rách, củi, gỗ
6,27
2,72
4,25
Nhựa, nilon, cao su
0,71
2,02
0,46
Vỏ ốc, xƣơng
1,06
3,69
0,50
Thủy tinh
0,31
0,72
0,02
Rác xây dựng
7,42
0,45
10,04
Kim loại
1,02
0,14
0,27
Tạp chất khó phân hủy
30,21
23,9
15,7
(Nguồn: Đặng Kim Cơ, 2011)
Thông thƣờng thành phần của rác thải bao gồm các hợp phần sau:
- Các chất dễ bị phân hủy sinh học: Các thực phẩm thừa, cuộng lá rau,
lá cây, xác động vật chết, vỏ hoa quả...
- Các chất khó bị phân hủy sinh học: Gỗ, cành cây, cao su, túi nilon…
- Các chất hoàn toàn không bị phân hủy sinh học: Kim loại, thủy tinh,
mảnh sành sứ, gạch ngói, vôi vữa khô, sỏi cát, vỏ ốc hến….[6].
Thành phần rác thải nói chung là không ổn định. Ở các nƣớc phát triển,
do mức sống của ngƣời dân cao cho nên tỷ lệ thành phần hữu cơ trong rác thải
sinh hoạt thƣờng chỉ chiếm 35-40% còn ở Việt Nam tỷ lệ hữu cơ cao hơn rất
nhiều từ 55-65%. Ngoài ra, còn có các cấu tử phi hữu cơ (kim loại, thủy tinh,
rác xây dựng…) chiếm khoảng 12-15%, phần còn lại là các cấu tử khác [6]
Thành phần hóa học
Trong các cấu tử hữu cơ của rác thải sinh hoạt, thành phần hóa học của
chúng chủ yếu là: C, H, O, N, S và các chất tro.
7
Bảng 2.2: Thành phần các cấu tử hữu cơ của rác đô thị
Thành phần %
Cấu tử
hữu cơ
C
H
O
N
S
Tro
Thực phẩm
48,0
6,4
37,6
2,6
0,4
5,0
Giấy
43,5
6,0
44,0
0,3
0,2
6,0
Carton
44,0
5,9
44,6
0,3
0,2
5,0
Chất dẻo
60,0
7,2
22,8
-
-
10,0
Vải
55,0
6,6
31,2
1,6
0,15
-
Cao su
78,0
10,0
-
2,0
-
10,0
Da
60,0
8,0
11,6
10,0
0,4
10,0
Gỗ
49,5
6,0
42,7
0,2
0,1
1,5
(Nguồn: Đề tài cấp Nhà nước KHCN năm 2011 - 2013)
2.1.3. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt
2.1.3.1. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường
- Môi trường đất:
+ CTRSH nằm rải rác khắp nơi không đƣợc thu gom đều đƣợc lƣu giữ
lại trong đất, một số loại chất thải khó phân hủy nhƣ túi nilon, vỏ lon,
hydratcacbon… nằm lại trong đất làm ảnh hƣởng tới môi trƣờng đất: làm thay
đổi cơ cấu đất, đất trở nên khô cằn và vi sinh vật trong đất có thể bị chết.
+ Nhiều loại chất thải nhƣ xỉ than, vôi vữa… đổ xuống đất làm cho đất
bị đóng cứng, khả năng thấm nƣớc và hút nƣớc kém, đất bị thoái hóa [3].
- Môi trường nước:
+ Lƣợng rác thải rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mƣa rác rơi vãi
sẽ theo dòng nƣớc chảy, các chất độc hòa tan trong nƣớc qua cống rãnh ra ao
hồ, sông ngòi gây ô nhiễm nguồn nƣớc mặt tiếp nhận.
8
+ Rác thải không thu gom hết ứ đọng trong các ao hồ là nguyên nhân
gây mất vệ sinh và ô nhiễm các thủy vực. Khi các thủy vực bị ô nhiễm có
nguy cơ ảnh hƣởng đến các loài thủy sinh vật do hàm lƣợng oxy hòa tan trong
nƣớc giảm, khả năng nhận ánh sáng của các tầng nƣớc cũng giảm, ảnh hƣởng
tới khả năng quang hợp của thực vật thủy sinh và làm giảm sinh khối của các
thủy vực, đe dọa đến các hoạt động sống của các sinh vật trong thủy vực [3].
- Môi trường không khí:
+ Tại các trạm/bãi trung chuyển rác xen kẽ khu vực dân cƣ là nguồn
gây ô nhiễm môi trƣờng không khí do mùi hôi thối từ rác, bụi cuốn lên khi
xúc rác, bụi khói, tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom và vận
chuyển rác.
+ Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn, vấn đề ảnh hƣởng đến môi trƣờng
khí là mùi hôi thối của một số khí nhƣ: CH4, H2S…và các khí độc hại khác từ
các chất thải nguy hại [3].
2.1.3.2. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt đối với sức khỏe con người
- Tác hại của rác thải lên sức khỏe con ngƣời thông qua ảnh hƣởng của
chúng lên các thành phần môi trƣờng. Môi trƣờng bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác
động đến sức khỏe con ngƣời thông qua chuỗi thức ăn.
- Tại các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý
thích hợp thì bãi rác trở thành nơi phát sinh ruồi muỗi, là mầm mống lan
truyền dịch bệnh, chƣa kể đến chất thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gây
các bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể ngƣời khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe
cộng đồng xung quanh.
Theo nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ ngƣời mắc
bệnh ung thƣ ở các khu vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25% dân
số. Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn
nƣớc ô nhiễm chiếm tới 25% [2].
9
2.1.3.3. Chất thải sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị
- Chất thải rắn sinh hoạt nếu không đƣợc thu gom và vận chuyển đến
nơi xử lý, thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đƣờng, tồn tại các bãi
rác nhỏ lộ thiên… đều là những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trƣờng và làm
ảnh hƣởng đến vẻ mỹ quan của đƣờng phố và thôn xóm.
- Một nguyên nhân nữa là giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của ngƣời
dân chƣa cao. Tình trạng ngƣời dân đổ rác bừa bãi ra lòng lề đƣờng và mƣơng
rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, nơi mà công tác
quản lý và thu gom vẫn chƣa đƣợc tiến hành chặt chẽ.
2.1.4. Các phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt
2.1.4.1. Khái niệm về xử lý rác thải
Xử lý chất thải là dùng các biện pháp kỹ thuật để xử lý các chất thải và
không làm ảnh hƣởng tới môi trƣờng; tái tạo ra các sản phẩm có lợi cho xã
hội nhằm phát huy hiệu quả kinh tế. Mục tiêu của xử lý chất thải rắn là giảm
hoặc loại bỏ các thành phần không mong muốn trong chất thải nhƣ các chất độc
hại, không hợp vệ sinh, tận dụng vật liệu và năng lƣợng trong chất thải [8].
2.1.4.2. Các phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu
- Phƣơng pháp cơ học: Bao gồm tách kim loại, thuỷ tinh, nhựa ra khỏi
chất thải; sơ chế và đốt chất thải không có thu hồi nhiệt; lọc tạo rắn đối với
các chất thải bán lỏng.
- Phƣơng pháp cơ - lý: Phân loại vật liệu, thuỷ phân, sử dụng chất thải
nhƣ nhiên liệu, đúc ép các chất thải, sử dụng làm vật liệu xây dựng.
- Phƣơng pháp sinh học: chế biến ủ sinh học, mêtan hoá trong các bể
thu hồi sinh học [8].
10
Các phƣơng pháp xử lý chất thải có thể khái quát theo sơ đồ hình 2.1
Thu gom chất thải
Vận chuyển chất thải
Xử lý chất thải
Thiêu đốt
Ủ sinh học làm
Compost
Các phƣơng
pháp khác
Tiêu hủy tại bãi
chôn lấp
Hình 2.1: Các phƣơng pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt [8]
a. Phương pháp chôn lấp
Phƣơng pháp này chi phí thấp và đƣợc áp dụng phổ biến ở các nƣớc
đang phát triển. Việc chôn lấp đƣợc thực hiện bằng cách sử dụng xe chuyên
dùng chở rác tới các bãi rác đã xây dựng trƣớc. Sau khi rác đƣợc đổ xuống,
dùng xe ủi san bằng, đầm nén trên bề mặt và đổ lên một lớp đất. Hàng ngày
phun thuốc diệt muỗi và rắc vôi bột… Theo thời gian, sự phân hủy vi sinh vật
làm cho rác trở lên tơi xốp và thể tích của các bãi rác giảm xuống. Việc đổ rác
tiếp tục cho đến khi bãi đầy thì chuyển sang bãi mới. Các bãi chôn lấp rác thải
phải đƣợc đặt cách xa khu dân cƣ, không gần nguồn nƣớc mặt và nƣớc ngầm.
Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc đƣợc phủ một lớp chống thấm
bằng màng địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần thiết phải thiết kế khu thu gom
và xử lý nƣớc rác trƣớc khi thải ra môi trƣờng. Việc thu khí gas để biến đổi
11
thành năng lƣợng là một trong những khả năng thu hồi một phần kinh phí đầu
tƣ cho bãi rác.
Phƣơng pháp này có các ƣu điểm là: Công nghệ đơn giản, chi phí thấp,
song nó cũng có một số nhƣợc điểm nhƣ chiếm diện tích đất tƣơng đối lớn;
không đƣợc sự đồng tình của dân cƣ xung quanh; việc tìm kiếm xây dựng bãi
chôn lấp mới là khó khăn và có nguy cơ dẫn đến ô nhiễm môi trƣờng nƣớc,
không khí và gây cháy nổ [8].
b. Phương pháp thiêu đốt
Xử lý chất thải bằng phƣơng pháp thiêu đốt có thể làm giảm tới mức tối
thiểu chất thải cho khâu xử lý cuối cùng. Nếu áp dụng công nghệ tiên tiến sẽ
mang lại nhiều ý nghĩa đối với môi trƣờng, song đây là phƣơng pháp xử lý
tốn kém nhất so với phƣơng pháp chôn lấp hợp vệ sinh, chi phí để đốt 1 tấn
rác cao hơn khoảng 10 lần.
Công nghệ đốt rác thƣờng đƣợc sử dụng ở các nƣớc phát triển vì phải
có nền kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho việc thu đốt rác thải sinh hoạt nhƣ là
một dịch vụ phúc lợi xã hội của toàn dân. Tuy nhiên, việc thu đốt rác sinh
hoạt bao gồm nhiều chất thải khác nhau sẽ tạo ra khói độc đioxin, nếu không
xử lý đƣợc loại khí này là rất nguy hiểm tới sức khoẻ.
Năng lƣợng phát sinh có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sƣởi hoặc cho
ngành công nghiệp nhiệt và phát điện. Mỗi lò đốt phải đƣợc trang bị một hệ
thống xử lý khí thải tốn kém để khống chế ô nhiễm không khí do quá trình đốt
gây ra.
Hiện nay, tại các nƣớc châu Âu có xu hƣớng giảm đốt rác thải vì hàng
loạt các vấn đề kinh tế cũng nhƣ môi trƣờng cần phải giải quyết. Việc thu đốt
rác thải thƣờng chỉ áp dụng cho việc xử lý rác thải độc hại nhƣ rác thải bệnh
viện hoặc rác thải công nghiệp vì các phƣơng pháp xử lý khác không thể xử lý
triệt để đƣợc (hình 2.2, phụ lục 1) [8].
12
c. Phương pháp ủ sinh học
Ủ sinh học (compost) là quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để
hình thành các chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách khoa
học tạo môi trƣờng tối ƣu đối với quá trình.
Quá trình ủ hữu cơ từ rác hữu cơ (sản xuất phân bón hữu cơ) là một
phƣơng pháp truyền thống đƣợc áp dụng phổ biến ở các quốc gia đang phát
triển trong đó có Việt Nam. Quá trình ủ đƣợc coi nhƣ quá trình lên men yếm
khí mùn hoặc hoạt chất mùn. Sản phẩm thu hồi là hợp chất mùn không mùi,
không chứa vi sinh vật gây bệnh và hạt cỏ. Độ ẩm và nhiệt độ đƣợc kiểm tra
thƣờng xuyên và giữ cho vật liệu ủ luôn ở trạng thái hiếu khí trong suốt thời
gian ủ. Quá trình tự tạo ra nhiệt riêng nhờ quá trình oxy hóa các chất thối rữa.
Sản phẩm cuối cùng là CO2, nƣớc và các hợp chất hữu cơ bền vững nhƣ
lignin, xenlulo, sợi….[7].
Công nghệ ủ có thể là ủ đống tĩnh thoáng khí cƣỡng bức, ủ luống có
đảo định kỳ hoặc vừa thổi vừa đảo. Xử lý rác làm phân hữu cơ là biện pháp
rất có hiệu quả, sản phẩm phân hủy có thể kết hợp tốt với phân ngƣời và phân
gia súc cho ra chất hữu cơ có hàm lƣợng dinh dƣỡng cao, tạo độ tơi xốp, rất
tốt cho việc cải tạo đất.
Phƣơng pháp này thích hợp với loại chất thải rắn hữu cơ; trong chất
thải sinh hoạt chứa nhiều cacbonhyđrat nhƣ đƣờng, xenllulo, lignin, mỡ và
protein, những chất này có thể phân huỷ đồng thời hoặc từng bƣớc. Quá trình
phân huỷ các chất hữu cơ dạng này thƣờng xảy ra với sự có mặt của ôxy
không khí (phân huỷ hiếu khí) hay không có không khí (phân huỷ yếm khí,
lên men). Hai quá trình này xảy ra đồng thời ở một khu vực chứa chất thải và
tuỳ theo mức độ thông khí mà dạng này hay dạng kia chiếm ƣu thế (hình 2.3,
phụ lục 1) [8].
d. Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ ép kiện.
Phƣơng pháp ép kiện đƣợc thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập
trung thu gom vào nhà máy. Rác đƣợc phân loại bằng phƣơng pháp thủ công
13
trên băng tải, các chất trơ và các chất có thể tận dụng đƣợc nhƣ kim loại,
nilon, giấy, thủy tinh, nhựa…đƣợc thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ
đƣợc băng tải chuyền qua hệ thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích làm
giảm tối đa thể tích khối rác và tạo thành các kiện với tỷ số nén rất cao.
Các kiện rác đã nén ép này đƣợc sử dụng vào việc đắp các bờ chắn
hoặc san lấp các vùng đất trũng sau khi đƣợc phủ lên các lớp đất cát. Trên
diện tích này có thể sử dụng làm mặt bằng các công trình nhƣ công viên,
vƣờn hoa, các công trình xây dựng nhỏ và mục đích chính là làm giảm tối đa
mặt bằng khu vực xử lý rác (hình 2.4, phụ lục 1) [8].
e. Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ Hydromex.
Công nghệ Hydromex nhằm xử lý rác đô thị thành các sản phẩm phục
vụ xây dựng, làm vật liệu, năng lƣợng và các sản phẩm nông nghiệp hữu ích.
Bản chất của công nghệ Hydromex là nghiền nhỏ rác, sau đó polyme hóa
và sử dụng áp lực lớn để ép nén và định hình các sản phẩm. Rác thải đƣợc thu
gom chuyển về nhà máy, không cần phân loại đƣợc đƣa vào máy cắt nghiền nhỏ,
sau đó đi qua băng tải chuyển đến các thiết bị trộn (hình 2.5, phụ lục 1) [7].
g. Phương pháp xử lý bằng công nghệ Seraphin.
Ngoài các phƣơng pháp trên, các nhà khoa học đã nghiên cứu và phát
triển thành công công nghệ xử lý rác mang tên Seraphin, phù hợp với đặc
điểm rác thải Việt Nam là không đƣợc phân loại từ đầu nguồn. Có thể tóm tắt
quá trình xử lý rác thải bằng công nghệ Seraphin nhƣ sau:
- Rác từ khu dân cƣ đƣợc đƣa tới nhà tập kết, nơi có hệ thống phun vi
sinh khử mùi cũng nhƣ ozone diệt vi sinh vật độc hại.
- Băng tải sẽ chuyển rác tới máy xé bông để phá vỡ mọi loại bao gói.
- Rác tiếp tục đi qua hệ thống phun tuyển từ (hút sắt thép và kim loại
khác) rồi lọt xuống sàng lồng. Sàng lồng có nhiệm vụ tách chất thải mềm, dễ
phân hủy, chuyển rác vô cơ (kể cả bao nhựa) tới máy vò và rác hữu cơ tới
máy cắt. Trong quá trình vận chuyển này, một chủng vi sinh vật ASC đặc biệt
14
đƣợc phun vào rác hữu cơ nhằm khử mùi hôi, làm chúng phân hủy nhanh và
diệt một số tác nhân độc hại.
- Rác hữu cơ đƣợc đƣa vào buồng ủ trong thời gian 7-10 ngày. Buồng ủ
có chứa một chủng vi sinh khác làm rác phân huỷ nhanh cũng nhƣ tiếp tục
khử vi khuẩn.
- Rác biến thành phân khi đƣợc đƣa ra khỏi buồng ủ, tới hệ thống
nghiền và sàng. Phân trên sàng đƣợc bổ sung một chủng vi sinh đặc biệt nhằm
cải tạo đất và bón cho nhiều loại cây trồng, thay thế trên 50% phân hoá học.
Phân dƣới sàng tiếp tục đƣợc đƣa vào buồng ủ trong thời gian 7-10 ngày.
Cứ 1 tấn rác đƣa vào nhà máy, thành phẩm sẽ là 300-350 kg seraphin
(chất thải vô cơ không huỷ đƣợc) và 250-300 kg phân hữu cơ vi sinh. Loại
phân này hiện đã đƣợc bán trên thị trƣờng với giá 500 đồng/kg.
Nhƣ vậy, qua các công đoạn tách lọc - tái chế, công nghệ seraphin làm
cho rác thải sinh hoạt đƣợc chế biến gần 100% trở thành phân bón hữu cơ vi
sinh, vật liệu xây dựng, vật liệu sản xuất đồ dân dụng và vật liệu cho công
nghiệp. Các sản phẩm này đã đƣợc cơ quan chức năng, trong đó có Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lƣờng chất lƣợng kiểm định và đánh giá là hoàn toàn đảm bảo
về mặt vệ sinh và thân thiện môi trƣờng. Với công nghệ seraphin, Việt Nam
có thể xoá bỏ khoảng 52 bãi rác lớn, thu hồi đất bãi rác để sử dụng cho các
mục đích xã hội tốt đẹp hơn (hình 2.6, phụ lục 1) [6].
2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trƣờng ngày 23 tháng 6 năm 2014;
- Nghị định số: 38/2015/NĐ-CP, ngày 24/4/2015 của Chính phủ về
quản lý chất thải và phế liệu;
- Nghị định: 179/2013/NĐ-CP, ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng;
- Quyết định số: 2211/QĐ-TTg, ngày 14/11/3013 của Thủ tƣớng Chính phủ
về Phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn lƣu vực sông cầu đến năm 2020;
15
- Quyết định số: 525/QĐ-BXD, ngày 14/5/2014 của Bộ Xây dựng về
phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng kinh tế trong điểm
bắc bộ đến năm 2030;
- Quyết định số: 32/2014/QĐ-UBND, ngày 29/8/2014 của UBND tỉnh
Bắc Giang quy định điều chỉnh mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí vệ sinh môi trƣờng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang;
- Chỉ thị số: 21/CT-UBND, ngày 30/10/2012 của UBND tỉnh Bắc
Giang về tăng cƣờng quản lý chất thải rắn thông thƣờng, chất thải nguy hại
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Tình hình quản lý và xử lý CTR sinh hoạt trên thế giới
2.3.1.1. Sự phát sinh CTR sinh hoạt trên thế giới
Nhìn chung, lƣợng CTRSH ở mỗi nƣớc trên thế giới là khác nhau, phụ
thuộc vào sự phát triển kinh tế, dân số và thói quen tiêu dùng của ngƣời dân
nƣớc đó. Tỷ lệ phát sinh rác thải tăng theo tỷ lệ thuận với mức tăng GDP tính
theo đầu ngƣời. Theo nguyên tắc thì các nƣớc có thu nhập cao có tỷ lệ phát sinh
chất thải rắn đô thị cao. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây ở các nƣớc đang phát
triển cho thấy, tỷ lệ phát sinh chất thải tính theo các mức thu nhập khác nhau lại
không theo nguyên tắc này. Theo kết quả nghiên cứu của Cơ quan Hợp tác quốc
tế Nhật Bản (JICA,1997), tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đô thị ở Philippin theo các
nhóm ngƣời có thu nhập khác nhau là: Thu nhập cao: 0,37- 0,55 kg/ngƣời/ngày,
thu nhập trung bình: 0,37-0,60 kg/ngƣời/ngày và thu nhập thấp: 0,62-0,90
kg/ngƣời/ngày.
Thứ nhất là không thống kê đƣợc đầy đủ tổng lƣợng thải phát sinh do
các hoạt động của khu vực tái chế không chính thức và do phƣơng thức tự
tiêu huỷ chất thải ở các nƣớc đang phát triển. Khu vực tái chế không chính
thức ở các nƣớc đang phát triển đã góp phần đáng kể giảm thiểu tổng lƣợng
chất thải phát sinh và thu hồi tài nguyên thông qua các hoạt động tái chế. Thứ
hai là năng lực thu gom của các nƣớc đang phát triển còn thấp. Ví dụ, năng
16
lực thu gom chất thải rắn độ thị của Ấn Độ là 72,5%; Malaixia: 70%; Thái
Lan: 70-80%; và Philippin: 70% ở đô thị và 40% ở nông thôn [8].
Tỷ lệ chất thải sinh hoạt trong dòng chất thải rắn đô thị rất khác nhau
giữa các nƣớc. Theo ƣớc tính, tỷ lệ này chiếm tới 60-70% ở Trung Quốc (Gao
et al.2002); chiếm 78% ở Hồng Kông; 48% ở Philippin và 37% ở Nhật Bản và
chiếm 80% ở Việt Nam. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, các nƣớc có
thu nhập cao chỉ có khoảng 25-35% chất thải sinh hoạt trong toàn bộ dòng chất
thải rắn đô thị [16]
Theo Ngân hàng Thế giới, các khu vực đô thị của châu Á mỗi ngày
phát sinh khoảng 760.000 tấn chất thải rắn đô thị. Đến năm 2025, con số này
sẽ tăng tới 1,8 triệu tấn/ngày (World Bank, 1999) [16].
Bảng 2.3: Phát sinh chất thải rắn đô thị - sinh hoạt ở một số nƣớc Châu Á
Quốc gia
Năm
Dân số GDP/
(triệu ngƣời
ngƣời) (USD)
Trung Quốc
2000
1267,4
856
130320
1,70
78193
Tỷ lệ
phát
sinh
RTSH
(kg/ngƣ
ời/ngày)
1,02
Hồng Kông
2003
6,8
23800
3440
1,39
2700
1,09
Ấn Độ
2002
1052,0
471
-
0,2-0,5
-
-
Indonesia
1995
194,8
1038
-
0,76
-
-
Hàn Quốc
2002
47,6
10013
18189
1,05
-
-
Malaysia
2002
24,5
3868
-
0,88-1,44
-
-
Philippin
2002
76,5
978
10670
0,5-0,7
-
-
Đài Loan
2002
22,6
12570
7970
0,97
-
-
Thái Lan
2002
62,8
5430
14317
0,62
-
-
Thổ Nhĩ Kỳ
2001
68,5
2146
25100
1,00
-
0,57
Nhật Bản
2001
1273
32745
52100
1,12
-
-
Lƣợng
phát sinh
CTRĐT
(nghìn
tấn/năm)
Lƣợng
Tỷ lệ
RTSH
phát sinh
(nghìn
MSW/ng
tấn/nă
ƣời/ngày
m)
(Nguồn: Waste management and recycling in Asia, IGES, 2013)