Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP NGOẠI GIAO hồ CHÍ MINH TRONG sự NGHIỆP xây DỰNG và bảo vệ tổ QUỐC HIỆN NAY (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.2 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ MINH THÙY

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP
NGOẠI GIAO HỒ CHÍ MINH TRONG SỰ NGHIỆP
XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC HIỆN NAY

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: HỒ CHÍ MINH HỌC
Mã số: 62 31 02 04

HÀ NỘI - 2017


Luận án được hoàn thành tại
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học : 1. PGS.TS. Trần Minh Trưởng
2. PGS.TS. Doãn Thị Chín

Phản biện 1:

…………………………………..……..
…………………………………………

Phản biện 2:

………………………………………..
………………………………………..


Phản biện 3:

………………………………………..
………………………………………..

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi……giờ……ngày……tháng…….năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh có hệ thống phương pháp ngoại giao hết sức
sáng tạo, độc đáo, bền vững góp phần quan trọng vào những thắng lợi của nền
ngoại giao hiện đại của Việt Nam trong hơn tám thập niên qua. Có thể khẳng định
rằng, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh,
hoạt động ngoại giao ngày càng lớn mạnh cùng với những bước đường cách mạng
của cả dân tộc, đóng góp xứng đáng vào những thắng lợi của đất nước. Cùng với
sự phát triển của đất nước, ngoại giao Việt Nam cũng đã không ngừng lớn mạnh,
trưởng thành, trở thành một nhân tố quan trọng góp phần tạo nên sức mạnh tổng
hợp, phấn đấu vì mục tiêu xây dựng nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh.
Kế thừa và phát huy những truyền thống cũng như thành tựu trên lĩnh vực
ngoại giao nhằm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận
dụng phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh để xây dựng đường lối và chỉ đạo

thực hiện hoạt động ngoại giao nhằm tạo môi trường hòa bình, ổn định và điều
kiện quốc tế thuận lợi để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội… Trong tình hình mới,
công tác nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung và phương pháp ngoại giao
Hồ Chí Minh nói riêng vẫn được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Tuy nhiên, kết quả của việc vận dụng phương pháp
ngoại giao Hồ Chí Minh còn một số tồn tại nhất định, đòi hỏi tiếp tục vận dụng tốt
hơn trong bối cảnh mới.
Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, Việt Nam bước vào thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế, với hai nhiệm vụ chiến lược
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, tình hình quốc tế có nhiều biến động. Ở khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương, trong những năm gần đây, vấn đề tranh chấp chủ
quyền trên biển Đông giữa các quốc gia trong khu vực nói chung và Trung Quốc
đối với Việt Nam nói riêng diễn biến rất phức tạp, cùng với đó, các thế lực thù
địch vẫn không từ bỏ âm mưu chiến lược “diễn biến hoà bình” hòng làm mất ổn
định chính trị, lật đổ chính quyền...Trước tình hình trên, vấn đề đặt ra hết sức quan
trọng là bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc và ngoại
giao đã và đang là một mặt trận quan trọng hàng đầu.
Vì vậy, việc nghiên cứu, vận dụng sáng tạo phương pháp ngoại giao Hồ
Chí Minh, có ý nghĩa cả về mặt khoa học và thực tiễn, là cơ sở để Đảng ta huy
động các nguồn lực từ bên ngoài kết hợp với nguồn lực nội sinh của dân tộc tạo


2

ra sức mạnh tổng hợp trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa giai đoạn hiện nay. Với những lý do đó, tác giả lựa chọn đề tài:
“Vận dụng phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc hiện nay” làm luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích

Trên cơ sở những nội dung cơ bản của phương pháp ngoại giao Hồ Chí
Minh để tiếp tục vận dụng vào xây dựng đường lối đối ngoại của Đảng Cộng sản
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đáp ứng được yêu cầu mới của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2.2. Nhiệm vụ
- Luận giải các khái niệm cơ bản của đề tài.
- Nghiên cứu làm rõ nội dung phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh.
- Nghiên cứu sự vận dụng sáng tạo phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh
của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc hoạch định đường lối, chính sách đối
ngoại trong 30 năm đổi mới (1986 - 2016).
- Đánh giá về những thành tựu và kinh nghiệm trong việc chỉ đạo thực
hiện đường lối chính sách ngoại giao của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời
kỳ đổi mới.
- Trên cơ sở phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh phân tích xu hướng, diễn
biến của thế giới và khu vực trong bối cảnh hiện nay, đánh giá những thành công
và những vấn đề nảy sinh trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
- Đề xuất giải pháp tiếp tục vận dụng sáng tạo phương pháp ngoại giao Hồ
Chí Minh trong xây dựng và thực hiện đường lối chính sách và chỉ đạo hoạt động
ngoại giao để giải quyết những vấn đề đặt ra trong quá trình xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam giai đoạn hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh; vận dụng phương pháp ngoại giao
Hồ Chí Minh trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam giai đoạn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu một số phương pháp ngoại giao
Hồ Chí Minh. Đồng thời, nghiên cứu sự vận dụng của Đảng ta trong tiến trình
cách mạng Việt Nam, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới.



3

- Về thời gian: Toàn bộ quá trình hình thành và phát triển phương pháp
ngoại giao Hồ Chí Minh từ 1945-1969; sự vận dụng của Đảng ta trong quá trình
cách mạng, đặc biệt là thời kỳ đổi mới từ năm 1986 đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tác giả vận dụng
các phương pháp chung, các phương pháp liên ngành và chuyên ngành sau: Kết
hợp phương pháp logic với phương pháp lịch sử; và các phương pháp khác như:
Phân tích, tổng hợp; thống kê, định lượng, định tính, so sánh, văn bản học, phân
tích hành vi, phỏng vấn,...
5. Đóng góp mới của Luận án
- Luận án làm rõ hơn hệ thống nội dung phương pháp ngoại giao Hồ
Chí Minh và sự vận dụng của Đảng về phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh
trong việc tiến hành các hoạt động ngoại giao nhằm thực hiện nhiệm vụ chiến
lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn
hiện nay.
- Đề xuất giải pháp tiếp tục vận dụng phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh
để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam giai đoạn hiện nay.
6. Ýnghĩa thực tiễn của Luận án
- Làm tài liệu tham khảo cho các cơ sở nghiên cứu khoa học, các trường đào
tạo bậc đại học và sau đại học trong nhóm ngành khoa học chính trị, khoa học xã
hội và nhân văn.
- Ứng dụng giảng dạy chuyên đề cho đối tượng đại học và sau đại học
chuyên ngành Hồ Chí Minh học của Khoa Tư tưởng Hồ Chí Minh, Học viện Báo
chí và Tuyên truyền.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình nghiên cứu của tác giả
đã công bố liên quan đến luận án và danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết

cấu thành 4 chương, 9 tiết.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

Từ những năm 90 đến nay, việc nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh nói
chung và nghiên cứu tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh nói riêng ở nước ta được
đẩy mạnh và đã đạt được những thành tựu to lớn. Thực tiễn cho thấy, vấn đề ngoại
giao được khá nhiều cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước quan tâm, nghiên cứu
một cách cẩn thận, nghiêm túc. Thực hiện nghiên cứu đề tài về Vận dụng phương
pháp ngoại giao Hồ Chí Minh trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện
nay, tác giả tiếp cận với các công trình khoa học tiêu biểu sau đây:
Thứ nhất: Những công trình nghiên cứu liên quan đến tư tưởng, phương
pháp ngoại giao Hồ Chí Minh.
Thứ hai: Những công trình liên quan đến vận dụng phương pháp ngoại giao
Hồ Chí Minh trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam hiện nay.
1.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT
RA CẦN TIẾP TỤC LÀM RÕ TRONG LUẬN ÁN

1.2.1. Những vấn đề đã được đề cập
Các công trình khoa học luận án nghiên cứu đã phân tích, đề cập nhiều khía
cạnh khác nhau liên quan trực tiếp tới những nội dung mà đề tài mà nghiên cứu
sinh dự định nghiên cứu như: Khái niệm ngoại giao, đối ngoại, phương pháp ngoại
giao; phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh; các công trình đã nghiên cứu một số
phương pháp ngoại giao, tuy nhiên chưa đầy đủ. Những vấn đề liên quan tới sự

vận dụng của Đảng ta trong từng thời kỳ cách mạng để hoạch định đường lối đối
ngoại, chính sách ngoại giao; định hướng ngoại giao trong thời gian tới...
Trong các công trình trên chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu, làm rõ
một cách đầy đủ hệ thống các phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh và vận dụng
các phương đó trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam giai đoạn
hiện nay. Trong bối cảnh, khi mà tình hình thế giới và khu vực, đặc biệt vấn đề
tranh chấp chủ quyền biển, đảo ở khu vực Biển Đông đang có những diễn biến hết
sức phức tạp vẫn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ khó lường, ảnh hưởng trực tiếp đến
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Bởi vậy, việc
vận dụng phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa - đề tài mà tác giả dự định thể hiện chính là


5

muốn góp một phần vào việc bổ sung những kết quả của các công trình nghiên
cứu trước đó. Đề tài sẽ là công trình có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn hiện nay
về công tác ngoại giao.
1.2.2. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu giải quyết
Từ tổng quan nghiên cứu đề tài, tác giả lựa chọn hướng nghiên cứu vào các
vấn đề sau:
- Hệ thống nội dung phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh. Các phương
pháp đó là: Dĩ bất biến ứng vạn biến; Biết thắng từng bước; Thêm bạn bớt thù; Lợi
dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù trong đấu tranh ngoại giao; Phương pháp
dự báo và nắm đúng thời cơ; Ngoại giao tâm công; Kết hợp đấu tranh chính trị,
quân sự và ngoại giao, vừa đánh vừa đàm, tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng;
Phương pháp vận động quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
để giành thắng lợi.
- Sự vận dụng và phát triển sáng tạo phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh
của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, bao gồm:

+ Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh
trong việc đề ra đường lối, chính sách ngoại giao trong bối cảnh toàn cầu hóa và
hội nhập.
+ Trên cơ sở phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh, phân tích, đánh giá
những thành tựu và bài học kinh nghiệm quá trình thực hiện chiến lược, sách lược
ngoại giao của Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ đổi mới.
- Tiếp tục vận dụng nâng cao hiệu quả công tác ngoại giao theo phương
pháp ngoại giao Hồ Chí Minh trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
hiện nay.
Tiểu kết chương 1
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, trên lĩnh vực ngoại giao, Hồ
Chí Minh đã để lại nhiều di sản quý báu. Tư tưởng Hồ Chí Minh về ngoại giao là
một bộ phận hữu cơ của tư tưởng Hồ Chí Minh về đường lối cách mạng Việt
Nam, là hệ thống các quan điểm lý luận của Hồ Chí Minh về quan hệ quốc tế, về
đường lối đối ngoại, chính sách ngoại giao của Đảng và Nhà nước ta; là kết quả
của sự vận dụng và phát triển sáng tạo học thuyết Mác - Lênin và khoa học quan
hệ quốc tế vào điều kiện Việt Nam; tư tưởng về ngoại giao bao hàm cả phương
pháp, phong cách, nghệ thuật ngoại giao, là ngọn đuốc soi đường cho hoạt động
đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta trong thời đại Hồ Chí Minh.


6

Thấy được tầm quan trọng của tư tưởng, phương pháp ngoại giao Hồ Chí
Minh trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay, tác giả lựa
chọn vấn đề này để nghiên cứu. Qua quá trình nghiên cứu các công trình khoa học
của các nhà nghiên cứu, có thể khẳng định có khá nhiều công trình về tư tưởng đối
ngoại, ngoại giao Hồ Chí Minh. Đã có một số cuốn sách đặt vấn đề và đề cập ít
nhiều về phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh cũng như sự vận dụng các phương
pháp đó trong thời kỳ đổi mới hiện nay. Tuy nhiên, có thể thấy chưa có công trình

nào hệ thống lại các phương pháp ngoại giao đầy đủ nhất và chưa đi sâu nghiên
cứu về sự vận dụng phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh trong xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay. Trong bối cảnh, khi mà tình hình thế giới và khu
vực đang có những diễn biến hết sức phức tạp vẫn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ khó
lường, ảnh hưởng trực tiếp đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa.
Với ý nghĩa đó, việc thu thập tài liệu và đánh giá tổng quan các công trình
nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án đã rất được quan tâm. Đây chính là cơ
sở để xác định nhiệm vụ nghiên cứu và là nguồn tư liệu quan trọng để nghiên cứu
sinh tiếp thu, kế thừa và phát triển, phục vụ cho việc nghiên cứu, hoàn thành luận
án của mình.
Chương 2
HỆ THỐNG PHƯƠNG PHÁP NGOẠI GIAO HỒ CHÍ MINH
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM

2.1.1. Khái niệm Ngoại giao
Đối ngoại và ngoại giao là hai khái niệm riêng biệt tuy gắn bó chặt chẽ với
nhau, nhưng vẫn có sự khác biệt nhất định. Đối ngoại là toàn bộ mục tiêu, nhiệm
vụ, phương hướng, nguyên tắc, phương châm, biện pháp mà quốc gia theo đuổi
trong quan hệ với các quốc gia khác hoặc chủ thể khác trong cộng đồng quốc tế
nhằm phục vụ cho lợi ích của quốc gia.
Cùng với đối ngoại, ngoại giao là một lĩnh vực nghiên cứu rộng lớn, được
các nhà khoa học nghiên cứu đưa ra từ lâu, đến hiện nay có nhiều cách hiểu khác
nhau về khái niệm “Ngoại giao”.
Như vậy có thể thấy có nhiều cách hiểu khác nhau về ngoại giao. Từ những
cách tiếp cận trên có thể rút ra một số nhận xét như sau về ngoại giao: Là hoạt
động của nhà nước trong lĩnh vực đối ngoại, ngoại giao là công cụ quan trọng


7


nhất, công cụ hòa bình thực hiện chính sách đối ngoại của quốc gia; Là tất cả các
cơ quan chuyên trách về quan hệ đối ngoại ở trung ương cũng như ở nước ngoài
và những cán bộ làm công tác ngoại giao nhà nước; Là nghề nghiệp của các nhà
ngoại giao; Là khoa học và nghệ thuật, trước hết là nghệ thuật đàm phán; Mang
tính giai cấp sâu sắc.
2.1.2. Phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh
Có thể hiểu: Phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh là bộ phận rất quan
trọng trong tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh, bao gồm một hệ thống các cách
thức, các phương thức khác nhau để giải quyết các vấn đề trong quan hệ quốc
tế nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của cách mạng
Việt Nam.
Phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh không đồng nhất với những quan
điểm, quan niệm trong ngoại giao Hồ Chí Minh mà từ những quan điểm đó để đưa
ra những cách thức xử lý tình huống, vấn đề cụ thể. Ngoại giao muốn đạt được
mục đích thì phải cần có phương pháp. Phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh là
nét đặc sắc trong tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh, góp phần tạo nên bản sắc của
nền ngoại giao Việt Nam thời đại Hồ Chí Minh.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGOẠI GIAO HỒ CHÍ MINH

2.2.1. Dĩ bất biến ứng vạn biến
“Dĩ bất biến ứng vạn biến” vừa là phương châm, vừa là phương pháp có
tính nguyên tắc trong hoạt động ngoại giao của Hồ Chí Minh. Phương pháp này
xuất phát từ tư duy triết học phương Đông “lấy cái không thể thay đổi để ứng phó
với muôn sự thay đổi”, hay lấy cái bất biến để ứng với cái vạn biến. Hồ Chí Minh
đã kết hợp hài hòa triết lý phương Đông với phép biện chứng duy vật mácxit. Điều
“bất biến” trong phương pháp ngoại giao của Hồ Chí Minh là lợi ích dân tộc, mục
tiêu giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, lý tưởng của cuộc cách mạng dân
tộc, dân chủ nhân dân tiến lên chủ nghĩa xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đó là
sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ quá trình đấu tranh trên các phương diện, đặc biệt là

trong đấu tranh ngoại giao trong thời đại Hồ Chí Minh.
Phương pháp ngoại giao “Dĩ bất biến ứng vạn biến” là phương pháp ngoại
giao Hồ Chí Minh sử dụng linh hoạt, xử lý thành công nhiều tình huống, nhiều sự
kiện có tính phương pháp luận trong hoạt động ngoại giao của Người, góp phần
đưa ngoại giao Việt Nam từng bước tạo thế và lực làm thay đổi cục diện chiến
tranh và tương quan lực lượng có lợi cho ta. "Dĩ bất biết ứng vạn biến" không chỉ


8

là một phương châm hành động, mà là hạt nhân phép biện chứng Hồ Chí Minh,
trên cơ sở đó xử lý linh hoạt, hiệu quả mọi tình huống nhiệm vụ đặt ra.
2.2.2. Phương pháp biết thắng từng bước
Biết thắng lợi từng bước là một trong những phương pháp cách mạng của
Đảng Cộng sản Việt Nam, đồng thời cũng là phương pháp và nghệ thuật ngoại
giao Hồ Chí Minh. Phương pháp này được thể hiện rõ nhất trong đấu tranh giành
chính quyền, trong giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc.
Phương pháp ngoại giao giành thắng lợi từng bước, tiến tới thắng lợi hoàn
toàn là phương pháp sáng tạo phù hợp của một nước nhỏ đối đầu với một nước lớn
hùng mạnh, một quân đội nhà nghề, quân số đông, vũ khí hiện đại…Nắm vững
phương châm đánh lâu dài, tranh thủ thời cơ, làm suy yếu kẻ địch, giành thắng lợi
từng bước, tiến lên đánh bại hoàn toàn ý chí xâm lược của địch. Đó là một thành
công trong chỉ đạo chiến lược, sách lược “biết người biết ta”. Trong từng giai đoạn
đấu tranh, để đánh bại âm mưu và thủ đoạn của kẻ thù, Đảng ta, trên cơ sở đánh
giá khách quan, khoa học, phân tích rõ những điểm mạnh yếu của địch và của ta
để đề ra nhiệm vụ, mục tiêu cho phù hợp. Đảng đã quán triệt tư tưởng chiến lược
tiến công cho toàn quân, toàn dân, liên tục tiến công địch, liên tục tạo lực, tạo thế,
nắm vững thời cơ, đánh bại từng biện pháp và kế hoạch chiến lược của địch.
Những bài học kinh nghiệm, đặc biệt là những nét đặc sắc trong nghệ thuật giành
thắng lợi từng bước trên mặt trận ngoại giao của Chủ tịch Hồ Chí Minh có giá trị

sâu sắc trong suốt quá trình đấu tranh cách mạng của Đảng và nhân dân ta.
2.2.3. Phương pháp thêm bạn bớt thù
Hồ Chí Minh luôn đặt cách mạng Việt Nam trong quỹ đạo cách mạng thế
giới, tranh thủ tối đa các lực lượng có thể, thêm bạn, bớt thù, mở rộng đoàn kết
quốc tế trên cơ sở độc lập tự chủ là chiến lược, nguyên tắc ngoại giao cơ bản trong
tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh.
Phương pháp “thêm bạn, bớt thù” chỉ có thể thực hiện trên cơ sở xác định
đúng mâu thuẫn. Từ nhận thức đó sẽ giúp người cách mạng xác định đúng nhiệm
vụ, xác định chính xác những lực lượng nòng cốt của cách mạng. Có thể hiểu
phương pháp ngoại giao “thêm bạn, bớt thù” bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Một là: Để “thêm bạn, bớt thù” phải biết lợi dụng triệt để mâu thuẫn
trong hàng ngũ kẻ thù là chủ trương, biện pháp quan trọng mà Hồ Chí Minh đã
thực hiện.
Hai là: Thực hiện “thêm bạn, bớt thù”, phải biết thỏa hiệp, biết nhân nhượng
để giữ vững lực lượng, lôi kéo đồng minh.


9

Ba là: Để “thêm bạn, bớt thù”, Hồ Chí Minh phân biệt rõ giữa nhân dân yêu
chuộng hòa bình với bọn phản động, hiếu chiến trong chính phủ của nước xâm
lược và chú ý mâu thuẫn trong giới cầm quyền của chúng.
Bốn là: Để “thêm bạn, bớt thù”, Hồ Chí Minh có chủ trương khoan hồng,
đại độ với những người Việt Nam đã từng làm tay sai cho thực dân, đế quốc
xâm lược.
2.2.4. Phương pháp lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù
Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù trong đấu tranh ngoại giao là
một trong những phương pháp quan trọng trong tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh.
Người đã tiếp thu những luận điểm về mâu thuẫn và lợi dụng mâu thuẫn trong
hàng ngũ đối phương từ quan điểm của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác - Lênin

và vận dụng sáng tạo, phát triển trong thực tiễn hoạt động ngoại giao của Đảng và
Nhà nước ta.
Đối với Hồ Chí Minh, lợi dụng mâu thuẫn kẻ thù không những là vấn đề
chiến lược, biện pháp sách lược của cách mạng Việt Nam mà còn là nghệ thuật
trong đấu tranh ngoại giao. Đây là sự sáng tạo lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh
trong đấu tranh ngoại giao, vận dụng trong thực tiễn đã đem lại những thắng lợi to
lớn cho cách mạng Việt Nam.
2.2.5. Phương pháp dự báo và nắm đúng thời cơ
Phương pháp ngoại giao dự báo và nắm đúng thời cơ là một phương pháp
thể hiện khả năng phân tích tình hình và dự báo xu thế phát triển của tình hình của
Hồ Chí Minh. Không phải bất cứ nhà ngoại giao nào cũng có khả năng này. Nội
dung của phương pháp này tập trung vào bốn vấn đề chủ yếu sau:
Một là, phải phân tích một cách toàn diện và hệ thống bối cảnh thế giới và
trong nước, tình hình ta và địch, chỉ ra những mối liên hệ, quan hệ biện chứng
giữa các yếu tố có liên quan và ảnh hưởng đến cách mạng Việt Nam và ngoại giao
hai bên.
Hai là, phân tích sự xuất hiện của các cường quốc mới, mâu thuẫn giữa các
trung tâm quyền lực và các đối tác để dự báo chiều hướng vận động của quan hệ
quốc tế và ngoại giao Việt Nam cũng như vận hội của nước nhà.
Ba là, phân tích tương quan lực lượng, chiều hướng phát triển của tình
hình để dự báo khả năng, thời điểm và thời cơ của cách mạng và mở mặt trận
ngoại giao.
Bốn là, chủ động chuẩn bị lực lượng để chớp thời cơ giành thắng lợi khi thời
cơ đến. Cùng với việc dự báo chính xác thời cơ cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh


10

luôn tích cực, chủ động chuẩn bị lực lượng, tranh thủ điều kiện quốc tế thuận lợi,
từng bước khắc phục khó khăn, vượt qua thách thức để tạo thế và lực mới, hình

thành tương quan lực lượng giữa ta và địch, ngày càng có lợi cho cách mạng, góp
phần thúc đẩy thời cơ.
Phương pháp ngoại giao dự báo và nắm đúng thời cơ của Hồ Chí Minh đã
tranh thủ được những điều kiện thuận lợi và đồng thời hạn chế được những khó
khăn của tình hình quốc tế và trong nước để tiến hành các hoạt động ngoại giao
giành thắng lợi dựa trên tinh thần “đi trước một bước trong tư duy chiến lược, sách
lược ngoại giao”.
2.2.6. Phương pháp ngoại giao “tâm công”
Trong lịch sử dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt Nam đã có truyền thống
ngoại giao lâu đời. Vì thường xuyên phải chống giặc ngoại xâm mạnh, cần phải
giao thiệp với nước lớn nên cần phải sử dụng các phương pháp ngoại giao trong
đó có phương pháp ngoại giao tâm công. Tâm công là phương pháp ngoại giao
của mọi thời đại. Tranh thủ người, thuyết phục người, chinh phục người là một
trong những mục tiêu của phương pháp ngoại giao.
Kết hợp truyền thống với hiện đại, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm vận
dụng sáng tạo và đưa ngoại giao tâm công của cha ông lên một tầm cao mới
trong cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do, thống nhất để đạt được mục đích và
nhiệm vụ cách mạng. Cơ sở của ngoại giao tâm công chính là bản tính hướng
thiện của mỗi con người và sự chia sẻ các giá trị nhân văn chung của nhân dân
tiến bộ thế giới.
“Tâm công” có nghĩa là đánh vào lòng người là một trong những phương
pháp đặc sắc của ngoại giao truyền thống Việt Nam đã được Hồ Chí Minh kế thừa
vận dụng và phát triển trong ngoại giao Việt Nam hiện đại. Ông cha ta đã sử dụng
phương pháp “tâm công” một cách có hiệu quả trong quá trình tiến hành cuộc
kháng chiến chống quân xâm lược bảo vệ bờ cõi và chủ quyền nước Nam. Sử
dụng “tâm công” để thu phục lòng người bằng chính nghĩa, chinh phục bằng nhân
tình, thuyết phục bằng lẽ phải và đạo lý.
Đối với Hồ Chí Minh, tâm công được sử dụng như là một phương pháp
ngoại giao đối với kẻ thù và các lực lượng tiến bộ trên thế giới.
Thứ nhất, đối với bạn bè đồng chí của Việt Nam: Hồ Chí Minh luôn hướng

tới xây đắp tình cảm chân thành “vừa là đồng chí, vừa là anh em” và tinh thần
quốc tế trong sáng thuỷ chung.


11

Thứ hai, phương pháp ngoại giao “tâm công” dựa trên cơ sở chủ nghĩa nhân
văn, tìm những điểm tương đồng để thức tỉnh và khích lệ sự ủng hộ quốc tế, phân
biệt rõ bạn thù, phân biệt nhân dân yêu chuộng hoà bình với bọn phản động trong
chính phủ của đối phương để cô lập kẻ thù và tập hợp được lực lượng rộng rãi trên
thế giới.
Thứ ba, đối với kẻ thù và đối phương, Hồ Chí Minh vừa khơi dậy lòng tự
hào, vừa dùng những lý lẽ có sức thuyết phục để thức tỉnh lương tâm.
Phương pháp ngoại giao tâm công Hồ Chí Minh đã thực sự có hiệu quả nhất
định trong cuộc đấu tranh ngoại giao của cách mạng Việt Nam. Với phương pháp
này, Người đã cô lập được lực lượng kẻ thù đồng thời tập hợp được đông đảo bạn
bè và các lực lượng tiến bộ ủng hộ cuộc chiến tranh chống xâm lược của nhân dân
Việt Nam, đứng về phía cách mạng Việt Nam. Qua đó cũng làm cho đối phương
hoang mang, dao động và thể hiện tính nhân văn chính nghĩa của cách mạng,
Chính phủ và nhân dân Việt Nam.
2.2.7. Phương pháp kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự và ngoại giao,
vừa đánh vừa đàm, tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng
Phương pháp kết hợp chặt chẽ giữa đấu tranh quân sự với đấu tranh chính
trị, ngoại giao, giữa đánh và đàm trở thành một chủ trương, một phương pháp và
là một trong những nghệ thuật chỉ đạo đấu tranh cách mạng độc đáo trong chiến
tranh giải phóng dân tộc. Theo Hồ Chí Minh kết hợp giữa đấu tranh quân sự với
đấu tranh chính trị, ngoại giao, giữa đánh và đàm chính là biểu hiện quan điểm
ngoại giao phải có thực lực, được vận dụng một cách sinh động và sáng tạo trong
thực tiễn cách mạng Việt Nam, và trở thành quan điểm quan trọng của nền ngoại
giao cách mạng Việt Nam từ khi thành lập đến nay. Trong sự kết hợp giữa quân

sự, chính trị và ngoại giao, có thể thấy chiến trường quyết định trên bàn đàm phán,
xong ngược lại thắng lợi trên bàn đàm phán kiềm chế hoạt động của địch trên
chiến trường; đàm phán không cản trở đánh, không bó “chân trong” chiến trường,
mà khuếch trương chiến thắng.
Phương pháp kết hợp nhuần nhuyễn giữa đấu tranh quân sự với đấu tranh
chính trị và đấu tranh ngoại giao, vừa đánh và đàm là một nghệ thuật, phương
pháp chỉ đạo đấu tranh cách mạng độc đáo trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Mỗi giai
đoạn lịch sử, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng đã vận dụng một cách linh hoạt,
mềm dẻo và sáng tạo vào từng điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. Trải qua quá trình
lãnh đạo, chỉ đạo chiến tranh, đấu tranh cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và


12

Đảng ta đã đạt tới đỉnh cao của sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa đấu tranh quân sự
với đấu tranh chính trị và đấu tranh ngoại giao. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đóng
góp vào kho tàng lý luận cách mạng Việt Nam một nghệ thuật độc đáo trong chỉ
đạo chiến tranh, trong đấu tranh cách mạng để giành thắng lợi.
2.2.8. Phương pháp vận động quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại để giành thắng lợi
Những hoạt động quốc tế của Hồ Chí Minh là một bộ phận quan trọng trong
cuộc đời sự nghiệp cách mạng của Người. Nó gắn liền với mục tiêu cứu nước,
đồng thời đóng góp tích cực vào cuộc đấu tranh giải phóng nhân loại bị áp bức.
Hồ Chí Minh đã hoạt động hết mình gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thế
giới, tìm bạn đồng minh ở các nước, ngay cả những nước đang đô hộ mình và
tranh thủ sự ủng hộ của các nước trên thế giới đối với cách mạng Việt Nam. Qua
những hoạt động thực tiễn, Hồ Chí Minh đã đóng góp to lớn vào phong trào cách
mạng thế giới, Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn không những cho
nhân dân Việt Nam mà còn cho nhân dân nhiều nước thuộc địa và phụ thuộc. Để
có được những thành công trong hoạt động quốc tế của mình có thể thấy từ rất

sớm ở Hồ Chí Minh bước đầu hình thành phương pháp vận động quốc tế, kết hợp
sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Có thể thấy thông qua phương pháp vận động quốc tế, kết hợp các phương
pháp khác cùng với những hoạt động thực tiễn, đã góp phần sự ủng hộ của nhân
dân quốc tế đối với cách mạng Việt Nam. Các nước xã hội chủ nghĩa hết lòng ủng
hộ giúp đỡ; các nước bạn bè và mặt trận nhân dân thế giới kể cả nhân dân Mỹ luôn
luôn cổ vũ, hậu thuẫn cuộc chiến đấu của nhân dân ta. Đó là một thắng lợi lớn của
mặt trận ngoại giao theo đường lối, phương pháp của Chủ tịch Hồ Chí Minh và
Đảng ta về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Tiểu kết chương 2
Phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh là một nội dung quan trọng trong tư
tưởng Hồ Chí Minh, góp phần hình thành nền ngoại giao Việt Nam hiện đại.
Nghiên cứu và hệ thống các phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh là nhiệm vụ vô
cùng quan trọng. Hệ thống những phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh góp phần
đặt nền móng cho những chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
trong thực hiện các nhiệm vụ cách mạng trên lĩnh vực ngoại giao qua các thời kỳ
lịch sử và đặc biệt có ý nghĩa trong giai đoạn hiện nay.


13

Chương 3
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP
NGOẠI GIAO HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 1986 - 2016
- KẾT QUẢ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
3.1. BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐƯỜNG
LỐI ĐỐI NGOẠI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

3.1.1. Bối cảnh quốc tế
Thực hiện công cuộc đổi mới ở nước ta trong điều kiện quốc tế và trong

nước có những nét nổi bật như sau: Một là, sự khủng hoảng và sụp đổ của các
nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô. Hai là, “Chiến tranh Lạnh” kết
thúc, hòa bình hợp tác trở thành xu thế chủ đạo trong các quan hệ quốc tế. Ba là,
sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ và sự ra đời của kinh tế tri thức.
Bốn là, xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa phát triển mạnh mẽ, chi phối đời sống
kinh tế - xã hội toàn thế giới.
Bên cạnh đó, nhân loại đứng trước những vấn đề lớn mà muốn giải quyết
phải có sự hợp tác của tất cả các nước trên thế giới. Đó là những vấn đề về môi
trường sinh thái đang bị ô nhiễm nghiêm trọng; dịch bệnh, sự bùng nổ dân số, đói
nghèo và sự phân cực giàu - nghèo ngày càng thêm sâu sắc; tội phạm; khủng bố và
chống khủng bố,... Việc giải quyết vấn đề này đòi hỏi nỗ lực của không chỉ riêng
một quốc gia, một dân tộc nào, đó phải là sự nỗ lực, chung sức của tất cả các nước,
các dân tộc trên thế giới, vì tương lai chung của nhân loại.
3.1.2. Bối cảnh trong nước
Bước vào công cuộc đổi mới đất nước, tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam
có những đặc điểm nổi bật như sau: Một là, Việt Nam thoát ra khỏi tình trạng
khủng hoảng kinh tế - xã hội và chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Hai là, tình hình chính trị trong nước ổn định, vai trò lãnh
đạo của Đảng được giữ vững. Ba là, các thế lực phản động trong và ngoài nước
không ngừng âm mưu chống phá cách mạng, và nước ta trở thành một trong
những trọng điểm đánh phá của các thế lực thù địch.
Có thể khẳng định, bước vào thời kỳ đổi mới, Đảng ta quán triệt, vận dụng
tư tưởng, phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh trong điều kiện quốc tế và trong
nước có những tác động đan xen, cả thuận lợi và khó khăn, cả thời cơ và thách
thức. Trên thực tế, những thời cơ và thách thức này chỉ mang ý nghĩa tương đối.
Vượt qua được thách thức thì sẽ có thời cơ đồng thời nếu không nắm bắt được thời
cơ thì sẽ gặp khó khăn, thách thức. Điều đó đòi hỏi sự lãnh đạo sáng suốt của
Đảng, tìm tòi, đổi mới, vượt qua thách thức, nắm bắt thời cơ, đưa đất nước đi lên.



14

3.2. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP NGOẠI
GIAO HỒ CHÍ MINH XÂY DỰNG ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI GIAI ĐOẠN
1986 - 2016

3.2.1. Xây dựng đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế
Đường lối độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế hướng tới phục vụ lợi ích
quốc gia, dân tộc. Độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau trong việc đảm bảo lợi ích quốc gia dân tộc. Mục đích của độc lập, tự chủ
luôn là căn cứ quan trọng để hoạch định, triển khai chính sách ngoại giao của Việt
Nam. Tuy nhiên, chính sách ngoại giao của Việt Nam luôn coi đoàn kết quốc tế là
một nguyên tắc quan trọng nhất. Có thể nhận thấy một trong những nguyên nhân
dẫn đến thành công của cách mạng Việt Nam là xác lập mối quan hệ đúng đắn
giữa giữ vững độc lập, tự chủ với việc đẩy mạnh hội nhập quốc tế. Việc xử lý
đúng đắn mối quan hệ này góp phần quan trọng trong quá trình xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
Độc lập, tự chủ là một yêu cầu nội tại của mọi quốc gia, dân tộc, nó trở
thành một trong những nguyên tắc căn bản nhất trong tổ chức và hoạt động của
nhà nước, cả trên bình diện đối nội và đối ngoại. Hội nhập quốc tế thể hiện sự
tham gia của quốc gia, dân tộc vào quá trình toàn cầu hóa với tính cách là một xu
thế lịch sử trong thế giới hiện đại. Độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế đều mang
tính khách quan, phản ánh những tất yếu của quốc gia, dân tộc trong thời đại hiện
nay. Mặt khác, giữ vững độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế lại nằm trong các hoạt
động của nhà nước, cho nên, sự thành bại của chúng lại phụ thuộc trước hết vào
chế độ xã hội, đảng cầm quyền và chính quyền ở mỗi nước. Đồng thời, giữ vững
độc lập, tự chủ và tích cực, chủ động hội nhập quốc tế là phương thức hành động
đúng đắn, được đảm bảo bởi tính khách quan của bản thân nó. Tuy nhiên, kết quả
của phương thức hành động sẽ được quyết định bởi tư duy, đường lối, chiến lược,
giải pháp... của giai cấp lãnh đạo, nhà nước và toàn xã hội.

Từ khi tiến hành công cuộc đổi mới đến nay, mối quan hệ giữa giữ vững
độc lập, tự chủ và tích cực, chủ động hội nhập quốc tế của Việt Nam đã được thực
hiện có hiệu quả, góp phần tạo nên những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử quan
trọng đối với đất nước. Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, chúng ta cần tiếp tục
phát huy kết quả đã đạt được; nắm bắt kịp thời, sâu sắc những thay đổi về nội
dung, kết cấu độc lập, tự chủ của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng. Đồng thời, cần tránh hai quan điểm lệch lạc: Một là, cho rằng độc
lập, tự chủ là hằng số bất biến, có nội dung không thay đổi, không thể tương dung
với hội nhập quốc tế, do đó tự cô lập mình. Hai là, cho rằng trong thời đại toàn


15

cầu hóa và hội nhập quốc tế, không cần và không thể duy trì, củng cố độc lập dân
tộc, tự chủ, chủ quyền quốc gia. Cho nên, phải hội nhập nhanh chóng bằng bất cứ
giá nào dẫn đến tình trạng coi trọng lợi ích quốc gia, dân tộc, miễn là có lợi ích của
cá nhân, bộ phận.
3.2.2. Mở rộng quan hệ ngoại giao khu vực và quốc tế, song phương và
đa phương
Với quan điểm “thêm bạn bớt thù”, trước những chuyển biến của tình hình
thế giới, Đảng ta đã sớm nhận thức và thực hiện quá trình đổi mới tư duy đối
ngoại, với những điều chỉnh, định hướng mới phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh
mới đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi ngày càng cấp bách của công cuộc xây dựng
và phát triển đất nước. Đường lối đối ngoại của Đảng được xây dựng trên cơ sở
những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và thực tiễn
cách mạng Việt Nam.
Đảng ta đã đề ra chủ trương tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho việc xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, tạo thế ổn định để tập trung xây dựng
kinh tế, kết hợp tốt nhất sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại, đồng
thời tích cực góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ chủ nghĩa xã hội, vào

cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến
bộ xã hội. Đường lối độc lập, tự chủ và chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa
quan hệ quốc tế là sợi chỉ xuyên suốt tạo nên những thành tựu đối ngoại của Việt
Nam trong thời gian qua. Với sự kế thừa và phát triển của Đại hội XII, việc thực
hiện nhất quán đường lối đối ngoại này là điều kiện tiên quyết để hoàn thành
nhiệm vụ giữ vững môi trường hòa bình, thuận lợi cho đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ; nâng cao vị thế của đất nước; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới
3.2.3. Đường lối đối ngoại phục vụ lợi ích của quốc gia, dân tộc
Quán triệt quan điểm “Dĩ bất biến ứng vạn biến” trong phương pháp ngoại
giao Hồ Chí Minh, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, lợi ích
cao nhất của dân tộc và cũng là lợi ích cao nhất của giai cấp công nhân là xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã
hội chủ nghĩa; ra sức phát triển kinh tế, làm cho dân giàu nước mạnh, giữ vững
độc lập và thống nhất. Đây là mục tiêu bất biến của cách mạng Việt Nam, do vậy,
công tác đối ngoại phải phục vụ lợi ích chân chính đó của dân tộc và cũng là để
thực hiện nghĩa vụ quốc tế. Bước sang giai đoạn mới, việc xác định lợi ích quốc
gia dân tộc trong công tác đối ngoại là một hoạt động chính trị thường xuyên và có


16

ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Lợi ích quốc gia bản thân nó bao gồm các mục tiêu
chiến lược, đôi khi cả những công cụ thực hiện mục tiêu mà quốc gia theo đuổi
trên trường quốc tế. Lợi ích quốc gia của một nước sẽ chỉ đạo các nguyên tắc,
phương châm, chính sách đối ngoại và hoạt động bang giao của nước đó.
Đảng Cộng sản Việt Nam - lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam, luôn là
chủ thể xác định lợi ích quốc gia của Việt Nam. Trong thời kỳ lãnh đạo cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân, Đảng lấy độc lập dân tộc, thống nhất đất nước là mục

tiêu tối thượng.
Nhận định của Đảng về lợi ích quốc gia, dân tộc của Việt Nam cho thấy sự
liên tục và nhất quán trong suốt 30 năm đổi mới. Việc coi trọng mục tiêu phát triển
và đổi mới tư duy về mục tiêu an ninh là hạt nhân cốt lõi của lợi ích quốc gia Việt
Nam trong giai đoạn này. Lợi ích đó đã nhận được sự đồng thuận cao của nhân
dân và sự ủng hộ của bạn bè quốc tế. Những thành công trong công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hoạt động đối ngoại thời gian qua đã cho thấy nhận
thức của Đảng về lợi ích quốc gia cơ bản là đúng. Cho đến nay, các quyết sách thể
hiện tư duy của Đảng về lợi ích quốc gia vẫn còn nguyên giá trị.
Việc xác định lợi ích quốc gia dân tộc phải dựa trên cơ sở thực tiễn đất
nước, quốc tế và nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh về ngoại giao và phương pháp
ngoại giao Hồ Chí Minh. Nói cách khác “tư tưởng, phương pháp ngoại giao của
Hồ Chí Minh” đã trở thành chủ lưu trong hệ thống quan điểm và giá trị về đối
ngoại của Đảng trong thời kỳ hiện nay. Quan niệm cơ bản của Hồ Chí Minh về lợi
ích quốc gia dân tộc đó là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Phục vụ
các quyền cơ bản của dân tộc đi đôi với đoàn kết quốc tế là trọng tâm trong tư
tưởng, phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, quan niệm của Hồ Chí
Minh về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, trong đó nhấn mạnh đến hạnh phúc của
nhân dân, phồn vinh của quốc gia, chủ nghĩa nhân văn, nhân đạo, đã trở thành giá
trị độc đáo trong mục tiêu cách mạng của Việt Nam. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh vào việc xác định lợi lợi ích quốc gia của Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay, Đảng cần coi trọng mục tiêu phồn vinh cho dân tộc và hạnh phúc cho nhân
dân, bên cạnh các mục tiêu truyền thống là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
3.2.4. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, phát huy sức
mạnh tổng hợp nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại chính là vận dụng
quan điểm phát huy sức mạnh tổng hợp trong phương pháp ngoại giao Hồ Chí
Minh có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn. Thế và lực của đất nước không ngừng
được củng cố tạo tiền đề thuận lợi để tranh thủ được sức mạnh của thời đại và kết



17

hợp sức mạnh thời đại với sức mạnh dân tộc. Sức mạnh của thời đại bao hàm
những nội dung mới như đã trình bày ở trên. Chính vì thế, việc kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh của thời đại trong giai đoạn mới diễn ra đa dạng và đa tầng
với phương thức mới.
Kết hợp sức mạnh dân tộc và thời đại là một trong những bài học lớn và
xuyên suốt nhất của Đảng ta trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Để tận
dụng được sức mạnh thời đại nhằm bổ sung, hỗ trợ cho các tiềm năng phát triển ở
trong nước, cần tranh thủ mọi hình thức tập hợp lực lượng và khai thác tính tùy
thuộc lẫn nhau và sự ràng buộc lẫn nhau về lợi ích để thêm bạn bớt thù, hạn chế sự
chống phá và làm thất bại mọi âm mưu của các thế lực bên ngoài gây mất ổn định
và làm suy yếu nước ta. Muốn xác lập được một đường lối và chính sách đối
ngoại, mềm dẻo, linh hoạt có khả năng thích ứng với những diễn biến phức tạp
của tình hình, chúng ta phải học tập tư tưởng, phương pháp Hồ Chí Minh: Phải
nhận thức được thời đại mình đang sống một cách thật sâu rộng, chỉ có như vậy
mới nắm bắt chính xác đặc điểm và xu thế phát triển của thời đại, dự đoán được
tương lai. Nói cách khác, công tác đối ngoại phải làm tốt chức năng thông tin,
nghiên cứu và dự báo tình hình khu vực và thế giới để kịp thời làm tham mưu cho
Đảng ta về những chủ trương, chính sách mới khi tình hình thay đổi.
3.3. MỘT SỐ THÀNH TỰU, HẠN CHẾ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
TRONG QUÁ TRÌNH VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP NGOẠI GIAO HỒ CHÍ
MINH GIAI ĐOẠN 1986 - 2016

3.3.1. Một số thành tựu
Thực hiện Nghị quyết 13 của Bộ Chính trị, Nghị quyết Trung ương 6 (khóa
VI), Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VII), và các Nghị quyết Đại hội VII, VIII,
IX, X, XI và Đại hội XII, hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước được mở
rộng chưa từng thấy, hết sức phong phú, đưa Việt Nam nhanh chóng hội nhập với

khu vực và quốc tế với những nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, giải quyết vấn đề Campuchia, bình thường hóa và có những bước
phát triển mới trong quan hệ với Trung Quốc, Mỹ, các nước Đông Nam Á và
nhiều nước khác, gia nhập ASEAN.
Thứ hai, cải thiện và tăng cường, mở rộng quan hệ với châu Á - Thái Bình
Dương, tham gia Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC)
với mục tiêu tăng cường mối quan hệ về kinh tế và chính trị, gia nhập Diễn đàn
hợp tác Á - Âu (ASEM), tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, mở rộng quan hệ với
các nước Liên minh châu Âu (EU).


18

Thứ ba, duy trì quan hệ với các nước bạn truyền thống thể hiện tinh thần
quốc tế thủy chung trong đường lối đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thứ tư, bình thường hóa quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế và khu vực.
Thứ năm, thực hiện đường lối đối ngoại đa dạng hóa, đa phương hóa đã giúp
Việt Nam tranh thủ nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức, thu hút vốn đầu tư
nước ngoài, mở rộng thị trường ra ngoài nước, cùng nhiều công nghệ và kinh
nghiệm quản lý tiên tiến, chủ động hội nhập kinh tế thế giới và khu vực.
3.3.2. Một số hạn chế
Thứ nhất, trong một số lĩnh vực, sự đổi mới tư duy còn chậm, chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển trong nước và thế giới.
Thứ hai, trong không ít trường hợp, chúng ta đánh giá chưa đầu đủ, chưa
đúng các đối tác, nhất là Mỹ, Trung Quốc và Campuchia. Hoạt động đối ngoại
còn thiếu chiều sâu, nhất là trong xây dựng lòng tin và thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội
Thứ ba, công tác cán bộ chưa ngang tầm chiến lược. Công tác nghiên cứu cơ
bản, dự báo chiến lược còn yếu.
Thứ tư, quan điểm, nhận thức về những biến động mới trên thế giới, có nơi,

có lúc còn chưa theo kịp với diễn biến tình hình từ đó hạn chế việc đề ra những
quyết sách kịp thời, mạnh dạn, phù hợp, nhất là trong chủ trương, bước đi cải thiện
quan hệ với một số nước lớn.
Thứ năm, quan hệ hợp tác với các nước, đặc biệt là các nước lớn chưa sâu
và chưa có các nhân tố vững chắc, ổn định, lâu dài.
Thứ sáu, nền tảng để phát triển nền kinh tế bền vững chưa vững chắc, môi
trường thu hút đầu tư thiếu hấp dẫn.
Thứ bảy, Việc xử lý một vài vấn đề trong nước cần toan tính đầy đủ hơn đến
phản ứng và tác động quốc tế nhằm hạn chế việc bị các thế lực bên ngoài lợi dụng
gây khó khăn về ngoại giao.
3.3.3. Một số bài học kinh nghiệm
Trên cơ sở phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh, từ thực tiễn vô cùng
phong phú và sôi động trong việc hoạch định và triển khai đường lối mở cửa, hội
nhập trong thời kỳ đổi mới có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm quý báu, thiết
thực, có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
hiện nay cũng như trong giai đoạn tiếp theo. Những bài học đó được khái quát ở
những nội dung chủ yếu như sau:


19

Một là, đảm bảo lợi ích dân tộc chân chính, kết hợp chủ nghĩa yêu nước
chân chính với chủ nghĩa quốc tế vô sản.
Hai là, giữ vững độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, đẩy mạnh đa dạng hóa, đa
phương hóa quan hệ đối ngoại.
Ba là, nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế. Việc
nắm vững hai mặt vừa hợp tác vừa đấu tranh giúp chúng ta khắc phục những
khuynh hướng thường diễn ra trong quá trình giao lưu, hợp tác.
Bốn là, tham gia hợp tác khu vực, đồng thời mở rộng quan hệ với tất cả các
nước. Việc tham gia và tăng cường hợp tác với các nước trong khu vực, mở rộng

quan hệ hợp tác song phương và đa phương là phù hợp với xu thế liên kết khu vực
đang phát triển mạnh mẽ trên thế giới.
Năm là, kiên định về nguyên tắc, mềm dẻo, linh hoạt về sách lược, theo
phương châm: “Dĩ bất biến ứng vạn biến".
Sáu là, trong mọi hoàn cảnh cần xử lý đúng mối quan hệ với các nước lớn,
vì đó là nhân tố ảnh hưởng đến an ninh và phát triển.
Tiểu kết chương 3
Sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong quá trình đổi mới 30 năm
(1986-2016), đất nước đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, tham gia hội nhập ngày
càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và các quan hệ kinh tế quốc tế. Trong vận
dụng phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh, nền ngoại giao Việt Nam đã đạt được
những thành công lớn. Đảng và Nhà nước ta đã đánh giá đúng tình hình trong
nước và xu thế phát triển của thế giới, qua đó đổi mới tư duy, nhận thức trên cơ sở
nghiên cứu, quán triệt và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về ngoại giao nói chung
và phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh nói riêng, để đề ra được những quyết
sách đúng đắn về đối ngoại mà nội dung cốt lõi là mở cửa và hội nhập. Việc đề ra
đường lối, chính sách đúng đắn về hội nhập có tác dụng đẩy mạnh việc mở rộng
quan hệ hợp tác quốc tế mà nội dung chủ đạo là hợp tác kinh tế quốc tế là rất quan
trọng. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công, ngoại giao Việt Nam còn có những
hạn chế trong vận dụng phương pháp ngoại giao. Xuất phát từ tình hình đó, Đảng
Cộng sản Việt Nam rút ra một số bài học kinh nghiệm từ quá trình lãnh đạo, thực
hiện đường lối đối ngoại trong thời kỳ đổi mới. Đây cũng là cơ sở để Đảng Cộng
sản Việt Nam tiếp tục vận dụng phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh trong thời
kỳ mới - thời kỳ đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.


20

Chương 4
TIẾP TỤC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP

NGOẠI GIAO HỒ CHÍ MINH VÀO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ XÂY
DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG TÌNH HÌNH MỚI
4.1. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG, BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG TÌNH HÌNH
MỚI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI CÔNG TÁC NGOẠI GIAO

4.1.1. Những nhân tố tác động đến tình hình hiện nay
Một là, cách mạng khoa học - công nghệ, kinh tế tri thức, toàn cầu hóa và
hội nhập kinh tế quốc tế phát triển cả bề rộng và chiều sâu trên mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội.
Hai là, tình hình chính trị - quân sự thế giới có nhiều diễn biến phức tạp.
Ba là, khu vực Đông Nam Á tăng cường hợp tác, nhưng bị một số nước lớn
lợi dụng, gây ảnh hưởng, chia rẽ, có nhiều mâu thuẫn, khó khăn.
Chính sách của Mỹ đối với Đông Nam Á và Việt Nam
Bốn là, nước ta tiến hành công cuộc đổi mới theo định hướng xã hội chủ
nghĩa ngày càng phát triển, nhưng còn gặp nhiều khó khăn, thách thức.
4.1.2. Yêu cầu nhiệm vụ đặt ra đối với công tác ngoại giao trong thời
kỳ mới
Đứng trước những thách thức to lớn, cách mạng Việt Nam lúc này đặt ra hai
yêu cầu quan trọng và cấp bách cho ngoại giao Việt Nam là phải thực hiện các
mục tiêu sau: Một là: Thực hiện mục tiêu về an ninh, góp phần bảo vệ Tổ quốc;
Hai là: phải giải quyết những khó khăn về kinh tế đưa đất nước thoát khỏi tình
trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội, phát triển toàn diện đất nước, khẳng định vị
thế Việt Nam trên trường quốc tế.
Thứ nhất: Về thực hiện mục tiêu an ninh, góp phần bảo vệ Tổ quốc, tuy rằng
nguy cơ bùng nổ chiến tranh thế giới và chiến tranh cục bộ giữa Việt Nam và quốc
gia khác là không lớn nhưng nước ta đang gặp phải những thách thức vô cùng lớn
trong việc bảo vệ chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ.
Thứ hai: Về mục tiêu phát triển đất nước và nâng cao vị thế Việt Nam trên
thế giới. Việt Nam đã thoát khỏi tình trạng nước nghèo và đang phải hoàn thành
sự nghiệp công nghiệp hóa đất nước nên đòi hỏi phải tranh thủ rất nhiều nguồn lực

từ bên ngoài.
Để thực hiện tốt chiến lược ngoại giao toàn diện như đã xác định, ngoại giao
Việt Nam phải biết khai thác những thế mạnh, những nguyên tắc, những kinh
nghiệm quý báu mà mình đã có được sau hơn 70 năm đấu tranh, trưởng thành và


21

đặc biệt là trong 30 năm tiến hành sự nghiệp đổi mới và cũng phải biết vận dụng
tư tưởng, phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh vào hoạt động ngoại giao hiện
nay cũng như trong giai đoạn cách mạng mới.
4.2. TIẾP TỤC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP NGOẠI GIAO HỒ CHÍ
MINH TRONG TÌNH HÌNH MỚI

4.2.1. Vận dụng phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh trong việc nắm
bắt tình hình trong thế giới, trong nước và thực hiện công tác dự báo
Trong bối cảnh phức tạp của quan hệ quốc tế hiện nay, phải biết vận dụng
sáng tạo phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh nói chung để phục vụ sự nghiệp
xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước. Trên cơ sở mục tiêu đã xác định, trên
những tiêu chí đặt ra, ngoại giao Việt Nam phải nhận thức khách quan, khoa học
về sự vận động mới trong quan hệ quốc tế hiện nay, để xây dựng đường lối, chính
sách và phương pháp ngoại giao đúng đắn, phù hợp, hiệu quả nhằm nắm bắt tình
hình thế giới và trong nước và thực hiện công tác dự báo.
4.2.2. Vận dụng phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh trong việc xây
dựng chiến lược ngoại giao
Xây dựng chiến lược ngoại giao là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trong việc
định hướng giải quyết các vấn đề quốc tế. Trong nhiệm vụ này, cần thiết vận dụng
phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh, với tầm nhìn xa trông rộng, ngoại giao Việt
Nam phải nhìn nhận thấu suốt bản chất của sự vận động của quan hệ quốc tế để
xây dựng chiến lược ngoại giao trong tiến trình toàn cầu hóa hiện nay.

4.2.3. Vận dụng phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh trong việc góp
phần mở rộng hội nhập quốc tế thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và các
lĩnh vực khác
Đảng phải giữ vững và phát huy đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng
mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế, đồng thời luôn tôn trọng các
nguyên tắc cơ bản trong quan hệ quốc tế là tôn trọng độc lập, chủ quyền, không
can thiệp vào nội bộ của nhau và cùng có lợi. Đường lối đối ngoại của Đảng phải
kết hợp được sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo thành sức mạnh tổng
hợp cho cách mạng Việt Nam.
Hợp tác quốc tế trong xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, trước hết phải
tuân thủ nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền quốc gia dân tộc, không can thiệp
vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi, loại bỏ sự áp đặt hay ép
buộc trong quan hệ kinh tế bởi tác động của các mối quan hệ có liên quan đến
quân sự, chính trị hay trật tự - an ninh.


22

4.2.4. Vận dụng phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh trong việc bảo
vệ lãnh thổ và giải quyết các tranh chấp về chủ quyền ở Biển Đông
Trước xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, để phát triển và thực hiện mục tiêu
chiến lược: "ổn định lâu dài biên cương quốc gia", việc tiếp tục quán triệt tư
tưởng, phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh về xây dựng biên giới hòa bình, hữu
nghị, bền vững có ý nghĩa quan trọng, góp phần tạo môi trường ổn định phục vụ
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội đất nước, bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh
thổ quốc gia. Đây cũng là điều kiện, giải pháp quan trọng để giải quyết triệt để mọi
nguy cơ xung đột trên tuyến biên giới, biển đảo.
Trên tinh thần nêu cao tinh thần yêu chuộng hòa bình, Việt Nam mong
muốn và quyết tâm giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn giữa các quốc gia có liên
quan đến vấn đề biển Đông bằng biện pháp hòa bình, thương lượng đối thoại,

những vấn đề tranh chấp ở biển Đông sẽ sớm được giải quyết vì lợi ích của các
dân tộc, vì hoà bình, ổn định và phát triển trong khu vực và trên thế giới.
4.2.5. Vận dụng phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh trong việc nâng
cao hiệu quả của hoạt động ngoại giao trong tình hình mới
Để nâng cao hiệu quả hoạt động ngoại giao trong tình hình mới theo tư
tưởng, phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh, cần thực hiện tốt những vấn đề cơ
bản sau đây: Thứ nhất, đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước, đối ngoại nhân dân
phải kết hợp nhuần nhuyễn, hài hòa, hỗ trợ thúc đẩy lẫn nhau phát huy sức mạnh
tổng hợp của Việt Nam trên trường quốc tế. Thứ hai, phối hợp chặt chẽ các trụ cột
ngoại giao chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh... đồng bộ, hiệu quả, toàn diện, đóng
góp tích cực vào công cuộc đấu tranh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, duy
trì môi trường hòa bình, ổn định, tranh thủ các nguồn lực để phát triển đất nước,
nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Thứ ba, đổi mới, nâng cao hiệu
quả, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ngoại giao.
Tiểu kết chương 4
Mỗi một thời kỳ phát triển của đất nước có mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể.
Trong giai đoạn mới, mục tiêu của đất nước là đảm bảo môi trường hòa bình, ổn
định, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, đẩy nhanh công nghiệp hóa, độc lập, tự chủ,
đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế, chủ động hội nhập mọi mặt của đời
sống quốc tế, hướng tới xây dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Hay nói
cách khác, đó là thực hiện hai nhiệm vụ: đảm bảo an ninh quốc gia và phát triển
đất nước, khẳng định vị thế Việt Nam trên trường quốc tế.


23

Xác định những nhân tố tác động đến sự phát triển ngoại giao Việt Nam, có
thể thấy bên cạnh những điều kiện thuận lợi, tình hình mới cũng đặt ra những
nhiệm vụ, yêu cầu cho công tác ngoại giao. Vì vậy cần thiết phải tiếp tục vận dụng
phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh vào giải quyết các vấn đề của đất nước và

quốc tế đang đặt ra hiện nay, góp phần ổn định chính trị, phát triển kinh tế, văn
hóa - xã hội, mở ra thời kỳ phát triển mới của đất nước, vững bước đi lên chủ
nghĩa xã hội.
KẾT LUẬN
1. Trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước, ngoại giao Việt Nam đã
góp phần làm nên những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử dân tộc. Đảng
Cộng sản Việt Nam đã vận dụng sáng tạo tư tưởng, phương pháp ngoại giao Hồ
Chí Minh, đề ra đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát
triển; rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế
quốc tế, từ đó đã phá vỡ thế bao vây cấm vận của các thế lực thù địch; xây dựng
mối quan hệ hợp tác nhiều mặt, trên những nguyên tắc quan hệ và hợp tác quốc tế
mang tính phổ biến, được cộng đồng quốc tế thừa nhận, góp phần quan trọng vào
thắng lợi của sự nghiệp cách mạng, phát triển đất nước.
2. Trong hệ thống phương pháp Hồ Chí Minh, có thể thấy có rất nhiều
phương pháp, trong đó tác giả lựa chọn các phương pháp sau để nghiên cứu làm rõ
giá trị của các phương pháp này trong thực tiễn cách mạng, đã được Hồ Chí Minh
và Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng, góp phần đem lại thành công cho cách
mạng Việt Nam. Hệ thống phương pháp đó là: Dĩ bất biến ứng vạn biến, Biết
thắng từng bước; Thêm bạn bớt thù; Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù
trong đấu tranh ngoại giao; Phương pháp thực lực và nắm đúng thời cơ; Ngoại
giao tâm công; Kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự và ngoại giao, vừa đánh vừa
đàm, tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng; Phương pháp vận động quốc tế, kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để giành thắng lợi.
3. Phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh là cơ sở lý luận quan trọng để cho
Đảng và Nhà nước ta hoạch định đường lối và chính sách đối ngoại, đặc biệt là
trong thời kỳ đổi mới. Với bản lĩnh và trí tuệ của mình, Đảng ta đã vạch ra đường
lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa, với tinh thần
Việt Nam sẵn sàng là bạn và đối tác tin cậy của tất cả các nước trên thế giới.
Đường lối, chính sách đối ngoại đúng đắn đó đã góp phần tạo ra những thành tựu
to lớn, rất quan trọng của công cuộc đổi mới, đem lại cho đất nước thế và lực mới



×