Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở QUẬN 9 (TP.HCM)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 134 trang )

Header Page 1 of 185.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Hà Hải Vân

TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở QUẬN 9 (TP.HCM)

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014

Footer Page 1 of 185.


Header Page 2 of 185.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Hà Hải Vân

TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở QUẬN 9 (TP.HCM)
Chuyên ngành : Địa lí học
Mã số

: 60 31 05 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. MAI HÀ PHƯƠNG
Thành phố Hồ Chí Minh – 2014

Footer Page 2 of 185.


Header Page 3 of 185.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả

Hà Hải Vân

Footer Page 3 of 185.


Header Page 4 of 185.

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Mai Hà Phương –
người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo tác giả trong suốt quá trình tìm

hiểu, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tác giả xin cám ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Phòng Sau đại học, Khoa
Địa lí và quý thầy cô giảng viên trường Đại học Sư phạm TP.HCM, trường Đại
học Sư phạm Hà Nội, trường Đại học Cửu Long đã tận tâm giảng dạy, trang bị
kiến thức và nhiệt tình giúp đỡ trong thời gian tác giả học tập tại trường.
Tác giả xin cám ơn các cán bộ Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch TP.HCM,
Văn phòng UBND Quận 9, Phòng Văn hóa - Thông tin Quận 9, Phòng Tài
nguyên và Môi trường Quận 9, Phòng Kinh tế Quận 9, UBND phường Long
Phước, Ban quản lí KDL Văn hóa Suối Tiên, Công viên lịch sử văn hóa dân
tộc, KDL sinh thái Vườn Cò, KDL nhà vườn Long Phước, Sư trụ trì các chùa
trên địa bàn Quận 9,… đã cung cấp cho tác giả nhiều nguồn thông tin hữu ích
phục vụ cho việc thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin gởi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời gian học tập
và thực hiện luận văn.
Trân trọng.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 09 năm 2014
Tác giả

Hà Hải Vân

Footer Page 4 of 185.


Header Page 5 of 185.

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn

Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ, bản đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................... 2
3. Giới hạn đề tài ............................................................................................... 3
4. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................ 3
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ....................................................... 5
6. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 8
7. Bố cục luận văn ............................................................................................. 8
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH........................................................................................ 10
1.1. Các khái niệm ........................................................................................... 10
1.2. Một số vấn đề lý luận về phát triển du lịch .............................................. 16
1.2.1. Tiềm năng phát triển du lịch .............................................................. 16
1.2.2. Các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch .............................................. 31
1.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 34
1.3.1. Tình hình phát triển du lịch ở vùng Đông Nam Bộ ........................... 34
1.3.2. Tình hình phát triển du lịch TP.HCM................................................ 35
Chương 2. TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Ở QUẬN 9 (TP.HCM) ................................................................. 37

Footer Page 5 of 185.


Header Page 6 of 185.

2.1. Tổng quan về Quận 9 ............................................................................... 37

2.2. Tiềm năng phát triển du lịch Quận 9 ........................................................ 41
2.2.1. Tài nguyên du lịch ............................................................................. 41
2.2.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ du lịch .............. 49
2.2.3. Các nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội ................................................. 55
2.2.4. Đánh giá chung về tiềm năng du lịch ................................................ 59
2.3. Hiện trạng hoạt động du lịch Quận 9 ....................................................... 61
2.3.1. Khái quát chung về hoạt động du lịch ............................................... 61
2.3.2. Hiện trạng du khách ........................................................................... 63
2.3.3. Hiện trạng doanh thu ......................................................................... 66
2.3.4. Hoạt động đầu tư và xúc tiến du lịch ................................................. 67
2.3.5. Các loại hình và sản phẩm du lịch chủ yếu ....................................... 71
2.3.6. Các địa bàn hoạt động du lịch chủ yếu .............................................. 74
2.3.7. Đánh giá chung về hiện trạng phát triển du lịch Quận 9 ................... 84
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUẬN 9 ĐẾN
NĂM 2020 VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ....................... 87
3.1. Định hướng phát triển du lịch ............................................................... 87
3.2. Các giải pháp phát triển du lịch ............................................................ 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 111
PHỤ LỤC

Footer Page 6 of 185.


Header Page 7 of 185.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Footer Page 7 of 185.


CSHT

:

Cơ sở hạ tầng

CSVC - KT

:

Cơ sở vật chất – kỹ thuật

HĐND

:

Hội đồng Nhân dân

KDL

:

Khu du lịch

KT-XH

:

Kinh tế - Xã hội


Sở VHTTDL

:

Sở Văn hóa Thể Thao và Du lịch

TP

:

Thành phố

TP.HCM

:

Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

:

Ủy ban Nhân dân

UB MTTQVN

:

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam



Header Page 8 of 185.

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Doanh thu du lịch TP.HCM giai đoạn 2005 – 2013 ....................... 36
Bảng 2.1. Danh sách các công trình, địa điểm đã được quyết định xếp
hạng di tích trên địa bàn Quận 9 (đến hết tháng 12 năm 2012)...... 44
Bảng 2.2. Tình hình tăng trưởng khách du lịch đến với KDL Văn hóa
Suối Tiên giai đoạn 2001 – 2013 .................................................... 63
Bảng 2.3. Thực trạng khách du lịch tại Công viên lịch sử văn hóa dân tộc
từ năm 2009 đến tháng 6/2014 ....................................................... 64
Bảng 2.4. Thực trạng khách du lịch tại một số điểm du lịch, năm 2013 ........ 65
Bảng 2.5. Doanh thu của một số điểm du lịch trên địa bàn Quận 9,
năm 2013 ......................................................................................... 67
Bảng 2.6. Một số sản phẩm du lịch chủ yếu ở Quận 9.................................... 73
Bảng 2.7. Tỉ trọng khách du lịch đến KDL Văn hóa Suối Tiên so với
TP.HCM, giai đoạn 2001 - 2013..................................................... 80

Footer Page 8 of 185.


Header Page 9 of 185.

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, BẢN ĐỒ
1. Biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Doanh thu KDL Văn hóa Suối Tiên giai đoạn 2001 – 2013 ........ 66
2. Bản đồ
1. Bản đồ hành chính Quận 9 (TP.HCM) ......................................................... 39
2. Bản đồ hiện trạng phát triển du lịch ở Quận 9 (TP.HCM)............................ 83


Footer Page 9 of 185.


Header Page 10 of 185.

1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, du lịch ngày càng trở thành một hiện tượng KTXH phổ biến, khi đời sống người dân dần được cải thiện, nhu cầu đi du lịch
cũng tăng lên, nó trở thành tiêu chuẩn để đánh giá mức sống và chất lượng cuộc
sống của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Trong những năm qua, ngành du lịch
Việt Nam đã có những đóng góp đáng kể vào sự phát triển KT-XH của đất nước
và ngày càng khẳng định vị trí là ngành kinh tế “mũi nhọn” trong kinh tế quốc
dân.
TP.HCM là trung tâm du lịch lớn của cả nước và đang trên con đường phấn
đấu trở thành trung tâm du lịch tầm cỡ trong khu vực. Để đạt được điều này, TP
phải thành công trong việc huy động mọi nguồn lực tập trung cho mục tiêu này.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng là từng quận - huyện trên địa bàn TP cần
xác định, đánh giá đúng tiềm năng thế mạnh trên địa bàn, từ đó có các kế hoạch
đồng bộ, sự phối hợp chặt chẽ của các thành phần tham gia phát triển du lịch.
Là vùng đất được ưu đãi nhiều mặt, từ khí hậu đến cảnh quan, từ vị trí địa lí
đến lịch sử truyền thống cách mạng giàu tính văn hóa, lịch sử, Quận 9 có lợi thế
so sánh để phát triển những sản phẩm du lịch đặc thù, đặc biệt là loại hình du
lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, dã ngoại, du lịch hội nghị - hội thảo, du lịch
gắn với học tập truyền thống, văn hóa, cách mạng với các công trình, di tích, địa
danh văn hóa lịch sử, tôn giáo,…
Có thể nói, những đặc điểm tự nhiên do thiên nhiên ban tặng cùng với sự
phát triển các dự án CSHT giao thông thuận lợi đã, đang và sẽ xây dựng như các
dự án mở rộng xa lộ Hà Nội, đường cao tốc Long Thành – Dầu Giây, các tuyến

Metro, các đường vành đai; các dự án Bến xe miền Đông, khu các trường Đại
học, các khu dân cư mới, các khu vui chơi giải trí,… sẽ là điều kiện để Quận 9

Footer Page 10 of 185.


Header Page 11 of 185.

2

kêu gọi đầu tư phát triển du lịch xứng tầm, có thương hiệu đóng góp quan trọng
vào sự phát triển KT-XH của địa phương và TP.
Để phát triển mạnh mẽ ngành du lịch trong những năm tới và khắc phục
những khó khăn còn tồn tại, Quận 9 phải có những định hướng và giải pháp
đúng đắn hơn hướng tới phát triển bền vững du lịch trên cả 3 phương diện kinh
tế, xã hội và môi trường. Là công dân đang sinh sống và làm việc trên mảnh đất
này tôi muốn tìm hiểu, nghiên cứu về hiện trạng khai thác tài nguyên du lịch ở
địa phương, đặc biệt là những tiềm năng mà Quận 9 hiện có để khai thác phát
triển du lịch trong tương lai, vì vậy tôi chọn đề tài “Tiềm năng và định hướng
phát triển du lịch ở Quận 9 (TP.HCM)” làm luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch Quận 9
(TP.HCM) giai đoạn 2005 - 2013, đề xuất định hướng và các giải pháp chủ yếu
để phát triển du lịch địa phương đến năm 2020.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn tập trung giải quyết các
nhiệm vụ sau:
- Tổng quan một số vấn đề về cơ sở lí luận và thực tiễn phát triển du lịch.
- Phân tích tiềm năng phát triển du lịch của Quận 9 (TP.HCM).

- Đánh giá hiện trạng của ngành du lịch Quận 9 (TP.HCM) giai đoạn 2005
– 2013.
- Đề xuất định hướng và các giải pháp phát triển du lịch Quận 9 (TP.HCM)
đến năm 2020.
3. Giới hạn đề tài
- Về không gian: Toàn bộ phạm vi hành chính Quận 9 (TP.HCM).
- Về thời gian:

Footer Page 11 of 185.


Header Page 12 of 185.

3

+ Phân tích hiện trạng phát triển du lịch Quận 9 trong giai đoạn 2005 2013.
+ Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển du lịch Quận 9 đến năm 2020.
- Nội dung: Đề tài tập trung phân tích tiềm năng, hiện trạng du lịch của
Quận 9 nói chung, không đi sâu nghiên cứu các loại hình du lịch cụ thể. Trên cơ
sở đó đề xuất định hướng và các giải pháp phát triển du lịch trên quan điểm Địa
lí học.
4. Lịch sử nghiên cứu
Du lịch thế giới đã có lịch sử phát triển khá lâu dài. Tuy nhiên, những
nghiên cứu lý luận về du lịch mới chỉ thực sự phát triển mạnh từ nửa sau thế kỷ
XX đến nay. Ở Việt Nam, nghiên cứu về du lịch chưa thực sự có hệ thống và
cũng chỉ phát triển từ 2 thập niên trở lại đây và cùng với nó là sự “bùng nổ” về
đào tạo nguồn nhân lực du lịch trên cả nước.
Trong khuôn khổ của đề tài, tác giả chỉ xin đề cập đến một số công trình
nghiên cứu liên quan đến nghiên cứu phát triển du lịch Quận 9 mà tác giả đã
tham khảo và kế thừa.

Trước hết là các công trình nghiên cứu về du lịch TP.HCM, có thể kể đến
là: “Khai thác lễ hội và các sự kiện góp phần phát triển du lịch tại Thành phố
Hồ Chí Minh” của TS. Huỳnh Quốc Thắng (2007); “Đánh giá thực trạng khai
thác tài nguyên du lịch nhân văn ở Thành phố Hồ Chí Minh qua chương trình
tour của các công ty lữ hành” của Ths. Hoàng Trọng Tuân, Tạp chí Khoa học,
Trường Đại học Sư phạm TP.HCM; “Khai thác tài nguyên nhân văn phục vụ
phát triển du lịch ở Thành phố Hồ Chí Minh” của Lê Thị Thúy, Luận văn Thạc
sĩ, Trường Đại học Sư phạm TP.HCM;…
Quận 9 mới được thành lập từ năm 1997, với xuất phát điểm là nền kinh tế
chủ yếu dựa vào nông nghiệp do đó du lịch địa phương còn ít được chú trọng.
Chỉ trong khoảng vài năm trở lại đây với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai
thác thế mạnh địa phương trong đó phát triển thương mại dịch vụ, công nghiệp

Footer Page 12 of 185.


Header Page 13 of 185.

4

và xây dựng nông nghiệp phát triển theo hướng nông nghiệp đô thị, các loại hình
dịch vụ nông nghiệp, đặc biệt là việc gắn nông nghiệp đô thị với dịch vụ du lịch
vườn thì du lịch mới bắt đầu được quan tâm. Nhưng các đề tài nghiên cứu, đánh
giá về du lịch Quận 9 còn rất hạn chế. Chỉ có một số bài viết, tham luận của một
số cơ quan như sau:
Các bài viết về“Định hướng quy hoạch phát triển du lịch trên địa bàn
Quận 9” của Phòng quản lí đô thị Quận 9 và “Tiềm năng du lịch trên địa bàn
Quận 9” của Phòng kinh tế Quận 9 là những đánh giá chung về tiềm năng du
lịch của quận và những định hướng phát triển du lịch địa phương đến năm 2020
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch nói riêng và KT-XH của Quận 9 nói

chung, góp phần chuyển dịch kinh tế và nâng cao đời sống của người dân trên
địa bàn quận.
Ngoài ra còn có các bài báo như: “Cách tiếp cận và những vấn đề quan
tâm để phát triển du lịch sinh thái Quận 9” - tham luận của ông Nguyễn Thanh
Tùng - Viện trưởng Viện Quản trị tri thức; “Một số ý kiến về phát triển du lịch
sinh thái trên địa bàn Quận 9 – Thành phố Hồ Chí Minh” - tham luận của Hiệp
hội Du lịch TP.HCM; “Phát triển du lịch sinh thái nhà vườn kết hợp với các lễ
hội và phát huy thế mạnh đường sông để nối kết các tuyến điểm du lịch” - Báo
cáo của Sở VHTTDL TP.HCM trong hội nghị về du lịch TP.HCM. Các tham
luận và báo cáo trên chủ yếu được trình bày giản lược và khái quát về tình hình
du lịch ở Quận 9 dưới góc độ các nhà kinh tế làm du lịch và chưa có công trình
nào nghiên cứu sâu để đánh giá toàn diện tiềm năng, hiện trạng du lịch của Quận
9 dưới góc độ Địa lí học.
Vì vậy, tiếp thu và để đóng góp cho sự phát triển du lịch Quận 9 dưới góc
độ của người nghiên cứu địa lý du lịch, đề tài “Tiềm năng và định hướng phát
triển du lịch ở Quận 9 (TP.HCM)” sẽ tập trung làm rõ tiềm năng phát triển du
lịch, phân tích thực trạng du lịch Quận 9 giai đoạn 2005 - 2013, để từ đó đề xuất

Footer Page 13 of 185.


Header Page 14 of 185.

5

những định hướng và giải pháp chủ yếu để phát triển du lịch Quận 9 đến năm
2020 nhằm thúc đẩy nhanh hơn sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở địa phương.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Các quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm hệ thống

Tính hệ thống được hiểu là sự phối hợp chặt chẽ, logic giữa các bộ phận
của sự vật, hiện tượng. Theo quan điểm này, nghiên cứu một đối tượng cụ thể
phải đặt trong mối tương quan với các đối tượng khác, với các yếu tố trong hệ
thống cao hơn cũng như thấp hơn. Quận 9 là một đơn vị hành chính của
TP.HCM. Hoạt động du lịch của quận cũng nằm trong hệ thống chung của du
lịch TP và là bộ phận hữu cơ, không thể tách rời của KT-XH Quận 9. Mặt khác,
tìm hiểu hoạt động du lịch của Quận 9 để thấy được những tiềm năng của nó đối
với sự phát triển kinh tế từ đó khai thác có hiệu quả hoạt động du lịch trong bối
cảnh chung của KT-XH Quận 9 và TP.HCM.
5.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Là quan điểm truyền thống của Địa lí học cần được quán triệt khi nghiên
cứu các vấn đề địa lí ở một địa phương cụ thể.
Tài nguyên du lịch cũng như những hoạt động của ngành này có sự phân bố
không giống nhau theo không gian. Chính sự phân bố đó đã dẫn đến những nơi
khác nhau sẽ có những loại hình, những hoạt động không giống nhau. Vì vậy khi
nghiên cứu cần phải tìm ra nét đặc trưng của vùng trong đó có sự kết hợp nhất
định giữa các loại tài nguyên và các loại hình hoạt động.
Việc vận dụng quan điểm tổng hợp - lãnh thổ cho phép xem xét tổng hợp
các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch trên một địa bàn cụ thể như tự
nhiên, văn hóa, lịch sử, con người,… Do vậy, việc nghiên cứu, xác định, đánh
giá các tiềm năng du lịch Quận 9 được nhìn nhận trên quan điểm tổng hợp trong
mối quan hệ không gian để hình thành nên những điểm, cụm, tuyến du lịch đạt
hiệu quả.

Footer Page 14 of 185.


Header Page 15 of 185.

6


5.1.3. Quan điểm lịch sử – viễn cảnh
Bất kỳ một đối tượng tự nhiên và KT-XH nào cũng có một quá trình phát
sinh, phát triển và suy vong. Quá trình hình thành và phát triển của địa chất, địa
hình đã tác động đến sự hình thành của thổ nhưỡng, thủy văn. Bên cạnh đó kết
hợp với yếu tố khí hậu đã tạo nên những tài nguyên du lịch tự nhiên trên địa bàn
Quận 9.
Ngoài ra, các yếu tố về chính trị, xã hội cùng những di tích lịch sử, truyền
thống văn hóa địa phương cũng có ảnh hưởng tới sự phát triển du lịch trên địa
bàn. Do đó, cần xét đến yếu tố lịch sử để có cái nhìn tổng thể hơn về tiềm năng
và thực trạng phát triển du lịch. Hơn nữa, cần có cái nhìn viễn cảnh để đánh giá
và tìm hiểu, nghiên cứu về phương hướng phát triển du lịch trong tương lai
nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững.
5.1.4. Quan điểm kinh tế - sinh thái
Bản thân là một ngành kinh tế thì mục tiêu của phát triển du lịch là nhằm
đạt hiệu quả kinh tế cao nhưng bên cạnh đó bảo tồn được môi trường sinh thái là
một nhiệm vụ quan trọng. Trong định hướng cũng như giải pháp khai thác tài
nguyên du lịch của Quận 9 cần có những chính sách bảo vệ môi trường và tài
nguyên đúng đắn hướng đến phát triển du lịch hiệu quả và dài lâu.
5.1.5 Quan điểm phát triển bền vững
Quán triệt quan điểm phát triển bền vững đòi hỏi phải đảm bảo sự bền vững
về cả ba phương diện kinh tế - xã hội - môi trường. Tiến hành nghiên cứu, đánh
giá tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch cùng những phương hướng để
không chỉ góp phần khai thác hợp lí và có hiệu quả các tài nguyên du lịch mang
lại lợi ích về kinh tế mà qua đó còn tạo ra nền tảng cho sự bền vững về xã hội,
bền vững về môi trường hướng tới phát triển bền vững một cách toàn diện.

Footer Page 15 of 185.



Header Page 16 of 185.

7

5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu
Tác giả luận văn đã sử dụng phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích tài
liệu nhằm mục đích kế thừa những nghiên cứu trước đó. Phương pháp này được
áp dụng trong quá trình xử lí thông tin, kiến thức, bảng, biểu,… để có thể đưa ra
những nhận xét và kết luận mang tính khoa học và phù hợp với thực tiễn.
Các tư liệu thu thập được là từ các công trình nghiên cứu trước đó, các bài
viết, báo cáo, các văn bản pháp luật, nghị quyết, nghị định, các số liệu thống kê,
một số luận văn, luận án đã nghiên cứu trước đó,…và các tư liệu trên phương
tiện thông tin đại chúng (báo, báo điện tử, tạp chí, tivi,...)...
5.2.2. Phương pháp tiếp cận và phân tích hệ thống
Hệ thống lãnh thổ du lịch như một thành tạo toàn vẹn về hoạt động và lãnh
thổ có sự lựa chọn các chức năng xã hội nhất định. Một trong các chức năng đó
là việc phục hồi, tái sản xuất sức khỏe, khả năng lao động và thể lực, tinh thần
lao động của con người. Hệ thống lãnh thổ du lịch được thành tạo từ nhiều phân
hệ khác nhau về bản chất nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, bao gồm:
phân hệ khách du lịch; phân hệ tổng thể tự nhiên, văn hóa – lịch sử; phân hệ
CSVC - KT phục vụ du lịch, phân hệ cán bộ công nhân viên phục vụ và phân hệ
điều khiển.
Như vậy, hệ thống lãnh thổ du lịch có đặc điểm tổng hợp tính đa dạng và
phức tạp của các mối liên hệ, của các chức năng xã hội, điều kiện và các yếu tố
phát triển du lịch. Phân tích hệ thống lãnh thổ du lịch nhằm mục đích nghiên cứu
cơ chế hoạt động bên trong của hệ thống trong quá trình tác động qua lại giữa
các thành phần (phân hệ), cũng như cả hoạt động bên ngoài và tác động qua lại
của nó với môi trường xung quanh để từ đó đề xuất các giải pháp phát triển du
lịch trong tương lai một cách phù hợp.


Footer Page 16 of 185.


Header Page 17 of 185.

8

5.2.3. Phương pháp khảo sát thực địa
Đây là phương pháp rất quan trọng và không thể thiếu khi nghiên cứu địa lí
tự nhiên hay địa lí KT-XH ở địa phương. Trong quá trình thực địa, người thực
hiện có thể thu thập trực tiếp số liệu thông tin với độ tin cậy chính xác cao trên
địa bàn nghiên cứu. Đồng thời hoàn toàn chủ động quan sát, ghi chép, chụp
ảnh,… và đối chiếu những nhận định, phân tích, đánh giá đã thực hiện để khẳng
định giá trị thực tiễn của kết quả nghiên cứu.
5.2.4. Phương pháp bản đồ
Phương pháp bản đồ là một phương pháp nghiên cứu truyền thống của Địa
lí học - “bắt đầu và kết thúc bằng bản đồ”. Phương pháp bản đồ được sử dụng
trong tất cả các khâu của quá trình nghiên cứu nhằm xác định ranh giới nghiên
cứu một cách cụ thể, chính xác, tránh sự nhầm lẫn về không gian. Đồng thời xây
dựng các bản đồ tài nguyên du lịch, hiện trạng phát triển du lịch và định hướng
phát triển để thể hiện kết quả nghiên cứu một cách trực quan và khoa học.
6. Đóng góp của luận văn
Một số đóng góp chủ yếu của luận văn là:
- Góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lí luận về phát triển du lịch ở một
lãnh thổ nói chung để vận dụng vào thực tiễn nghiên cứu phát triển du lịch Quận
9 (TP.HCM).
- Phân tích tổng hợp các điều kiện phát triển du lịch của Quận 9 trên quan
điểm địa lí du lịch.
- Đánh giá hiện trạng phát triển du lịch Quận 9, từ đó rút ra những thành

tựu và hạn chế để góp thêm cơ sở cho việc đề xuất phát triển du lịch trên địa bàn
một cách hiệu quả hơn.
- Đề xuất định hướng phát triển du lịch Quận 9 đến năm 2020 và các giải
pháp thực hiện.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của đề tài gồm 3 chương:

Footer Page 17 of 185.


Header Page 18 of 185.

9

- Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển du lịch
- Chương 2: Tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch Quận 9 (TP.HCM).
- Chương 3: Định hướng phát triển du lịch Quận 9 (TP.HCM) đến năm
2020 và các giải pháp thực hiện.
Ngoài ra, trong luận văn còn có 8 bảng số liệu, 1 biểu đồ, 2 bản đồ và 4 phụ
lục.

Footer Page 18 of 185.


Header Page 19 of 185.

10
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH


1.1. Các khái niệm
1.1.1. Du lịch
Trong những năm gần đây, thế giới đã chứng kiến sự bùng nổ của hoạt
động du lịch trên toàn cầu. Du lịch đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của
nhiều quốc gia và kinh tế du lịch đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh
tế thế giới.
Trên thực tế, hoạt động du lịch đã xuất hiện từ thời kỳ cổ đại Ai Cập và Hy
Lạp, rồi tiếp tục phát triển thăng trầm cho đến nay. Tuy nhiên, du lịch thế giới
chỉ thực sự phổ biến từ cuối thế kỷ XIX và bùng nổ vào thập kỷ 60 của thế kỷ
XX, khi cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật lần thứ hai đem lại những thành quả
vô cùng to lớn về KT-XH.
Cho đến nay đã tồn tại rất nhiều định nghĩa về du lịch dưới các góc độ tiếp
cận khác nhau.
Năm 1811, định nghĩa về du lịch lần đầu tiên xuất hiện ở nước Anh: “Du
lịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lí thuyết và thực hành của các cuộc hành
trình với mục đích giải trí” [17]. Khái niệm này tương đối đơn giản và coi giải
trí là động cơ chính của hoạt động du lịch.
Năm 1930, Glusman người Thụy Sĩ cho rằng: “Du lịch là sự chinh phục
không gian của những người đến một địa điểm mà ở đó họ không có chỗ cư trú
thường xuyên” [17].
Hai học giả Humziker và Krapf, những người đặt nền móng cho lí thuyết
và cung - cầu du lịch đã đưa ra định nghĩa: “Du lịch là tập hợp của các mối
quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của
những người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó không thành cư trú thường
xuyên và không liên quan đến hoạt động kiếm lời” [17]. So với các quan điểm

Footer Page 19 of 185.


Header Page 20 of 185.


11

trên, quan điểm của Humziker và Krapf đã thể hiện tương đối đầy đủ và bao
quát các hiện tượng du lịch. Tuy nhiên quan niệm này chưa làm rõ được đặc
trưng của các hiện tượng và của mối quan hệ du lịch.
Theo I.I Pirojnik (1985) “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong
thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu trú tạm thời bên ngoài nơi cư trú
thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thế chất và tinh thần, nâng
cao trình độ nhận thức và văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những
giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa” [17].
Tháng 6/1991, tại Otawa (Canada), Hội nghị quốc tế về Thống kê du lịch
cũng đưa ra định nghĩa: “Du lịch là hoạt động của con người đi tới một nơi
ngoài môi trường thường xuyên (nơi ở thường xuyên của mình), trong một
khoảng thời gian ít hơn khoảng thời gian đã được các tổ chức du lịch quy định
trước, mục đích của chuyến đi không phải là để tiến hành các hoạt động kiếm
tiền trong phạm vi vùng đến thăm” [17].
Hội nghị lần thứ 27 (1993) của Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) đã đưa
ra khái niệm du lịch thay thế cho khái niệm năm 1963: “Du lịch là hoạt động về
chuyến đi đến một nơi khác với môi trường sống thường xuyên của con người và
ở lại đó để tham quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích khác ngoài
các hoạt động để có thù lao ở nơi đến với thời gian liên tục ít hơn 1 năm” [17].
Trong Luật Du lịch Việt Nam (2005), tại điều 4, chương I, định nghĩa: “Du
lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí,
nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
Có nhiều quan niệm rất khác nhau về du lịch tuy nhiên theo thời gian các
quan niệm này dần hoàn thiện. Trong điều kiện của nước ta hiện nay, quan niệm
phổ biến được công nhận rộng rãi là quan niệm được trình bày trong Luật Du
lịch Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa

XI, kì họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.

Footer Page 20 of 185.


Header Page 21 of 185.

12

1.1.2. Tài nguyên du lịch
The I.I Pirojnik (1985) “Tài nguyên du lịch là những tổng thể tự nhiên, văn
hóa – lịch sử và những thành phần của chúng giúp cho việc phục hồi, phát triển
thể lực, tinh lực, khả năng lao động và sức khỏe của con người mà chúng được
sử dụng trực tiếp hay gián tiếp để tạo ra dịch vụ du lịch gắn liền với nhu cầu ở
thời điểm hiện tại hay tương lai và trong điều kiện kinh tế - kĩ thuật cho
phép”[17].
Ngô Tất Hổ (2000) thì cho rằng “Tất cả giới tự nhiên và xã hội loài người
có sức hấp dẫn khách du lịch, có thể sử dụng cho ngành du lịch, có thể sản sinh
ra hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường đều có thể gọi là tài nguyên du
lịch”[17].
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005) quy định tại điều 4, chương I, thì “Tài
nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn
hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác
có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình
thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”.
Tuy quan niệm về tài nguyên du lịch có sự khác nhau nhất định giữa các
nhà nghiên cứu nhưng cơ bản đều đề cập đến các yếu tố tự nhiên và các giá trị
văn hóa do con người tạo ra có sức hấp dẫn với du khách.
1.1.3. Sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho khách dựa trên cơ

sở khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho khách một khoảng thời
gian thú vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng.
Theo Michael M. Coltman: “Sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm các
thành phần không đồng nhất hữu hình và vô hình” [17].
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005): “Sản phẩm du lịch là tập hợp các
dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du
lịch”.

Footer Page 21 of 185.


Header Page 22 of 185.

13

Sản phẩm du lịch có một số đặc điểm cơ bản sau:
- Sản phẩm du lịch về cơ bản là không cụ thể, không tồn tại dưới dạng vật
thể. Do vậy việc đánh giá, kiểm tra chất lượng sản phẩm du lịch rất khó khăn vì
thường mang tính chủ quan và phần lớn không phụ thuộc vào người kinh doanh
mà phụ thuộc vào khách du lịch. Chất lượng sản phẩm du lịch được xác định
dựa vào sự chênh lệch giữa mức độ kì vọng và mức độ cảm nhận về chất lượng
của khách du lịch.
- Sản phẩm du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng đặc biệt của du khách
(nhu cầu thưởng thức cái đẹp, nhu cầu tìm hiểu giá trị văn hóa,…). Mặc dù trong
cấu thành sản phẩm du lịch có những hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu
cầu ăn ở, đi lại của con người nhưng mục đích chính của chuyến đi không nhằm
vào ăn, ở mà là để giải trí, tìm hiểu, nâng cao tầm hiểu biết,… Vì vậy cần chú
trọng vào nhu cầu của du khách để họ thấy hài lòng.
- Sản phẩm du lịch được tạo ra thường gắn liền với yếu tố tài nguyên nên
không thể dịch chuyển được. Không thể mang sản phẩm du lịch đến nơi của du

khách mà du khách phải đến nơi có sản phẩm du lịch để thỏa mãn các nhu cầu
của mình thông qua việc tiêu dùng các sản phẩm du lịch.
- Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch diễn ra cùng một thời gian và địa điểm
với nơi sản xuất ra chúng do đó sản phẩm du lịch không thể cất đi, không thể dự
trữ được như mặt hàng khác. Do vậy, việc thu hút khách du lịch nhằm tiêu thụ
sản phẩm du lịch là vấn đề vô cùng quan trọng.
- Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch có tính thời vụ. Đây là hiện tượng lúc thì
cung không thể đáp ứng được cầu, lúc thì cầu lại không đáp ứng được cung.
Nguyên nhân chính là trong du lịch lượng cung khá ổn định trong thời gian dài
còn nhu cầu của khách thì thường xuyên thay đổi dẫn tới sự chênh lệch cung cầu.

Footer Page 22 of 185.


Header Page 23 of 185.

14

1.1.4. Điểm du lịch
Điểm du lịch là cấp thấp nhất trong hệ thống phân vị trong phân vùng du
lịch. Về mặt lãnh thổ điểm du lịch có quy mô nhỏ và có sự chênh lệch về diện
tích giữa các điểm du lịch. Trên bản đồ các vùng du lịch người ta thể hiện điểm
du lịch là những điểm riêng biệt.
Điểm du lịch là nơi tập trung một loại tài nguyên du lịch (tự nhiên, văn hóa
– lịch sử hoặc KT-XH) hoặc một công trình riêng biệt phục vụ du lịch hoặc kết
hợp cả hai ở quy mô nhỏ. Thời gian lưu lại của du khách tại điểm du lịch là
tương đối ngắn (1-2 ngày) bởi do hạn chế về đối tượng du lịch chỉ trừ một số
trường hợp là điểm du lịch với chức năng chữa bệnh, nhà nghỉ,…
Theo điều 4, chương I, khoản 8, Luật Du lịch Việt Nam (2005): “Điểm du
lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách

du lịch”.
Cũng theo luật này, thì điểm du lịch được công nhận là điểm du lịch quốc
gia khi có đủ các điều kiện, gồm: có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn đối với
nhu cầu tham quan của khách du lịch; Có kết cấu hạ tầng và dịch vụ du lịch cần
thiết, có khả năng bảo đảm phục vụ ít nhất 100 nghìn lượt khách tham quan một
năm. Còn các điều kiện để công nhận điểm du lịch địa phương thì thấp hơn, bao
gồm: có tài nguyên du lịch hấp dẫn đối với nhu cầu tham quan của khách du
lịch; Có kết cấu hạ tầng và dịch vụ du lịch cần thiết, có khả năng bảo đảm phục
vụ ít nhất 10 nghìn lượt khách tham quan một năm.
Một điểm du lịch tốt cần có môi trường tự nhiên và văn hóa lành mạnh, có
các điều kiện đảm bảo dịch vụ tối thiểu cho khách du lịch như khách sạn, thông
tin liên lạc, cửa hàng ăn uống, dịch vụ mua sắm, bán hàng lưu niệm,…
Về mặt không gian, các điểm du lịch được kết nối với nhau bằng tuyến du
lịch và được tổ chức thuận tiện, khoa học và mang tính kinh tế cao.

Footer Page 23 of 185.


Header Page 24 of 185.

15

1.1.5. Tuyến du lịch
Theo quy định tại khoản 9, điều 4, chương I, Luật Du lịch Việt Nam
(2005): “Tuyến du lịch là lộ trình liên kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở
cung cấp dịch vụ du lịch, gắn với các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt,
đường thủy, đường hàng không”.
Tại điều 25, mục 1, chương IV, quy định điều kiện để được công nhận là
tuyến du lịch như sau:
- Tuyến du lịch có đủ các điều kiện sau đây được công nhận là tuyến du

lịch quốc gia:
+ Nối các KDL, điểm du lịch, trong đó có các KDL, điểm du lịch quốc gia,
có tính chất liên vùng, liên tỉnh, kết nối với các cửa khẩu quốc tế.
+ Có biện pháp bảo vệ cảnh quan, môi trường và cơ sở dịch vụ phục vụ
khách du lịch dọc theo tuyến.
- Tuyến du lịch có đủ các điều kiện sau đây được công nhận là tuyến du
lịch địa phương:
+ Nối các KDL, điểm du lịch trong phạm vi địa phương.
+ Có biện pháp bảo vệ cảnh quan, môi trường và cơ sở dịch vụ phục vụ
khách du lịch dọc theo tuyến.
Các tuyến du lịch được xem là sản phẩm du lịch đặc biệt dựa vào các điểm
hút; các cửa khẩu kinh tế quan trọng; hệ thống đường bộ, đường sắt, đường
không, đường thuỷ; hệ thống đô thị; các cơ sở lưu trú cũng như giá trị đặc biệt
của các điểm du lịch để hình thành nên các chương trình du lịch theo tuyến du
lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch trong vùng, trong nước và quốc tế.
Do vậy, có thể xem tuyến du lịch là đơn vị tổ chức không gian du lịch được tạo
bởi nhiều điểm du lịch khác nhau về quy mô, chức năng, sự đa dạng của các đối
tượng du lịch khác nhau trên một lãnh thổ.
Cơ sở tiền đề cho tuyến du lịch là điểm du lịch và hệ thống giao thông bao
gồm tuyến đường sắt, đường bộ, đường thuỷ và đường hàng không.

Footer Page 24 of 185.


Header Page 25 of 185.

16

Về mặt lãnh thổ, trong một quốc gia, tuyến du lịch có thể là tuyến nội vùng
hoặc tuyến liên vùng. Trong một tỉnh có tuyến du lịch nội tỉnh và tuyến du lịch

ngoại tỉnh.
1.1.6. Tổ chức lãnh thổ du lịch
Tổ chức lãnh thổ du lịch được hiểu là một hệ thống liên kết không gian của
các đối tượng du lịch và các cơ sở phục vụ có liên quan, dựa trên việc sử dụng
tối ưu các nguồn tài nguyên du lịch (tự nhiên, nhân văn), kết cấu hạ tầng và các
nhân tố khác nhằm đạt hiệu quả (kinh tế, xã hội, môi trường) cao nhất.
Là một dạng của tổ chức lãnh thổ xã hội, tổ chức lãnh thổ du lịch mang tính
chất lịch sử. Cùng với sự phát triển của xã hội, trước hết của sức sản xuất, đã
dần dần xuất hiện các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch. Trong số các hình thức
tổ chức lãnh thổ du lịch, đáng lưu ý hơn cả là hệ thống lãnh thổ du lịch và vùng
du lịch.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của việc tổ chức lãnh thổ du lịch là
phân vùng du lịch. Từ kinh nghiệm của các nước trên thế giới, các nhà khoa học
Việt Nam đã đưa ra một hệ thống phân vị 5 cấp phù hợp với điều kiện cụ thể của
nước ta, gồm: điểm du lịch, trung tâm du lịch, tiểu vùng du lịch, á vùng du lịch,
vùng du lịch.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch
1.2.1. Tiềm năng phát triển du lịch
1.2.1.1. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản để tạo nên các sản phẩm du lịch. Để
hấp dẫn và đáp ứng nhu cầu của du khách, các sản phẩm du lịch cũng cần phong
phú, đa dạng, đặc sắc và mới mẻ. Chính sự phong phú, đa dạng của tài nguyên
du lịch đã tạo nên sự hấp dẫn của sản phẩm du lịch. Số lượng, chất lượng, sự
phân bố của các dạng tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô, số
lượng, chất lượng sản phẩm và hoạt động du lịch.

Footer Page 25 of 185.



×