Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

đề tài: Một số biện phát nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.6 KB, 36 trang )




Đề tài khoa học

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm qua, đất nước ta chuyển mình trong công cuộc đổi mới
sâu sắc và toàn diện, từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước. Với công cuộc đổi mới, chúng ta có nhiều thành tựu to lớn rất đáng
tự hào về phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa - giáo dục.
Tuy nhiên, mặt trái của cơ chế mới cũng ảnh hưởng tiêu cực đến sự nghiệp
giáo dục, trong đó sự suy thoái về đạo đức và những giá trị nhân văn tác động
đến đại đa số thanh niên và học sinh như: có lối sống thực dụng, thiếu ước mơ
và hoài bão, lập thân, lập nghiệp; những tiêu cực trong thi cử, bằng cấp, chạy
theo thành tích. Thêm vào đó, sự du nhập văn hoá phẩm đồi truỵ thông qua
các phương tiện như phim ảnh, games, mạng Internet… làm ảnh hưởng đến
những quan điểm về tình bạn, tình yêu trong lứa tuổi thanh thiếu niên và học
sinh, nhất là các em chưa được trang bị và thiếu kiến thức về vấn đề này.
Từ khi đất nước được đổi mới, mục tiêu GD nói chung của nước ta theo
cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội,
được hiến pháp năm 1992 ghi rõ ở điều 35 “ GD là quốc sách hàng đầu, nhà
nước phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Mục tiêu của giáo dục là hoàn thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm
chất và năng lực của công dân, đào tạo người lao động có tay nghề, năng
động sáng tạo có niềm tin đạo đức trong sáng, có niềm tự hào dân tộc, có ý trí
vươn lên góp phần làm cho dân giàu nước mạnh đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Riêng môn giáo dục đạo đức hiện nay Đảng và nhà Nước ta đặc biệt quan
tâm: Một là do “ con người là động lực của sự nghiệp xậy dựng xã hội mới


đồng thời là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội “ (Văn kiện hội nhị lần thứ tư
BCHTW Đảng khoá VII ). Hai là do điều “ Đặc biệt đáng lo ngại là trong một
bộ phận học sinh sinh viên có tình trạng suy thoái đạo đức, mờ nhạt về lý
_--





Đề tài khoa học

tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương
lai của bản thân và đất nước ” ( Văn kiện hội nghị lần thứ hai của BCHTW
Đảng khoá VIII ). Vì vậy, hội nghị đã ghi “ Tăng cường giáo dục tư tưởng
đạo đức, lòng yêu nước,.....” đồng thời nhấn mạnh:” đổi mới mạnh mẽ
phương pháp giáo dục, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư
duy sáng tạo của người học. Nâng cao năng lực tự học và thực hành cho học
sinh”. Xuất phát từ những giá trị cơ bản của con người Việt Nam thời kì công
nghiệp hoá - hiện đại hoá, từ mục tiêu, đặc trưng của giáo dục đạo đức cho
học sinh tiểu học đối với sự phát triển nhân cách con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.
Trường TH Chu Văn An vốn được thành lập từ rất lâu đời, khi đó còn học
chung cả hai cấp học lad cấp 1 và cấp 2. Trường thuộc địa bàn thị trấn Phước
An ngay khi mới thàng lập. Trường có hai phân hiệu chính: phân hiệu 1 năm
trên quốc lộ 26, phân hiệu chính nằm ở khu vực có đường đi qua huyện
Krông Bông, điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn song cũng đang trên đà
phát triển dân cư tập trung đông, mặt bằng về trình độ dân trí thấp, không
đồng đều, mặt trái của nền kinh tế thị trường, của thời mở cửa đang từng ngày
len lỏi vào đời sống của người dân nói chung và của học sinh nói riêng đặc
biệt là với các em học sinh lớp 4 bởi đây có thể coi là độ tuổi chuyển giao

trong lứa tuổi tiểu học, các em có ý thức hơn vào những việc mình làm song
các em cũng chính là lứa tuổi dễ bị thay đổi về cách sống, về đạo đức sống
bởi nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Xu hướng hiện nay, một bộ phận không nhỏ học sinh có quan niệm chưa
đúng về các chuẩn mực, hành vi đạo đức và chiều hướng suy thoái về đạo đức
ngày càng gia tăng.
Giáo viên chủ nhiệm lớp, gia đình và chính quyền có lúc có nơi chưa nhìn
nhận đúng đắn, chưa coi trọng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, công
tác xã hội hoá giáo dục cũng chưa được coi trọng.

_--





Đề tài khoa học
Chưa có những biện pháp hữu hiệu để giáo dục đạo đức cho học sinh một

cách toàn diện để đảm bảo thực hiện thắng lợi mục tiêu giáo dục và công cuộc
đổi mới phương pháp giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức nói riêng của
ngành đã đề ra.
Chính vì các lý do trên tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài này:
“ Một số biện phát nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho
học sinh lớp 4 của trường TH Chu Văn An, thị trấn Phước An, huyện
Krông Păk, tỉnh Đăk Lăk ”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Qua việc nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng công tác giáo dục đạo
đức học sinh ở trường TH Chu Văn An, thị trấn Phước An, huyện Krông Păk,
tỉnh Đăk Lăk đề xuất những biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh, góp

phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh của nhà trường
3. Đối tượng và khách thể nghiên
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học
sinh.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Các phương pháp, hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh của giáo viên,
gia đình; việc tự học, tự rèn luyện và sự thể hiện các chuẩn mực, hành vi đạo
đức của học sinh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trong khuôn của đề tài này tôi xin được trình bày bốn vấn đề chính sau
đây:
- Xác định cơ sở khoa học của việc giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 4
trường TH Chu Văn An, thị trấn Phước An, huyện Krông Păk, tỉnh Đăk Lăk .
- Khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng đạo đức của học sinh lớp 4
trường TH Chu Văn An, thị trấn Phước An, huyện Krông Păk, tỉnh Đăk Lăk,
tìm ra những nguyên nhân chủ yếu.
_--





Đề tài khoa học
- Đề xuất và lí giải biện pháp nhằm cải tạo thực trạng,nâng cao, giáo dục

đạo đức cho học sinh lớp 4 trường TH Chu Văn An, thị trấn Phước An, huyện
Krông Păk, tỉnh Đăk Lăk.
- Biết áp dụng các biện pháp đã đề xuất vào quá trình giáo dục đạo đức cho
học sinh.

- Trên cơ sở những hiểu biết đó, bỗi dưỡng cho học sinh cách cư xử, những
hành vi chuẩn mực đúng đắn trong mối quan hệ với thầy cô, bạn bè, gia đình
và toàn xã hội.
- Kết luận và đề xuất kiến nghị.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 4 trường TH Chu
Văn An, thị trấn Phước An, huyện Krông Păk, tỉnh Đăk Lăk còn gặp khá
nhiều hạn chế. Những hạn chế đó là: Học sinh chưa được nhận thức rõ được
mọi vấn đề xung quanh các em, thầy cô giáo chủ nhiệm chưa phối hợp mạnh
mẽ với nhà trường và gia đình cũng như với chính quyền địa phương, gia
đình, bố mẹ mải mê làm việc còn xem nhẹ việc giáo dục đạo đức cho con cái
mình, giao hoàn toàn trách nhiệm giáo dục lại cho nhà trường và giáo viên
chủ nhiệm.
- Nếu các biện pháp của tôi được áp dụng vào công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh tiểu học của trường thì chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh
sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
- Nếu giáo viên chủ nhiệm lớp biết cách phối kết hợp với nhà trường, gia
đình và chính quyền địa phương trong việc giáo dục đạo đức thì các em sẽ
chăm ngoan học giỏi hơn.
- Nếu học sinh nhận thức rõ được vấn đề thì việc giáo dục đạo đức sẽ đạt
chất lượng cao hơn.
- Nếu gia đình - cha mẹ học sinh nhận thức được tầm quan trọng của việc
giáo dục đạo đức và giúp các em vận dụng những kiến thức về các chuẩn

_--






Đề tài khoa học

mực, hành vi đạo đức đã học vào cuộc sống thực tế thì nhất định sẽ thúc đẩy
được quá trình giáo dục toàn diện cho học sinh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp 1: Đọc tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
- Mục đích: Giúp nắm vững kiến thức và vận dụng vào việc viết bài
nghiên cứu, có thể đưa ra các biện pháp nhằm cải thiện việc giáo dục đạo đức
cho học sinh.
- Cách thức tiến hành: Tìm hiểu, thu thập thông tin trên mạng và thực tế
tình hình giáo dục của trường TH Chu Văn An, thị trấn Phước An, huyện
Krông Păk, tỉnh Đăk Lăk.
6.2. Phương pháp 2: Quan sát, trò chuyện - đàm thoại.
- Mục đích: Nhằm đi sâu vào thực tế, nắm bắt tình hình để có thể đánh giá
cũng như đưa ra các biện pháp mang tính khách quan và có hiệu quả.
- Cách thức tiến hành: Chú ý quan sát từng đối tượng học sinh về cách
sống, cách cư xử với bạn bè, thầy cô. Thường xuyên gần gũi, trò chuyện với
các em, tìm hiểu về hoàn cảnh gia đình của học sinh đặc biệt là những học
sinh các biệt hoặc những em có hoàn cảnh khó khăn để hiểu học sinh hơn. Tổ
chức các hoạt động mang tính tập thể để các em tham gia từ đó có thể đưa ra
các biện pháp có hiệu quả.
6.3. Phương pháp 3: Điều tra.
- Mục đích: Nhằm thu thập những thông tin và số liệu chính xác.
- Cách thức tiến hành: Tôi sử dụng phiếu điều tra ( An ket) với hệ thống
câu hỏi tự xây dựng nhằm khảo sát thực trạng, tìm ra những nguyên nhân dẫn
đến tình trạng hiện nay. Từ hệ thống câu hỏi điều tra để tìm ra kết qủa và đề
ra biện pháp khắc phục một cách thống nhất.
6.4. Phương pháp 4: Thống kê toán học để xử lý các số liệu đã thu được.
- Mục đích: Chính xác hóa các số liệu.
- Cách thức tiến hành: Tôi sử dụng công thức tính tần suất: W i = fi /n để

tính phần trăm.
_--





Đề tài khoa học
7. Kế hoạch tổ chức nghiên cứu
7.1. Xây dựng đề cương trong ba tháng ( Từ tháng 9 năm 2015 đến tháng

12 năm 2015 ).
7.2. Thu thập các thông tin lý luận và thực tiễn trong hai tháng ( Từ
tháng 12 năm 2015 đến tháng 2 năm 2016 ).
7.3. Viết và hoàn thành công trình khoa học trong một tháng : Tháng 4
năm 2016

_--





Đề tài khoa học

B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Ở phương Đông từ thời cổ đại, Khổng Tử (551-479-TCN ) trong các tác

phẩm: “Dịch, Thi, Thư, Lễ, Nhạc Xuân Thu” rất xem trọng việc giáo dục đạo
đức.
Ở phương Tây, nhà triết học Socrat (470-399-TCN) đã cho rằng đạo
đức và sự hiểu biết quy định lẫn nhau. Có được đạo đức là nhờ ở sự hiểu biết,
do vậy chỉ sau khi có hiểu biết mới trở thành có đạo đức.
Aristoste (384-322-TCN) cho rằng không phải hy vọng vào Thượng đế áp
đặt để có người công dân hoàn thiện về đạo đức, mà việc phát hiện nhu cầu
trên trái đất mới tạo nên được con người hoàn thiện trong quan hệ đạo đức. .
1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Có tài mà không có đức thì là người vô
dụng”. Người coi trọng mục tiêu, nội dung giáo dục đạo đức trong các nhà
trường như: “Đoàn kết tốt”, “Kỷ luật tốt”, “Khiêm tốn, thật thà dũng cảm”,
“Con người cần có bốn đức: Cần - Kiệm - Liêm - Chính, mà nếu thiếu một
đức thì không thành người”.
Kế thừa tư tưởng của Người, có rất nhiều tác giả nước ta đã nghiên cứu
về vấn đề này như: Phạm Minh Hạc, Hà Thế Ngữ, Nguyễn Đức Minh, Phạm
Hoàng Gia, Phạm Tất Dong và nhiều tác giả khác.
Những giá trị đạo đức của một thời kỳ lịch sử phải xuất phát từ những yêu
cầu khách quan của sự phát triển xã hội và phải góp phần phát triển nhân
cách, phát triển con người, góp phần vào việc thiết lập mối quan hệ giữa con
người với con người, con người với tự nhiên, với môi trường sống nhằm làm
cho xã hội phát triển. Xuất phát từ yêu cầu đó, trong những năm gần đây
chúng ta đã và đang thực hiện công cuộc đổi mới nội dung chương trình,
_--





Đề tài khoa học


phương pháp dạy học nói chung, phương pháp dạy học đạo đức nói riêng. Đó
cũng chính là vấn đề then chốt của chính sách đổi mới giáo dục Việt Nam
trong giai đoạn mới hiện nay. Đổi mới phương pháp dạy học sẽ làm thay đổi
tận gốc nếp nghĩ, nếp làm của các thế hệ học trò – chủ nhân tương lai của đất
nước. Chúng ta đều biết không phải cái gì cũ cũng tồi và cái gì mới cũng hoàn
hảo. Hiệu quả hay không của phương pháp dạy học là do người giáo viên tiến
hành nó như thế nào. Xét bản thân phương pháp dạy học thì không có phương
pháp nào là phương pháp tồi, không có phương pháp nào là phương pháp tích
cực hay thụ động mà phương pháp ấy trở lên tích cực hay tồi, thụ động khi ta
không khai thác hết tiềm năng của nó hoặc sử dụng nó không đúng lúc, đúng
chỗ, đúng đối tượng. Mục đích cuối cùng của đổi mới PPDH là làm thế nào
để học sinh phải thực sự tích cực, chủ động tự giác, luôn trăn trở tìm tòi suy
nghĩ và sáng tạo trong quá trình lĩnh hội tri thức và lĩnh hội cả cách thức để có
được tri thức ấy nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách của mình.
- Giáo viên được trực tiếp tham gia các lớp bồi dưỡng, cập nhật những
thông tin mới nhất về thay đổi nội dung chương trình và phương pháp dạy
học.
- Nhà nước đầu tư trang thiết bị dạy học ( SGV, vở bài tập, đồ dùng dạy
và học,...).
- Ở nhà trường, trong các buổi họp hội đồng, chuyên môn, họp khối giáo
viên đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho
học sinh như: phối hợp tốt với gia đình học sinh, tham mưu, kết hợp với chính
quyền địa phương, giáo viên tăng cường công tác chủ nhiệm lớp, đưa chất
lượng giáo dục đạo đức vào trong các tiêu chí xét thi đua hàng năm. Tuy
nhiên kết quả đạt được qua hàng năm vẫn chưa cao, chưa đáp ứng được yêu
cầu mà giáo dục đề ra. Vì vậy tôi mạnh dạn tiếp tục nghiên cứu đề tài này “
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh
lớp 4 trường TH Chu Văn An, thị trấn Phước An, huyện Krông Păk, tỉnh


_--





Đề tài khoa học

ĐăkLăk ” trong năm học 2015 – 20016 và trong những năm học tiếp theo đạt
kết quả cao hơn.
2. Các khái niệm về vấn vấn đề giáo dục đạo đức tiểu học.
2.1. Đạo đức
- Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp những ngyuên tắc,
quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của
mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ xã hội,
trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội.
2.2. Giáo dục đạo đức
- Giáo dục đạo đức là cách thức tổ chức và hướng dẫn học sinh tiểu học
lĩnh hội được những biểu tượng và khaí niệm đạo đức thể hiện cụ thể trong
những hành vi đạo đức theo những chuẩn mực. Giáo dục đạo đức cho học
sinh tiểu học là tổ chức cuộc sống của trẻ ( gồm các hoạt động học tập – lao
động – vui chơi... và các mối quan hệ của trẻ đối với bản thân, gia đình, nhà
trường, xã hội, môi trường tự nhiên) theo đúng các chuẩn mực đạo đức.
2.2.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức
- Là chuyển hóa những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức xã hội thành
những phẩm chất đạo đức nhân cách cho học sinh, hình thành ở học sinh thái
độ đúng đắn trong giao tiếp, ý thức tự giác thực hiện các chuẩn mực của xã
hội, thói quen chấp hành các quy định của pháp luật.
2.2.2. Chức năng giáo dục đạo đức
- Là làm cho học sinh thấm nhuần sâu sắc thế giới quan Mác-Lênin, tư

tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, chủ trương, chính sách của Đảng, sống và làm
việc theo pháp luật, sống có kỷ cương, nền nếp, có văn hóa trong các mối
quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội và giữa con người với nhau.
2.2.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh TH
- Mục đích: Giúp học sinh nhận thức được các chuẩn mực đạo đức của xã
hội, rèn luyện kỹ năng, hành vi theo các chuẩn mực đó và hình thành thái độ,
ý thức trong học sinh về đạo đức.
_--





Đề tài khoa học
- Nội dung: Lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, yêu hoà bình, có tinh

thần cộng đồng và quốc tế, có tinh thần lao động sáng tạo, có thái độ xây
dựng và bảo vệ môi trường...
- Phương pháp: Phương pháp tác động vào nhận thức tình cảm: đàm thoại,
tranh luận, kể chuyện, giảng giải, khuyên răn; phương pháp tổ chức hoạt
động thực tiễn: giao việc, rèn luyện, tập thói quen…; phương pháp kích
thích tình cảm và hành vi: thi đua, nêu gương, khen thưởng, trách phạt…
2.3. Quản lý giáo dục đạo đức
2.3.1. Xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức
- Là phân tích thực trạng giáo dục đạo đức trong năm học của ngành,
trường, địa phương, xác định điều kiện giáo dục như cơ sở vật chất, tài chính,
quỹ thời gian, sự phối hợp với lực lượng giáo dục trong trường và ngoài
trường.
2.3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức
- Là giải thích mục tiêu, yêu cầu của kế hoạch giáo dục đạo đức, thảo luận

biện pháp thực hiện kế hoạch, sắp xếp bố trí nhân sự, phân công trách nhiệm
quản lý, huy động cơ sở vật chất, kinh tế; định rõ tiến trình, tiến độ thực hiện,
thời gian bắt đầu, thời hạn kết thúc.
2.3.3.Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức
- Là chỉ huy, ra lệnh cho các bộ phận trong nhà trường thực hiện những
nhiệm vụ để bảo đảm việc giáo dục đạo đức diễn ra đúng hướng, đúng kế
hoạch, tập hợp và phối hợp các lực lượng giáo dục sao cho đạt hiệu quả.
2.3.4. Kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức
- Là kiểm tra định kỳ, thường xuyên, đột xuất, trực tiếp, hoặc gián tiếp để
giúp học sinh hiểu rõ hơn về những hoạt động của mình, khẳng định được
mình, từ đó hoạt động tích cực hơn, tự giác hơn, biết tự điều chỉnh hành vi
của mình cho phù hợp với yêu cầu chung của xã hội.
3. Những giá trị cơ bản của con người Việt Nam thời kỳ công
nghiệp hóa- hiện đại hóa.
_--





Đề tài khoa học
Xuất phát từ vai trò vị trí của đạo đức trong quá trình phát triển nhân

cách , từ vị trí của con người trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội và tự
nhiên với tư cách là chủ thể giải quyết hàng loạt các mâu thuẫn giữa cá nhân
và xã hội, giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa vật chất và tinh thần, giữa dân tộc
và nhân loại. Vì vậy có thể xác định hệ thống các chuẩn mực đạo đức( giá trị
đạo đức) theo năm nhóm phản ánh các mối quan hệ chính mà con người phải
giải quyết.
3.1. Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện lý tưởng sống của cá nhân phù

hợp với yêu cầu đạo đức xã hội.
- Có lý tưởng XHCN, thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
- Yêu quê hương, đất nước.
- Tự cường và tự hào dân tộc chính đáng.
- Tin tưởng vào Đảng và đường lối đổi mới của Đảng.
- Ý nghĩa của những chuẩn mực đạo đức thể hiện tư tưởng chính trị sẽ góp
phần định hướng cho lý tưởng sống cho mỗi cá nhân. Đạo đức của mỗi con
người là sống, làm việc, rèn luyện vì “ Dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”. Vì lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH mà trước
mắt là quan tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu CNH – HĐH đất nước.
3.2. Nhóm chuẩn mực thể hiện sự hoàn thiện của bản thân:
- Biết tự trọng.
- Tự tin (Tin vào bản thân, tin vào sự hoàn thiện của đát nước).
- Tự lập
- Giản dị
- Cần cù, tiết kiệm
- Trung thực: Không lừa dối người khác và chính lương tâm đồng thời
biết đấu tranh để bài trừ mọi biểu hiện của sự dối trá, thiếu trung thực trong
mối quan hệ hàng ngày, dám nhìn thẳng vào sự thật và đấu tranh cho sự thật.
- Hướng thiện ( cả trong suy nghĩ và hành động).

_--





Đề tài khoa học
- Biết kiềm chế: Đây là đức tính cần thiết để giúp trẻ biết tự điều chỉnh


hành vi của mình ở mọi nơi, ngay cả khi không có sự kiểm tra, kiểm soát của
người khác. Có thói quen tự kiềm chế thì trẻ sẽ tránh được những sai lầm,
những xung đột, những hành vi vô kỉ luật, biết kiên trì chờ đợi khi cần thiết.
Đó là cơ sở của kỷ luật tự giác, cơ sở của tự giáo dục
- Biêt hối hận: Khi trẻ phạm sai lầm thì giáo viên phải giúp trẻ biết hối
hận, sửa chữa sai lầm và không tái phạm khuyết điểm.
- Có kế hoạch tự hoàn thiện.
3.3. Nhóm đạo đức thể hiện quan hệ đối với mọi người và dân tộc:
- Nhân nghĩa : Thể hiện lòng biết ơn của con người đối với tổ tiên, cha
mẹ, thầy cô, người có công với dân với nước và kính trọng những người đã
sinh thành nuôi dưỡng.
- Lòng yêu thương con người.
- Khoan dung ( vị tha): Khoan dung là truyền thống tốt đẹp của dân tộc
Việt Nam: Là truyền thống lá lành đùm lá rách, thương người như thể như thể
thương thân, hoà chế nghịch, thiện thắng ác, đánh kẻ chạy đi không đánh
người chạy lại.
- Khiêm tốn: Là người biết tôn trọng người khác hơn chính bản thân mình
đánh giá người khác cao hơn sự tự đánh giá mình, phù hợp vợi sự thật khách
quan ( cần phân biệt lòng khiêm tốn với tính tự ti và tự cao).
- Hợp tác: Đồng cảm biết chia sẻ, đoàn kết, hữu nghị.
- Bình đẳng:
+ Lễ độ lịch sự, tế nhị.
+ Tôn trọng mọi người.
- Thuỷ chung và gữ chữ tín.
3.4. Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ đối với công việc:
- Làm việc có trách nhiệm cao.
- Có lương tâm ( tâm đối với nghề: yêu nghề mến trẻ)
- Tôn trọng pháp luật.
_--






Đề tài khoa học
- Tôn trọng lẽ phải( chân lý) và dám đấu tranh vì lẽ phải.
- Dũng cảm, liêm khiết.
- Năng động, sáng tạo.
- Thích ứng (thích ứng với môi trường làm việc, môi trường sống, thích

ứng với công việc).
Những giá trị trên sẽ là động lực giúp mỗi cá nhân nâng cao hiệu quả
hoạt động, hoàn thiện nhân cách, học tập, lao động và hoạt động xã hội.
Những chuẩn mực nêu trên ở góc độ nhất định thể hiện tập trung ý thức,
trách nhiệm của mỗi công dân trong xã hội.
3.5. Nhóm chuẩn mực đạo đức liên quan đến xây dựng môi trường sống (
Môi trường tự nhiên- xã hội)
- Xây dựng gia đình hạnh phúc.
-Tự giác, quan tâm, tham gia giữ gìn bảo vệ tài nguyên, môi trường tự
nhiên.
- Xây dựng xã hội công bằng, dân chủ.
- Bảo vệ hoà bình, chống chiến tranh, khủng bố.
- Bảo vệ, phát huy truyền thống, di sản văn háo dân tộc, nhân loại, chống
tệ nạn xã hội và bệnh tật hiểm nghèo.
Môi trường tự nhiên và môi trường văn hoá - xã hội có mối quan hệ lẫn
nhau, tạo ra môi trường sống của con người. Giữ gìn bảo vệ, xây dựng môi
trường sống là vấn đề bức xúc của xã hội ngày nay, đòi hỏi mọi người phải có
lương tâm, có đạo đức, phải có những chuẩn mực nhất định.
4. Những đặc trưng giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học đối với sự
phát triển nhân cách con người Việt Nam.

4.1. Môn đạo đức ở tiểu học đưa ra các chuẩn mực đạo đức dưới dạng
những chuẩn mực hành vi cụ thể:
- Nhà trường tiểu học có nhiệm vụ hình thành cho học sinh cơ sở ban đầu
nhưng rất quan trọng của nhân cách người công dân – người lao động có
những phẩm chất và năng lực cần thiết.
_--


Đề tài khoa học




- Các chuẩn mực đạo đức được lựa chọn từ những chuẩn mực xã hội cụ
thể, được đưa ra dưới dạng những chuẩn mực hành vi đạo đức. Bởi vì, do
trình độ nhận thức còn thấp, tư duy cụ thể còn chiếm vai trò rất quan trọng, có
tính hay bắt trước, kinh nghiệm sống còn nghèo nàn lên chưa đủ năng lực
nhận thức các chuẩn mực đạo đức trên bình diện lý luận.
- Những chuẩn mực hành vi này giúp cho học sinh có cách ứng xử đúng
đắn trong các mối quan hệ đa dạng phù hợp với những yêu cầu đạo đức mà xã
hội quy định.
- Thực tiễn đã chứng tỏ rằng, được học các chuẩn mực hành vi, học sinh
có điều kiện:
+ Dễ hiểu về nội dung ý nghĩa cá nhân, ý nghĩa xã hội và cách thực hiện.
+ Nâng cao dần tính khái quát của những hiểu biết có liên quan.
+ Dễ nhớ lâu và dễ thể hiện trong cuộc sống.
4.2. Các chuẩn mực hành vi đạo đức trong chương trình có tính đồng tâm:
- Do năng lực nhận thức và kinh nghiệm sống còn ở trình độ thấp học
sinh lớp 1 và ngay cả những học sinh lớp trên của tiểu học chưa thể nắm ngay
được khái niệm đạo đức một cách đầy đủ, toàn vẹn với bản chất vốn có của

nó mà có khả năng nắm dần dần những dấu hiệu của khái niệm. Những dấu
hiệu đó dần dần được khái quát ở mức độ nhất định từ lớp này sang lớp khác.
Cuối cùng ở học sinh hình thành được những khái quát sơ đẳng đầu tiên về
chuẩn mực đạo đức.
- Vì vậy trong quá trình dạy học đạo đức tiểu học, khi dạy một chuẩn mực
hành vi đạo đức nào đó có tình đồng tâm thì cần tận dụng những điều có liên
quan mà học sinh đã học từ lớp dưới và ngược lại khi dạy các chuẩn mực đó ở
lớp dưới thì cần chuẩn bị cho các em có khả năng tiếp thu chuẩn mực này ở
lớp trên tránh tình trạng dạy lớp nào biết lớp đó.
4.3. Những chuẩn mực hành vi đạo đức được giới thiệu bằng những mẫu
hành vi đạo đức qua các hoạt động dạy học, các dạng bài tập
4.4. Mỗi bài đạo đức được thực hiện trong hai tiết
_--





Đề tài khoa học
4.5. Do đặc điểm của lứa tuổi nên việc giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu

học cần tập trung vào luyện tập cho các em những chuẩn mực và quy tắc đạo
đức đơn giản , hình thành thói quen , hành vi đạo đức. Đối với học sinh tiểu
học cần đặc biệt chú ý những thói quen sau đây :
- Thói quen biết lễ độ ( chào hỏi lễ phép, cảm ơn, xin lỗi khi cần thiết),
tôn trọng mọi người ( không làm phiền, không nói to nơi công cộng hoặc
người khác đang làm việc,..).
- Thói quen cư xử ân cần, sẵn sàng giúp đỡ người khác, trước hết là
người thân.
- Thói quen tự kiềm chế: Giúp trẻ tự kiềm chế tránh được xung đột, biết

kiên trì chờ đợi khi cần thiết. Đây là cơ sở của kỷ luật tự giác, tự giáo dục.
- Thói quen sinh hoạt, biết giữ lời hứa.
4.6. Một điểm cần lưu ý trong quá trình giáo dục đạo ở lứa tuổi tiểu
học:
- Tình cảm đạo đức được xây dựng trên nền cơ bản là tình thương, lòng
nhân ái, lòng vị tha. Vì vậy trong thực tế cuộc sống cần tạo ra những tình
huống để trẻ biết quan tâm đến thiên nhiên, loài vật và đặc biệt là con người,
làm cho trẻ biết xúc động, xao xuyến trước mỗi tình huống đạo đức mà trẻ
gặp phải trong thực tiễn cuộc sống.
- Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học đóng một vai trò quan
trọng đến sự phát triển nhân cách con người. Nó “đặt những viên gạch đầu
tiên” cho sự hình thành ở các em nhân cách người công dân. Mặt khác , nó
còn giúp các em hình thành cơ sở ban đầu của “ sức đề kháng” chống lại sự
xâm nhập của những cái xấu từ bên ngoài và gột rửa những cái xấu bị tiêm
nhiễm.
5. Vị trí, vai trò của công tác giáo dục đạo đức trong trường tiểu
học hiện nay.
Xuất phát từ vai trò, vị trí của giáo dục đạo đức nói chung và phân môn
đạo đức nói riêng. Trong việc hình thành và phát triển nhân cách (pháp triển
_--





Đề tài khoa học

toàn diện - Đức, trí, thể, mĩ) cho học sinh thì các biện pháp, phương pháp giáo
dục đạo đức cho học sinh tiểu học có vị trí và vai trò rất quan trọng và là nhân
tố quyết định đến việc hoàn thành mục tiêu, yêu cầu của giáo dục đã đề ra.


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CỦA VIỆC GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CỦA NHÀ TRƯỜNG HIỆN NAY
1. Vài nét khái quát về truờng TH Chu Văn An
Trường TH Chu Văn An là một trường được thành lập từ rất lâu, khi đó
còn học chung cả hai cấp học là cấp 1 và cấp 2, có lúc có cả mầm non, cơ sở
vật chất trang thiết bị khá đầy đủ. Tổng số giáo viên của nhà trường là 40
người, trình độ chuyên môn cũng như năng lực giảng dạy không đồng đều, cụ
thể:
Trình độ cao đẳng đại học: 35 đ/c chiếm 87,5 %.
Trình độ THSP (12 + 2): 05 đ/c chiếm 12,5 %.
Tổng số học sinh toàn trường:
Năm học: 2014 – 2015 là 3833 em.
Năm học: 2015 – 2016 là 3567 em.
Trường có hai phân hiệu, phân hiệu 1 nằm tại số nhà 126, đường Trần Hưng
Đạo, tỉnh lộ 9, điển chính của trường nằm ở phía đông của thị trấn Phước An,
thược tổ dân phố 12, và là một trong hai trường tiểu học thược địa bàn thị trấn
Phước An, điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn song cũng đang trên đà phát
triển, nền kinh tế thị trường đã và đang tác động không nhỏ đến vấn đề đạo
đức của học sinh – một nhân cách đang hình thành đang và phát triển. Mặt
bằng dân trí thấp, không đồng đều, công tác xã hội hoá giáo dục chưa được đề
cao.
2.Thực trạng của công tác giáo dục đạo dức hiện nay của nhà
trường.
2.1. Kết quả đạt được( năm học 2014 – 2015).
_--






Đề tài khoa học
( Theo báo cáo tổng kết năm học của Nhà trường )
Trong những năm qua giáo dục vẫn được coi là “Quốc sách”, vẫn được

các cấp các ngành quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt.
Kinh tế xã hội đang trên đà phát triển mạnh mẽ, trìng độ dân trí ngày được
nâng cao. Với sự nỗ lực không ngừng nghỉ của đội ngũ các thầy cô giáo và
các cấp lãnh đạo giáo dục. Giáo dục đạo đức ở nhà trường luôn luôn được trú
trọng và đã đạt được những thành quả rất đáng trân trọng,cụ thể:
- Đa số các em học sinh chăm ngoan học giỏi, biết vâng lời thầy cô ông
bà, cha mẹ và những người lớn tuổi.
- Ở nhà trường các em thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy và bốn nhiệm
vụ của người học sinh. Có em thực hiện tốt các chuẩn mực hành vi đạo đức
như: biết cảm ơn, xin lỗi, đi xin phép về chào hỏi,... Giúp đỡ bạn cùng tiếu bộ.
- Biết tham gia lao động vệ sinh trường lớp, trồng và chăm sóc, bảo vệ
cây xanh. Biết phụ giúp cha mẹ những công việc phù hợp với lứa tuổi.
- Quan tâm giúp đỡ những người khác thể hiện tấm lòng tương thân,
tương ái. Ủng hộ, giúp đỡ những người gặp khó khăn hoạn nạn, chăn sóc để
tỏ lòng biết ơn đối với những người có công, các gia đình chính sách, leo đơn,
các gia đình thương binh liệt sĩ.
- Đi học chuyên cần, không ngừng học tập, vượt qua mọi trở ngại khó
khăn trong cuộc sống vươn lên học giỏi, đạt nhiều thành tích xuất sắc như:
Danh hiệu học sinh giỏi cấp trường, huyện; học sinh xuất sắc, học sinh tiên
tiến; cháu ngoan Bác Hồ, thi kể truyện đạo đức các cấp,...
- Hầu hết các em đã biết kế thừa và phát huy những truyền thống tốt đẹp
của dân tộc, biết áp dụng những điều đã học vào thực tế của cuộc sống – thể
hiện trong việc ứng xử giao tiếp hàng ngày.
- Kết quả xếp loại hạnh kiểm năm học 2014 – 2015.

Tổng số học sinh toàn trường: 3567em.
+Xếp loại hoàn thành: 3327 em. Trong đó, hoàn thành tốt có: 3000 em
chiếm 84,1 %.
_--





Đề tài khoa học
+ Xếp loại chưa hoàn thành: 240 em chiếm 6,7 %

Khối lớp 4 có: 160 em trong đó:
+ Xếp loại hoàn thành có : 155 em chiếm 96,875 %
+ Xếp loại chưa hoàn thành có: 5 em chiếm 3,125 %
2.2. Thực trạng của vấn đề (tồn tại và những nguyên nhân chủ yếu).
Khi tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này đã sử dụng 160 phiếu điều tra
để tiến hành trưng cầu ý kiến của 160 phụ huynh và học sinh của trường. Kết
quả đạt được, cụ thể như sau: ( Có bảng tổng hợp kèm theo).
*Đối với phụ huynh học sinh: Chúng tôi tiến hành trưng cầu ý kiến của
160 phụ huynh. Trong đó, có 145 người có quan niệm và nhận thức đúng đắn,
xác định rõ mục tiêu về công tác giáo dục đạo đức cho con em mình, có hình
thức giáo dục phù hợp. Còn lại 15 phụ huynh học sinh chưa có quan niệm,
nhận thức và chưa xác định rõ mục đích của công tác giáo dục đạo đức cho
học sinh, chưa có hình thức giáo dục phù hợp vì lý do:
- Một số gia đình mải lo làm ăn kinh tế nên không có thời gian giáo dục
con, có gia đình cha mẹ đi làm rẫy xa và ở lại đó cả tuần mới về một lần nên
việc các em ăn uống, học hành phải tự mình lo lấy, có gia đình cho rằng giáo
dục đạo đức là do nhà trường giáo dục còn họ không biết chữ, không biết
cách giáo dục (họ khoán trắng cho nhà trường).

- Một số gia đình do cha mẹ mắc vào rượu chè, cờ bạc, gia đình mâu
thẫu thường xuyên cãi nhau nên các em chán học sinh hư hỏng đua đòi, chơi
bời lêu lổng,...
- Cá biệt có gia đình không bao giờ quan tâm đến việc học hành của
con cái mình. Khi tôi hỏi cũng không biết con mình học lớp mấy, học cô thầy
nào, hàng ngày đi làm gì, ở đâu và bao giờ về,...
*Đối với học sinh: chúng tôi tiến hành trưng cầu ý kiến của 160 em và
kết quả đạt được cụ thể như sau:
- 148/ 160 em được hỏi xác định được đúng quan niệm, mục đích, nhận
thức và có phương pháp tự rèn luyện đạo đức thường xuyên. 147/160 em tự
_--





Đề tài khoa học

đánh giá được kết qủa rèn luyện đạo đức của bản thân. Còn lại các em chưa
hoặc xác định chưa rõ các nội dung trên. Sở dĩ như vậy là vì:
- Một số em cha mẹ không thường xuyên nhắc nhở thúc dục, chưa có
những biện pháp giáo dục thích hợp còn chửi bới, đánh đập, bắt phạt bằng
nhiều hình thức,....
- Một số em do bạn bè rủ rê nên mải chơi, do lười học, học yếu lên lớp
không thuộc bài hay do trong gia đình cha mẹ thường xuyên cãi nhau, bố
thường xuyên uống rượu về say xỉn rồi mắng chửi,...
Tóm lại khi tôi điều tra và trò chuyện trực tiếp với phụ huynh cũng
như với bản thân học sinh. Tôi thấy có rất nhiều lý do khác nhau dẫn đến thực
trạng đạo đức hiện nay của học sinh, như:
- Một bộ phận không nhỏ các em có đạo đức chưa tốt: chưa vâng lời

thầy cô, ông bà, cha mẹ và người lớn tuổi. Các em đua đòi, mải chơi, chưa
chăm chỉ học tập vi phạm đạo đức. Hình thành nên lối sống không tốt.
- Vẫn còn tình trạng học sinh có thái độ bất cần, hỗn láo cãi lại ông bà,
cha mẹ, thầy cô và đánh nhau, chửi thề. Thường xuyên vi phạm nội quy của
lớp của nhà trường. Chưa thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy và 4 nhiệm vụ của
người học sinh, thường xuyên vắng học không có lý do, bỏ học giữa chừng.
Về nhà không học bài, ra đường gặp thầy cô không chào hỏi, đi chưa xin phép
về nhà chưa chào hỏi thích đi đâu thì đi.
- Một số em có lối sống chỉ biết hưởng thụ đòi hỏi cha mẹ phải đáp ứng
những nhu cầu của bản thân mà chưa biết qua tâm giúp đỡ người khác.
Với những thực trạng và những nguyên nhân vừa nêu từ phía phụ
huynh và học sinh. Song cũng cần nhìn nhận những nguyên nhân từ phía nhà
trường, các đoàn thể trong và ngoài nhà trường, các cấp chính quyền địa
phương,như:
- Một bộ phận giáo viên chưa xác định rõ mục tiêu, vị trí và vai trò của
giáo dục đạo đức trong nhà trường, chưa thực sự quan tâm giáo dục học sinh
một cách thường xuyên, thiếu nhiệt tình, chưa đi sâu đi sát tìm hiểu hoàn cảnh
_--





Đề tài khoa học

cũng như những tâm tư tình cảm của các em. Còn coi môn học đạo đức là
môn phụ nên chưa đầu tư đúng mức cho bài dạy còn qua loa đại khái, chẳng
hạn: Bài dạy quy định dạy trong 2 tiết và mỗi tiết dạy trong 35 - 40 phút thế
nhưng chỉ dạy khoảng 15 – 20 phút, thậm chí tiết thứ hai của bài không
dạy,...

- Chưa thực sự tạo được uy tín, niềm tin nơi học sinh. Chưa thường
xuyên quan tâm, thăm hỏi và giúp đỡ học sinh đúng mức.Chưa thực sự là tấm
gương sáng cho học sinh noi theo.
- Các cấp quản lý giáo dục và chính quyền địa phương có lúc có nơi
chưa quan tâm chỉ đạo sâu sát kịp thời, các đoàn thể chưa có nhiều những
phong trào, những sân chơi lành mạnh thực sự mang ý nghĩa giáo dục cao cho
học sinh.
3. Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng của công tác giáo
dục đạo đức ở nhà trường.
3.1. Cơ sở để xác lập biện pháp.
Xã hội loài người được xây dựng trên bản chất nhân văn. ở một xã hội,
một cộng đồng cụ thể nếu tính nhân văn càng thể hiện rõ bao nhiêu thì xã hội
đó, cộng đồng đó càng văn minh, càng tốt đẹp bấy nhiêu.
Vào thời kì mới của nền giáo dục nước ta hiện nay, tính nhân văn được
thể hiện rõ trong mục tiêu và sự phát triển của bậc học, ở quan điểm cho rằng:
“Học sinh là nhân vật trung tâm của nhà trường”. ở bậc tiểu học, học sinhnhân vật trung tâm của nhà trường có một số đặc điểm mà những người làm
công tác giáo dục cần biết để tôn trọng và có những biện pháp giáo dục thích
hợp. Để tạo điều kiện cho trẻ em phát triển tối ưu theo hướng mục tiêu giáo
dục của bậc học hiện nay ta đang đổi mới. Nhằm từng bước tiến tới có một
bậc học tốt hơn.
Hiện nay ở nhiều trường tiểu học trong phòng làm việc của giáo viên
có khẩu hiệu “ Tất cả vì học sinh thân yêu’, “ Tiên học lễ, hậu học văn”.
Trong các lớp học ở vị trí trang trọng có các khẩu hiệu dành cho học sinh,
_--





Đề tài khoa học


như: “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”, “ Đi học là hạnh phúc”. Đó là
định hướng cho cách cư xử của thầy, là mục đích của trò ở trường tiểu học.Vì
niềm vui, vì hạnh phúc được đi học của trẻ là được phát triển để trở thành
chính mình.
Giáo dục tiểu học là sự nghiệp của toàn dân, có liên quan và ảnh hưởng
trực tiếp đến cuộc sống của mọi nhà. Có được bậc học tốt, làm tốt công tác
giáo dục đạo đức sẽ góp phần làm cho mỗi gia đình lành mạnh, xã hội văn
minh.
Mục tiêu giáo dục nói chung và mục tiêu giáo dục đạo đức nói riêng là
nhằm hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực con người Việt Nam xã
hội chủ nghĩa, đó là: Có lòng nhân ái, yêu quê hương đất nước, hoà bình,
công bằng bác ái, kính trên nhường dưới, đoàn kết và sẵn sàng hợp tác với
mọi người; có ý thức về bổn phận của mình đối với người thân, đối với bạn
bè, đối với cộng đồng và môi trường sống; tôn trọng và thực hiện đúng pháp
luật và các quy định của nhà trường, khu dân cư, nơi công cộng; sống hồn
nhiên mạnh dạn tự tin, trung thực và đáp ứng được yêu cầu trong thời đại mới
– công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Mục tiêu giáo dục đạo đức bậc tiểu học được thể hiện ở các mặt sau:
- Giúp học sinh có được những hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực,
hành vi đạo đức và pháp luật phù hợp với lứa tuổi trong các mối quan hệ của
các em với bản thân, gia đình, nhà trường cộng đồng, môi trường tự nhiên và
ý nghĩa của việc thực hiện các chuẩn mực đó.
- Từng bước hình thành kĩ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản
thân và những người xung quanh theo các chuẩn mực hành vi đã học; kĩ năng
lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực trong các
mối quan hệ và tình huống đơn giản của cuộc sống.
- Từng bước hình thành thái độ tự trọng, tự tin, yêu thương con người,
yêu cái thiện, cái đúng, cái tốt; không đồng tình với cái ác, cái sai, cái xấu.


_--





Đề tài khoa học
- Giáo dục đạo đức là một quá trình hình thành cho học sinh ý thức đạo

đức, hành vi và thói quen đạo đức. Giúp các em chuyển hoá các chuẩn mực
đó thành niềm tin. Niềm tin đạo đức sẽ tạo cho các em có sức mạnh “chế
biến” những tri thức thành hành vi, thói quen đạo đức.
Tình cảm đạo đức được coi là “chất men” thúc đẩy các em biến ý thức
hành vi, thói quen đạo đức một cách thoải mái, dễ chịu không bị gượng ép,
máy móc. Hành vi đạo đức xét cho cùng là biểu hiện sinh động bộ mặt đạo
đức của con người, hành vi này phải được thực hiện phù hợp với các chuẩn
mực đã được xã hội quy định, phải được thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc một
cách tự giác với động cơ đúng đắn. Hành vi đạo đức được lặp đi lặp lại sẽ trở
thành thói quen đạo đức, thói quen đạo đức gắn liền với nhu cầu về đạo đức.
Trong quá trình giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức nói riêng giáo
viên và những người làm công tác giáo dục cần phải nắm vững được vị trí, vai
trò, mục tiêu của giáo dục để từ đó góp phần giúp học sinh của mình phát
triển một cách toàn diện mang trong mình phẩm chất đạo đức tạo thành cốt lõi
của một nhân cách con người Việt Nam trong giai đoạn mới. Những phẩm
chất đó là: Trí tuệ phát triển, ý trí cao và tình cảm đẹp.
* Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp:
- Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ
Hệ thống quản lý của nhà trường được hình thành từ các bộ phận chức năng:
chi bộ Đảng, ban Giám hiệu, các tổ chuyên môn, tổ hành chính, Công đoàn,
Đoàn thanh niên, hội phụ huynh…Do đó, khi nghiên cứu, đề xuất các biện

pháp quản lý phải luôn có tính đồng bộ trong mọi hoạt động.
- Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn
Tất cả các lý thuyết nói chung đều mang tính chất lý luận và được tổng
kết, đúc rút kinh nghiệm từ nhiều cơ sở khác nhau nên khi áp dụng vào một
trường THPT cụ thể thì lại phải hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện thực tiễn
của trường đó.
- Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi
_--





Đề tài khoa học
Nguyên tắc này đòi hỏi biện pháp đưa ra phải được sự đồng thuận của

các cấp quản lý giáo dục, của địa phương, của cha mẹ học sinh, của học sinh
và đặc biệt là sự đồng thuận của toàn thể cán bộ, giáo viên, các tổ chức trong
nhà trường.
- Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả
Hiệu quả của công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh được xét trên
Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh và các chuẩn mực đạo đức của xã hội.
Thước đo của hiệu quả chính là những học sinh tốt nghiệp THPT có đầy đủ
các phẩm chất, năng lực theo mục tiêu giáo dục phổ thông trong Luật giáo
dục đã quy định.
3.2 .Các biện pháp cụ thể
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về tầm quan trọng của công
tác giáo dục nói chung và trong giáo dục đạo đức nói riêng.
+ Mục đích: Làm cho các thành viên nhà trường nhận thức rõ vai trò,
trách nhiệm của mình trong công tác giáo dục và rèn luyện đạo đức học sinh.

Giúp cho việc phối hợp các lực lượng giáo dục đạo đức cho học sinh được
tiến hành một cách đồng bộ, chặt chẽ và có hiệu quả.
+ Nội dung: Tuyên truyền cho CBQL, GV, nhân viên, phụ huynh, HS
nhận thức rõ về vai trò, trách nhiệm và nhiệm vụ của từng cá nhân, tập thể
trong công tác giáo dục và rèn luyện đạo đức cho học sinh.
+ Các bước tiến hành: Bí thư chi bộ-Hiệu trưởng nhà trường xây dựng kế
hoạch tuyên truyền chi tiết, phân công, giao trách nhiệm cụ thể tới chi bộ
Đảng, CBQL, GVCN, GV bộ môn, phụ huynh, chính quyền địa phương đến
học sinh để thực hiện.
- Tăng cường hoạt động của gia đình và cộng đồng nhằm xây dựng môi
trường giáo dục Nhà trường – Gia đình – Xã hội lành mạnh. Thường xuyên
thăm hỏi gia đình học sinh nắm bắt hoàn cảnh gia đình của từng em để từ đó
có biện pháp giáo dục, động viên giúp đỡ kịp thời.Phối kết hợp chặt chẽ với

_--





Đề tài khoa học

các đoàn thể trong và ngoài nhà trường, với chính quyền địa phương để làm
tốt công tác xã hội hoá giáo dục.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên đủ về lượng, vững vàng về trình độ
kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ để từng bước nâng cao chất lượng
giáo dục. Không ngừng tự hoàn thiện bản thân, nâng cao phẩm chất đạo đức,
trách nhiệm về mọi mặt trong giáo dục cũng như trong cuộc sống để thực sự
là tấm gương sáng cho học sinh noi theo,cụ thể:
+ Người giáo viên phải hiểu được trình độ của học sinh. Xác định định

được khối lượng kiến thức và kinh nghiệm đã có ở học sinh. Dự kiến được
khó khăn, thuận lợi khi học sinh lĩnh hội các khái niệm về đạo đức.
+ Có năng lực “ chế biến” tài liệu, biết đánh giá đúng tài liệu học tập, xác
lập được mối quan hệ giữa chương trình và trình độ của học sinh. Biết xây
dựng tài liệu để trình bày, tổ chức cho học sinh lĩnh hội.
+ Người giáo viên tiểu học là một ông thầy tổng thể nên đòi hỏi họ phải
có: Vốn hiểu biết sâu, rộng và chắc. Có khả năng nắm bắt thông tin, biết
hướng dẫn cho học sinh tiến hành thực hiện một hệ thống các chuẩn mực
hành vi đạo đức. Biết chuẩn bị đồ dùng, phương tiện cần thiết cho việc dạy
học và các hoạt động giáo dục khác.
+ Mục đích: Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức
cho học sinh; chủ động dành nhân lực, tài lực, vật lực cho từng hoạt động để
đạt hiệu quả cao.
+ Nội dung: Xác định mục tiêu, nâng cao kỹ năng xây dựng kế hoạch tổ
chức thực hiện và kiểm tra đánh giá.
+ Các bước tiến hành: Phân tích tình hình của trường, ngành, địa phương,
những thuận lợi, khó khăn, mặt mạnh, hạn chế, tài chính, nhân lực…; xác
định rõ mục tiêu giáo dục cho từng giai đoạn cụ thể; dự thảo kế hoạch giáo
dục cho từng tháng, học kỳ, năm để hội đồng sư phạm, cha mẹ học sinh góp
ý.

_--





Đề tài khoa học
- Xác định rõ vị trí vai trò và mục tiêu giáo dục đạo đức trong trường tiểu


học. Biết kế thừa và chọn lọc những truyền thống, những phẩm chất đạo đức
tốt đẹp trong giáo dục học sinh.
- Nhà trường cùng các đoàn thể thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt
ngoại khoá, sinh hoạt đội, sao nhi đồng,...để học sinh vui chơi và học tập.
- Bồi dưỡng cho các em những hiểu biết ban đầu về các chuẩn mực đạo
đức sơ đẳng trong các mối quan hệ, thông qua năm nhóm chuẩn mực hành vi
đạo đức đã xác định.
- Đa dạng hoá các hình thức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Ở

tiểu học do học sinh còn nhỏ tuổi chưa tích luỹ được nhiều kinh nghiệm đặc
biệt là trình độ nhận thức còn thấp nên những chuẩn mực đạo đức cần giáo
dục cho các em phải được đưa ra dưới dạng các chuẩn mực hành vi đạo đức
cụ thể chứ không phải dưới dạng lý luận trừu tượng – nghĩa là học phải đi đôi
với hành, lý thuyết phải gắn liền với thực tiễn. Để các em có thể thực hiện
được những chuẩn mực hành vi đạo đức thì trong các giờ học đạo đức hay
trong các hoạt động ngoại khoá cần đưa ra các mẫu hành vi tốt – xấu, đúng –
sai, các tình huống giả định để các em so sánh, nhận xét tự tìm ra những điều
cần học.
+ Mục đích: Giáo dục cho học sinh truyền thống yêu nước, tôn sư trọng
đạo, có phẩm chất, năng lực, tư duy sáng tạo; biết vận dụng kiến thức đã học
vào thực tế cuộc sống, điều chỉnh các hành vi đạo đức, lối sống.
+ Nội dung: Giáo dục thông qua giờ chào cờ đầu tuần, thông qua các giờ
học, thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
+ Các bước tiến hành: Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch, họp liên tịch thảo
luận, góp ý và phổ biến cho các đơn vị và các lớp thực hiện.Thông qua giờ
chào cờ đầu tuần: Ban Giám hiệu nhận xét, tuyên dương khen thưởng hoặc
phê bình các tập thể, cá nhân đã thực hiện tốt hoặc chưa tốt trong tuần. Rút
kinh nghiệm những mặt làm được, những tồn tại, biện pháp giải quyết và phổ
biến kế hoạch, nhiệm vụ của tuần tiếp theo.Thông qua các giờ học ở lớp: Tổ
_--



×