Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Tiểu luận môn luật dân sự hợp đồng tặng cho tài sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.92 KB, 9 trang )

ĐỀ TÀI:

HỢP ĐỒNG TẶNG CHO TÀI SẢN
BLDS 2015

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hằng
Nhóm thực hiện: Nhóm 4


Phân Công Làm Đề Tài Nhóm
STT

HỌ VÀ TÊN

PHỤ TRÁCH

ĐÁNH GIÁ

1

LÊ QUỲNH AN

Nội dung bài giảng chung

TỒT

2

HUỲNH CẨM HẠNH

Câu hỏi trắc nghiệm



TỒT

3

TRẦM MINH KHOA

Phân biệt HĐTCTS & di tặng
+ thuyết trình

RẤT TỒT

4

PHẠM QUANG MINH

Thiết kế slide, bài giảng

RẤT TỒT

5

HỒ VĂN TRỌNG

BT tình huống

TỐT

6


PHAN THỊ TỐ UYÊN

BT tình huống

TỐT

7

PHẠM QUANG VINH

Thuyết trình

TỒT


MỤC LỤC


I/ NỘI DUNG
Khái niệm
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài
1.1

sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, cỏn
bên được tặng cho đồng ý nhận (Điều 457, BLDS2015).
1.2
Nội dung
+ Đối tượng của hợp đồng: tài sản tặng cho phải thuộc sở hữu của bên tặng cho
+ Điều kiện tặng cho (nếu có)
+ Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng

+ Quyền, nghĩa vụ của các bên
+ Việc nộp thuế và lệ phí chứng thực
+ Phương thức giải quyết tranh chấp
1.3

Hình thức và hiệu lực
1.3.1 Tặng cho động sản (Điều 458 BLDS 2015)

Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực khi bên được tặng cho nhận tài sản. Đối với
động sản mà pháp luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực
từ thời điểm đăng ký.
1.3.2 Tặng cho bất động sản (Điều 459 BLDS 2015)
Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký, nếu bất động sản
không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực từ thời điểm chuyển
giao tài sản.
1.4


Đặc điểm pháp lý
Hợp đồng tặng cho tài sản là hợp đồng không có đền bù. Đặc điểm này thể hiện ở
việc một bên chuyển giao tài sản và quyền sở hữu tài sản cho bên được tặng cho, còn



bên được tặng cho không có nghĩa vụ trả lại cho bên tặng cho bất kỳ lợi ích nào.
Hợp đồng tặng cho tài sản là hợp đồng thực tế. Đặc điểm này thể hiện khi bên tặng
cho nhận tài sản thì khi đó quyền của các bên mới phát sinh. Do vậy, mọi thỏa thuận




chưa có hiệu lực khi chưa giao tài sản.
Hợp đồng tặng cho tài sản không có điều kiện là hợp đồng đơn vụ

II/ PHÂN BIỆT TẶNG CHO TÀI SẢN VÀ DI TẶNG
4


Tặng cho tài sản

Di tặng (Đ646 BLDS 2015)
1. Di tặng là việc người lập di chúc dành
một phần di sản để tặng cho người khác.
Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.
2. Người được di tặng là cá nhân phải còn
sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra
và còn sống sau thời điểm mở thừa kế
nhưng đã thành thai trước khi người để lại
di sản chết. Trường hợp người được di tặng
không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào
thời điểm mở thừa kế.
3. Người được di tặng không phải thực hiện
nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng,
trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để
thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di
chúc thì phần di tặng cũng được dùng để
thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người
này.

Tặng cho tài sản là một giao dịch dân sự
giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài

sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho
bên tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn
bên được tặng cho đồng ý nhận.
Việc tặng cho tài sản sẽ được thiết lập
thành hợp đồng tránh xảy ra tranh chấp sau
này. Tặng cho tài sản có thể là tặng cho bất
động sản, có thể tặng cho động sản.

III/ PHÂN BIỆT HỢP ĐỒNG TẶNG CHO TS TRONG BLDS 2015 VÀ 2005
 BLDS 2015

 BLDS 2005

Giống nhau: được quy định thành 6 điều trong bộ luật, khái niệm hoàn toàn giống
nhau.
Khái niệm: Hợp đồng tặng cho tài sản là sự Khái niệm: Hợp đồng tặng cho tài sản là sự
thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng
giao tài sản của mình và chuyển quyền sở cho giao tài sản của mình và chuyển quyền
hữu cho bên tặng cho mà không yêu cầu đền sở hữu cho bên tặng cho mà không yêu cầu
bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận
(Đ457 BLDS 2015).
(Đ 465 BLDS 2005)
Trách nhiệm do cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình: (Điều 460)
Trường hợp bên tặng cho cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình mà bên được
tặng cho không biết hoặc không thể biết về việc đó thì bên tặng cho phải thanh toán chi phí
5


 BLDS 2015


 BLDS 2005

để làm tăng giá trị của tài sản cho bên được tặng cho khi chủ sở hữu lấy lại tài sản
Thông báo khuyết tật của tài sản tặng cho (Điều 461)
Bên tặng cho có nghĩa vụ thông báo cho bên được tặng cho khuyết tật của tài sản tặng cho.
Trường hợp bên tặng cho biết tài sản có khuyết tật mà không thông báo thì phải chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra cho người được tặng cho; nếu bên tặng cho không biết về
khuyết tật của tài sản tặng cho thì không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Tặng cho tài sản có điều kiện (Điều 462)
1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước
hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái
đạo đức xã hội.
2. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn
thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ
mà bên được tặng cho đã thực hiện.
3. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực
hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Khác nhau: cơ bản là trong BLDS 2015, các điều kiện của tặng cho động sản và bất
động sản phải được quy định trong Luật chứ không phải pháp luật như BLDS 2005
(Đ466, 467 BLDS 2015)
Điều 466. Tặng cho động sản
Điều 458. Tặng cho động sản
1. Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực 1. Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực
khi bên được tặng cho nhận tài sản, trừ kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài
trường hợp có thỏa thuận khác.
sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Đối với động sản mà pháp luật có quy 2. Đối với động sản mà luật có quy định
định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho
cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.
có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.

Điều 459. Tặng cho bất động sản
Điều 467. Tặng cho bất động sản
1. Tặng cho bất động sản phải được lập
1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành
thành văn bản có công chứng, chứng thực
văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải
hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải
đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất
đăng ký quyền sở hữu theo quy định của
động sản phải đăng ký quyền sở hữu.
luật.

IV/ BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VÀ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
4.1

Bài tập tình huống:

Bà A làm hợp đồng tặng đất và nhà ở trên đất cho con trai bà là anh X với điều kiện anh X
phải phụng dưỡng, chăm sóc bà cho đến khi bà chết. Ngày 20/1/2017 bà A đã lên phòng công
chứng số 1 thành phố T làm hợp đồng cho tặng nhà đất cho anh X và anh X cũng có thực hiện
nghĩa vụ phụng dưỡng bà A. Tuy nhiên, sau một thời gian, bà A muốn sang ở cùng với con gái
6


mình là chị H vì vậy bà A yêu cầu anh X trả lại nhà và đất cho mình. Xin hỏi: yêu cầu của bà A
có đúng quy định của pháp luật không? Anh X có phải trả lại nhà và đất cho bà A hay không?
Trả lời:
1. Cơ sở pháp lý:
Với trường hợp trên, chúng ta dựa theo những cơ sở pháp lý như sau:
- Điều 459 BLDS 2015 quy định về tặng cho bất động sản

1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải
đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản
không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển
giao tài sản.
- Điều 462 BLDS 2015 quy định về tặng cho tài sản có điều kiện
1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự
trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
2. Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã
hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán
nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
3. Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không
thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
- Điều 120 BLDS 2015 quy định về giao dịch dân sự có điều kiện
1. Trong trường hợp các bên có thỏa thuận về điều kiện phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự
thì khi điều kiện đó xảy ra, giao dịch dân sự phát sinh hoặc hủy bỏ.
2. Trong trường hợp điều kiện làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự không thể xảy ra
được do hành vi cố ý cản trở của một bên hoặc của người thứ ba thì coi như điều kiện đó đã
xảy ra; nếu có sự tác động của một bên hoặc của người thứ ba cố ý thúc đẩy cho điều kiện để
làm phát sinh hoặc huỷ bỏ giao dịch dân sự xảy ra thì coi như điều kiện đó không xảy ra.
2. Giải quyết tình huống:
Trong trường hợp trên, bà A và con trai của bà là anh X có ký kết hợp đồng tặng cho tài sản,
tài sản này là bất động sản. Hợp đồng tặng cho này kèm theo điều kiện anh X phải phụng
7


dưỡng bà A cho đến khi bà A chết điều kiện này phù hợp với quy định của pháp luật tại điều
462 BLDS 2015. Xét thấy, theo quy định tại điều 459 BLDS 2015, hợp đồng tặng cho có điều
kiện giữa hai bên có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sở hữu. Vì vậy, nếu tài sản trên đã
được chuyển sang tên chủ sở hữu là anh X và anh X thực hiện việc phụng dưỡng bà A thì hợp

đồng tặng cho trên được xác lập, anh X có quyền sở hữu bất động sản đã được tặng cho.
Sau khi bà A ở tại nhà anh X được một thời gian, vì nguyên nhân nào đó, bà muốn chuyển
sang ở nhà con gái, vì vậy bà yêu cầu anh X phải trả lại nhà và đất cho mình. Xét thấy, anh X
đã thực hiện đúng theo điều kiện trong hợp đồng ( phụng dưỡng bà A ) vì vậy, theo quy định tại
khoản 3 điều 120 BLDS 2015: "... Trong trường hợp điều kiện làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao
dịch dân sự không thể xảy ra được do hành vi cố ý cản trở của một bên hoặc của người thứ ba
thì coi như điều kiện đó đã xảy ra..." bà A không có quyền yêu cầu anh X trả lại nhà và đất cho
mình.
Kết luận: Yêu cầu của bà A không phù hợp với quy định của pháp luật do anh X vẫn có khả
năng tiếp tục thực hiện điều kiện trong hợp đồng tặng cho nhưng bản thân bà A lại không muốn
tiếp tục thực hiện theo điều kiện vì vậy bà A không thể yêu cầu anh X trả lại nhà và đất cho
mình. Vì đây là trường hợp xảy ra trong nội bộ gia đình, vì vậy các bên có thể thỏa thuận nhằm
hướng tới lợi ích tốt nhất cho các bên.

4.2

Câu hỏi trắc nghiệm:

Câu 1: Bên cho tặng tài sản trong trường hợp không muốn cho tặng nữa có thể tự mình
yêu cầu ủy ban nhân dân xã phường hủy hợp đồng tặng cho đơn phương.
Sai. Vì nếu muốn huỷ bỏ hợp đồng tặng cho đã ký, đã có xác thực tại xã phường thì cần có sự
thỏa thuận của cả hai bên, bên tặng cho không thể tự mình đến yêu cầu công chứng hoặc Uỷ
ban nhân dân xã phường việc hủy hợp đồng đó nếu không có sự đồng ý của bên nhận.
Câu 2: Vợ chồng ông T có 5 người con, trong đó anh L là người con trai duy nhất. Khi
tuổi già sức yếu, vợ chồng ông T quyết định trao toàn bộ diện tích nhà, đất cho vợ chồng anh L
với điều kiện vợ chồng anh L phải có nghĩa vụ phụng dưỡng bố mẹ già và sau này chăm lo mồ
mả,hương khói tổ tiên. Ngày 05/1/2017 ông bà T đã đến phòng công chứng thành phố làm hợp
đồng tặng cho nhà đất của mình cho vợ chồng anh L. Sau khi được tặng cho nhà, anh L phá
ngôi nhà cũ của cha mẹ và xây dựng một ngôi nhà mới. Một thời gian sau do phát sinh mâu
8



thuẫn, mối quan hệ giữa vợ chồng anh L với ông bà T diễn ra rất căng thẳng dẫn đến không thể
sống chung trong cùng một ngôi nhà nữa. Tuy nhiên, do không còn chỗ ở khác nên ông bà T
làm đơn khởi kiện đòi lại nhà đất của mình hiện do vợ chồng anh L sử dụng. Có ý kiến cho
rằng ông bà T không thể đòi lại nhà và đất.
Sai.Vì theo điều 462 khoản 3 BLDS 2015 trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi
tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu
cầu bồi thường thiệt hại.Nếu ông bà T có thể chứng minh được vợ chồng anh L không thực
hiện đúng nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng tặng cho.
Câu 3: Đặc điểm của hợp đồng cho tặng tài sản:
A. Hợp đồng cho tặng tài sản là hợp đồng không có đền bù
B. Hợp đồng cho tặng tài sản là hợp đồng thực tế
C. Cả hai ý trên.

Câu C đúng.Vì tính không đền bù thể hiện ngay trong khái niệm về hợp đồng tặng cho tài
sản điều 457 BLDS 2015. Và tính thực tế thể hiện ở chỗ dù hai bên đã có sự thoả thuận cụ thể
về đối tượng tặng cho (là tiền hoặc tài sản), điều kiện và thời hạn giao tài sản tặng cho nhưng
nếu bên tặng cho chưa giao tài sản cho người được tặng cho, thì hợp đồng tặng cho tài sản chưa
được coi là xác lập. Các bên trong hợp đồng không có quyền yêu cầu đối với nhau trong việc
thực hiện hợp đồng.Việc hứa tặng cho không làm phát sinh hiệu lực của hợp đồng tặng cho tài
sản. Bên được tặng cho không có quyền yêu cầu bên tặng cho phải giao tài sản đã hứa tặng cho.
Câu 4: A và B yêu nhau, A nghĩ sẽ tặng B một trong hai chiếc xe ô tô mình đang sở hữu
nhân kỷ niệm 1 năm quen nhau. Chiếc ô tô thuộc quyền sở hữu của B khi?
A. Khi B nhận được ô tô.
B. Khi hợp đồng được chứng thực của văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã

phường.
C. Khi A và B thỏa thuận đồng ý bằng miệng.
D. Khi B đăng ký quyền sở hữu.

Câu D đúng, vì ô tô là động sản.Theo điều 458 BLDS 2015 về tặng cho động sản hợp đồng
tặng cho động sản có hiệu lực khi bên được tặng cho nhận tài sản; đối với động sản mà pháp
luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng
ký.Và ô tô là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu.
9



×