Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Đánh giá hiện trạng nước thải phân xưởng luyện kim màu II công ty cổ phần kim loại màu thái nguyên vimico

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.84 KB, 52 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
__________

NGUYỄN NGỌC TUẤN

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƢỚC THẢI
CỦA PHÂN XƢỞNG LUYỆN KIM MÀU II CHI NHÁNH
CÔNG TY CỔ PHẦN KIM LOẠI MÀU THÁI NGUYÊN-VIMICO

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Hệ đào tạo

:

Chính quy

Chuyên ngành

:

Địa chính Môi trường

Khoa

:

Quản lý Tài nguyên


Lớp

:

44ĐCMT-N02

Khóa học

:

2012 - 2016

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
__________

NGUYỄN NGỌC TUẤN

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƢỚC THẢI
CỦA PHÂN XƢỞNG LUYỆN KIM MÀU II CHI NHÁNH
CÔNG TY CỔ PHẦN KIM LOẠI MÀU THÁI NGUYÊN-VIMICO

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Hệ đào tạo


:

Chính quy

Chuyên ngành

:

Địa chính Môi trường

Khoa

:

Quản lý Tài nguyên

Lớp

:

44ĐCMT-N02

Khóa học

:

2012 - 2016

Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Dương Thị Minh Hòa


Thái Nguyên, năm 2016


Lêi c¶m ¬n
Thực tập tốt nghiệp là khoảng thời gian quan trọng trong cả quá trình
đạo tào của sinh viên trong các trường Đại học, giai đoạn này giúp sinh viên
bước đầu tiếp cận với việc nghiên cứu khoa học và để sinh viên củng cố, hệ
thống hoá lại những gì đã học vận dụng vào thực tế, đồng thời sẽ giúp sinh
viên học hỏi, trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm cho bản thân và xây dựng
tác phong làm việc đúng đắn để phục vụ cho việc học tập và làm việc sau này.
Được sự nhất trí của Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa
Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, em đã tiến
hành thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Đánh giá hiện trạng nước thải Phân
xưởng Luyện kim màu II - Công ty cổ phần Kim loại màu Thái Nguyên Vimico.”
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khoá luận em đã nhận được
sự quan tâm hướng dẫn của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường.
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu Nhà
trường, Ban Chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, cùng toàn thể tập thể thầy cô đã truyền đạt cho em những kiến
thức quý báu trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường, đồng thời em
cũng xin gửi lời cảm ơn đến Phòng An toàn - Môi trường - Công ty Cổ phần
Kim loại màu Thái Nguyên - Vimico đã tạo mọi điều kiện cho em đến thực
tập và hoàn thành khoá luận.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Dương Thị
Minh Hòa - Giảng viên khoa Môi trường - Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình làm khoá luận.
Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè là chỗ
dựa vững chắc, là nguồn động viên, khuyến khích, tạo điều kiện tốt nhất để
em hoàn thành khoá luận.
Thái Nguyên, thánh 5 năm 2016

Sinh viên

Nguyễn Ngọc Tuấn


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Vị trí, số lượng và chỉ tiêu phân tích...............................................13
Bảng 3.2: Phương pháp phân tích...................................................................14
Bảng 4.1: Nhiệt độ trung bình tháng trong năm 2012.....................................17
Bảng 4.2: Độ ẩm không khí trung bình trong tháng năm 2012.......................21
Bảng 4.3: Các công trình hạng mục phục vụ cho việc lưu giữ
xử lý chất thảinguy hại..................................................................22
Bảng 4.4: Nhu cầu nguyên nhiên vật liệu chính cho một năm sản xuất..........23
Bảng 4.5: Lượng nước tiêu thụ của phân xưởng Luyện kim màu II...............28
Bảng 4.6: Nguồn gốc ô nhiễm ô nhiễm môi trường nước
và chất ô nhiễm chỉ thị...................................................................28
Bảng 4.7: Thống kê thiết bị của hệ thống xử lý nước thải..............................29
Bảng 4.8: Chi phí hoá chất xử lý.....................................................................30
Bảng 4.9: Bảng nhu cầu hoá chất ...................................................................31
Bảng 4.10: Kết quả ðo và phân tích mẫu nước thải sản xuất .........................32
Bảng 4.11: Kết quả đo và phân tích mẫu nýớc mặt.......................................33
Bảng 4.12: Kết quả đo và phân tích mẫu nước ngầm……………………... 35
Bảng 4.13: Kết quả điều tra ý kiến của người dân xung quanh phân xưởng
về chất lượng nước sinh hoạt đang dùng………………………..36
Bảng 4.14: Tổng hợp kết quả điều tra ý kiến người dân về ảnh hưởng
của nước thải phân xưởng đến môi trường................ ... ........ ...37


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ


Trang
Hình 4.1: Sõ ðồ bộ máy quản lý của phân xưởng..........................................17
Hình 4.2: Sơ đồ lưu trình công nghệ sản xuất kẽm ôxit bằng lò quay............19
Hình 4.3: Sõ ðồ công nghệ xử lý nýớc thải.....................................................27
Hình 4.4: Mô hình bể tự hoại cải tiến BASTAF................................................29


MỤC LỤC
Trang
Phần 1. MỞ ÐẦU.............................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................1
1.2. Mục đích của đề tài....................................................................................2
1.3. Yêu cầu của đề tài.......................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài...........................................................................3
2.1.1 Một số khái niệm......................................................................................3
2.1.2 Căn cứ pháp lý..........................................................................................5
2.2. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới và ở Việt Nam .........................6
2.2.1. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới...............................................6
2.2.2. Hiện trạng tài nguyên nước ở Việt Nam.................................................7
2.3 Ảnh hưởng trực của ô nhiễm nguồn nýớc đến sức khoẻ con người
và nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường nước...............9
2.3.1 Ảnh hưởng của ô nhiễm nguồn nước đến sức khoẻ con người...............9
2.3.2 Nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường nước...................................10
Phần 3. ÐỐI TÝỢNG, NỘI DUNG VÀ PHÝÕNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............12
3.1. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ...........................................................12
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...........................................................12
3.3. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................12

3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................12
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp .................................................12
3.4.2. Phương pháp phỏng vấn ........................ .............................................13
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và chỉ tiêu theo dõi ..........................................13
3.4.4. Phương pháp phân tích......................... ...............................................14
3.4.5. Phương pháp so sánh ...........................................................................16


Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................16
4.1. Đặc điểm cơ bản của Phân xưởng
Luyện kim màu II Thái Nguyên ...........................................................16
4.1.1 Vị trí địa lý……………………. ...........................................................16
4.1.2.Cơ cấu tổ chức lao động của Phân xưởng..............................................16
4.1.3. Các công trình phục vụ sản xuất ....................... .................................17
4.1.4. Công nghệ sản xuất ............................................................................ .18
4.1.5. Nguyên, nhiên liệu sản xuất của phân xưởng ...................................... 21
4.2. Hiện trạng sử dụng nước, nước thải và quy trình xử lý
nước thải của Phân xưởng Luyện kim màu II ..................... 22
4.2.1. Hiện trạng sử dụng nước của Phân xưởng ...........................................22
4.2.2. Hiện trạng phát sinh nước thải của Phân xưởng
Luyện kim màu II TháiNguyên ……………………………….....…...23
4.2.2.1. Nguồn phát thải .................................................................................23
4.2.2.2. Lýu lýợng nýớc thải phát sinh

...................................................23

4.2.2.3. Biện pháp xử lý nước thải phân xưởng .............................................24
4.3. Đánh giá chất lượng nước thải Phân xưởng
Luyện kim màu II Thái Nguyên ...........................................................30
4.3.1 Hiện trạng nước thải PX Luyện kim màu II quý III năm 2015..............30

4.3.2 Hiện trạng nước thải PX Luyện kim màu II quý IV năm 2015..............31
4.3.3 Hiện trạng nước thải PX Luyện kim màu II quý I năm 2016.................32
4.4. Ảnh hýởng của nýớc thải Phân xưởng ðến nýớc mặt
nýớc ngầm và ý kiến của ngýời dân về chất lýợng nýớc.....................33
4.4.1. Ảnh hýởng của nýớc thải ðến nýớc mặt...............................................33
4.4.2. Ảnh hýởng của nýớc thải ðến nýớc ngầm ...........................................34
4.4.3. Ý kiến của người dân chất lýợng nýớc ………………………………36
4.5. Một số định hướng và giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm
môi trường do nước thải Phân xưởnggây ra ................................38


Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .........................................................40
5.1. Kết luận ................................................................................................40
5.2. Đề nghị .................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ ÐÝỢC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Từ và cụm từ ðýợc viết tắt

BOD

Nhu cầu oxy hoá sinh học

BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trýờng


COD

Nhu cầu oxy hoá hoá học

TSS

Tổng lýợng chất rắn

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

SS

Hàm lýợng chất rắn lõ lửng


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp hóa là một quá trình không thể thiếu ở mỗi quốc gia. Đây
là quá trình chuyển biến kinh tế - xã hội ở một cộng đồng người từ nền kinh tế
với mức độ tập trung tư bản nhỏ bé (xã hội tiền công nghiệp) sang nền kinh tế
công nghiệp. Sự chuyển biến kinh tế - xã hội này đi đôi với tiến bộ công nghệ,

đặc biệt là sự phát triển của sản xuất năng lượng và luyện kim quy mô lớn.
Những lợi ích mà công nghiệp hóa mang lại được thể hiện rất rõ qua tình hình
tăng trưởng kinh tế, giáo dục, xã hội... Tuy nhiên quá trình công nghiệp hóa
cũng gây ra những ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sống của con người. Ô
nhiễm môi trường chính là tác hại rõ nhất của quá trình công nghiệp hóa. Quá
trình công nghiệp hóa có thể gây những ảnh hưởng nặng nề đến môi trường,
đặc biệt là môi trường nước. Môi trường nước có thể bị ô nhiễm bởi nhiều
nguyên nhân như do: nước thải, khí thải, chất thải rắn... được thải ra ngoài môi
trường trong quá trình sản xuất công nghiệp. Ở nhiều thành phố lớn trên thế
giới, các chất thải này được xả thải trực tiếp vào môi trường mà chưa qua xử lý
hoặc đã qua xử lý nhưng chưa đảm bảo trước khi xả thải vào môi trường. Đây
là nguyên nhân khiến cho môi trường nước bị ô nhiễm.
Phân xưởng Luyện kim màu II là đơn vị thành viên của Công ty Cổ
phần Kim loại màu Thái Nguyên-Vimico, với những ngành nghề kinh doanh :
sản xuất các loại bột oxit kẽm , tuyển than, sắt, phu gia xi măng đáp ứng cho
nhu cầu của thị trường .Tiề n thân của Phân xưởng Luyện kim màu II là Xí
nghiê ̣p Luyê ̣n kim màu II với hơn 20 năm xây dựng và đi vào hoạt đông, phân
xưởng đã có nhiều thành tích trong sản xuất và xây dựng đội ngũ cán bộ . Điều
đáng tự hào là dù trong hoàn cảnh khó khăn nào phân xưởng cũng liên tục giữ
vững và nâng cao chất lượng sản phẩm . Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động
Phân xưởng Luyện kim màu II cũng không tránh khỏi có ảnh hưởng tiêu cực
môi trường nói chung và môi trường nước nói riêng.
Xuất phát từ thực tế trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài:“ Đánh giá
hiện trạng nước thải Phân xưởng Luyện kim màu II - Công ty cổ phần kim
loại màu Thái Nguyên.”
1.2. Mục đích của đề tài


2


- Đánh giá được hiện trạng nước thải của Phân xưởng Luyện kim màu II
trước khi thải vào nguồn tiếp nhận.
- Đánh giá ảnh hưởng của nước thải đến nguồn tiếp nhận.
- Đề xuất một số biện pháp xử lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm đối với môi
trường nước.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Thông tin và số liệu thu được chính xác trung thực, khách quan.
- Các mẫu nghiên cứu và phân tích phải đảm bảo tính khoa học và đại
diện cho khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá đầy đủ, chính xác hiện trạng nước thải của phân xưởng.
- Các kết quả phân tích phải được so sánh với tiêu chuẩn, quy chuẩn môi
trường mới nhất hiện nay của Việt Nam.
- Giải pháp kiến nghị đưa ra phải thực tế, có tính khả thi và phù hợp với
điều kiện phân xưởng.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
+ Giúp bản thân em có cơ hội tiếp cận với phương pháp nghiên cứu khoa học.
+ Vận dụng được kiến thức đã học vào thực tế và rèn luyện về kỹ năng
tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu và học hỏi những kinh nghiệm từ thực tế.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Tăng cường trách nhiệm của ban lãnh đạo Phân xưởng trước hoạt
động sản xuất đến môi trường; từ đó có hoạt động tích cực trong việc xử lý
nước thải.
+ Cảnh báo nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm suy thoái môi trường nước do
nước thải gây ra , ngăn ngừa và giảm thiểu ảnh hưởng của nước thải đến môi
trường, bảo vệ sức khỏe của người dân khu vực quanh phân xưởng.

Phần 2



3

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm
- Khái niệm về môi trường:
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường 2014: “Môi trường là hệ
thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và
phát triển của con người và sinh vật.”
- Khái niệm về ô nhiễm môi trường: Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi
của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn môi trường, gây
ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật.
- Khái niệm về ô nhiễm nước: Ô nhiễm môi trường nước là sự biến đổi
thành phần và tính chất của nước gây ảnh hưởng đến hoạt động sống bình
thường của con người và sinh vật
- Khái niệm về đánh giá chất lượng nước:
Theo Escap (1994), chất lượng nước được đánh giá bởi các thông số, chỉ
tiêu đó là:
+ Các thông số lý học, ví dụ như:
Nhiệt độ: nhiệt độ tác động tới các quá trình sinh hoá diễn ra trongnguồn
nước tự nhiên. Sự thay đổi về nhiệt kéo theo các thay đổi về chất lượng nước,
tốc độ, dạng phân huỷ các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hoà tan.
pH: là chỉ số thể hiện độ axit hay bazơ của nước, là yếu tố môi trường
ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và sự giới hạn phát triển của vi sinh vật trong
nước. Trong lĩnh vực cấp nước, pH là yếu tố phải xem xét trong quá trình đông
tụ hoá học, sát trùng, làm mềm nước, kiểm soát sự ăn mòn. Trong hệ thống xử
lý nước thải bằng quá trình sinh học thì pH phải được khống chế trong phạm vi
thích hợp đối với các loà vi sinh vật có liên quan, pH là yêu tố môi trường ảnh
hưởng tới tốc độ phát triển và giới hạn sự phát triển của vi sinh vật trong nước.



4

+ Các thông số hoá học ví dụ như:
BOD: là lượng oxy cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân huỷ các chất
hữu cơ trong điều kiện chuẩn về nhiệt độ và thời gian.
COD: là lượng oxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học trong nước.
Nitrat: là sản phẩm cuối cùng của sự phân huỷ các chất có chứa Nitơ
trong nước thải.
Các yếu tố kim loại nặng: Các kim loại nặng là những yếu tố mà tỉ trọng
của chúng bằng hoặc lớn hơn 5 như: Asen, Cadimi, Fe, Mn... ở hàm lượng nhỏ
nhất định chúng cần cho sự phát triển và sinh trưởng của động, thực vật nhưng
khi hàm lượng tăng thì chúng sẽ trở thành độc hại đối với sinh vật và con
người thông qua chuỗi mắt xích thức ăn.
+ Các thông số sinh học, ví dụ như:
Colifom: là nhóm vi sinh vật quan trọng trong chỉ thị môi trường, xác
định mức độ ô nhiễm về mặt sinh học của nguồn nước.
- Khái niệm về nước thải.
Nước thải là nước đã được thải ra sau khi đã sử dụng hoặc được tạo ra
trong một quá trình công nghệ và không còn giá trị trực tiếp đối với quá trình
đó.Người ta còn định nghĩa nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử
dụng của con người và đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng.
- Khái niệm về nguồn nước thải:
Thông thường nước thải được phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra
chúng. Đó cũng là cơ sở trong việc lựa chọn các biện pháp giải quyết hoặc
công nghệ xử lý:
+ Nước thải sinh hoạt: là nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt động
thương mại, khu vực công sở, trường học và các cơ sở tương tự khác.
+ Nước thải công nghiệp (hay còn gọi là nước thải sản xuất): là nước

thải từ các nhà máy đang hoạt động hoặc trong đó nước thải công nghiệp là
chủ yếu.
+ Nước thấm qua: là lượng nước thấm vào hệ thống ống bằng nhiều
cách khác nhau, qua các khớp nối, các ống có khuyết tật hoặc thành hố ga hay
hố xí.


5

+ Nước thải tự nhiên: nước mưa được xem như nước thải tự nhiên ở
những thành phố hiện đại, chúng được thu gom theo hệ thống riêng.
+ Nước thải đô thị: nước thải đô thị là một thuật ngữ chung chỉ chất lỏng
trong hệ thống cống thoát của một thành phố, thị xã; đó là hỗn hợp của các loại
nước thải trên.
2.1.2. Căn cứ pháp lý
- Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014.
- Luật Tài nguyên nước năm 2012.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính Phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy
định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh
giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản
lý chất thải và phế liệu;
- Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 06/01/2015 của Chính phủ quy
định về xác định thiệt hại đối với môi trường;
- Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ về quy
đinh việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải

vào nguồn nước;
- Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí
bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn;
- Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải;
- Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;


6

- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại;
- Thông tư số 29/2011/TT-BTNMT ngày 01/8/2011 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường nước mặt lục
địa;
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 08:2008/BTNMT, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 09:2008/BTNMT, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 14:2008/BTNMT, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 40:2011/BTNMT, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng nước thải công nghiệp.
2.2. Hiện trạng môi trƣờng nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới
Ngày Nước Thế giới năm 2016 có chủ đề “Nước và việc làm” tiếp tục
gửi tới một thông điệp “Nguồn nước được cải thiện công việc sẽ tốt đẹp hơn”.
Nhiều quốc gia có tài nguyên nước thuộc vào hàng trung bình trên thế

giới nhưng lại ẩn chứa nhiều dấu hiệu không bền vững. Việc khai thác và sử
dụng một cách không hợp lý đang dẫn tới việc suy thoái tài nguyên nước.
Biến đổi khí hậu cũng đang làm cho nhiều nơi rơi vào tình cảnh khan
hiếm nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp, đe dọa tới an ninh lương thực,
làm gia tăng tình trạng nghèo đói và bất ổn xã hội. Theo báo cáo mới nhất của
Liên hiệp quốc, đến năm 2050, nhu cầu lương thực tăng 70% và nhu cầu nước
tăng 19%. Lúc đó, cần huy động đến 90% nguồn nước trên thế giới. Trong khi
đó, sự phân bố và sử dụng nguồn nước đang bộc lộ nhiều điểm bất hợp
lý. Tổng giám đốc UNESCO - Irina Bokova, một trong thành viên trong Ban
soạn thảo báo cáo nói: “Việc sử dụng các nguồn nước hiện không hợp lý.
Trong tương lai, sự bất bình đẳng càng sâu sắc hơn”. Khu vực đang chịu
nhiều thách thức nhất thế giới hiện nay là các nước Mỹ Latin và Caribbean.
Các thách thức nghiêm trọng liên quan đến nước mà khu vực này đang phải


7

đối mặt xuất phát từ biến đổi khí hậu, thủy học, hoạt động quản lý và xử lý
nguồn nước. Thêm vào đó, còn có những khác biệt về tính chất và hiệu quả của
các hệ thống thể chế, sự bất tương đồng trong phân phối, cấu trúc nhân khẩu
của dân số cũng như các nhân tố vĩ mô liên quan đến buôn bán quốc tế.
Dân số đô thị trong khu vực đã tăng gấp 3 lần trong 4 thập kỷ qua, đặc
biệt ở các thành phố nhỏ và trung bình, và theo Liên hiệp quốc sẽ tiếp tục tăng
nhanh từ 460 triệu người hiện nay lên 609 triệu người vào năm 2030 với nhiều
thành phố quy mô hơn 1 triệu dân. Mỹ Latin đã trở thành khu vực đô thị hóa
nhất trong các nước đang phát triển với hơn 80% dân số sống ở đô thị. Đô thị
hóa không chỉ thay đổi cơ cấu dân cư mà còn đặt ra nhiều vấn đề ưu tiên đối
với các chính phủ, trong đó có hệ thống cung cấp nước đô thị. Trong khi đó,
theo các báo cáo được công bố Diễn đàn Nước toàn cầu lần thứ 6 mới đây cho
thấy, hiện vẫn còn có tới 3 tỷ người trên thế giới không được tiếp cận nguồn

nước an toàn cho sức khỏe. Mục tiêu thiên niên kỷ là giảm nửa số người không
được tiếp cận nước sạch đã đạt được đúng hạn vào 2010, nhưng tình hình vẫn
rất nghiêm trọng. Nước bẩn vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên thế
giới, mỗi phút có tới 7 người trên hành tinh thiệt mạng. Ủy viên châu Âu về
hợp tác quốc tế, cứu trợ nhân đạo, Kristalina Georgieva, nhấn mạnh: “Các
thảm họa về nước gây nhiều thiệt hại cho con người, cộng đồng. Đặc biệt,
những người nghèo dễ bị tổn thương và bị ảnh hưởng nhiều nhất”.
Trong một thập kỷ qua, thế giới đã tăng 13 lần nguồn tài chính cho cải
thiện chất lượng nước, nhưng vấn đề vẫn rất nghiêm trọng. Cần có chính sách
mới về tiếp cận nước sạch trong các hoạt động cộng đồng. Trong việc cứu trợ
nhân đạo, những nước bị ảnh hưởng bởi thiên tai cũng cần được cung cấp nước
sạch nhiều hơn, chứ không chỉ thực phẩm.
Bản tuyên bố cấp bộ trưởng của Diễn đàn với đại diện từ 130 nước
thông qua đã đưa ra hai nội dung quan trọng: Một là “tiếp cận nước sạch như
quyền cơ bản của con người”, hai là “cùng hợp tác hòa bình để quản lý tối ưu
các lưu vực sông xuyên biên giới”(Hoài An, 2012)[1].
2.2.2. Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam
Trong những năm qua, với chính sách đổi mới, Việt Nam đã đạt được
nhiều thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, đối ngoại
và an ninh quốc phòng. Đồng thời, được Đảng và Nhà nước quan tâm, công tác


8

bảo vệ môi trường đã đạt được những kết quả quan trọng, bước đầu kiềm chế
được tốc độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục một phần tình trạng suy thoái và cải
thiện một bước chất lượng môi trường ở một số nơi, tạo tiền đề quan trọng để
phát triển bền vững trong thời gian tới.
Nhìn chung, chất lượng nước ở thượng lưu các con sông còn khá tốt,
nhưng vùng hạ lưu phần lớn đã bị ô nhiễm, có nơi ở mức nghiêm trọng.

Nguyên nhân là do nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nước thải
sinh hoạt không được xử lý đã và đang thải trực tiếp ra các dòng sông. Chất
lượng nước suy giảm mạnh, nhiều chỉ tiêu như BOD, COD, NH4+, tổng N,
tổng P cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.
- Sông Đồng Nai: Vùng hạ lưu (tính từ sau hồ Trị An đến điểm hợp lưu
với sông Sài Gòn), ô nhiễm hữu cơ chưa cao (DO = 4 -6 mg/l, BOD = 4 - 8
mg/l) nhưng hầu như không đạt QCVN đối với nguồn loại A. Ô nhiễm vi sinh
và dầu mỡ rõ rệt, ô nhiễm kim loại nặng, phenol, PCB… chưa vượt tiêu chuẩn,
nhiễm mặn không xảy ra từ Long Bình đến thượng lưu. Vùng thượng lưu nước
có chất lượng tốt, trừ khu vực thành phố Đà Lạt đã bị ô nhiễm nặng do hàm
lượng cao của các chất hữu cơ, dinh dưỡng, vi sinh. Khả năng tự làm sạch của
sông Đồng Nai khá tốt.
- Sông Sài Gòn: Mức độ ô nhiễm là nghiêm trọng cả về hữu cơ (DO =
1,5 - 5,5 mg/l; BOD = 10 - 30 mg/l), dầu mỡ, vi sinh, không có điểm nào đạt
TCVN đối với nguồn loại A. Ô nhiễm cao nhất là ở vùng sông chảy qua trung
tâm TP Hồ Chí Minh. Ngoài ra, sông Sài Gòn còn bị axit hoá nặng do nước
phèn ở đoạn Hốc Môn - Củ Chi (pH = 4,0 - 5,5).
- Sông Cầu: Chất lượng nước các sông thuộc lưu vực sông Cầu ngày
càng xấu đi, nhiều đoạn sông đã bị ô nhiễm tới mức báo động. Ô nhiễm cao
nhất là đoạn sông Cầu chảy qua địa phận thành phố Thái Nguyên, đặc biệt là
tại các điểm thải của Nhà máy Giấy Hoàng Văn Thụ, khu Gang thép Thái
Nguyên... , chất lượng nước không đạt cả tiêu chuẩn A và B. Tiếp đến là đoạn
sông Cà Lồ, hạ lưu sông Công, chất lượng nước không đạt tiêu chuẩn A và
một số yếu tố không đạt tiêu chuẩn B. Yếu tố gây ô nhiễm cao nhất là các chất
hữu cơ, NO2- và dầu. Ô nhiễm nhất là đoạn từ nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ
tới cầu Gia Bảy, ôxy hòa tan đạt giá trị thấp nhất (0,4 - 1,5 mg/l), BOD5, COD
rất cao (>1000mg/l); Colifom ở một số nơi khá cao, vượt quá tiêu chuẩn A tới


9


hàng chục lần. Hàm lượng NO2-> 2,0 mg/l và dầu > 5,5 mg/l, vượt quá tiêu
chuẩn B tới 20 lần.
- Sông Nhuệ - sông Đáy: Hiện tại, nước của trục sông chính thuộc lưu
vực sông Nhuệ - sông Đáy đã bị ô nhiễm, đặc biệt là nước sông Nhuệ. Chất
lượng nước sông Nhuệ từng lúc (phụ thuộc vào thời gian mở cống Liên Mạc),
từng nơi vượt trên giới hạn cho phép đối với nước loại B. Các sông khác có
chất lượng nước ở mức giới hạn cho phép đối với nước loại B. Nếu không có
biện pháp ngăn ngừa khắc phục, xử lý ô nhiễm kịp thời thì tương lai không xa
nguồn nước sông Nhuệ, sông Đáy không thể sử dụng cho sản xuất được.
Ngoài ra, ô nhiễm nước ở các sông hồ ở nội thành Hà Nội, Tp Hồ Chí
Minh, Tp Đà Nẵng đang ở mức trầm trọng, các chỉ tiêu quan trắc đều vượt quá
tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, thậm chí hàng trăm lần.
Nước ngầm ở một số vùng, đặc biệt là các khu công nghiệp và đô thị có
nguy cơ cạn kiệt vào mùa khô và ở một số nơi đã có dấu hiệu bị ô nhiễm.
(Dương Vân, 2012)[9].
2.3.Ảnh hƣởng của ô nhiễm nguồn nƣớc đến sức khoẻ con ngƣời
vànguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trƣờng nƣớc
2.3.1. Ảnh hưởng của ô nhiễm nguồn nước đến sức khoẻ con người
Hậu quả chung của tình trạng ô nhiễm nước là tỉ lệ người mắc các bệnh
cấp và mạn tính liên quan đến ô nhiễm nước như viêm màng kết, tiêu chảy,
ung thư… ngày càng tăng. Người dân sinh sống quanh khu vực ô nhiễm ngày
càng mắc nhiều loại bệnh tình nghi là do dùng nước bẩn trong mọi sinh hoạt.
Ngoài ra ô nhiễm nguồn nước còn gây tổn thất lớn cho các ngành sản xuất kinh
doanh, các hộ nuôi trồng thủy sản.
Các nghiên cứu khoa học cũng cho thấy, khi sử dụng nước nhiễm asen
để ăn uống, con người có thể mắc bệnh ung thư trong đó thường gặp là ung thư
da. Ngoài ra, asen còn gây nhiễm độc hệ thống tuần hoàn khi uống phải nguồn
nước có hàm lượng asen 0,1mg/l. Vì vậy, cần phải xử lý nước nhiễm asen
trước khi dùng cho sinh hoạt và ăn uống. Người nhiễm chì lâu ngày có thể mắc

bệnh thận, thần kinh, nhiễm Amoni, Nitrat, Nitrit gây mắc bệnh xanh da, thiếu
máu, có thể gây ung thư. Metyl tert-butyl ete (MTBE) là chất phụ gia phổ biến
trong khai thác dầu lửa có khả năng gây ung thư rất cao. Nhiễm Natri (Na) gây


10

bệnh cao huyết áp, bệnh tim mạch, lưu huỳnh gây bệnh về đường tiêu hoá,
Kali, Cadimi gây bệnh thoái hoá cột sống, đau lưng. Hợp chất hữu cơ, thuốc
trừ sâu, thuốc diệt côn trùng, diệt cỏ, thuốc kích thích tăng trưởng, thuốc bảo
quản thực phẩm, phốt pho... gây ngộ độc, viêm gan, nôn mửa. Tiếp xúc lâu dài
sẽ gây ung thư nghiêm trọng các cơ quan nội tạng. Chất tẩy trắng Xenon
peroxide, sodium percarbonate gây viêm đường hô hấp, oxalate kết hợp với
calcium tạo ra calcium oxalate gây đau thận, sỏi mật. Vi khuẩn, ký sinh trùng
các loại là nguyên nhân gây các bệnh đường tiêu hóa, nhiễm giun, sán. Kim
loại nặng các loại: Titan, Sắt, chì, cadimi, asen, thuỷ ngân, kẽm gây đau thần
kinh, thận, hệ bài tiết, viêm xương, thiếu máu (Cao Nguyên, 2012)[7].
2.3.2. Nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường nước
Tốc độ công nghiệp hoá và đô thị hoá khá nhanh và sự gia tăng dân số
gây áp lực ngày càng nặng nề đối với tài nguyên nước trong vùng lãnh thổ.
Môi trường nước ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày càng bị ô
nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn. Ở các thành phố lớn, đông dân
chất thải do sinh hoạt cũng là một nguyên nhân quan trọng đang gây ô nhiễm
môi trường nước. Ô nhiễm nước do sản xuất công nghiệp là rất nặng. Ví như ở
các ngành công nghiệp dệt may, ngành công nghiệp giấy và bột giấy, nước thải
thường có độ pH trung bình từ 9-11, chỉ số nhu cầu ôxy sinh hoá (BOD), nhu
cầu ôxy hoá học (COD) có thể lên đến 700mg/1 và 2.500mg/1, hàm lượng chất
rắn lơ lửng... cao gấp nhiều lần giới hạn cho phép. Hàm lượng nước thải của
các ngành này có chứa xyanua (CN-) vượt đến 84 lần, H2S vượt 4,2 lần, hàm
lượng NH3 vượt 84 lần tiêu chuẩn cho phép nên đã gây ô nhiễm nặng nề các

nguồn nước bề mặt trong vùng dân cư.
Trong sản xuất nông nghiệp, do lạm dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật,
các nguồn nước ở sông, hồ, kênh, mương bị ô nhiễm, ảnh hưởng lớn đến môi
trường nước và sức khoẻ con người. Do nuôi trồng thuỷ sản ồ ạt, thiếu quy
hoạch, không tuân theo quy trình kỹ thuật nên đã gây nhiều tác động tiêu cực
tới môi trường nước. Cùng với việc sử dụng nhiều và không đúng cách các loại
hoá chất trong nuôi trồng thuỷ sản, thì các thức ăn dư lắng xuống đáy ao, hồ,
lòng sông làm cho môi trường nước bị ô nhiễm các chất hữu cơ, làm phát triển
một số loài sinh vật gây bệnh.


11

Tình trạng ô nhiễm nước ở các đô thị, nước thải, rác thải sinh hoạt không
có hệ thống xử lý tập trung mà trực tiếp xả ra nguồn tiếp nhận (sông, hồ, kênh,
mương). Mặt khác, còn rất nhiều cơ sở sản xuất không xử lý nước thải, phần
lớn các bệnh viện và cơ sở y tế lớn chưa có hệ thống xử lý nước thải, một
lượng rác thải rắn lớn trong thành phố không thu gom hết được… là những
nguồn quan trọng gây ra ô nhiễm môi trường nước.
Về tình trạng ô nhiễm nước ở nông thôn và khu vực sản xuất nông
nghiệp, hiện nay ở nước ta có gần 76% dân số đang sinh sống ở nông thôn là
nơi cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, phần lớn các chất thải của con người và gia súc
không được xử lý nên thấm xuống đất hoặc bị rửa trôi, làm cho tình trạng ô
nhiễm nguồn nước về mặt hữu cơ và vi sinh vật ngày càng cao.
Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến tình trạng ô
nhiễm môi trường nước, như sự gia tăng dân số, mặt trái của quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, cơ sở hạ tầng yếu kém, lạc hậu, nhận thức của người
dân về vấn đề môi trường còn chưa cao… Đáng chú ý là sự bất cập trong hoạt
động quản lý, bảo vệ môi trường. Nhận thức của nhiều cơ quan quản lý, tổ
chức và cá nhân có trách nhiệm về nhiệm vụ bảo vệ môi trường nước chưa sâu

sắc và đầy đủ, chưa thấy rõ ô nhiễm môi trường nước là loại ô nhiễm gây nguy
hiểm trực tiếp, hàng ngày và khó khắc phục đối với đời sống con người cũng
như sự phát triển bền vững của đất nước (Cao Nguyên, 2012)[7]


12

Phần 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nước thải của Phân xưởng Luyện kim màu II Công ty Cổ phần Kim loại màu Thái Nguyên
- Phạm vi nghiên cứu: Nước thải của Phân xưởng Luyện kim màu II Công ty Cổ phần Kim loại màu Thái Nguyên
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Phân xưởng Luyện kim màu II - Công ty Cổ
phần Kim loại màu Thái Nguyên
- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 01/02/2015 đến tháng 10/05/2015.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan về Phân xưởng Luyện kim màu II - Công ty Cổ phần Kim
loại màu Thái Nguyên
- Hiện trạng sử dụng nước, nước thải và quy trình xử lý nước thải của
Phân xưởng Luyện kim màu II
- Đánh giá hiện trạng nước thải của Phân xưởng Luyện kim màu II Công ty Cổ phần Kim loại màu Thái Nguyên
- Ảnh hưởng của nước thải xí nghiệp đến nước mặt, nước ngầm và ý
kiến của người dân về hiện trạng nước thải
- Một số định hướng và giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường nước do nước thải xí nghiệp gây ra
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
Thu thập tài liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài
nguyên.... Thông qua báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi

trường tại Công ty Cổ phần Kim loại màu Thái Nguyên, các số liệu tại Phòng
ATMT Công ty, Chi cục bảo vệ môi trường, Cục Thống kê Thái Nguyên...


13

3.4.2. Phương pháp phỏng vấn
Đến từng hộ gia đình để lấy ý kiến trực tiếp về tình trạng nước sinh hoạt
đang sử dụng và ảnh hưởng của nước thải sản xuất của Phân xưởng đến môi
trường nước.
- Phỏng vấn bằng phiếu điều tra: 40 hộ (1phiếu/hộ).
- Vị trí: Phỏng vấn ngẫu nhiên 40 hộ sống trên bán kính 100m khu vực
xung quanh Phân xưởng.
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và chỉ tiêu theo dõi
Đề tài tiến hành lấy mẫu: Nước mặt, nước ngầm, nước thải. Số lượng và
vị trí lấy mẫu như sau:
Bảng 3.1. Vị trí, số lượng và chỉ tiêu phân tích
Loại mẫu

Nước thải

Nước
ngầm

Số lƣợng

03

02


Vị trí
Tại hồ chứa nước thải sau
khi qua hệ thống xử lý
Tại giếng khoan của nhà
Nguyễn Văn Trung, tổ 5,
phường Tân Thành, cách
tường rào 50m về phía Tây

Chỉ tiêu phân tích
pH, BOD5, COD, TSS,
As,Cd, Pb, Zn, Mn, Fe,
SO42-, NO2-N, Dầu mỡ,
Coliform

pH, TSS, TS, As,Cd, Pb,
Zn, Mn, Fe, Coliform

Tại giếng khoan của PX

Nước mặt

Trên suối Phố Hương, trước
điểm tiếp nhận nước thải
Phân xưởng 30m phía hạ
lưu.
02

Trên suối Phố Hương, sau
điểm tiếp nhận nước thải
Phân xưởng 30m phía hạ

lưu.

pH, BOD5, TSS, As,Cd,
Pb, Zn, Mn, Fe, Dầu mỡ,
Coliform


14

- Phương pháp lấy mẫu: Theo TCVN
- Mẫu được bảo quản và phân tích tại Trung tâm Quan trắc Tài nguyên
và Môi trường Thái Nguyên
3.4.4. Phương pháp phân tích
Bảng 3.2. Phương pháp phân tích mẫu nước
Mã hiệu

Tên tiêu chuẩn

1

Loại
mẫu
pH

TCVN 6492:2011

2

BOD5


SMEWW 5210B-2012

3

COD

SMEWW 5220D-2012

4

TSS

SMEWW 2540D-2012

5

As, Cd,
Pb

SMEWW 3113-2012

6

Mn, Fe,
Zn

SMEWW 3111B-2012

7


S2-

Chất lượng nước. Xác định pH
Standard Methods for the examination
of water & wastewater - Oil and Grease
Standard Methods for the examination
of water & wastewater - Closed Reflux,
Colorimetric Method
Standard Methods for the examination
of water & wastewater - Total
Suspended Solids Dried at 103 - 105
0C
Standard Methods for the examination
of water & wastewater - Metals by
Electrothermal Atomic Absorption
Spectromatry
Standard Methods for the examination
of water & wastewater - Direct Air Acetylene Flame Method
-

8

NH4+-N

9

Tổng N

TT


SMEWW4500S2:2012
SMEWW4500NH3
:2012
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp
để xác định nitơ trong các mẫu nước
dưới dạng các hợp chất amoni, nitrit,
TCVN 6638:2000
nitrat và nitơ hữu cơ có khả năng
chuyển thành amoni trong những điều
kiện của phương pháp


15

10

Tổng P

SMEWW 4110-2012

11

Dầu mỡ

SMEWW 5520-2012

12 Coliform

TCVN 6187-1:2009


Standard Methods for the examination
of water & wastewater - Oil and Grease
Chất lượng nước. Phát hiện và đếm
Escherichia coli và vi khuẩn coliform.
Phần 1: Phương pháp lọc màng

3.4.5. Phương pháp so sánh
Thu thập phân tích số liệu, so sánh với QCVN về nước thải sản xuất,
nước mặt và nước ngầm (QCVN40:2011/BTNMT; QCVN 08:2008/BTNMT;
QCVN 09:2008/BTNMT).


16

Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tổng quan về Phân xƣởng Luyện kim màu II – Công ty Cổ
phần Kim loại màu Thái Nguyên
4.1.1. Vị trí địa lý
- Phân xưởng Luyện kim màu II,chuyên sản xuất kẽm oxit, có diện tích
83.627m2, là đơn vị trực thuộc Công ty Cổ phần Kim loại màu Thái NguyênVimico, đóng tại phường Tân Thành, thành phố Thái Nguyên. Cách trung tâm
thành phố Thái Nguyên 15km về phía Nam.
- Vị trí tọa độ: 105052’40’’ Kinh độ Đông; 21031’30’’ Vĩ độ Bắc
Phía Đông giáp: Khu dân cư
Phía Tây Nam giáp: Công ty TNHH thép Tú Ninh
Phía Đông Nam giáp: Khu dân cư
Phía Bắc giáp: Đường giao thông nối giữa quốc lộ số 3 và tỉnh lộ số 37
Thái Nguyên đi Phú Bình.
Khoảng cách từ nhà dân gần nhất đến tường rào Phân xưởng là 50m.
- Phân xưởng có mạng lưới giao thông tương đối thuận lợi. Nằm giữa

trục giao thông nối từ đường tỉnh lộ 19 đi Phú Bình - Bắc Giang và đường
quốc lộ 3 Hà Nội - Thái Nguyên, ngoài ra còn có tuyến đường sắt Hà Nội Thái Nguyên rất thuận tiện cho việc cung ứng vật tư, nguyên liệu, trao đổi mua
bán vận chuyển hàng hóa.
4.1.2.Cơ cấu tổ chức lao động của Phân xưởng
Phân xưởng Luyên kim màu II được thành lập tháng 7 năm 2014 khi
Công ty kim loại màu Thái Nguyên chuyển sang mô mình cổ phần, tiền thân
của Phân xưởng là Xí nghiệp Luyện kim màu II được thành lập theo quyết
định số 152/QĐ ngày 06/02/1991 về việc hợp nhất 2 đơn vị Xí nghiệp hợp kim
cứng và đoàn địa chất 124 từ ngày 01/02/1991.
Hơn 20 năm xây dựng và đi vào hoạt đông trải đã nhiều thay đổi về bộ
máy lãnh đạo, các phòng ban và đến hiện nay bộ máy quản lý của Phân xưởng
được thể hiện thông qua hình 4.1


×