Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Huy động nguồn lực cộng đồng trong giáo dục mầm non ở các xã vùng ven biển huyện tiền hải, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (805.01 KB, 107 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC S PHM

NGễ TH HềA

BIệN PHáP HUY ĐộNG CáC NGUồN LựC Xã HộI
PHáT TRIểN GIáO DụC MầM NON
ở CáC Xã VEN BIểN, HUYệN TIềN HảI, TỉNH THáI BìNH

LUN VN THC S KHOA HC GIO DC

H NI - 2017


B GIO DC V O TO
TRNG I HC S PHM

NGễ TH HềA

BIệN PHáP HUY ĐộNG CáC NGUồN LựC Xã HộI
PHáT TRIểN GIáO DụC MầM NON
ở CáC Xã VEN BIểN, HUYệN TIềN HảI, TỉNH THáI BìNH
Chuyờn ngnh: Giỏo dc cng ng
Mó s: Thớ im

LUN VN THC S KHOA HC GIO DC

Ngi hng dn khoa hc: TS. CAO DANH CHNH

H NI - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Ngô Thị Hòa


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, các giảng viên
cán bộ nhân viên các phòng, khoa trường Đại học Sư phạm Hà Nội, khoa
Tâm Lý - Giáo Dục đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong
suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Cao Danh
Chính người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Uỷ ban Nhân dân, phòng Giáo dục và Đào
tạo huyện Tiền Hải, các trường mầm non các xã vùng ven biển, các bạn lớp
K25 Giáo dục & Phát triển cộng đồng và gia đình đã động viên, khích lệ,
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình nghiên cứu, học tập và
hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi
những thiết sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của
các thầy giáo, cô giáo và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn


Ngô Thị Hòa


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................... 4
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 4
5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 5
7. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 5
8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON ....................................................... 7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề ................................................ 7
1.2. Một số khái niệm công cụ ........................................................................ 9
1.2.1. Phát triển giáo dục.......................................................................... 9
1.2.2. Phát triển giáo dục Mầm non ....................................................... 10
1.2.3. Xã hội hóa, xã hội hóa giáo dục ................................................... 10
1.2.4. Nguồn lực, huy động nguồn lực xã hội ......................................... 11
1.3. Định hướng phát triển giáo dục Mầm non .......................................... 11
1.3.1. Chủ trương của Đảng, Nhà nước về xã hội hóa giáo dục ............ 11
1.3.2. Xu hướng đổi mới giáo dục Mầm non .......................................... 13
1.4. Huy động nguồn lực xã hội trong phát triển giáo dục Mầm non ...... 13
1.4.1. Mục tiêu của huy động các nguồn lực xã hội trong phát
triển GDMN ............................................................................................ 13
1.4.2. Nguyên tắc của huy động các nguồn lực xã hội phát triển GDMN ........ 14

1.4.3. Nội dung chủ yếu của công tác huy động các nguồn lực xã
hội trong phát triển GDMN .................................................................... 14


1.4.4. Hình thức huy động các nguồn lực xã hội trong phát triển GDMN.... 15
1.4.5. Phương pháp huy động các nguồn lực xã hội trong phát
triển GDMN ............................................................................................ 16
1.4.6. Các động lực thực hiện huy động các nguồn lực xã hội trong
phát triển GDMN .................................................................................... 16
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động các nguồn lực trong phát
triển giáo dục Mầm non ................................................................................ 17
1.5.1. Môi trường kinh tế - xã hội ........................................................... 17
1.5.2. Chủ trương, chính sách của Nhà nước, của địa phương .............. 18
1.5.3. Năng lực huy động sự tham gia phát triển giáo dục của
ngành giáo dục đào tạo ........................................................................... 18
1.5.4. Nhận thức và tham gia phát triển giáo dục của các tổ
chức xã hội ............................................................................................. 19
1.5.5. Ý thức giáo dục trẻ của gia đình, cha mẹ học sinh ....................... 19
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.................................................................................. 20
Chương 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC XÃ
HỘI PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TẠI CÁC XÃ VÙNG
VEN BIỂN HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH ................................ 21
2.1. Tổ chức khảo sát..................................................................................... 21
2.1.1. Mục đích khảo sát ......................................................................... 21
2.1.2. Nội dung khảo sát ......................................................................... 21
2.1.3. Đặc điểm giáo dục Mầm non của các xã vùng ven biển huyện
Tiền Hải ................................................................................................... 22
2.2. Thực trạng huy động các nguồn lực xã hội phát triển giáo dục
Mầm non của các xã vùng ven biển huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình ...... 27
2.2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV và cha mẹ học sinh về

huy động nguồn lực để phát triển giáo dục Mầm non ............................ 27
2.2.2. Thực trạng việc thực hiện công tác huy động các nguồn lực
xã hội để phát triển GDMN tại các xã ven vùng ven biển huyện
Tiền Hải ................................................................................................... 33


2.2.3. Thực trạng công tác tuyên truyền, vận động các lực lượng xã
hội tham gia hỗ trợ các nguồn lực cho giáo dục MN ............................. 38
2.2.4. Thực trạng thực hiện các phương pháp, hình thức huy động
nguồn lực xã hội phát triển GDMN ở các xã ven biển huyện Tiền Hải ..... 40
2.2.5. Thực trạng huy động các nguồn lực tài chính để phát triển
giáo dục Mầm non các xã vùng ven biển huyện Tiền Hải ...................... 42
2.3. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác huy động nguồn lực
phát triển giáo dục Mầm non các xã vùng ven biển huyện Tiền Hải,
tỉnh Thái Bình ................................................................................................ 44
2.3.1. Thuận lợi ....................................................................................... 44
2.3.2. Khó khăn ....................................................................................... 45
2.4. Đánh giá kết quả công tác huy động nguồn lực phát triển giáo
dục Mầm non tại các xã vùng ven biển huyện Tiền Hải ........................... 46
2.4.1. Điểm mạnh .................................................................................... 46
2.4.2. Điểm yếu........................................................................................ 47
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 48
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.................................................................................. 51
Chương 3: BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC XÃ HỘI
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TẠI CÁC XÃ VÙNG VEN
BIỂN HUYỆN TIỀN HẢI TỈNH THÁI BÌNH .......................................... 53
3.1. Căn cứ xây dựng biện pháp................................................................... 53
3.1.1. Một số vấn đề cần ưu tiên giải quyết của công tác huy động
các nguồn lực xã hội phát triển giáo dục Mầm non tại các xã vùng
ven biển huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình ................................................ 53

3.1.2. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ............................................. 54
3.2. Các biện pháp huy động các nguồn lực xã hội phát triển giáo
dục Mầm non tại các xã vùng ven biển huyện Tiền Hải ........................... 55
3.2.1. Xây dựng cơ chế phối hợp các lực lượng xã hội, các ban
ngành đoàn thể, các tổ chức cùng tham gia đóng góp và cùng thực
hiện công tác HĐNL phát triển GDMN .................................................. 55


3.2.2. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác huy động
các nguồn lực xã hội phát triển giáo dục Mầm non trong đời sống
cộng đồng................................................................................................. 57
3.2.3. Thực hiện dân chủ hoá phát triển sự nghiệp GDMN ................... 64
3.2.4. Công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng các khoản
đóng góp tự nguyện cho các nhà trường ................................................ 66
3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác thi đua khen thưởng, xây dựng
và học tập các gương điển hình trong công tác huy động nguồn lực
phát triển giáo dục .................................................................................. 68
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 70
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ........... 71
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm .................................................................. 71
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm .................................................................. 71
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm ........................................................... 71
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm..................................................................... 71
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.................................................................................. 76
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Viết tắt

Viết đầy đủ

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDMN

Giáo dục mầm non

GV

Giáo viên

HĐNL

Huy động nguồn lực

HS


Học sinh

MN

Mầm non

QL

Quản lý

UBND

Ủy ban nhân dân

XH

Xã hội

XHHGD

Xã hội hóa giáo dục


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:

Bảng 2.6:
Bảng 2.7:
Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
Bảng 2.10:
Bảng 2.11:
Bảng 2.12:
Bảng 2.13:

Bảng 3.1:

Bảng 3.2:

Quy mô mạng lưới trường, lớp, học sinh Mầm non ................... 23
Đội ngũ CBQL trường Mầm non các xã ven biển huyện
Tiền Hải 5 năm qua .................................................................... 24
Đội ngũ giáo viên trường Mầm non các xã ven biển ở huyện
Tiền Hải 5 năm qua .................................................................... 25
Nhận thức về bản chất, tầm quan trọng và ý nghĩa của công
tác huy động các nguồn lực xã hội phát triển GDMN ............... 28
Nhận thức về mục tiêu của việc huy động các nguồn lực
trong xã hội phát triển giáo dục Mầm non ................................. 30
Nhận thức về lợi ích của việc huy động các nguồn lực trong
xã hội để phát triển giáo dục Mầm non ...................................... 31
Mức độ, hiệu quả thực hiện công tác huy động các nguồn
lực xã hội để phát triển GDMN .................................................. 34
Đánh giá những việc làm của các trường MN trong việc
thực hiện huy động nguồn lực cho giáo dục MN ....................... 35
Đánh giá về nhận thức và thực hiện công tác huy động các
nguồn lực xã hội tham gia phát triển GDMN của các lực lượng .... 37

Khảo sát về việc thực hiện các phương pháp huy động
nguồn lực xã hội phát triển GDMN............................................ 40
Khảo sát về việc thực hiện các hình thức huy động nguồn
lực xã hội phát triển GDMN ....................................................... 41
Kết quả thăm dò ý kiến về việc thực hiện huy động nguồn
lực tài chính ................................................................................ 43
Những nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác HĐNL để phát
triển giáo dục mầm trên địa bàn các xã vùng ven biển huyện
Tiền Hải, tỉnh Thái Bình ............................................................. 50
Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của biện pháp huy
động các nguồn lực xã hội phát triển giáo dục Mầm non các
xã vùng ven biển huyện Tiền Hải ............................................... 72
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của biện pháp huy động
các nguồn lực xã hội phát triển giáo dục Mầm non các xã
vùng ven biển huyện Tiền Hải ................................................... 73


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục Mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức,tình cảm xã hội và
thẩm mỹ cho trẻ. Việc chăm sóc tốt cho trẻ từ lứa tuổi mẫu giáo sẽ góp phần
tạo nền móng vững chắc cho tương lai của trẻ. Giáo dục Mầm non sẽ trang bị
cho trẻ những kĩ năng tự lập, sự kiềm chế, khả năng diễn đạt rõ ràng, sẵn sàng
bước vào giai đoạn học tập tiếp theo. Chính vì thế cần quan tâm chú trọng đến
phát triển giáo dục Mầm non hơn nữa.
Thế kỷ XXI là thế kỷ của nền văn minh trí tuệ, nền kinh tế tri thức, thể
kỷ của hội nhập khu vực và quốc tế. Đảng và Nhà nước ta đã xác định phát
triển giáo dục và đào tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu,
chủ trương này được xuyên suốt trong các Nghị quyết của Đảng, từ Nghị

quyết TW 4 khoá VII đến Nghị quyết TW 2 khoá VIII. Văn kiện Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IX và Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc các lần tiếp
theo. Đảng ta khẳng định, phát triển giáo dục và đào tạo là một động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, là điều kiện
để phát huy nguồn lực con người.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng xác định: “Xuất phát
từ nhận thức chăm lo cho con người, cho cộng đồng xã hội là trách nhiệm của
toàn xã hội, của mỗi đơn vị, của từng gia đình, là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và toàn dân, chúng ta chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội theo tinh
thần xã hội hoá, trong đó Nhà nước giữ vai trò nòng cốt... sự nghiệp cách
mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Nhà nước và
nhân dân cùng làm, mọi việc đều phải dựa vào nhân dân”. Văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng ta khẳng định: “...Đẩy mạnh xã hội

1


hoá sự nghiệp giáo dục, đào tạo, khuyến khích mạnh mẽ các thành phần kinh
tế đầu tư phát triển giáo dục ở tất cả các bậc học...”.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ
“Chăm lo phát triển giáo dục Mầm non”, thực hiện “Chuẩn hoá, hiện đại hoá,
xã hội hoá”. Xã hội hoá sự nghiệp giáo dục Mầm non là một quy luật và là
khâu then chốt để thực hiện “Chuẩn hoá”, “Hiện đại hoá”. Thực hiện chủ
trương của Đảng và Nhà nước ta đến năm 2020 là “Xây dựng hoàn chỉnh và
phát triển bậc học Mầm non cho hầu hết trẻ em trong độ tuổi. Phổ biến kiến
thức nuôi dạy trẻ cho các gia đình”.
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Vì lợi ích 10 năm thì phải
trồng cây. Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”. Con người vừa là mục
tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục là sự nghiệp
“Trồng người”.

Phát triển giáo dục Mầm non cần gắn với công tác vận động xã hội
mới đem lại hiệu quả cao. Giáo dục có một vai trò đặc biệt quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển của mỗi dân tộc cũng như toàn thể nhân dân.
Chiến lược phát triển giáo dục, phát triển con người là một phần quan trọng
của chiến lược kinh tế - xã hội... Bởi chức năng chủ yếu của giáo dục là
hình thành và phát triển nhân cách thế hệ trẻ. Phát triển giáo dục không
phải chỉ quan tâm đến quy mô, tốc độ, số lượng mà đặc trưng chủ yếu là tổ
chức các quá trình giáo dục, thông qua việc tổ chức dạy và học dưới nhiều
hình thức. Nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ đi vào cuộc sống xã hội. Nhất là
đối với giáo dục Mầm non mà đặc trưng của nó là tính giáo dục gia đình và
tính tự nguyện cao. Trẻ em hôm nay sẽ là chủ nhân đất nước mai sau, vì thế
cần phải bắt đầu từ việc chăm sóc, giáo dục trẻ em từ tuổi Mầm non và
trách nhiệm này không chỉ thuộc về nhà trường Mầm non mà còn là trách
nhiệm của gia đình và của toàn xã hội.

2


Trong những năm qua, công tác huy động các nguồn lực xã hội trong
trường Mầm non đã được ngành GD&ĐT tiến hành dưới nhiều hình thức, xã
hội đang đóng góp nhân lực, tài lực, vật lực, các nguồn đầu tư cho giáo dục
thành phố, thực hiện đa dạng hóa các loại hình trường lớp, gắn kết giáo dục
nhà trường với cộng đồng xã hội.
Tuy nhiên, trong những thành tích đã đạt được, việc huy động các
nguồn lực xã hội phát triển giáo dục nói chung, huy động các nguồn lực xã
hội phát triển giáo dục Mầm non nói riêng của ngành GD và ĐT thành phố
Thái Bình vẫn gặp không ít khó khăn, trở ngại như: Một số cấp uỷ, chính
quyền, đoàn thể, phụ huynh học sinh vẫn chưa nhận thức được vị trí, tầm
quan trọng của việc huy động nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục. Hơn
nữa không ít quan niệm khác nhau cho rằng nội dung chính của huy động

nguồn lực xã hội chỉ là huy động kinh phí trong nhân dân, hoặc cho rằng là để
dân lo là chính dẫn đến việc đầu tư nguồn lực cho phát triển giáo dục chưa
được quan tâm thoả đáng. Mặt khác, việc quản lý nhà nước về huy động các
nguồn lực xã hội trong phát triển giáo dục cũng còn thiếu một số biện pháp
phù hợp, hiệu quả.
Chính từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi chọn đề tài “Biện pháp
huy động các nguồn lực xã hội phát triển giáo dục Mầm non ở các vùng
ven biển huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình” làm luận văn tốt nghiệp chương
trình đào tạo thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về huy động các nguồn lực
xã hội phát triển giáo dục Mầm non, đề tài đề xuất những biện pháp huy động
các nguồn lực xã hội của các trường Mầm non góp phần thực hiện các mục
tiêu phát triển giáo dục Mầm non của các vùng ven biển huyện Tiền Hải, tỉnh
Thái Bình trong giai đoạn hiện nay.

3


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác huy động các nguồn lực xã hội phát triển giáo dục Mầm non
của các xã vùng ven biển huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp huy động các nguồn lực xã hội phát triển giáo dục Mầm non
của các xã vùng ven biển huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
4. Giả thuyết khoa học
Việc huy động các nguồn lực xã hội phát triển giáo dục Mầm non thuộc
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Trong thời gian qua tuy đã đạt được những
kết quả nhất định, song vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, khó khăn. Nếu đề xuất

được những biện pháp phù hợp, khả thi hơn sẽ đẩy mạnh và phát huy tốt hơn
nữa việc huy động các nguồn lực xã hội phát triển giáo dục Mầm non huyện
Tiền Hải, tỉnh Thái Bình, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục Mầm non
tỉnh Thái Bình trong giai đoạn tới.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được triển khai nghiên cứu tại 10 trường Mầm non của các xã
vùng ven biển huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác huy động các nguồn lực xã hội
phát triển giáo dục Mầm non của các xã vùng ven biển huyện Tiền Hải, tỉnh
Thái Bình trên các mặt cơ bản sau:
Sự lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương đối với công tác huy
động các nguồn lực xã hội của các trường Mầm non trong phát triển giáo
Mầm non trên địa bàn của các xã vùng ven biển.
Sự phối hợp của các cơ quan, đoàn thể, các ban ngành, các tổ chức
chính trị xã hội, tổ chức xã hội tại địa phương để phát triển và nâng cao chất
lượng giáo dục Mầm non.

4


6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về huy động các nguồn lực xã hội trong phát
triển giáo dục. Vai trò của ngành Giáo dục và Đào tạo, các nhà trường, các
lực lượng xã hội trong công tác huy động các nguồn lực xã hội.
- Làm rõ thực trạng công tác huy động các nguồn lực xã hội phát triển
giáo dục của các trường Mầm non các xã ven biển huyện Tiền Hải, tỉnh Thái
Bình từ năm 2015 - 2016.
- Đề xuất một số biện pháp huy động các nguồn lực xã hội phát triển
giáo dục Mầm non các xã vùng ven biển của huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình
giai đoạn 2017 - 2022.

7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu bằng các phương pháp sau đây:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa,
khái quát hóa các tài liệu về công tác huy động nguồn lực và huy động
nguồn lực trong phát triển giáo dục nhằm xây dựng khung lý thuyết của
vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Điều tra, khảo sát thực tế bằng các phiếu hỏi, thu thập thông tin,
xử lý số liệu nhằm mô tả thực trạng huy động các nguồn lực xã hội phát triển
giáo dục Mầm non của các xã vùng ven biển huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
7.2.2. Phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý, phụ huynh học sinh nhằm bổ
sung cho kết quả điều tra bằng phiếu hỏi.
7.2.3. Nghiên cứu thực tế, tổng kết kinh nghiệm về huy động các nguồn
lực xã hội của ngành giáo dục Mầm non trong phát triển giáo dục Mầm non.
7.2.4. Phương pháp quan sát, nhằm thu thập thêm các thông tin thực tiễn
về công tác huy động các nguồn lực xã hội trong phát triển giáo dục Mầm non.

5


7.3. Phương pháp bổ trợ
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia để xây dựng đề cương nghiên
cứu, xây dựng bộ công cụ nghiên cứu, khảo nghiệm tính hiệu quả, tính khả thi
của các biện pháp đề xuất...
- Sử dụng phương pháp thống kê toán học và phần mềm tin học để xử
lý số liệu và phân tích, đánh giá các kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ
lục, nội dung chính luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động các nguồn lực trong phát triển
giáo dục Mầm non.
Chương 2: Thực trạng huy động các nguồn lực xã hội phát triển giáo
dục Mầm non của các xã vùng ven biển huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
Chương 3: Biện pháp huy động các nguồn lực xã hội phát triển giáo
dục Mầm của các xã vùng ven biển huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC MẦM NON
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề
Chức năng đầu tiên, chức năng nguyên thuỷ của giáo dục là phát triển
cá nhân và xã hội. Giáo dục góp phần tích cực trong việc xóa đói giảm nghèo,
tạo điều kiện cho các thành viên trong xã hội tìm kiếm việc làm, thay đổi
nghề nghiệp dễ dàng thích ứng mới xã hội, với nền kinh tế tri thức. Ngoài ra
giáo dục góp phần tạo điều kiện cho tất cả các thành viên trong xã hội nâng
cao trình độ học vấn, tham gia học tập suốt đời. Do vậy, việc huy động nguồn
lực để phát triển giáo dục đã được nhiều học giả quan tâm. Sự phát triển giáo
dục xuất những năm đầu thế kỷ XX, trong những bài giảng về “giáo dục, đạo
đức và xã hội của Emile Durkheim tại Sorbonne ở Pari từ năm 1902-1903 và
được tìm thấy trong hệ thống các công trình nghiên cứu của các nhà giáo dục
học, nhà văn hoá, nhà sư phạm các nước. T.Hussen: Giáo dục năm 2000.
Những xu hướng hiện nay phát triển giáo dục - 1983. Lobrat sov: Giáo dục
ngưỡng cửa XXI -1984.
Các công trình nghiên cứu tại Hội nghị Zomtien- 1990 tại Thái Lan với
150 nước tham gia về “Giáo dục cho mọi người” đã đề nghị một cách nhìn
mới, nhấn mạnh vào kỹ năng và khuyến khích tổ chức những hệ thống giáo

dục đa dạng, mềm dẻo, kết hợp giáo dục nhà trường với giáo dục ngoài nhà
trường, giáo dục chính quy với giáo dục không chính quy, giáo dục từ xa; tổ
chức các trường công lập và ngoài công lập...
Ở Việt Nam, huy động nguồn lực trong phát triển giáo dục đã có nguồn
gốc lâu đời và trở thành một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta: Truyền thống
hiếu học và tôn sư trọng đạo. Từ thời phong kiến, các loại trường được mở,

7


việc học hành đều do gia đình, làng xóm, cộng đồng chăm lo, việc đóng góp
phần lớn do lòng dân tự nguyện.
Nước ta từ những ngày đầu của nước Việt Nam độc lập, Chủ tịch Hồ
Chí minh đã ra “Lời kêu gọi chống nạn thất học”. Hưởng ứng lời kêu gọi của
Hồ Chủ tịch cả nước đã trở thành một xã hội học tập, tiêu biểu, sôi động nhất
đó là phong trào bình dân học vụ... Tư tưởng giáo dục “Ai cũng được học
hành” của Hồ Chủ Tịch đã thực sự đi vào cuộc sống.
Với tầm quan trọng như vậy, ngày nay giáo dục luôn được coi là quốc
sách hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới. Việc quan tâm, đầu tư, huy
động mọi nguồn lực và mọi điều kiện cho phát triển giáo dục là sách lược lâu
dài của nhiều quốc gia. Mặc dù bản chất của giáo dục ở các nước có khác
nhau nhưng đều cho thấy huy động nguồn lực cho sự nghiệp giáo dục là cách
làm phổ biến, kể cả những nước có nền công nghiệp hiện đại - kinh tế phát
triển cao. Từ thách thức đó đòi hỏi sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo phải đổi
mới cách nhìn nhận về vị trí vai trò của mình trong công cuộc đổi mới đất
nước. Việc “Huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân
dân cùng góp sức xây dựng nền giáo dục quốc phòng toàn dân dưới sự quản
lý của Nhà nước” đã trở nên vô cùng bức thiết. Từ Nghị quyết TW 4 khoá IX
Đảng ta khẳng định: “Đẩy mạnh xã hội hoá sự nghiệp giáo dục, xây dựng xã
hội học tập, coi giáo dục là sự nghiệp của toàn dân là một giải pháp quan

trọng để tiếp tục phát triển giáo dục” [14, tr.89].
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, Chương 2, Điều 21, 22 Luật Giáo
dục năm 2005 của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ghi rõ
“Giáo dục Mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng; chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3
tháng tuổi đến 6 tuổi”. Hội nghị của Thủ tướng Chính phủ (25/6/2002) bàn về
phát triển giáo dục Mầm non theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 2 (khoá
VIII và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã một lần nữa khẳng

8


định: Giáo dục Mầm non là bộ phận quan trọng cấu thành hệ thống giáo dục
quốc dân, góp phần đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục Mầm non là ngành học thể
hiện tính xã hội hoá cao hơn hết. Giáo dục Mầm non thể hiện sinh động
nguyên tắc Nhà nước, xã hội và nhân dân cùng làm. Để đẩy mạnh hơn nữa sự
nghiệp phát triển giáo dục Mầm non, Thủ tướng Chính phủ đã tổ chức hội
nghị bàn về công tác giáo dục Mầm non. Hội nghị đã đề ra các giải pháp cơ
bản, trong đó nhấn mạnh: Tiếp tục đẩy mạnh biện pháp xã hội hoá sự nghiệp
giáo dục Mầm non; đa dạng hoá các loại hình giáo dục Mầm non, kiến nghị
cần có chính sách để đầu tư cho giáo dục Mầm non; Ban hành Quyết định số
164/2002/QĐ-TTg về một số chính sách phát triển giáo dục Mầm non.
Hiện nay chưa có các công trình nghiên cứu riêng về huy động
nguồn lực phát triển giáo dục Mầm non các xã vùng ven biển huyện Tiền
Hải, tỉnh Thái Bình. Tuy nhiên đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về
các vấn đề liên quan như:
Tác giả Phạm Minh Hạc có các công trình nghiên cứu: Xã hội hoá giáo
dục-1997; Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI-1997; Nhân
tố mới về giáo dục và đào tạo trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá- hiện
đại hoá- 2002.

Tác giả Phạm Tất Dong: Xây dựng và phát triển xã hội học tập - 2002;
Phát triển giáo dục hướng tới một xã hội học tập - 2012…
Những nghiên cứu nói trên là cơ sở để tác giả kế thừa và tiếp tục
nghiên cứu đề tài của mình.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Phát triển giáo dục
Giáo dục là một lĩnh vực hoạt động xã hội rộng lớn được hình thành do
nhu cầu phát triển, tiếp nối các thế hệ của đời sống xã hội thông qua quá trình
truyền thụ tri thức và kinh nghiệm xã hội của thế hệ trước cho thế hệ sau.
9


Phát triển giáo dục là một quá trình liên tục nhằm đào tạo ra những thế
hệ, những nguồn lao động đáp ứng được với sự phát triển của nền kinh tế tri
thức, nền văn hóa tiên tiến của nhân loại. Trong qua trình phát triển đó
chúng ta biết vận dụng những tinh hóa ưu tú của các nước có nền giáo dục
phát triển một cách có chọn lọc và ứng dụng phù hợp với hoàn cảnh, văn hóa
của dân tộc.
1.2.2. Phát triển giáo dục Mầm non
Phát triển giáo dục Mầm Non là một quá trình tạo bước chuyển biến cơ
bản, vững chắc và toàn diện, nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ,
củng cố, mở rộng mạng lưới cơ sở giáo dục Mầm non, đa dạng hóa các
phương thức chăm sóc giáo dục trẻ, hướng tới việc tất cả trẻ em từ 0-6 tuổi
đều được chăm sóc, giáo dục bằng các hình thức thích hợp, hướng tới việc trẻ
được phát triển toàn diện.
1.2.3. Xã hội hóa, xã hội hóa giáo dục
1.2.3.1. Xã hội hóa
Theo giáo trình “Xã hội hóa giáo dục” của Đại học Sư phạm Thái
Nguyên do tác giả Nguyễn Văn Hộ biên soạn, xã hội hoá “là quá trình hai
mặt: một mặt cá nhân chấp nhận kinh nghiệm XH bằng cách thâm nhập vào

môi trường XH, vào hệ thống các quan hệ XH. Mặt khác, cá nhân tái sản xuất
một cách chủ động hệ thống các mối quan hệ XH thông qua chính việc nó
tham gia vào các hoạt động và thâm nhập vào các mối quan hệ xã hội” [21].
1.2.3.2. Xã hội hóa giáo dục
Xã hội hoá sự nghiệp giáo dục là quá trình phát triển giáo dục, xây
dựng xã hội học tập... trở thành sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân.
“Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện
đa dạng hoá các loại hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích,
huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp

10


giáo dục. Mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự
nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây
dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn” [12]. Điều 12, Luật Giáo
dục (sửa đổi 2009).
Mục đích của XHHGD nhằm khuyến khích, huy động và tạo điều kiện
để toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục. Tạo cơ hội cho mọi người, ở mọi
lứa tuổi, mọi trình độ được học thường xuyên, học suốt đời; tiến tới một xã
hội học tập.
1.2.4. Nguồn lực, huy động nguồn lực xã hội
1.2.4.1. Nguồn lực
Nguồn lực được hiểu là tất cả những yếu tố và phương tiện mà hệ thống
có quyền chi phối, điều khiển, sử dụng để thực hiện mục tiêu của mình. Đối
với Giáo dục, nguồn lực được hiểu là: CBGV, CNV trong nhà trường, HS,
cha mẹ học sinh, thông tin, các đoàn thể chính trị xã hội, các cơ sở đào tạo
giáo viên, chính quyền các cấp, các cá nhân, tổ chức đầu tư cho giáo dục.
1.2.4.2. Huy động nguồn lực xã hội
Huy động nguồn lực là huy động nhân lực, vật lực, tài chính, thông tin

của các tổ chức, cá nhân trong xã hội để thực hiện hay phát triển mục
tiêu,chương trình, kế hoạch của một ngành, lĩnh vực nào đó.
1.3. Định hướng phát triển giáo dục Mầm non
1.3.1. Chủ trương của Đảng, Nhà nước về xã hội hóa giáo dục
Từ trước đến nay Đảng và Nhà nước ta luôn coi phát triển giáo dục là
quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và nhân dân. Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, nâng cao vai trò của
các tổ chức đoàn thể chính trị, kinh tê, xã hội trong phát triển giáo dục. Đầu tư
cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Thực hiện các chính sách ưu đãi đối với
giáo dục, đặc biệt là chính sách đầu tư, ưu tiên cho ngân sách giáo dục.

11


Hồ Chủ Tịch đã dạy: “Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, cần phải
phát huy đầy đủ dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây dựng quan hệ thật tốt, đoàn
kết thật chặt chẽ giữa thầy với thầy, giữa thầy với trò, giữa học trò với nhau,
giữa cán bộ các cấp, giữa nhà trường với nhân dân để hoàn thành nhiệm
vụ…”. Hiến pháp của nước ta coi “giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu”; “mục tiêu của giáo dục là hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm
chất và năng lực của công dân” (Điều 35); “học tập là quyền và nghĩa vụ của
công dân” (Điều 59).
Chính phủ cũng đã ban hành Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005
về đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao.
Đại hội XI (2011), phát triển quan điểm từ các Đại hội trước đã nêu rõ
mục tiêu tổng quát là: “đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại”. Để đạt được mục tiêu đó Đảng đã xác định ba
khâu đột phá chiến lược, trong đó “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao” được khẳng định là khâu đột phá thứ hai. Vì
thế, Đại hội XI của Đảng đồng thời cũng xác định rõ những giải pháp trực

tiếp cho chiến lược phát triển nguồn nhân lực, đó là: “đổi mới căn bản và toàn
diện nền giáo dục quốc dân theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa,
dân chủ và hội nhập quốc tế”. Điều 12 Luật Giáo dục: “Phát triển giáo dục,
xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân. Nhà
nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện đa
dạng hóa các loại hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy
động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo
dục Mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo
dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh và an toàn”.

12


1.3.2. Xu hướng đổi mới giáo dục Mầm non
Chiến lược giáo dục 2011-2020 chỉ rõ mục tiêu tổng quát của giáo dục:
“Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo
hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế;
chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao; giáo dục đạo đức, kỹ năng
sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành được chú trọng; đáp ứng nhu cầu
nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã
hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, dần từng
bước hình thành xã hội học tập”.
Trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa
XI, đã xác định mục tiêu cụ thể về đổi mới giáo dục Mầm non là: Đối với
giáo dục Mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ,
hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào
lớp 1. Hoàn thành phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015,
nâng cao chất lượng phổ cập trong những năm tiếp theo và miễn học phí trước

năm 2020. Từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường Mầm non. Phát triển
giáo dục Mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện của từng
địa phương và cơ sở giáo dục.
1.4. Huy động nguồn lực xã hội trong phát triển giáo dục Mầm non
1.4.1. Mục tiêu của huy động các nguồn lực xã hội trong phát triển GDMN
Huy động các nguồn lực xã hội nhằm huy động toàn xã hội chăm lo
phát triển giáo dục Mầm non (huy động các nguồn lực vật chất, phi vật chất
để thúc đẩy quá trình giáo dục, nhằm xây dựng các điều kiện thiết yếu để
phục vụ giáo dục như: Cơ sở vật chất, trường lớp, đội ngũ cán bộ giáo viên).
Đồng thời tạo điều kiện để toàn xã hội đặc biệt là các đối tượng, chính sách,
người nghèo được hưởng thụ các thành quả GDMN ở mức độ ngày càng cao.

13


1.4.2. Nguyên tắc của huy động các nguồn lực xã hội phát triển GDMN
Chỉ đạo thực hiện huy động nguồn lực xã hội phát triển giáo dục Mầm
non phải tuân thủ một số nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Nguyên tắc lợi ích đối với mọi chủ thể có nghĩa vụ, trách
nhiệm thực hiện xã hội hoá sự nghiệp giáo dục Mầm non.
Thứ hai: Nguyên tắc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các lực
lượng tham gia vào quá trình xã hội hoá sự nghiệp giáo dục Mầm non.
Thứ ba: Nguyên tắc phát huy tính dân chủ, sự tự nguyện và đồng thuận
của cộng đồng trong việc tham gia giáo dục Mầm non.
Thứ tư: Nguyên tắc tuân thủ theo pháp lý.
Thứ năm: Bảo đảm sự thống nhất giữa ngành và lãnh thổ.
Thứ sáu: Nguyên tắc kế hoạch hoá mọi hoạt động.
1.4.3. Nội dung chủ yếu của công tác huy động các nguồn lực xã hội
trong phát triển GDMN
Huy động bao gồm cả nguồn lực vật chất và nguồn lực phi vật chất.

Thứ nhất: Huy động toàn xã hội tham gia thực hiện mục tiêu, nội dung
giáo dục Mầm non, tạo ra sự đồng thuận về nhận thức, tư tưởng và hành động
của từng gia đình, từng cộng đồng dân cư, các tổ chức chính trị - xã hội, các
đoàn thể quần chúng, các tổ chức phi Chính phủ trong và ngoài nước đối với
sự nghiệp chăm sóc, giáo dục thế hệ trẻ ở lứa tuổi Mầm non.
Thứ hai: Xây dựng môi trường tốt nhất cho giáo dục Mầm non, môi
trường đó bao gồm: Gia đình, nhà trường, xã hội và sự kết hợp đồng bộ,
thống nhất của ba môi trường đó. Môi trường gia đình, nhà trường, xã hội kết
hợp hài hoà sẽ là tác động tốt nhất làm trẻ được quan tâm giáo dục ở mọi nơi,
mọi lúc, chất lượng cuộc sống của trẻ sẽ được nâng cao hơn cả về thể lực, sức
khoẻ, trí tuệ và nhân cách, chuẩn bị cho trẻ bước vào lớp 1.
Thứ ba: Huy động toàn xã hội đầu tư các nguồn lực cho giáo dục Mầm

14


non. Phải quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các khoản kinh phí đầu tư
hàng năm từ ngân sách Nhà nước, nguồn viện trợ của các tổ chức quốc tế, các
khoản thu học phí của học sinh. Đồng thời phải thực hiện cuộc vận động lớn
“Nhà nước và nhân dân cùng làm” để phát triển các loại hình giáo dục Mầm
non, với phương thức động viên sự đóng góp của nhân dân để xây dựng
trường sở, đổi mới trang thiết bị dạy và học.
1.4.4. Hình thức huy động các nguồn lực xã hội trong phát triển GDMN
Huy động nguồn lực xã hội trong phát triển GDMN với nội dung phong
phú nên được biểu hiện dưới rất nhiều hình thức. Có thể tạm liệt kê các hình
thức chủ yếu sau đây:
Tổ chức, tạo điều kiện cho người dân và các tổ chức tham gia góp ý
vào xây dựng các chính sách liên quan đến Giáo dục như chiến lược phát triển
Giáo dục và Đào tạo; Chương trình Sách Giáo khoa; chăm sóc sức khỏe ban
đầu; khuyến khích người có trình độ tham gia viết Sách Giáo khoa, Tài liệu

tập huấn, tham gia giảng dạy theo hình thức chính quy và không chính quy.
Thành lập và củng cố các tổ chức như Hội Khuyến học, Ban đại diện
Cha mẹ học sinh, Hội đồng Quốc gia Giáo dục; Ủy ban Văn hóa Giáo dục của
Quốc hội, đưa các tổ chức trên vào hoạt động có quy củ, hiệu quả, thực chất.
Nhà nước khuyến khích bằng chính sách đối với các cá nhân, tổ chức
có hoạt động trong lĩnh vực giáo dục như giao đất xây dựng (không thu tiền
sử dụng đất, miễn đóng thuế giá trị gia tăng, ưu đãi thuế suất, ưu đãi tín dụng.
Người làm việc trong các cơ sở ngoài công lập, người có công với giáo dục
dưới nhiều hình thức khác nhau cũng được Nhà nước xem xét tặng thưởng.
Nhà nước điều tiết ngân sách theo hướng ưu tiên cho các vùng khó
khăn, vùng giáo dục kém phát triển, nâng cao sự bình đẳng trong cơ hội tiếp
cận giáo dục cho mọi thành phần mọi vùng miền trên cả nước.

15


×