Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Nghiên cứu mức sống dân cư thành phố hải phòng giai đoạn 2005 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 122 trang )

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Minh
Tuệ, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành luận
văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Địa Lí, đặc biệt
là tổ Địa lí kinh tế - xã hội đã tận tình dạy dỗ và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
tại trường.
Xin chân thành cảm ơn các sở, ban, ngành TP Hải Phòng như: Sở Lao động
vàThương binh xã hội TP Hải Phòng, Sở Kế hoạch – đầu tư TP Hải Phòng, Cục
thống kê TP Hải Phòng…đã tận tình giúp đỡ, cung cấp các tài liệu cho tôi hoàn
thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè đã luôn động viên tôi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả

Nguyễn Thu Trang

i


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MỨC SỐNG DÂN CƯ...... 11


1.1. Cơ sở lí luận ....................................................................................................... 11
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................................. 11
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức sống dân cư ................................................ 13
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá mức sống dân cư vận dụng theo cấp tỉnh và thành phố
tương đương .............................................................................................................. 19
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 22
1.2.1. Tổng quan về mức sống dân cư ở Việt Nam giai đoạn 2005 – 2015 .............. 22
1.2.2. Tổng quan về mức sống dân cư ở vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. ............. 31
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1............................................................................................ 37
CHƯƠNG 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNGVÀ THỰC TRẠNG MỨC SỐNG
DÂN CƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .................................................................... 38
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức sống dân cư thành phố Hải Phòng ................ 38
2.1.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ ...................................................................... 38
2.1.2. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ..................................................... 39
2.1.3. Kinh tế - xã hội ................................................................................................ 45
2.1.4. Đánh giá chung ............................................................................................... 58
2.2. Thực trạng mức sống dân cư thành phố Hải Phòng ........................................... 60
2.2.1.Về chỉ tiêu kinh tế ............................................................................................ 60
2.2.2. Y tế và chăm sóc sức khoẻ .............................................................................. 70
2.2.3.Về chỉ tiêu giáo dục.......................................................................................... 76
2.3. Đánh giá tổng hợp mức sống dân cư thành phố Hải Phòng............................... 86
2.3.1. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá ........................................................................ 86
2.3.2. Đánh giá tổng hợp ........................................................................................... 89
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2............................................................................................ 92
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC SỐNG DÂN
CƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2025 ................................................. 93

ii



3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển .................................................. 93
3.1.1. Quan điểm ....................................................................................................... 93
3.1.2. Mục tiêu .......................................................................................................... 93
3.1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................. 93
3.1.3. Định hướng phát triển ..................................................................................... 95
3.2. Một số giải pháp nâng cao mức sống dân cư thành phố Hải Phòng .................. 97
3.2.1. Các giải pháp chung ........................................................................................ 97
3.2.2. Nhóm giải pháp về kinh tế: ............................................................................. 97
3.2.3. Nhóm giải pháp về y tế và chăm sóc sức khỏe ............................................. 103
3.2.4. Nhóm giải pháp về giáo dục.......................................................................... 104
3.2.5. Các giải pháp khác: ....................................................................................... 105
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.......................................................................................... 107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 110
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 113

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Chuẩn nghèo của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2015 ................................ 20
Bảng 1.2: GDP và GDP/người của Việt Nam giai đoạn 2005 – 2015 ..................... 23
Bảng 1.3: Thu nhập bình quân đầu người theo tháng ở Việt Nam giai đoạn 2004 –
2014 .......................................................................................................................... 24
Bảng 1.4: Tỉ lệ hộ nghèo phân theo thành thị, nông thôn và theo các vùng ………25
Biểu đồ 1.1: Chi ngân sách nhà nước cho GD - ĐT/đầu người/năm………………27
Bảng 1.5: Tuổi thọ trung bình phân theo vùng của VN giai đoạn 2006 - 2015……29
Bảng 1.6: Một số chỉ tiêu y tế của Việt Nam giai đoạn 2005 – 2015 ...................... 30
Biểu đồ 1.2: Chi ngân sách nhà nước cho y tế, CSSK/ đầu người/nămgiai đoạn 2005

– 2015 ....................................................................................................................... 30
Bảng 1.7: Thu nhập bình quân đầu người của các tỉnh, thành phốthuộc VKTTĐ giai
đoạn 2006 – 2014 ...................................................................................................... 32
Bảng 1.8: Tỉ lệ hộ nghèo theo các tỉnh, thành phố củavùng kinh tế trọng điểm phía
Bắc năm 2015 ............................................................................................................ 33
Bảng 1.9: Tỉ lệ đi học chung và đi học đúng tuổi củavùng kinh tế trọng điểm phía
Bắc năm 2015 ............................................................................................................ 33
Biểu đồ 1.3: Tuổi thọ trung bình của VKTTĐBB năm 2015 ................................... 35
Bảng 1.10: Một số chỉ tiêu y tế của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắcgiai đoạn 2005
– 2015 ........................................................................................................................ 35
Bảng 1.11: Một số chỉ tiêu mức sống dân cư VKTTĐBB năm 2015 ....................... 36
Bảng 2.1: Qui mô dân số và tỉ lệ gia tăng dân sốthành phố Hải Phòng giai đoạn
2005 – 2015 ............................................................................................................... 45
Bảng 2.2: Lao động đang làm việc và cơ cấu lao động đang làm việcphân theo khu
vực kinh tế giai đoạn 2005 – 2015 ........................................................................... 47
Biểu đồ 2.1: GRDP của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2005 – 2015 .................... 48
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế TP.Hải Phòng ....................... 49
giai đoạn 2005 – 2015 .............................................................................................. 49

iv


Bảng 2.3: Trị giá hàng hoá xuất khẩu trên địa bàn TP Hải Phònggiai đoạn 2005 –
2015 ........................................................................................................................... 51
Bảng 2.4: Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất nông – lâm – thuỷ sản ở TP Hải
Phòng giai đoạn 2005 – 2015 ................................................................................... 52
Bảng 2.5: GRDP bình quân đầu người của thành phố Hải Phòng so với cả nướcgiai
đoạn 2005 – 2015 ...................................................................................................... 60
Bảng 2.6: Tốc độ gia tăng dân số và tăng trưởng GDP, giai đoạn 2005 – 2015 ...... 61
Biểu đồ 2.3: TNBQĐN/tháng của Thành phố Hải Phòng giai đoạn 2005 – 2015... 62

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu TNBQĐN theo tháng chia theo nguồn thu ởthành phố Hải
Phòng giai đoạn 2005 – 2015 ................................................................................... 63
Bảng 2.7: Bảng TNBQĐN/tháng phân theo nguồn thu, nhóm thu nhậpvà theo đơn
vị hành chính ............................................................................................................ 64
Bảng 2.8: TNBQĐN/tháng phân theo đơn vị hành chính củaTP Hải Phòng năm
2015 ........................................................................................................................... 65
Bảng 2.9: Tỉ lệ hộ nghèo thành phố Hải Phòng so với cả nước và một số TP trực
thuộc TW giai đoạn 2006 – 2015 ............................................................................. 67
Bảng 2.10: Tỉ lệ hộ nghèo phân theo thành thị và nông thôncủa thành phố Hải
Phòng từ 2006 – 2015 (%) ........................................................................................ 67
Bảng 2.11. Tổng số hộ nghèo và tỉ lệ hộ nghèo phân theo quận, huyệncủa thành phố
Hải Phòng năm 2015 ................................................................................................ 68
Bảng 2.12: Một số chỉ tiêu về y tế thành phố Hải Phòng giai đoạn 2005 – 2015..... 70
Bảng 2.13: Một số chỉ tiêu y tế phân theo quận, huyệnvà thành phố Hải Phòng năm
2015 ........................................................................................................................... 72
Bảng 2.14: Chi ngân sách cho y tế thành phố Hải Phòng giai đoạn 2005 – 2015 .... 75
Bảng 2.15: Tỉ lệ dân số từ 15 tuổi biết chữ của thành phố Hải Phònggiai đoạn từ
2005 – 2015 .............................................................................................................. 76
Bảng 2.16: Tỉ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ phân theo quận, huyệncủa thành
phố Hải Phòng năm 2015 .......................................................................................... 76

v


Bảng 2.17: Một số chỉ tiêu giáo dục phổ thông của thành phố Hải Phònggiai đoạn
2005 – 2025 .............................................................................................................. 79
Bảng 2.18: Tỉ lệ học sinh/1 giáo viên và tỉ lệ học sinh/1 lớp học củathành phố Hải
Phòng giai đoạn 2005 - 2015 .................................................................................... 79
Bảng 2.19: Tỉ lệ học sinh THPT/tổng số học sinhthành phố Hải Phòng giai đoạn
2005 – 2015 ............................................................................................................... 80

Bảng 2.20: Học sinh phổ thông và tỉ lệ học sinh phổ thông phân theo các quận,
huyện thành phố Hải Phòng năm học 2015 – 2016 .................................................. 81
Biểu đồ 2.5: Tỉ lệ nhập học tổng hợp của TP.Hải Phòng giai đoạn 2005 – 2015….83
Bảng 2.21. Chi ngân sách cho giáo dục – đào tạo BQĐN ở thành phố Hải Phònggiai
đoạn 2005 – 2015 ..................................................................................................... 83
Bảng 2.22. Xác định mức và điểm cho từng chỉ tiêu đánh giámức sống dân cư thành
phố Hải Phòng ........................................................................................................... 88
Bảng 2.23. Đánh giá tổng hợp mức sống dân cư thành phố Hải Phòng năm 2015 .. 89
Bảng 2.24. Bảng đánh giá tổng hợp MSDC chung của toàn TP Hải Phòng năm 2015 ........ 91
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tếthành phố Hải Phòng giai đoạn 2015 –
2025 .......................................................................................................................... 94

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nội dung đầy đủ

1

KT - XH

Kinh tế - xã hội

2


TP

Thành phố

3

VKTTĐBB

Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

4

MSDC

Mức sống dân cư

5

CLCS

Chất lượng cuộc sống

6

TNBQĐN

Thu nhập bình quân đầu người

7


LT – TP

Lương thực thực phẩm

8

KHCN

Khoa học công nghệ

9

KHKT

Khoa học kĩ thuật

10

ĐBSH

Đồng bằng sông hồng

11

TDMNBB

Trung du miền núi Bắc Bộ

12


TH

Tiểu học

13

THCS

Trung học cơ sở

14

THPT

Trung học phổ thông

15

GD - ĐT

Giáo dục – Đào tạo

16

CSSK

Chăm sóc sức khoẻ

17


ĐNA

Đông Nam Á

18

KCN

Khu công nghiệp

19

GTVT

Giao thông vận tải

20

GTSX

Giá trị sản xuất

21

CNH

Công nghiệp hoá

22


HĐH

Hiện đại hoá

23

GDPT

Giáo dục phổ thông

vii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Con người là chủ nhân của thế giới, là động lực của sự phát triển và cũng là
mục tiêu để mọi hoạt động KT-XH hướng tới “Con người là của cải thực sự của
quốc gia. Con người là trung tâm của sự phát triển” [35]. Chính vì vậy việc nâng
cao mức sống cho con người đang là mục tiêu hướng tới của mọi quốc gia.
Bối cảnh toàn cầu hoá, khu vực hoá hiện nay đã làm cho kinh tế xã hội ngày
càng phát triển, khoảng cách giữa các quốc gia ngày càng được rút ngắn, mức sống
của con người ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, sự tương phản về trình độ phát
triển giữa các quốc gia, cũng như trong nội bộ từng quốc gia còn rất lớn. Sự chênh
lệch này dẫn đến sự bất bình đẳng trong xã hội.
Để làm giảm mức chênh lệch này, mỗi quốc gia và cả cộng đồng quốc tế phải
làm gì? Giải pháp quan trọng và cần thiết như thế nào? Trong đó làm cách nào để
nâng cao mức sống? Những khía cạnh chủ yếu của mức sống dân cư. Vấn đề này
thực sự là mối quan tâm hàng đầu của các nước, đặc biệt là nhóm nước đang phát
triển, nó vừa có ý nghĩa lí luận lại vừa có ý nghĩa thực tế. Vì vậy mà có rất nhiều
nhà khoa học của thế giới và Việt Nam nghiên cứu vấn đề này.

Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển, đang thực hiện quá
trình CNH – HĐH. Vì vậy, việc đẩy mạnh đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực luôn nhận
được sự quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước, đồng thời xác định việc nâng
cao mức sống dân cư là tiền đề để dân giàu nước mạnh. Mới đây nhất trong Chiến
lược Phát triển KT- XH của Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 Chính phủ nước ta
luôn khẳng định “Phát triển con người phải được coi là chiến lược trung tâm của
Việt Nam”. Vì vậy, nước ta đã đưa ra nhiều chính sách và thực hiện nhiều chương
trình cụ thể nhằm góp phần nâng cao mức sống cho người dân, nhất là xoá mù chữ
và giảm nghèo, do đó mức sống của người dân ngày càng được nâng cao.
Hải Phòng là một thành phố nằm trong VKTTDBB, có vị trí quan trọng cả về
chính trị, kinh tế, văn hoá và an ninh quốc phòng. Nhờ tốc độ tăng trưởng kinh tế
khá cao 9,4%/năm (giai đoạn 2010 – 2015), cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực

1


theo hướng hiện đại, tỉ trọng khu vực I thấp (7,5%). GRDP của TP năm 2015 đạt
126.776,9 tỉ đồng, đứng thứ 7/63 tỉnh, TP của cả nước và đứng thứ 3 trong 7 tỉnh,
TP của VKTTĐBB (sau Hà Nội và tỉnh Ninh Bình). GDP/người tăng liên tục từ
12,1 triệu đồng/người năm 2005 lên 30,8 triệu đồng/người năm 2010 và đạt 64,6
triệu đồng/người năm 2015, gấp 1,4 lần mức trung bình cả nước (45,7 triệu
đồng/người), đứng thứ 10/63 tỉnh, TP và thứ 5/7 tỉnh, TP VKTTĐBB (trên Hải
Dương và Hưng Yên). Những thành tựu trên đã làm cho đời sống dân cư có những
bước chuyển biến tích cực. Tuy nhiên so với những nguồn lực sẵn có của thành phố
thì mức sống dân cư Hải Phòng còn có thể cải thiện hơn nữa để tương xứng với
tiềm năng. Vì vậy việc nghiên cứu mức sống dân cư ở thành phố Hải Phòng, tìm ra
những nhân tố ảnh hưởng và thực trạng MSDC để từ đó có thể đưa ra các biện pháp
phù hợp nhằm cải thiện mức sống cho người dân thành phố có ý nghĩa cả về lí luận
và thực tiễn.
Vì vậy tôi chọn đề tài “ Nghiên cứu mức sống dân cư thành phố Hải Phòng

giai đoạn 2005 – 2015”làm luận văn thạc sĩ với mong muốn vận dụng những kiến
thức đã học vào nghiên cứu một vấn đề cụ thể tại địa phương: giải thích được bức
tranh hiện trạng về mức sống của dân cư thành phố, đồng thời tìm ra những giải
pháp nhằm nâng cao MSDC thành phố Hải Phòng trong tương lai.
2. Lịch sử nghiên cứu
Mức sống là khía cạnh cơ bản nhất của CLCS, việc nghiên cứu MS và CLCS
luôn được xã hội quan tâm hàng đầu không chỉ trên thế giới mà ở cả Việt Nam.
Trên thế giới: Trong các tác phẩm của C.Mác và các nhà kinh tế chính trị cổ
điển khác như: A.Smith, D.Ricardo…người ta thấy tư tưởng mở rộng và đề cao các
giá trị về CLCS của con người như là mục đích giúp con người có một cuộc sống
phong phú.
Với tác giả William Bell khi bàn về CLCS đã mở rộng toàn diện và cụ thể hơn
quan niệm về CLCS con người. Sau đó, các chuyên gia của Liên Hiệp Quốc đã dựa
trên nghiên cứu của William Bell đưa ra 12 chuẩn mực sống để đánh giá CLCS

2


được nhiều quốc gia tán thành, và theo các chuyên gia này “Chất lượng cuộc sống
là một phạm trù được hiểu bao gồm lối sống, nếp sống và mức sống”[Dẫn theo 16]
Để đánh giá CLCS một cách thống nhất trên toàn thế giới, năm 1990, tổ chức
UNDP của Liên Hiệp Quốc đã đưa ra chỉ số phản ánh các khía cạnh quan trọng nhất
của CLCS con người là HDI (chỉ số phát triển con người). HDI phản ánh những
thành tựu phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia thông qua ba chỉ báo liên quan
đến kinh tế, y tế và giáo dục.
Như vậy, những nghiên cứu về CLCS đã đề cấp đến khái niệm, tiêu chí và nội
dung của MSDC. Đây là tiền đề, cơ sở lí luận và thực tiễn cho nhiều công trình
nghiên cứu về mức sống dân cư ở nước ta.
Ở Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu về CLCS và MSDC mà trước
hết phải kể đến các giáo trình cơ bản: “Giáo trình dân số và phát triển” của

Nguyễn Đình Cử (1997)[7]; giáo trình “Dân số và sự phát triển kinh tế - xã hội”
của Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) đã đề cập đến những nội dung căn bản nhất về
mức sống của dân cư.[21]
Hồ Sỹ Quý trong cuốn “Con người và phát triển con người” đã có những
nghiên cứu mang tính triết học sâu sắc với những tri thức mới nhất của thế giới về
con người, phát triển con người, trong đó có đề cập đến vấn đề CLCS.[14]
Tìm hiểu về CLCS dân cư Việt Nam phải kể đến một số công trình nghiên
cứu: “Báo cáo phát triển con người Việt Nam 2001 – Đổi mới và sự nghiệp phát
triển con người” của tập thể 30 nhà khoa học về nhiều lĩnh vực [29] của trung tâm
KHXH & NVQG (2001).“Kết quả khảo sát mức sống dân cư năm 2010 và 2012”
của tập thể nhiều tác giả đã phân tích và làm rõ được phần nào về mức sống dân cư
nước ta.[30, 31] đã đề cập 1 cách hệ thống tương đối toàn diện các vấn đề cơ bản
nhất về phát triển con người ở Việt Nam, trong đó nêu rõ quan niệm về phát triển
con người: phát triển con người là sự phát triển mang tính nhân văn, phát triển vì
con người của con người và do con người. Phát triển con người là sự mở rộng phạm
vi lựa chọn của con người để đạt tới cuộc sống trường thọ khoẻ mạnh, một cuộc
sống đầy đủ về vật chất, phong phú về tri thức…Cuốn sách cũng đưa ra các tiêu chí

3


cơ bản phát triển con người, đặc biệt là chỉ số HDI và tính toán cho toàn bộ 61 tỉnh,
TP (2001)
Nghiên cứu về MS và CLCS của các tỉnh đã có một số đề tài luận văn thạc sĩ
ĐLH: “Chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Hà Giang” Đoàn Thu Thuỷ (2013)[19],
“Nghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bình Định” Nguyễn Đức Tôn
(2015)[20]. Các đề tài này đã vận dụng các cơ sở lí luận và thực tiễn về MSDC và
CLCS, các chỉ tiêu đánh giá cấp tỉnh, TP để phân tích hiện trạng mức sống dân cư
địa bàn nghiên cứu, và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao mức sống
dân cư tại các địa phương này.

Ở Hải Phòng, cho đến nay cũng có một số đề tài nghiên cứu như “Chất lượng
cuộc sống dân cư thành phố Hải Phòng” Luận án Tiến sĩ - Nguyễn Kim Thoa
(2004)[16], “Phân tích thực trạng mức sống dân cư huyện Tiên Lãng” luận văn
thạc sĩ – Vũ Thị Kim Cúc (2000)[11], các báo cáo về kết quả điều tra dân số, giáo
dục, y tế…của các Sở, ban ngành.
Việc tổng quan các công trình nghiên cứu ở trong nước và ngoài nước đã giúp
tác giả một mặt kế thừa được các kết quả đã có và mặt khác tìm được hướng nghiên
cứu cho đề tài luận văn.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn
3.1. Mục tiêu
Trên cơ sở vận dụng lí luận và thực tiễn ở trong nước và trên thế giới về mức
sống dân cư, đề tài có mục tiêu là đánh giá các nhân tố ảnh hưởng và phân tích thực
trạng MSDC thành phố Hải Phòng. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
MSDC cho thành phố trong tương lai.
3.2. Nhiệm vụ
- Đúc kết cơ sở lí luận và thực tiễn về mức sống để vận dụng vào thành phố
Hải Phòng
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến MSDC thành phố Hải Phòng dưới góc
độ Địa lí học.
- Phân tích thực trạng MSDC thành phố Hải Phòng giai đoạn 2005 – 2015

4


- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao mức sống của dân cư thành phố Hải
Phòng trong tương lai.
3.3. Giới hạn của đề tài
- Về nội dung: Luận văn tập trung phân tích thực trạng MSDC thành phố Hải
Phòng thông qua một số chỉ tiêu dưới góc độ Địa lí học, cụ thể là các chỉ tiêu:
+ Về kinh tế: GRDP; GRDP/người; Thu nhập bình quân đầu người; Tỉ lệ hộ

nghèo.
+ Về giáo dục: Tỉ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ; Tỉ lệ HS/1 GV; Tỉ lệ
HS/1 lớp học; Tỉ lệ nhập học các cấp; Tỉ lệ học sinh THPT/tổng học sinh; Chi tiêu
giáo dục/1hs phổ thông/năm
+ Về y tế và CSSK: Tuổi thọ trung bình; Số bác sĩ và cán bộ y tế/1 vạn dân;
Số giường bệnh/ 1 vạn dân; Chi tiêu y tế/1 người/năm.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu trên toàn lãnh thổ thành phố Hải Phòng
trong đó có đi sâu đến các đơn vị hành chính 14 quận, huyện (Riêng huyện Bạch
Long Vĩ không nghiên cứu vì không có số liệu thống kê). Bên cạnh đó còn đặt lãnh
thổ trong mối liên hệ so sánh với các tỉnh và thành phố trong VKTTĐBB và các
thành phố trực thuộc TW.
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu giai đoạn 2005 – 2015, định
hướng đến năm 2030.
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm
4.1.1. Quan điểm hệ thống:
Nghiên cứu MSDC phải được xem xét theo quan điểm hệ thống, bởi vì
MSDC là một hệ thống lớn bao gồm nhiều phân hệ thấp hơn: Kinh tế, y tế, giáo dục
và bản thân thành phố Hải Phòng cũng là một hệ thống. Nếu xét trên hệ thống lớn
thì lãnh thổ Hải Phòng được xem là một bộ phận của VKTTĐBB và cả nước. Nếu
xét cấp thấp hơn thì lãnh thổ Hải Phòng bao gồm các hệ thống con (quận, huyện, xã,
phường…). Các phân hệ trong hệ thống có mối quan hệ tương tác mật thiết với

5


nhau và có quan hệ với hệ thống khác, chỉ cần sự thay đổi nhỏ của một phân hệ sẽ
ảnh hưởng đến hoạt động chung của toàn hệ thống.
Vì vậy, luận văn vận dụng quan điểm này để tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu
mối quan hệ quan lại, các tác động của các yếu tố trong hệ thống và giữa các hệ

thống với nhau để có đánh giá khoa học với vấn đề nghiên cứu.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Mọi sự vật hiện tượng địa lí đều tồn tại trong một không gian lãnh thổ nhất
định với những mỗi quan hệ chặt chẽ giữa các sự vật hiện tượng đó với các thành
phần còn lại trong phạm vi lãnh thổ từ tự nhiên cho đến KT - XH.
Thành phố Hải Phòng được xem là một tổng thể tổng hợp tương đối hoàn
chỉnh cả về tự nhiên và KT - XH, trong đó các yếu tố tự nhiên, KT - XH có mối
quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Luận văn vận dụng quan điểm này để
phân tích, đánh giá mối quan hệ giữa các thành phần có tác động đến mức sống dân
cư của thành phố Hải Phòng, tìm ra các thế mạnh, khó khăn cũng như nguyên nhân
của sự phân hoá MSDC tại các quận, huyện của thành phố. Từ đó, đưa ra những
định hướng, giải pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng để góp phần nâng cao
MSDC tại địa phương.
4.1.3. Quan điểm lich sử - viễn cảnh
Mọi sự vật hiện tượng địa lí dù lớn hay nhỏ đều có quá trình phát sinh, phát
triển. MSDC luôn vận động và biến đổi theo từng thời kì tương ứng với sự phát
triển của nền KT - XH. Luận văn vận dụng quan điểm này để đánh giá được những
biến đổi của các yếu tố MSDC qua từng giai đoạn phát triển của thành phố Hải
Phòng, có nhận định đúng về triển vọng mức sống cũng như sự phân hoá theo quận,
huyện thành phố. Từ đó xác định được những nguyên nhân cơ bản tạo nên sự phân
hoá và đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học để góp phần nâng cao MSDC thành
phố trong tương lai.
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một quan điểm bao trùm và cũng là mục tiêu cần hướng
đến trong phát triển kinh tế, đặc biệt trong thời kì bùng nổ của cách mạng KHCN và

6


toàn cầu hoá. Quan điểm này được xây dựng trên cơ sở cả ba góc độ: Kinh tế, xã

hội và môi trường. Tiếp cận quan điểm này, có thể nhận thấy các yếu tố về dân số,
kinh tế, tài nguyên, môi trường…có liên quan chặt chẽ đến mức sống và mức sống
có mối quan hệ mật thiết với phát triển bền vững. Kinh tế, xã hội, môi trường phát
triển bền vững mới đảm bảo cho mức sống dân cư được nâng cao và bền vững. Do
đó, khi nghiên cứu MSDC thành phố Hải Phòng phải đặt nó trong mối quan hệ với
ba yếu tố trên.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập, xử lí tài liệu
Đây là phương pháp quan trọng, xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu luận
văn, được sử dụng nhằm hệ thống lại các tri thức, tìm ra các nội dung mới để vận
dụng chúng vào nghiên cứu. MSDC là vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều khía
cạnh, do đó khi nghiên cứu cần phải thu thập tài liệu từ nhiều nguồn, từ đó phân
tích, tổng hợp, chọn lọc để có những tài liệu cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu của
luận văn.
Trong quá trình thực hiện, tác giả đã tiến hành thu thập, sử dụng nguồn tài liệu
từ các báo cáo liên quan đến MSDC thành phố Hải Phòng như: Báo cáo tổng kết
phát triển kinh tế xã hội, Niên giám thống kê, các số liệu điều tra dân số, giáo dục, y
tế…các bài báo cáo khoa học tại các hội nghị, hội thảo khoa học, tài liệu liên quan
đến mức sống thành phố Hải Phòng…Để thống nhất về thời gian, tác giả chọn tư
liệu trong giai đoạn 2005 – 2015 để phân tích thực trạng MSDC thành phố Hải
Phòng. Phần định hướng nâng cao MSDC tác giả có sử dụng hệ thống số liệu hướng
đến năm 2030.
Sau đó, để phục vụ nghiên cứu đạt kết quả cao, các số liệu, tài liệu đã được thu
thập cần được xử lí, hệ thống hoá khoa học để tránh những thiếu sót sau này.
4.2.2. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
Phương pháp này sử dụng kết quả của việc thu thập tài liệu, điều tra, xử lí
thông tin qua hệ thống phân tích tổng hợp kết quả nội suy và ngoại suy. Trong quá

7



trình xử lí tài liệu, hàng loạt các phương pháp truyền thống đã được sử dụng như:
phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh…
Nguồn tài liệu liên quan đến MSDC thành phố Hải Phòng khá nhiều, tuy nhiên
chúng không đồng bộ nên việc xử lí, phân loại khá phức tạp. Nguồn tài liệu tác giả
sử dụng chính từ: Niên giám thống kê hàng năm của thành phố, các báo cáo tổng
kết của các Sở ban ngành (Sở y tế, Sở giáo dục…). Bằng kinh nghiệm và khả năng,
tác giả đã tiến hành xử lí, phân tích hình thành nên các bảng số liệu mới, các bản đồ.
Từ đó, rút ra được những nhận xét chính xác trong quá trình nghiên cứu, cho phép
đánh giá đúng, đầy đủ về hiện trạng mức sống dân cư thành phố Hải Phòng.
4.2.3. Phương pháp thực địa
Đây là phương pháp truyền thống của khoa học Địa lí, thông qua đó sẽ kiếm
tra độ tin cậy của lượng thông tin thu thập được, phương pháp này giúp người
nghiên cứu tiếp cận vấn đề một cách chủ động.
Để thực hiện luận văn tác giả đã tiến hành khảo sát, tìm hiểu trực tiếp tại một
số nơi trên địa bàn thành phố Hải Phòng như về các khía cạnh của MSDC như:
TNBQĐN, điều kiện y tế, cơ sở giáo dục…Đây là nguồn thông tin từ thực tiễn làm
cơ sở để phân tích MSDC trên địa bàn và là căn cứ quan trọng khi xây dựng các giải
pháp nâng cao MSDC thành phố trong tương lai.
4.2.4. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này được thực hiện bằng việc tác giả xin ý kiến của các nhà quản
lí, cán bộ các Sở ban ngành thành phố Hải Phòng (Sở lao động thương binh xã hội,
Sở Y tế, Sở Giáo dục…) để có thêm hiểu biết, tiếp thu kinh nghiệm thực tiễn, kế
thừa nguồn tài liệu. Nhờ đó góp phần giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện đề tài.
4.2.5. Phương pháp bản đồ, GIS
Đây là phương pháp đặc trưng của khoa học địa lí nói chung và địa lí kinh tế xã hội nói riêng. Theo M.N.Bazanxkin – nhà địa lí học nổi tiếng thế giới khẳng định
“Khoa học địa lí và các công việc của nó bắt đầu từ bản đồ và kết thúc cũng bằng
bản đồ”. Bản đồ là “ngôn ngữ” tổng hợp, ngắn gọn, súc tích, là phương thức thể


8


hiện trực quan các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội của các vùng lãnh thổ. Do đó
trong quá trình nghiên cứu luận văn, dựa trên cơ sở dữ liệu địa lí được thu thập, tác
giả sử dụng phần mềm MapInfo 12.0 để thành lập một số bản đồ chuyên đề về các
đặc trưng của mức sống dân cư để có cái nhìn trực quan hơn trong quá trình nghiên
cứu và xây dựng được một số bản đồ thể hiện kết quả nghiên cứu của đề tài cụ thể
là:
- Bản đồ hành chính TP Hải Phòng
- Bản đồ các nhân tố ảnh hưởng đến mức sống dân cư TP Hải Phòng
- Bản đồ thu nhập bình quân đầu người và tỉ lệ hộ nghèo TP Hải Phòng
- Bản đồ thực trạng giáo dục TP Hải Phòng
- Bản đồ thực trạng y tế và chăm sóc sức khoẻ TP Hải Phòng
- Bản đồ đánh giá tổng hợp mức sống dân cư TP Hải Phòng
4.2.5. Phương pháp thang điểm tổng hợp
Mức sống dân cư ở TP Hải Phòng cũng giống như nhiều địa phương khác có
sự phân hoá rõ nét, bằng phương pháp thang điểm tổng hợp tác giả tiến hành đánh
giá dựa vào các chỉ tiêu đã lựa chọn để đưa ra được bức tranh về sự phân hoá
MSDC thành phố Hải Phòng.
Trong luận văn này tác giả đã lựa chọn 6 tiêu chí thể hiện đặc trưng về mức
sống và sự phân hoá MSDC theo lãnh thổ của thành phố Hải Phòng, bao gồm: (1)
Thu nhập bình quân đầu người/tháng, (2) Tỉ lệ hộ nghèo, (3) Tỉ lệ dân số từ 15 tuổi
trở lên biết chữ, (4) Tỉ lệ học sinh THPT/tổng số học sinh, (5) Số bác sĩ/1 vạn dân,
(6)Số giường bệnh/1 vạn dân.
Sau đó xác định thang điểm đánh giá, xác định bậc của từng chỉ tiêu và cho
điểm mỗi bậc. Mỗi chỉ tiêu cụ thể được chia thành 5 bậc cơ bản (theo ngũ phân vị):
cao, khá cao, trung bình, khá thấp, thấp với mức điểm tương ứng là 5,4,3,2,1 (riêng
chỉ tiêu tỉ lệ hộ nghèo thì mức điểm ngược lại, tương ứng là 1,2,3,4,5).
Sau khi đã xây dựng được bảng đánh giá theo từng tiêu chí của MSDC, tác giả

lập bảng tính điểm đánh giá tổng hợp của các tiêu chí theo 14 quận, huyện của
thành phố Hải Phòng (trừ huyện đảo Bạch Long Vĩ)

9


5. Đóng góp của đề tài
5.1. Về lí luận:
- Kế thừa bổ sung và làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn về mức sống dân cư
để vận dụng vào nghiên cứu tại thành phố Hải Phòng.
- Làm rõ được những thuận lợi và khó khăn của các nhân tố ảnh hưởng đến
mức sống dân cư tại địa bàn nghiên cứu.
- Đưa ra bức tranh MSDC và sự phân hoá của nó ở thành phố Hải Phòng giai
đoạn 2005 – 2015 theo các tiêu chí đã lựa chọn.
- Nêu được các giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao MSDC thành phố Hải
Phòng trong tương lai
5.2. Về thực tiễn: Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu
và giảng dạy Địa lí địa phương.
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về mức sống dân cư.
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng mức sống dân cư thành phố
Hải Phòng.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao mức sống dân cư thành phố Hải
Phòng đến năm 2030.

10



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MỨC SỐNG DÂN CƯ
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Chất lượng cuộc sống
Người đầu tiên đưa ra khái niệm về CLCS được đông đảo các nhà nghiên cứu
chấp nhận là R.C.Sharma được trình bày trong tác phẩm nổi tiếng “Dân số, tài
nguyên, môi trường và chất lượng cuốc sống” (1988). Theo ông “Chất lượng cuộc
sống là sự giảm cảm giác được hài lòng (hạnh phúc) hoặc (thoả mãn) với những
nhân tố của cuộc sống mà những nhân tố đó được coi là quan trọng nhất đối với
bản thân một con người. Thêm vào đó, chất lượng cuộc sống là sự cảm giác được
hài lòng với những gì mà con người có được. Nó như cảm giác của sự đầy đủ hay là
sự trọn vẹn của cuộc sống” [15]
William Bell đã mở rộng toàn diện và cụ thể hơn quan niệm về CLCS con
người. Sau đó, các chuyên gia của Liên Hiệp Quốc đã dựa trên nghiên cứu của
William Bell đưa ra 12 chuẩn mực sống để đánh giá CLSC được nhiều quốc gia tán
thành, và theo các chuyên gia này “Chất lượng cuộc sống là một phạm trù được
hiểu bao gồm lối sống, nếp sống và mức sống”
Từ những phân tích trên, ta có thể quan niệm về CLCS một cách tổng quát
như sau: “Chất lượng cuộc sống là sự mở rộng phạm vi lựa chọn trong việc phát
triển cá nhân, cộng đồng và trong hưởng thụ các giá trị vật chất, tinh thần mà xã
hội tạo ra để đạt đến một cuộc sống trường thọ, khoẻ mạnh, hạnh phúc và bền
vững” [dẫn theo 16]
1.1.1.2. Chỉ số phát triển con người (HDI)

11


Các chuyên gia Liên Hợp Quốc cũng đưa ra khái niệm phát triển con người
(HDI) được hiểu “là sự tiến bộ tổng quát về mức sống, cùng với sự giảm bớt bất
công trong phân phối thu nhập, khả năng tiếp tục tiến bộ bền vững trong tương lai,

trong đó phúc lợi kinh tế - xã hội là cốt lõi của phát triển”. Có thể hiểu bản chất của
phát triển con người “là sự mở rộng phạm vi lựa chọn của con người để đạt tới một
cuộc sống trường thọ, khoẻ mạnh và có ý nghĩa”, đồng thời phản ánh mục tiêu phát
triển “vì con người”, đảm bảo sự công bằng xã hội trong tương lai. [1]
Sự phát triển của con người được đánh giá thông qua chỉ số HDI, là chỉ số
phản ánh mức độ đạt được những khát vọng chung của con người về ba mặt: về thu
nhập (đo bằng GDP/người), về kiến thức (đo bằng tỉ lệ người trên 15 tuổi biết chữ
và tỉ lệ nhập học bình quân), và về sức khoẻ (được đo bằng tuổi thọ trung bình)
HDI là thước đo tổng hợp phản ánh sự phát triển con người trên các phương
diện sức khoẻ (tuổi thọ), tri thức (chỉ số GD) và thu nhập (GDP/người và
GNI/người)
1.1.1.3. Giáo dục
Giáo dục là tất cả các dạng học tập của con người. Giáo dục là một quá trình
được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch nhằm truyền đạt và lĩnh hội những
kinh nghiệm của xã hội loài người. [ dẫn theo 22]
Giáo dục được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm để nâng cao chất
lượng dân số, phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của CNH, HĐH đất nước.
Nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, thực hiện
nền giáo dục toàn dân, giáo dục cho mọi người.
1.1.1.4. Y tế và chăm sóc sức khoẻ
Sức khoẻ là vốn quí và là một yếu tố quan trọng đảm bảo hạnh phúc cho mỗi
con người, là điều kiện quan trọng để thực hiện các mục tiêu phát triển của mỗi
quốc gia, là tương lai của mỗi dân tộc.
Y tế là hệ thống tổ chức thực hiện các biện pháp cụ thể để dự phòng, chữa
bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. [dẫn theo 22]

12


Y tế và chăm sóc sức khoẻ góp phần tạo nên một cộng đồng dân cư với thể

lực, trí lực sung mãn, đáp ứng công cuộc CNH, HĐH, xây dựng đất nước trở thành
một xã hội “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”
1.1.1.5. Mức sống
Như vậy, từ những phân tích trên, ta có thể quan niệm mức sống là một khía
cạnh của CLCS.
Mức sống được hiểu là “tổng giá trị hàng hoá và dịch vụ sinh hoạt có khả
năng thoả mãn nhu cầu vật chất và văn hoá của con người tại một thời điểm phát
triển kinh tế xã hội của đất nước”.Nói cách khác mức sống là sự thoả mãn các nhu
cầu về mặt vật chất và tinh thần của con người, mức sống càng cao thì con người
càng có nhiều khả năng lựa chọn việc phát triển cá nhân và hưởng thụ các giá trị vật
chất và tinh thần mà xã hội tạo ra. [dẫn theo 3 và 21]
Khái niệm về mức sống không phải là bất biến, nó thay đổi theo không gian và
thời gian. Mức sống mang tính định lượng, người ta đánh giá mức sống dựa trên
những chỉ tiêu cơ bản về đời sống tinh thần và đời sống vật chất và thể lực của con
người trong mối quan hệ tổng hoà với các điều kiện phát triển dân số, vấn đề tài
nguyên, môi trường…
Nâng cao mức sống con người là mục tiêu phát triển bền vững của mỗi quốc
gia để hướng tới một xã hội văn minh phát triển với những giá trị nhân văn sâu sắc.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức sống dân cư
MSDC chịu ảnh hưởng đồng thời của các nhân tố như: Vị trí địa lí (VTĐL) và
phạm vi lãnh thổ; Điều kiện tự nhiên (ĐKTN) và tài nguyên thiên nhiên (TNTN);
KT – XH. Các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến MSDC, trong đó
nhóm nhân tố KT – XH đóng vai trò quyết định.
1.1.2.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
VTĐL và phạm vi lãnh thổ ảnh hưởng quan trọng đến MSDC nói riêng và sự
phát triển KT – XH nói chung của một lãnh thổ, đặc biệt trong giai đoạn quá trình
toàn cầu hoá và hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ. VTĐL tạo điều kiện cho các lãnh

13



thổ dễ dàng tiếp cận, xây dựng các mối quan hệ song phương hay đa phương với
các quốc gia, các tổ chức trên thế giới.
Hiện nay VTĐL, phạm vi lãnh thổ có vai trò hết sức quan trọng, được coi như
một loại tài nguyên – tài nguyên vị thế. Nếu một quốc gia hay một địa phương mà
có VTĐL và phạm vi lãnh thổ thuận lợi thì sẽ có nhiều lợi thế, tạo ra nhiều tiềm
năng cho sự phát triển KT – XH, mở rộng nhiều mối quan hệ, giáo lưu trên mọi mặt
và từ đó tạo điều kiện để nâng cao MSDC.
1.1.2.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
ĐKTN và TNTN là nhân tố quan trọng trong việc phát triển KT – XH của một
quốc gia, một vùng lãnh thổ nhất định. ĐKTN và TNTN bao gồm địa hình,đất, khí
hậu, nguồn nước, sinh vật, khoáng sản, tài nguyên biển…Đây được coi là những
những tiền đề quan trọng, cần thiết cho quá trình sản xuất.
ĐKTN và TNTN có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến mức sống của dân
cư thông qua các khía cạnh như điều kiện cư trú của người dân, chất lượng môi
trường sống, khả năng khai thác các tài nguyên làm nguồn sống cho con người…
Hiện nay, cùng với quá trình phát triển kinh tế đang gia tăng về cả mức độ và
cường độ thì hoạt động khai thác TNTN cũng gia tăng tương ứng, đặc biệt ở nhiều
nơi quá trình khai thác TNTN chưa hợp lí, khai thác quá mức…đã làm cho TNTN
bị suy giảm nghiêm trọng, dẫn đến ô nhiễm môi trường đất, nước, không
khí…Cùng với đó là hiện tượng biến đổi khí hậu toàn cầu đã gây ra hàng loạt các hệ
quả như: Trái đất nóng lên, băng tan, nước biển dâng, thiên tai xuất hiện ngày càng
nhiều…các vấn đề này đã ảnh hưởng lớn đến MSDC. Vì vậy cần phải có những
biện pháp hữu hiệu để đảm bảo các yêu cầu cần thiết nhằm nâng cao MSDC.
1.1.2.3. Kinh tế - xã hội:
a. Dân cư, nguồn lao động
* Dân cư: Con người vừa là lực lượng sản xuất vừa là lực lượng tiêu thụ các
sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Với tư cách là lực lượng sản xuất, con người chính
là chủ thể tiến hành các hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động xã hội, cải tạo và sử
dụng tự nhiên, với tư cách này con người được coi là nguồn lao động của xã hội.


14


Bên cạnh đó con người cũng là lực lượng tiêu thụ chính các sản phẩm do họ tạo ra
để thoả mãn nhu cầu của mình. Các đặc điểm của dân cư như: Qui mô dân số, gia
tăng dân số, cơ cấu và phân bố dân cư, đô thị hoá…đều ảnh hưởng đến mức sống
dân cư.
- Qui mô dân số: Qui mô dân số đông gây ra khó khăn cho việc đáp ứng nhu
cầu về vật chất và tinh thần vốn hạn chế của xã hội, từ đó vốn đầu tư cho sản xuất
ngày càng giảm gây ra áp lực đối với việc nâng cao MSDC. Ngược lại, qui mô dân
số ít gây ra thiếu hụt nguồn lao động. Đi đôi với qui mô dân số thì chất lượng dân số
hay chất lượng nguồn lao động cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến MSDC,
đây là yếu tố có tính quyết định đến trình độ sản xuất và phát triển KT – XH của
một lãnh thổ. Chất lượng lao động tỉ lệ thuận với mức sống của dân cư.
- Gia tăng dân số bao gồm gia tăng tự nhiên và gia tăng cơ học, trong đó gia
tăng tự nhiên có tác động lớn đến mức sống dân cư. Nếu tỉ suất gia tăng tự nhiên
vượt quá 3%/năm thì sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc nâng cao mức sống dân
cư, của cải vật chất làm ra không đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng
của dân số. Tốc độ gia tăng dân số quá nhanh hay quá thấp đều gây ra những sự mất
cân đối giữa dân số với sự phát triển kinh tế, từ đó ảnh hưởng đến nâng cao mức
sống dân cư của lãnh thổ.
- Cơ cấu dân số theo tuổi: cơ cấu dân số trẻ gây khó khăn đến việc cải thiện
MSDC như điều kiện về chăm sóc sức khoẻ, giáo dục…bị hạn chế, tình trạng thất
nghiệp, thu nhập thấp. Ngược lại, quốc gia có cơ cấu dân số già đưa đến hiện tượng
thiếu lao động, sức ép của các vấn đề an sinh xã hội, chăm sóc người già…Cơ cấu
dân số của một lãnh thổ có tỉ lệ phụ thuộc đông (độ tuổi dưới và trên lao động) đòi
hỏi nhiều chi phí đầu tư cho giáo dục, y tế, dịch vụ, chăm sóc sức khoẻ, vui chơi
giải trí…khi đó sẽ giảm đầu tư tái sản xuất mở rộng cho các ngành kinh tế, điều này
sẽ ảnh hưởng đếnnâng cao MSDC.

- Di dân là vấn đề đặt ra nhiều thách thức đối với chính quyền địa phương có
người nhập cư. Những người di dân trong giai đoạn đầu thường có mức sống thấp.

15


Có thể thấy MSDC sẽ được đảm bảo khi quá trình di dân được đặt dưới sự tổ chức,
hướng dẫn của Nhà nước và theo quy hoạch phát triển KT – XH của địa phương.
- Phân bố dân cư: Những nơi có nhiều thuận lợi cả về điều kiện tự nhiên và
KT – XH sẽ thu hút dân cư sinh sống đông đúc, đồng thời MSDC cũng cao. Ngược
lại, những nơi có điều kiện sống ít thuận lợi dân cư thưa thớt không đủ về số lượng
và chất lượng để sử dụng tài nguyên, phát triển sản xuất nên MSDC cũng thấp hơn.
- Nguồn lao động được xác định là bộ phận tạo ra của cải vật chất cho xã hội,
là cơ sở để nâng cao mức sống cho dân cư.
Nguồn lao động đặc cho sự phát triển, đặc biệt lao động đang làm việc là động
lực cho sản xuất, bao gồm các dân cư trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia
lao động vào nền sản xuất xã hội.
Số lượng lao động có tác động hai mặt đến sự phát triển KT – XH. Nguồn lao
động dồi dào là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, đây là bộ phận lao động
tham gia vào nền sản xuất xã hội. Ngược lại, nếu nguồn lao động đông nhưng do
trình độ phát triển kinh tế còn hạn chế thì vấn đề việc làm lại trở thành gánh nặng
tạo nên sức ép đến giáo dục, y tế, an sinh xã hội… và đặc biệt là nâng cao MSDC.
Trong thời kì hội nhập hiện nay, yêu cầu quan trọng nhất là chất lượng, trình
độ chuyên môn kĩ thuật của người lao động. Nguồn lao động có chất lượng cao phải
là những người vừa có thể lực, trí lực, có tính tích cực chính trị, xã hội, đạo đức,
tình cảm…Nguồn lao động có chất lượng cao sẽ là điều kiện để rút ngắn khoảng
cách tụt hậu về kinh tế, để hội nhập kinh tế quốc tế và đẩy nhanh sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước nhằm phát triển bền vững và từng bước cải thiện mức sống dân cư.
- Dân tộc: Mỗi quốc gia đều có nhiều dân tộc khác nhau. Mỗi dân tộc có
những bản sắc riêng về văn hoá, phong tục tập quán, trình độ phát triển kinh

tế…dẫn đến sự phân hoá về MSDC.
Trong phạm vi của một đất nước, các dân tộc đa số thường sinh sống ở đồng
bằng, nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi, các điều kiện về giao thông, cơ sở hạ tầng,
cơ sở vật chất kĩ thuật, trình độ KHKT cao hơn… do đó MSDC cũng cao hơn.

16


Ngược lại, các dân tộc thiểu số thường cư trú ở miền núi, vùng sâu vùng xa, nơi có
các điều kiện khó khăn cho phát triển kinh tế, nên mức sống không cao.
b. Trình độ phát triển kinh tế
Nền sản xuất xã hội được cấu thành bởi hai bộ phận: sản xuất vật chất và sản
xuất con người, hai bộ phận này gắn bó mật thiết với nhau trong mối quan hệ biện
chứng. Trình độ phát triển kinh tế là yếu tố quyết định đối với hoạt động sản xuất
vật chất. Trình độ phát triển kinh tế bao gồm qui mô nền kinh tế (GDP), tốc độ tăng
trưởng GDP, cơ cấu kinh tế…
Các quốc gia, địa phương có trình độ phát triển kinh tế phát triển thường có
tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, cơ cấu kinh tế hiện đại, năng suất lao động cao,
GDP/người và TNBQĐN cao, người dân tiếp cận với các dịch vụ y tế, chăm sóc sức
khoẻ, giáo dục – đào tạo.
Hiện nay, trên thế giới đang có sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế tạo
nên bức tranh phân hoá về MSDC giữa các nhóm nước. Ở nhóm nước phát triển do
trình độ phát triển kinh tế cao nên MSDC cũng cao. Ngược lại, ở nhóm nước đang
phát triển, đặc biệt là các nước kém phát triển trình độ kinh tế còn thấp kém nên
MSDC còn thấp, các nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống như LT - TP, nhà ở, nước
sạch… cũng không được đảm bảo. Chính vì vậy trong chính sách phát triển KT –
XH của từng quốc gia thì việc nâng cao mức sống cho người dân là rất cần thiết.
c. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật
Cơ sơ hạ tầng bao gồm mạng lưới giao thông vận tải, thông tin liên lạc, hệ
thống cung cấp điện, nước…Cơ sở vật chất kĩ thuật bao gồm các yếu tố vật chất của

sản xuất xã hội phù hợp với trình độ KHKT. Mỗi phương thức sản xuất nhất định sẽ
có một cơ sở chất chất kĩ thuật tương ứng: cơ sở vật chất kĩ thuật của ngành nông
nghiệp là các trạm bơm, các công trình thuỷ lợi, trại giống…; của ngành công
nghiệp là các nhà xưởng, máy móc…; của ngành dịch vụ là hệ thống khách sạn, nhà
hàng, ngân hàng, trung tâm thương mại…
Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật có vai trò rất quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế và giúp nâng cao MSDC. Đây là điều kiện để đảm bảo cho

17


các hoạt động sản xuất diễn ra thuận lợi, từ đó tạo điều kiện để xây dựng, mở rộng
và hoàn thiện các dịch vụ y tế, giáo dục…Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật
tao điều kiện để nâng cao năng suất lao động, phát triển các ngành kinh tế, dễ dàng
tham gia vào hệ thống phân công lao động xã hội trong khu vực và trên thế giới.
d. Khoa học công nghệ
Trong giai đoạn hiện nay, yếu tố KHCN có vai trò rất quan trọng, có thể nói
nếu không có hoặc yếu kém về KHCN thì dù lãnh thổ có thuận lợi về ĐKTN và
TNTN cũng không thể khai thác một cách có hiệu quả. KHCN tạo ra năng suất lao
động cao.
Có thể thấy, KHCN tác động rất lớn đến sự phát triển kinh, đến qui mô nền
kinh tế, đến mức độ đáp ứng các dịch vụ trong đời sống…từ đó sẽ góp phần nâng
cao MSDC. Trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay thì KHCN là nhân tố đưa đến
“thế giới phẳng” và tác động to lớn giúp nâng cao khả năng chăm sóc sức khoẻ,
giáo dục phát triển tốt hơn, cuộc sống con người tiện nghi thoải mái hơn…
e. Đường lối chính sách
Đường lối chính sách bao gồm các chiến lược phát triển KT – XH, quy hoạch
phát triển các vùng lãnh thổ, các chính sách phát triển cho các lĩnh vực khác của xã
hội trong từng thời kì cụ thể và của từng địa phương. Đường lối chính sách phát
triển kinh tế bao gồm các chính sách đầu tư, chính sách hỗ trợ về vốn, chính sách ưu

tiên phát triển các ngành kinh tế, chính sách mở cửa hội nhập…Các chính sách
thuộc lĩnh vực xã hội như chính sách về y tế, giáo dục, xoá đói giảm nghèo…Có thể
thấy đường lối chính sách của lãnh thổ có thể ảnh hưởng đến MSDC.
Chính sách mở cửa hội nhập nền kinh tế sẽ giúp người dân dễ dàng tiếp cận
với KHKT và công nghệ hiện đại, giúp nâng cao năng suất lao động, thị trường trao
đổi hàng hoá mở rộng, đây là điều kiện để tăng thu nhập cho người lao động nói
riêng và dân cư nói chung.
Chính sách giảm nghèo tạo cơ hội việc làm, cải thiện thu nhập, giảm bớt nguy
cơ rủi ro cho người nghèo. Cùng với nó là sự hỗ trợ của nhà nước đối với người

18


×