Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Phát triển văn hoá đọc cho cộng đồng dân cư huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 127 trang )

LỜI CÁM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến các
thầy giáo, cơ giáo đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị cho tơi hệ thống tri thức rất
quý báu về chuyên ngành giáo dục và phát triển cộng đồng, những phương
pháp, kỹ năng nghiên cứu khoa học.
Xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm Hà Nội,
Khoa tâm lý giáo dục, khoa sau Đại học Sư phạm – Hà Nội, Ban giám hiệu
các trường học THCS, THPT trên địa bàn huyện như: THCS xã Trí Qủa,
THCS xã Thanh Khương, THCS Nguyễn Thị Định, THPT Thuận Thành số 1,
THPT Thuận Thành số 2, Trường Đại học Kỹ Thuật Hậu Cần Công an nhân
dân, các điểm thư viện tại huyện Thuận Thành, và các bạn học sinh, sinh viên,
đông đảo người dân trên địa bàn huyện,cùng các đồng nghiệp, bạn bè, gia
đình… đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian
học tập và nghiên cứu để hồn thành luận văn.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn
Thành Vinh – Học viện QLGDHN đã trực tiếp tận tình, dạy bảo, hướng dẫn
giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Mặc dù, đã có nhiều cố gắng, nhưng luân văn khó tránh khỏi những
thiếu sót, khuyết điểm.Kính mong sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy giáo, cô
giáo cùng các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cám ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2017
Tác giả

Ngô Thị Ngọc luân


MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN .....................................................................................................
MỤC LỤC ...........................................................................................................
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1


1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 5
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu: ................................................................................... 5
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 5
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 6
8. Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 7
9. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 7
Chương1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐỌC ............. 8
CHO CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ HUYỆN .......................................................... 8
1.1. Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................. 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản. ......................................................................... 11
1.2.1.Văn hóa .......................................................................................... 11
1.2.2. Văn hóa đọc................................................................................... 12
1.2.3. Thư viện ......................................................................................... 16
1.2.4. Cộng đồng dân cư ......................................................................... 17
1.3. Những vấn đề cơ bản về phát triển Văn hóa đọc cho cộng đồng dân cư
………………………………………………………………………...……..18
1.3.1. Vai trị của văn hóa. ...................................................................... 18
1.3.2. Các địa điểm, phương tiện để xây dựng văn hóa đọc ................... 20
1.3.2.1. Các địa điểm. ............................................................................. 20


1.3.2.2. Phương tiện…………………………………………………..………20
1.3.3. Những nội dung của phát triển văn hóa đọc cho cộng đồng dân cư
................................................................................................................. 21
1.3.3.1. Lập kế hoạch .............................................................................. 21
1.3.3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch ....................................................... 22
1.3.3.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch........................................................ 23

1.3.3.4. Kiểm tra thực hiện kế hoạch ...................................................... 23
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả việc thực hiện phát triển Văn hóa đọc
cho cộng đồng dân cư...................................................................................... 24
1.4.1. Mơi trường văn hóa ...................................................................... 24
1.4.2. Thói quen đọc ................................................................................ 25
1.4.3. Thái độ ứng xử có văn hóa đối với sách, tài liệu .......................... 25
1.4.4. Nhu cầu đọc................................................................................... 26
1.4.5. Môi trường đọc.............................................................................. 26
1.4.6. Tập quán tiếp cận sách, tài liệu .................................................... 26
1.4.7. Hệ thống thư viện và chính sách đối với thư viện......................... 27
Tiểu kết chương 1…………………………………….…..…………….29
Chương 2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐỌC CHO
CỘNG ĐỒNG DÂN Ở CƯ HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH 30
2.1. Khái quát về quá trình hình thành thư viện tại cộng đồng dân cư ở huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh ........................................................................... 30
2.2. Thực trạng phát triển văn hóa đọc tại cộng đồng dân cư ở huyện Thuận
Thành. .............................................................................................................. 31
2.2.1. Thực trạng tổ chức và hoạt động của thư viện ............................. 31
2.2.2. Thực trạng phương tiện để xây dựng văn hóa đọc và cán bộ làm
công tác phục vụ nhân dân ..................................................................... 40


2.2.3. Thực trạng Văn hóa đọc của cộng đồng dân cư ở huyện Thuận
Thành. ...................................................................................................... 49
2.2.3.1. Mơi trường văn hóa ................................................................... 49
2.2.3.2. Thói quen đọc ............................................................................. 50
2.2.3.3. Thái độ ứng xử có văn hóa đối với sách, tài liệu ....................... 54
2.2.3.4. Nhu cầu đọc................................................................................ 57
2.2.3.5. Môi trường đọc........................................................................... 62
2.2.3.6. Tập quán tiếp cận tài liệu .......................................................... 63

2.2.3.7. Hệ thống thư viện và chính sách đối với thư viện...................... 65
2.3. Nguyên nhân của những kết quả và hạn chế trong việc phát triển văn hóa
đọc. .................................................................................................................. 69
Tiểu kết chương 2………………………………………………………........75
Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐỌC .................... 76
CHO CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ Ở HUYỆN THUẬN THÀNH, ..................... 76
TỈNH BẮC NINH. .......................................................................................... 76
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp phát triển Văn hóa đọc cho cộng đồng
dân cư ở huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. ................................................ 76
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ................................................ 76
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................... 76
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................. 76
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ............................................... 77
3.2. Các biện pháp phát triển Văn hóa Đọc cho cộng đồng dân cư ở huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh ........................................................................... 77
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho nhân dân về văn hóa đọc. ..................... 77
3.2.2. Nâng cao trình độ chun mơn cho cán bộ làm cơng tác phục vụ
bạn đọc .................................................................................................... 79


3.2.3. Ban hành các cơ chế, chính sách để phát triển văn hóa đọc cho
cộng đồng dân cư. ................................................................................... 82
3.2.4. Quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, xây dựng hệ thống đầu
sách, tài liệu phù hợp đáp ứng với tình hình thực tế của địa phương .... 83
3.2.5. Đa dạng hóa các hoạt động đọc sách, tài liệu.............................. 86
3.2.6. Tăng cường tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền, giới
thiệu sách................................................................................................. 96
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp phát triển văn
hóa đọc cho cộng đồng dân cư ở huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh ........... 96
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho nhân dân về Văn hóa đọc ..................... 97

3.2.2. Nâng cao trình độ chun mơn cho cán bộ làm cơng tác phục vụ
bạn đọc .................................................................................................... 97
3.2.3. Ban hành các cơ chế, chính sách để phát triển văn hóa đọc cho
cộng đồng dân cư .................................................................................... 97
3.2.4. Quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, xây dựng hệ thống đầu
sách, tài liệu phù hợp đáp ứng với tình hình thực tế của địa phương .... 97
3.2.5. Đa dạng hóa các hoạt động đọc sách, tài liệu.............................. 97
3.2.6. Tăng cường tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền, triển
lãm giới thiệu sách, các cuộc thi, liên hoan …hưởng ứng Ngày sách Việt
Nam, Ngày sách và bản quyền thế giới hằng năm. ................................. 97
Tiểu kết chương 3…………………………………………………………..100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 101
1 Kết luận ...................................................................................................... 101
2. Kiến nghị ................................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 105
PHỤ LỤC ............................................................................................................
Phụ lục 1 ..............................................................................................................


Phụ lục 2 ..............................................................................................................
Phụ lục 3 ..............................................................................................................


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong các yếu tố tạo nên trí tuệ, nhân cách và phong thái của con
người, đọc sách là một yếu tố giữ vai trò quan trọng. Trong suốt quá trình xây
dựng, bảo vệ và phát triển của đất nước, Văn hóa Đọc đã góp phần đắc lực
trong việc hình thành nên nền Văn hố Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc. Trong đời sống của mỗi con người, sách chính là phương tiện để học

hữu hiệu, đạt kết quả tốt nhất, là nguồn kiến thức vô tận của nhân loại, là
ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người. Sách giúp cho chúng ta mở rộng
tầm nhìn về cuộc sống, là người thầy, người bạn gần gũi thân thiết, là nguồn
động lực chắp cánh cho những ước mơ trong cuộc đời, sự nghiệp. Sách không
chỉ là hành trang của con người trong trường học, mà còn là hành trang của
con người trong đời thường, cuộc sống, xã hội.
Trong xu thế hội nhập và phát triển, dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất
nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trên mọi lĩnh vực: Chính trị, kinh
tế, văn hố xã hội, khoa học kỹ thuật, an ninh quốc phòng…Đời sống người
dân đã được nâng cao cả về vật chất và tinh thần. Những năm gần đây, với sự
phát triển nhanh chóng của khoa học cơng nghệ, của các phương tiện thông
tin, truyền thông, đặc biệt là sự bùng nổ của internet cùng với sự phong phú
của các hình thức giải trí như: xem ca nhạc, xem phim, chơi game…Văn hố
Đọc khơng cịn giữ vị trí độc tơn như trước mà đã bị văn hố nghe nhìn lấn át.
Người ta cho rằng các phương tiện nghe nhìn có thể đáp ứng tối ưu mọi nhu
cầu hưởng thụ nghệ thuật, bồi dưỡng tinh thần và tình cảm thẩm mỹ của con
người. Nhưng, thực tiễn cuộc sống cho thấy rằng, Văn hóa đọc không hề mất
đi, sự phát triển của khoa học công nghệ chỉ góp phần tích cực để văn hố đọc
được duy trì và phát triển phù hợp theo sự phát triển của xã hội. Bởi lẽ, cùng
một thông tin tiếp cận, nhưng Văn hố đọc và Văn hố nghe nhìn thuộc hai
1


phạm trù khác nhau. Mắt đọc buộc trí tưởng tượng và khả năng tập trung cao
hơn, cịn với mắt nhìn thì chỉ lướt qua nên những ấn tượng được lưu lại khơng
nhiều. Suy ngẫm trong q trình đọc sách sẽ bồi dưỡng trí nhớ và tư duy, mở
mang kiến thức và hình thành thế giới quan cho người đọc.Việc đọc sách có
tác dụng biến đổi và hồn thiện tư duy con người, cũng như ảnh hưởng rất lớn
đến hành vi, đến thế giới nội tâm, đến trình độ văn hóa, đến hoạt động xã hội
của người đọc.Tuy nhiên, cho dù là Đọc hay Nghe nhìn đều phải biết chọn lọc

để tiếp thu, cần phải giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam.
Nhất là trong thời kỳ nước ta mở rộng giao lưu quốc tế, yêu cầu hàng đầu đối
với tất cả chúng ta là tinh thần độc lập dân tộc, lòng tự hào sâu sắc về những
giá trị văn hoá của con người Việt Nam. Trong giao lưu và tiếp thu văn hoá
phải chống lại sự xâm nhập của mọi thứ văn hóa độc hại, những quan niệm
cực đoan về tự do cá nhân, chủ nghĩa thực dụng lấy đồng tiền làm mục đích
sống, chống lại lối sống hưởng thụ, xa hoa, ích kỷ.
Hiện nay, sự phát triển phong phú của các hình thức xuất bản, sự xuất
hiện với số lượng vô cùng lớn của sách, báo là một sự thuận lợi cho việc đáp
ứng nhu cầu đọc phong phú và ngày càng cao của cộng đồng. Nhưng đó cũng
là một trở ngại trong việc lựa chọn được những sách hay, có giá trị cao trong
vơ vàn những tên sách. Chưa kể trong số đó có những cuốn được xuất bản có
ít nhiều yếu tố thị trường. Bên cạnh những cuốn sách tốt lại có những cuốn
sách chứa nội dung không lành mạnh đã ảnh hưởng khơng nhỏ tới sự phát
triển văn hóa đọc ở các cộng đồng dân cư. Cùng với xây dựng thói quen đọc
sách, định hướng đọc (đọc gì?) và kỹ năng đọc (đọc thế nào?)… tạo thành cái
cốt lõi của Văn hố Đọc. Đó cũng chính là nhiệm vụ quan trọng của các Thư
viện – nơi lưu giữ và quảng bá tri thức nhân loại, vẫn luôn khẳng định là một
cơ quan văn hố giáo dục ngồi nhà trường, một sự lựa chọn tốt của mọi

2


người dân để xây dựng một môi trường học tập suốt đời và góp phần thúc
đẩy Văn hố Đọc phát triển.
Có một học giả từng nói: “Q trình phát triển tinh thần của một người
là quá trình đọc sách của người đó, cịn ranh giới tinh thần của một dân tộc ở
một mức độ nào đó được quyết định ở mức độ đọc sách của cả dân tộc đó.
Một xã hội rốt cuộc là phát triển hay thụt lùi thì phải xem nguồn rễ của việc
đọc sách có sâu hay khơng, những người đang đọc sách, đọc những quyển

sách gì quyết định tương lai của một quốc gia. Đọc sách khơng chỉ ảnh
hướng đến cá nhân, mà cịn tác động đến cả dân tộc, cả xã hội.Phải biết rằng:
Một dân tộc khơng thích đọc sách là một dân tộc đáng sợ; một dân tộc khơng
thích đọc sách là một dân tộc khơng có hy vọng”.
Nhận thức rõ vai trị to lớn của đọc sách và Văn hoá Đọc, Đảng, Nhà
nước đã hết sức quan tâm đến việc phát triển văn hóa đọc trong nhân dân. Chỉ
thị số 42- CT/TW ngày 25/8/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa
IX) đã chỉ rõ: “Chăm lo phát triển nhu cầu văn hoá đọc của các tầng lớp nhân
dân… Tập trung củng cố và phát triển hệ thống thư viện, các loại phòng đọc,
trước hết ở cơ sở”. Tại Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 6/5/2009 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Phát triển văn hóa đến năm
2020 cũng đã chỉ rõ: “Lấy nhiệm vụ phục vụ cho công cuộc cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước làm mục tiêu lựa chọn sách, xây dựng vốn tài liệu thư
viện để cung cấp kịp thời cho bạn đọc. Xây dựng phong trào đọc sách trong
xã hội, góp phần xây dựng có hiệu quả thế hệ đọc tương lai” là một minh
chứng. Vàtỉnh Bắc Ninh với“Quy hoạch phát triển sự nghiệp Văn hoá tỉnh
Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030” đã thể hiện sự quan tâm
sâu sắc của cấp uỷ Đảng, chính quyền nhằm nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành và nhân dân về vai trò của văn hoá, coi trọng phát triển sự nghiệp
văn hoá, để văn hoá trở thành nền tảng tinh thần của xã hội; Xác định đầu tư
3


cho văn hoá là đầu tư cho con người, đầu tư cho phát triển bền vững, góp
phần giữ vững ổn định chính trị, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, trong đó
việc đầu tư phát triển phong trào đọc và làm theo sách báo của mỗi người dân
trong các cộng đồng dân cư, sẽ góp phần xây dựng nền văn hoá Việt nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trên quê hương Bắc Ninh – Kinh Bắc.
Thuận Thành là một huyện có nền kinh tế phát triển với nhiều làng
nghề truyền thống lại thêm q trình đơ thị hóa nhanh, có điều kiện, cơ hội

phát triển.Tuy nhiên, mặt trái của cơ chế thị trường đã có những tác động tiêu
cực tới sự phát triển Văn hóa Đọc của người dân. Thư viện huyện, thư viện
trường, tủ sách và điểm Bưu điện văn hóa các xã, thơn làng… còn rất nghèo
nàn về cơ sở vật chất, trang thiết bị và vốn tài liệu, chưa đáp ứng được nhu
cầu đọc trong cộng đồng dân cư, hoạt động chưa phong phú và phong trào
đọc cịn chưa rộng khắp, chưa có chiều sâu.Thực tế trên địi hỏi phải có những
biện pháp hữu hiệu, phù hợp, tạo nên phong trào đọc sâu rộng trong nhân dân,
để Văn hóa Đọc được lan toả, phát triển một cách thiết thực, hiệu quả trong xã
hội nhằm nâng cao mức hưởng thụ văn hoá của nhân dân, góp phần nâng cao
dân trí, bồi dưỡng nhân tài, phát triển kinh tế - xã hội cho cộng đồng dân cư,
xây dựng huyện Thuận Thành nói riêng, tỉnh Bắc Ninh nói chung ngày càng
giàu mạnh, văn minh.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “ Biện pháp phát triển
Văn hóa Đọc cho cộng đồng dân cư ở huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc
Ninh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về văn hóa đọc, đề xuất các
biện pháp phát triển Văn hóa Đọc cho nhân dân tại cộng đồng dân cư huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh trong những năm tới.

4


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động phát triển tri thức cho cộng đồng
dân cư huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp phát triển Văn hóa Đọc cho
cộng đồng dân cư ở huyện Thuận Thành trong giai đoạn hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, phát triển văn hóa đọc cho cộng đồng dân cư huyện Thuận

Thành, tỉnh Bắc Ninh đã được thực hiện bởi các chủ thể khác nhau và đã đạt
được những kết quả nhất định, song cũng còn nhiều hạn chế, tồn tại . Vì vậy,
nếu đề xuất được các biện pháp phát triển đồng bộ, phù hợp và sát với đối
tượng sẽ khắc phục được các tồn tại để phát triển, góp phần nâng cao dân trí,
bồi dưỡng nhân tài, phát triển kinh tế - xã hội cho cộng đồng dân cư huyện.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Khái quát và làm rõ cơ sở lý luận về cơng tác phát triển Văn hóa
Đọc cho cộng đồng dân cư.
5.2. Phân tích thực trạng phát triển Văn hóa Đọc cho cộng đồng dân cư
ở huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2012 - 2016
5.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển Văn hóa Đọc cho cộng
đồng dân cư trong giai đoạn hiện nay.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển Văn hóa Đọc cho
cộng đồng dân cư huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2012 – 2016,
trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả phát triển
Văn hóa Đọc cho cộng đồng dân cư ở huyện Thuận Thành nói riêng và trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh nói chung.

5


7. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tôi xin được sử dụng
các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp khái qt hóa, hệ thống hóa các tài
liệu lí luận về Văn hóa Đọc cho cộng đồng dân cư.
- Phương pháp lịch sử: Nghiên cứu lịch sử của vấn đề nghiên cứu, phát
hiện, khai thác những khía cạnh mà các cơng trình nghiên cứu trước đấy đề

cập tới vấn đề phát triển Văn hóa Đọc, làm cơ sở cho việc tiến hành các hoạt
động nghiên cứu tiếp theo.
- Nghiên cứu các văn bản, các nghị quyết, các website trên trang mạng
internet, các tài liệu lí luận có liên quan đến đề tài. Trên cơ sở đó xác định giả
thiết khoa học, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi để thu thập thông tin.
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia.
- Phương pháp tọa đàm.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê kế toán học.
Dùng phương pháp thống kê kế toán học để xử lý tổng hợp số liệu thu
thập được trên cơ sở đó rút ra kết luận khoa học và góp phần làm cho kết quả
nghiên cứu đảm bảo độ tin cậy, chính xác cao.

6


8. Đóng góp mới của luận văn
Nêu bật được vai trò, tầm quan trọng của sách báo trong đời sống xã
hội nhằm góp phần xây dựng một cộng đồng học tập, một môi trường học tập
suốt đời của mỗi người dân, đặc biệt góp phần xây dựng thế hệ đọc tương lai.
Đưa ra một số biện pháp nhằm phát triển văn hóa đọc cho cộng đồng
dân cư
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển Văn hóa Đọc cho cộng đồng

dân cư
Chương 2: Thực trạng vấn đề phát triển Văn hóa Đọc cho cộng đồng
dân cư ở huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
Chương 3: Các biện pháp phát triển Văn hóa Đọc cho cộng đồng dân
cư ở huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh

7


Chương1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐỌC
CHO CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ HUYỆN
1.1. Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu
Những năm gần đây, người ta nhắc nhiều tới khái niệm văn hóa đọc,
tìm hiểu và phân tích nó đồng thời tìm cách phát triển nó. Đó khơng phải là
điều ngẫu nhiên.
Văn hóa đọc khơng phải là kinh tế hay một cái gì khác mà văn hóa đọc
- một bộ phận của Văn hóa – là một trong những động lực thúc đẩy sự hình
thành nên con người mới, những cơng dân có hiểu biết, có trí tuệ để có thể
thích ứng với sự phát triển của xã hội hiện đại – xã hội dựa trên nền tảng của
nền kinh tế tri thức. Thơng qua Văn hóa đọc sẽ định hướng đọc cho người
dân, tuỳ thuộc vào trình độ dân trí, nghề nghiệp và điều kiện sống, có thể tiếp
cận được với thông tin, tri thức phù hợp, hữu ích nhất cho cuộc sống của
mình.
Văn hóa Đọc có thể giúp cho mỗi cá nhân có một cuộc sống trí tuệ hơn,
đẹp đẽ, ý nghĩa, hạnh phúc và hài hịa hơn. Chính vì vậy, phát triển Văn hóa
Đọc ln là một vấn đề mang ý nghĩa chiến lược của mọi quốc gia trong việc
nâng cao dân trí, góp phần phát triển bền vững nguồn nhân lực – nhân tố
quyết định mọi thành cơng.
Văn hố đọc đã có những bước phát triển vượt bậc, trước hết phải

khẳng định rằng, kể từ khi đất nước ta chuyển từ thời kỳ bao cấp sang nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của Nhà nước,
cơng tác xuất bản, phát hành sách và Thư viện đã có nhiều hoạt động khởi
sắc, đạt được những thành tích to lớn. Được sự quan tâm và đầu tư của Đảng
và Chính phủ, những người làm cơng tác xuất bản, phát hành sách và Thư
viện cả nước đã nỗ lực phấn đấu, không ngừng vươn lên, bám sát nhiệm vụ
8


được giao, thích ứng và đứng vững trong cơ chế thị trường để cho ra đời, phát
hành và phục vụ tận tay nhân dân hàng chục triệu cuốn sách với hàng trăm tỷ
trang in. Trước năm 1975, cả hai miền Bắc và Nam xuất bản hàng năm được
khoảng chưa đầy 4.000 tên sách, ngày nay hàng năm xuất bản khoảng xấp xỉ
25.000 tên sách/năm. Cả nước hiện nay đang xuất bản khoảng gần 400 tên
báo, tạp chí, nhiều báo có số lượng xuất bản mỗi số lên tới 500.000 bản.
Từ năm 1995, UNESCO đã lấy ngày 23/4 hàng năm là ngày Sách và
Bản quyền thế giới nhằm nâng cao nhận thức về sách và văn hóa đọc. Qua đó,
tơn vinh giá trị của sách, khẳng định vai trị, vị trí, tầm quan trọng của sách
trong đời sống xã hội; tôn vinh người đọc và những người tham gia sưu tầm,
sáng tác, xuất bản, in, phát hành, lưu giữ, quảng bá sách… Hưởng ứng Ngày
Sách và Bản quyền thế giới, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã có kế hoạch
tổ chức các hoạt động xây dựng và phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng,
góp phần đáng kể trong việc nâng cao dân trí, phục vụ tốt hơn cơng cuộc cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từ năm 2006, Ngày hội Sách và Văn hóa
đọc do Thư viện Quốc gia Việt Nam khởi xướng đã lan tỏa khắp các tỉnh
thành trong cả nước nhằm khuyến khích, đưa phong trào đọc sách, báo trở
thành thành nét đẹp văn hóa của con người Việt Nam trong thời kỳ đất nước
giao lưu, hội nhập quốc tế.
Thực hiện Nghị quyết 23 của Bộ Chính trị, Chính phủ đã giao cho Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng “Đề án về phát triển Văn hóa đọc

trong cộng đồng”. Trong đó, đặc biệt chú trọng tới việc phát huy hơn nữa vai
trò của các thư viện và trung tâm thông tin trong việc đáp ứng nhu cầu đọc,
góp phần phát triển văn hóa đọc cho người dân. Những kế hoạch và chính
sách ấy đã mang lại nhiều kết quả đáng trân trọng và vạch ra hướng phát triển
mới cho văn hóa đọc trong thời kì hội nhập quốc tế hiện nay.

9


Nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của sách và văn hóa đọc, ngày
28/2/2014 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 284/2014/QĐ-TTg
lấy ngày 21/4 hàng năm là ngày Sách Việt Nam. Sự kiện này mang ý nghĩa to
lớn và khẳng định tầm quan trọng của việc đọc sách đối với việc phát triển
kiến thức, kỹ năng, tư duy, nhân cách con người; khuyến khích, phát triển
phong trào đọc sách trong cộng đồng, hướng tới xây dựng một xã hội học tập,
một môi trường học tập suốt đời của người dân.
Để góp phần phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng dân cư có rất
nhiều đề tài nghiên cứu như: “Giáo dục văn hóa đọc cho lứa tuổi thiếu nhi”
của PGS. TS. Trần Thị Minh Nguyệt; “Nghiên cứu phát triển văn hóa đọc cho
học sinh phổ thơng tỉnh Cà Mau” của tác giả Lê Mộng Đài Trang… Dành sự
quan tâm đặc biệt tới các em thiếu nhi Hà Nội, tác giả Nguyễn Như Ngọc đã
thực hiện đề tài luận văn với tên gọi “Nghiên cứu văn hóa đọc của học sinh
tiểu học trên địa bàn Hà Nội”, Tác giả Hồng Thị Hóa đã thực hiện đề tài:
“Thực trạng văn hóa đọc của bạn đọc tại thư viện huyện Phú Yên”, Tác giả
Phạm Minh Huệ đã thực hiện đề tài: “Thư viện quận- huyện với việc phục vụ
nhu cầu đọc của người dân trên địa bàn Hà Nội”… Các đề tài đã nghiên cứu
cụ thể và đóng góp nhiều giải pháp nhằm giáo dục việc đọc sách và góp phần
phát triển văn hóa đọc trong nhân dân.
Nhìn chung có rất nhiều cơng trình nghiên cứu đi sâu vào việc xác định
nội dung phát triển văn hóa đọc… cho nhân dân. Tuy nhiên, nghiên cứu về

biện pháp phát triển văn hóa đọc cho một cộng đồng dân cư cụ thể nào đó
trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay cịn ít và chưa hệ thống.

10


1.2. Một số khái niệm cơ bản.
1.2.1.Văn hóa
Văn hóa là một trong những mặt cơ bản của đời sống xã hội - là một hệ
thống các giá trị chân lý, các chuẩn mực, các mục tiêu, các cơ cấu, các kỹ
thuật, thể chế các tư tưởng ... mà con người cùng thống nhất với nhau trong
quá trình tương tác và trong quá trình hoạt động sáng tạo, được bảo tồn và
truyền lại cho các thế hệ sau. Hệ thống văn hóa có chức năng như là một
khn mẫu chuẩn mực các hành vi xã hội .
Có nhiều khái niệm về Văn hóa. Theo từ điển Tiếng Việt thơng dụng
của tác giả Nguyễn Như Ý( Chủ biên): Văn hóa là những giá trị vật chất, tinh
thần do con người tạo ra trong lịch sử, là đời sống tinh thần của con người, là
tri thức khoa học, trình độ học vấn, lối sống và cách ứng xử có trình độ cao,
biểu hiện văn minh.
Theo từ điển tiếng Việt của tác giả Nguyễn Tơn Nhan - Phú Văn Hẳn
(chủ biên): Văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần
do con người sáng tạo ra; những hoạt động nhằm thỏa mãn đời sống tinh thần;
tri thức, kiến thức; trình độ hiểu biết cao trong sinh hoạt xã hội, biểu hiện của
văn minh; Nền văn hóa của một thời kỳ lịch sử cổ xưa, được xác định trên cơ
sở những di vật tìm thấy.
Theo từ điển Tiếng Việt thơng dụng của tác giả Hồng Phê: Văn hóa là
tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo
ra trong quá trình lịch sử; những hoạt động của con người nhằm thỏa mãn nhu
cầu đời sống tinh thần; tri thức, kiến thức khoa học; trình độ cao trong sinh

hoạt xã hội, biểu hiện của văn minh; tổng thể nói chung những giá trị vật chất
và tinh thần của một thời kỳ lịch sử cổ xưa, được xác định trên cơ sở một tổng
thể những di vật tìm thấy được có những đặc điểm giống nhau.

11


“Văn hóa bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân
tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong
tục tập quán, lối sống và lao động” (Federico. Mayor -Nguyên Tổng giám
đốc UNESCO)
Văn hóa là một khái niệm phức hợp có nội hàm rộng nhưng nó lại được
thể hiện hàng ngày, rất gần gũi với mọi người chúng ta như: văn hóa dân tộc,
văn hóa lễ hội, văn hóa đơ thị, văn hóa lối sống, văn hóa giáo dục, văn hóa
đọc…
Tóm lại: Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo vật chất
và tinh thần của các cá nhân và các cộng đồng trong quá khứ và hiện tại. Qua
các thế hệ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên hệ thống các giá trị, các
truyền thống và thị hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân
tộc.
1.2.2. Văn hóa đọc.
Thuật ngữ văn hóa đọc đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có một định
nghĩa hay khái niệm hồn chỉnh và thống nhất được đưa vào trong các bộ từ
điển. Trong xã hội thông tin, nền kinh tế tri thức, sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học - kỹ thuật, sách- báo, tài liệu và các vật mang tin tăng theo cấp số
mũ, ngày càng phong phú, đa dạng về hình thức, do đó việc đọc ngày nay
khơng chỉ bó hẹp ở phương thức đọc truyền thống (sách in), mà còn chuyển
sang phương thức đọc hiện đại (đọc trên các phương tiện nghe nhìn, thiết bị
điện tử máy tính, sách điện tử).
Văn hóa đọc từ lâu đã trở thành yếu tố không thể thiếu trong sự phát

triển vượt bậc của các nước phát triển. Nhà báo Hà Sơn Tùng cho rằng “Đọc
sách là biểu tượng của con người có văn hóa và văn minh.Một xã hội chưa
trọng thị sách là một xã hội chưa văn minh; một con người chưa có thú đọc
sách thì con người đó đã khiếm khuyết đi một mảng lớn về văn hóa”. Tuy
12


nhiên, ngày nay với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và
truyền thông mà đặc biệt là sự lấn át của các phương tiện nghe nhìn, văn hóa
đọc đang đứng trước cả cơ hội và thách thức. Cơ hội bởi mỗi người đều được
tiếp cận với một khối lượng thông tin khổng lồ qua các phương tiện truyền
thơng khác nhau nhưng nó lại tiềm ẩn một nguy cơ làm mai một thói quen
đọc sách.
Hiện nay, vấn đề văn hóa đọc đang được xã hội quan tâm, đã có nhiều
học giả, nhà khoa học nghiên cứu về đề tài này và đưa ra các khái niệm về
thuật ngữ văn hóa đọc. Theo Thạc sĩ Bùi Văn Vượng, thuật ngữ “văn hóa
đọc” là đọc sách có văn hóa, hay xây dựng một xã hội đọc sách. Tại Hội thảo
“Văn hóa đọc, thực trạng và giải pháp” tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh (
năm 2010), khái niệm “Văn hóa đọc” được lý giải theo cả nghĩa rộng và nghĩa
hẹp. Theo nghĩa rộng, văn hóa đọc là cách ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc
của các nhà quản lý và các cơ quan quản lý nhà nước; ứng xử, giá trị và chuẩn
mực đọc của cộng đồng và ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc của mỗi cá nhân
trong xã hội. Xét từ góc độ cá nhân, văn hóa đọc cần hội tụ đủ 3 yếu tố là thói
quen đọc, sở thích đọc và kỹ năng đọc. Theo nghĩa hẹp, văn hóa đọc là ứng
xử, giá trị và chuẩn mực đọc của mỗi cá nhân hình thành nên: Thói quen đọc,
sở thích đọc, kỹ năng đọc, các yếu tố này có mối quan hệ biện chứng cùng bổ
sung, bồi đắp cho nhau. Khi cá nhân có những ứng xử, giá trị và chuẩn mực
đúng đắn, lành mạnh sẽ hình thành thói quen đọc, sở thích đọc và kỹ năng đọc
lành mạnh. Giáo sư Chu Hảo trong Hội thảo “Sách và chấn hưng giáo dục” đã
đề cập đến 3 yếu tố cấu thành nên văn hóa đọc, đó là thói quen đọc, phương

pháp chọn sách và kỹ năng đọc, các yếu tố trên có mối quan hệ mật thiết và
hỗ trợ lẫn nhau. Như vậy, văn hóa đọc đã vượt lên khái niệm đọc đơn thuần,
nó hướng đến giá trị nghệ thuật đích thực, hướng đến các ứng xử, giá trị và
chuẩn mực thẩm mỹ của cộng đồng xã hội. Văn hố đọc có vai trị và ưu thế
13


riêng, Văn hố đọc địi hỏi tính tự giác rất cao, mỗi người đều phải rèn luyện
bản lĩnh, không bị cám dỗ bởi các thú vui giải trí khác thì mới làm giầu kiến
thức chung và kiến thức chuyên môn của mình.
Từ xưa đến nay, mỗi con người muốn đi đến thành cơng thì đều cần
phải có tri thức. Một trong những cách tiếp cận tri thức phổ biến và truyền
thống nhất đó chính là việc đọc sách. Tuy nhiên, để việc đọc sách thật sự hiệu
quả thì mỗi cá nhân cần phải luyện cho mình văn hóa đọc.
Văn hóa đọc là một bộ phận cấu thành của văn hóa - là một trong
những động lực thúc đẩy sự hình thành nên con người mới, những cơng dân
có hiểu biết, có trí tuệ để có thể thích ứng được với sự phát triển của xã hội
hiện đại. Văn hóa đọc là phương tiện giúp con người tiếp cận được với thơng
tin tri thức phù hợp hữu ích nhất cho cuộc sống của mình.
Theo tác giả Trần Minh Nguyệt, xét trên bình diện văn minh nhân loại
văn hóa đọc gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của chữ viết; xét trên bình
diện cá nhân văn hóa đọc biểu hiện trình độ phát triển tinh thần của con
người. Tác giả cho rằng “văn hóa đọc xem xét ở góc độ cá nhân bao hàm khía
cạnh định hướng của chủ thể tới đối tượng đọc (nhu cầu đọc), khả năng, trình
độ lĩnh hội thông tin (kỹ năng đọc), cả ở phản ứng với đối tượng đọc (ứng xử
văn hóa)”
Trong bài “Văn hóa đọc và phát triển văn hóa đọc ở Việt Nam”,
Nguyễn Hữu Viêm cho rằng: “Văn hoá đọc là một khái niệm có hai nghĩa,
một nghĩa rộng và một nghĩa hẹp”. Văn hố đọc, theo nghĩa rộng, đó là nền
văn hoá đọc của mỗi quốc gia thể hiện qua chủ trương, đường lối, chính sách

của Nhà nước, của cộng đồng và ý thức của mỗi thành viên trong xã hội về
xây dựng phát triển cơ sở vật chất (thư viện, phòng đọc; xuất bản phát hành
sách, tài liệu...) nhằm phát triển văn hóa đọc. Văn hố đọc, theo nghĩa hẹp là

14


đọc có văn hố, đó là ứng xử đối với việc đọc, thể hiện qua thói quen đọc, sở
thích đọc và kỹ năng đọc của mỗi người đọc.
Theo Ths Bùi Văn Vượng, thuật ngữ Văn hóa đọc là đọc sách có văn
hóa, hay xây dựng một xã hội đọc sách.
Theo TS Lê Văn Viết quan niệm, đọc đến một mức độ, trình độ nhất
định nào đó thì mới được coi là văn hóa đọc.
Theo từ điển Tiếng Việt thơng dụng của tác giả Nguyễn Như Ý (Chủ
biên):
Văn hóa: là những giá trị vật chất, tinh thần do con người tạo ra trong
lịch sử, là đời sống tinh thần của con người, là tri thức khoa học, trình độ học
vấn, lối sống và cách ứng xử có trình độ cao, biểu hiện văn minh
Đọc: phát ra thành tiếng, thành lời theo bản viết có sẵn; Nhìn vào bản
viết, bản vẽ để tiếp thu nội dung; Thấu hiểu bằng mắt nhìn điều không lộ ra
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng của tác giả Hồng Phê
Văn hóa: Tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con
người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử; những hoạt động của con người
nhằm thỏa mãn nhu cầu đời sống tinh thần; tri thức, kiến thức khoa học; trình
độ cao trong sinh hoạt xã hội, biểu hiện của văn minh; tổng thể nói chung
những giá trị vật chất và tinh thần của một thời kỳ lịch sử cổ xưa, được xác
định trên cơ sở một tổng thể những di vật tìm thấy được có những đặc điểm
giống nhau
Đọc: phát thành lời những điều đã được viết ra theo đúng trình tự; tiếp
nhận nội dung của một tập hợp ký hiệu bằng cách nhìn vào các ký hiệu; thu

lấy thơng tin từ một thiết bị lưu trữ của máy tính; hiểu rõ điều gì bằng cách
nhìn vào những biểu hiện bên ngồi
Thuật ngữ văn hóa đọc được sử dụng rộng rãi nhưng cách hiểu về văn
hóa đọc rất khác nhau, dẫn tới có những định nghĩa chưa chính xác.
15


Như vậy, văn hóa đọc là khái niệm đề cao tính nghệ thuật, tính thưởng
thức văn hóa đích thực trong việc đọc sách, vượt lên trên khái niệm đọc đơn
thuần. Văn hóa đọc là việc đọc sách có văn hóa; đọc hiểu những giá trị vật
chất, đời sống tình thần, những tri thức, kiến thức khoa học do con người sáng
tạo ra trong lịch sử.
1.2.3. Thư viện
Theo từ điển Tiếng việt thông dụng của tác giả Nguyễn Như Ý (Chủ
biên): Thư viện nơi lưu giữ nhiều sách báo, tài liệu để cho mọi người đến
mượn đọc. Đọc sách ở thư viện. mượn sách ở thư viện phải trả đúng hạn.
Theo tài liệu hướng dẫn công tác quản lý tài liệu cấp huyện và cơ sở
của thư viện tỉnh Bắc Giang, xuất bản tháng 11 năm 2008: Thư viện là một
đơn vị sự nghiệp, có thể là đơn vị độc lập (có con dấu và tài khoản riêng)
hoặc được ghép trong đơn vị sự nghiệp lớn hơn, như Trung tâm văn hóa, Nhà
văn hóa…
Định nghĩa mới nhất của UNESCO: “Thư viện, khơng phụ thuộc vào
tên gọi, là bất kì bộ sưu tập có tổ chức của sách, báo, tài liệu các loại, ấn phẩm
định kì... Nhân viên thư viện có trách nhiệm tổ chức cho bạn đọc sử dụng tài
liệu để nghiên cứu thơng tin, giáo dục & giải trí”.
Theo ý nghĩa truyền thống, một thư viện là kho sưu tập sách, báo, tạp
chí. Tuy nó có thể chỉ đến kho sưu tập cá nhân của người riêng, nhưng nó
thường chỉ đến nhà lớn sưu tập sách báo xuất bản được bảo quản bởi thành
phố hay học viện hay nhận tiền góp của họ. Những nhà sưu tập này thường
được sử dụng bởi những người khơng muốn (hay khơng có thể) mua nhiều

sách cho mình. Tuy nhiên, tại vì giấy khơng cịn là phương tiện duy nhất để
lưu giữ thơng tin, nhiều thư viện cũng sưu tập và cung cấp bản đồ, bản thiết
kế hay cơng trình nghệ thuật khác, micrơphim (tiếng Anh: microfilm), vi

16


phim (microfiche), băng cassette, CD, LP, băng video, và DVD, và họ để
người khác truy cập các cơ sở dữ liệu CD-ROM và Internet.
1.2.4. Cộng đồng dân cư
- Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng của tác giả Nguyễn Như Ý( Chủ
biên):
Cộng đồng: toàn thể những người, cùng sống, gắn bó với nhau tạo
thành một khối
Dân cư: người dân thường trú ở một khu vực nào đó.
Cộng đồng dân cư là tập thể người dân cùng sống, gắn bó với nhau
trong một khu vực nào đó
- Theo từ điển tiếng Việt của tác giả Nguyễn Tôn Nhan- Phú Văn Hẳn (
chủ biên)
Cộng đồng: tập thành những người sống thành một xã hội, có những
đặc điểm giống nhau.Cùng chung với nhau giữa một số người
Dân cư: dân ở trong một vùng
Cộng đồng dân cư là tập hợp dân cư trong một vùng có những đặc điểm
giống nhau, sống thành một xã hội.
- Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng của tác giả Hoàng Phê
Cộng đồng: toàn thể những người cùng sống, có những điểm giống
nhau, gắn bó thành một khối trong sinh hoạt xã hội
Dân cư: dân trong một vùng
Cộng đồng dân cư là tập thể những người dân cùng sống trong vùng, có
những điểm giống nhau, gắn bó thành một khối trong sinh hoạt xã hội

Như vậy, cộng đồng dân cư là tập thể người dân cùng sống chung với
nhau trong một khoảng khơng gian, có những đặc điểm giống nhau, gắn bó
thành một khối trong sinh hoạt xã hội.

17


1.3. Những vấn đề cơ bản về phát triển Văn hóa đọc cho cộng đồng
dân cư
1.3.1. Vai trị của văn hóa.
Ngay tại đề cương văn hóa Việt Nam năm 1943, Đảng ta đã nhận
định: “Văn hóa là một trong ba mặt trận mà người cộng sản phải quan
tâm”. Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ vĩ đại - nhà văn hóa lớn của dân tộc,
cũng từng nhấn mạnh: “Văn hóa soi đường cho quốc dân đi”. Đến Hội nghị
Trung ương 5, Khóa VIII, Đảng ta khẳng định: “Văn hóa là nền tảng tinh thần
xã hội, vừa là động lực vừa là mục tiêu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội”. Hội nghị Trung ương 10, Khóa IX tiếp tục phát triển: “Đảm bảo sự gắn
kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng, chỉnh đốn đảng là
then chốt với không ngừng nâng cao văn hoá - nền tảng tinh thần của xã hội;
tạo nên sự phát triển đồng bộ cả ba lĩnh vực trên chính là điều kiện quyết định
để bảo đảm cho sự phát triển toàn diện bền vững của đất nước”. Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát
triển năm 2011) đã chỉ rõ: “Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc
tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ; làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và
thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành sức mạnh nội sinh quan trọng
của phát triển”.
Như vậy, xuyên suốt các quan điểm của Đảng về vị trí, vai trị của văn
hóa trong sự nghiệp cách mạng có thể khẳng định rằng:
a) Văn hóa là cơ sở xã hội hóa các cá nhân

Trong thực tế cuộc sống của mỗi cá nhân, văn hóa được thể hiện là
những nhận thức xã hội của mỗi người để đảm bảo sự hòa đồng của các cá
nhân vào xã hội chung và năng lực lao động của các cá nhân để đảm bảo đời
sống của chính họ. Con người khơng thể tồn tại nếu tách rời tự nhiên cũng
18


như con người không thực sự là người nếu tách rời mơi trường văn hóa. R.E.
Park: “ Con người khơng sinh ra là người ngay mà trở thành người trong q
trình giáo dục”.
Tất cả những điều đó các cá nhân học hỏi và lĩnh hội được thơng qua
q trình xã hội hóa các cá nhân. Do đó văn hóa là cơ sở của nền văn hóa đã
trở thành con người của xã hội hòa đồng vào xã hội
b) Văn là cơ sở phát triển kinh tế
Toàn bộ các yếu tố văn hóa được biểu hiện trong lĩnh vực kinh tế là các
cơ sở vật chất dùng cho sản xuất kinh doanh và năng lực lao động của con
người. Các nhà kinh tế thường gọi các yếu tố là tài sản hữu hình và tài sản vơ
hình, đây là cơ sở cho quá trình phát triển kinh tế xã hội. Nền văn hóa phát
triển cao đồng nghĩa với hệ thống cơ sở vật chất phát triển cao, đây là tiền đề
cho phát triển kinh tế. Tương tự như vậy nền văn hóa phát triển cao đồng
nghĩa với người lao động có năng lực lao động có trình độ khoa học kỹ thuật
cao, đây là tiền đề thứ 2 cho phát triển kinh tế. Do vậy xây dựng, phát triển
nên văn hóa là nhiệm vụ hết sức quan trọng của mỗi quốc gia.
c) Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội
Văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh
tế, xã hội. Các giá trị văn hóa tạo nên nền tảng vững chắc của xã hội đó là nền
tảng tinh thần. Cái nền tảng đó tạo nên giá trị làm người, tạo nên sức mạnh to
lớn của dân tộc, giúp dân tộc vượt qua thách thức, bạo tàn của thiên nhiên và
giặc ngoại sâm. Cho thấy tinh thần đoàn kết mạnh mẽ trong chiến tranh và
xây dựng đất nước.

d) Văn hóa với việc hồn thiện con người và xã hội
Văn hóa là cơ sở hình thành nhân cách cá nhân. Các cá nhân tiếp nhận
nền văn hóa và trở thành con người xã hội. Con người ngày càng hiểu biết
được đầy đủ quy luật vận động của tư nhiên, xã hội và bản thân. Các cá nhân
19


×