Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn FDI vào các khu công nghiệp tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.73 KB, 72 trang )

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.
Tác giả luận văn


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................1
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực
tập......................................................................................................................1
Tác giả luận văn...............................................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO
KHU CÔNG NGHIỆP......................................................................................9
1.1. Một số lí luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài...............................9
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài..............................................9
1.1.2. Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài...............................................9
1.1.3. Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài...............................11
1.1.4. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội.......................................................................................................13
1.2.2. Đặc điểm và vai trò của khu công nghiệp.......................................17


1.2.2.2 Vai trò của khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
...................................................................................................................18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN FDI VÀO CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI.....................................................26
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên...................................................26
2.3.3. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân....................................51
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI TRONG THỜI GIAN TỚI 53
3.1 Định hướng phát triển các kcn trên địa bàn tỉnh đồng nai.....................53
3.2.1. Phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ trong và ngoài khu công nghiệp. 54
3.2.2. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực...............................................54
3.2.3. Cải cách cơ chế, chính sách thu hút FDI vào khu công nghiệp......56
3.2.4. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư.................................................57
3.2.5. Một số giải pháp khác.....................................................................59
3.3. Một số kiến nghị đối với Nhà nước và Ban quản lý KCN tỉnh Đồng Nai
......................................................................................................................60


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

3.3.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách về phát triển KCN
và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài......................................................60
3.3.2. Phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan chức năng, các ngành trong
hoạt động quản lý đầu tư và đầu tư...........................................................62
3.3.3. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong đầu tư...................................62
3.3.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đầu tư..............................64
KẾT LUẬN.....................................................................................................66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................67

Tài liệu tiếng Việt............................................................................................67


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. BOT: Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
2. BTO: Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh
3. BT: Hợp đồng xây dựng – chuyển giao
4. CSHT: Cơ sở hạ tầng
5. FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
6. IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế
7. KCN: Khu công nghiệp
8. KCX: Khu chế xuất
9. KKT: Khu kinh tế
10. UBND: Uỷ ban nhân dân
11. ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng.
12. ĐNB : Đông Nam Bộ.


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................1
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực

tập......................................................................................................................1
Tác giả luận văn...............................................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO
KHU CÔNG NGHIỆP......................................................................................9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN FDI VÀO CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI.....................................................26
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI TRONG THỜI GIAN TỚI 53
KẾT LUẬN.....................................................................................................66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................67
Tài liệu tiếng Việt............................................................................................67

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 : Doanh thu của các nhà đầu tư FDI tại KCN tỉnh Đồng Nai các năm
(2010-2014).....................................................................................................44
Hình 2.2 : Nộp ngân sách của các nhà đầu tư FDI tại KCN tỉnh Đồng Nai các
năm (2010-2014).............................................................................................48


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, các nước cần rất nhiều
nguồn vốn cho quá trình phát triển của đất nước, đặc biệt là các nước đang
phát triển như Việt Nam. Để thúc đẩy quá trình tăng trưởng nền kinh tế, thực
hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước thì cần có một nguồn vốn rất

lớn để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát huy các tiềm năng thế mạnh, xây
dựng cơ sở hạ tầng vật chất và kỹ thuật,… Do đó, Vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) đã và đang trở thành một trong những nguồn vốn quan trọng
đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Một trong
những yếu tố góp phần thu hút FDI vào Việt Nam là việc phát triển các khu
công nghiệp.
Khu công nghiệp ( KCN) ở Việt Nam ra đời cùng với chính sách đổi mới,
do Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI năm 1986 khởi xướng.Cùng
với xu hướng phát triển của cả nước năm 1995 KCN tỉnh Đồng Nai chính
thức được thành lập. Trải qua rất nhiều khó khăn từ xuất phát điểm thấp
nhưng hoạt động thu hút và sử dụng vốn FDI vào KCN tỉnh Đồng Nai trong
những năm gần đây đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận, đã góp phần
tích cực vào sự nghiệp CNH, HĐH và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đồng
Nai nói riêng và cả nước nói chung. Những kinh nghiệm từ sự phát triển của
KCN tỉnh Đồng Nai sẽ là một bài học quý báu để rất nhiều KCN trên cả nước
học tập và làm theo.
Chính vì vậy việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các KCN tỉnh Đồng
Nai khi tiếp nhận vốn FDI là vô cùng cần thiết, em đã chọn đề tài: “Đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn FDI vào các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Đối tượng nghiên cứu: Tình hình sử dụng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào các KCN tỉnh Đồng Nai.
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước

ngoài(FDI) luận văn đi sâu phân tích tình trạng và đánh giá hiệu quả sử dụng
và quản lý vốn FDI vào các KCN tỉnh Đồng Nai trong những năm gần đây,
đưa ra những tồn tại và nguyên nhân, từ đó đưa ra những định hướng và giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý vốn FDI vào các KCN trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai, phát triển kinh tế- xã hội tỉnh theo hướng bền vững, có
chiều sâu.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trên cơ sở của chủ nghĩa duy vật biện chứng và một
số phương pháp nghiên cứu như: phương pháp logic, phương pháp phân tích
thống kê, phương pháp so sánh… Các phương pháp này được sử dụng kết
hợp hoặc riêng rẽ trong quá trình nghiên cứu.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN
tỉnh Đồng Nai từ năm 2010 - 2014
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục… luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài và thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn FDI vào các khu công nghiệp
tỉnh Đồng Nai.


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Chương 3: Một số giải pháp tăng cường hiệu quả sử dụng vốn FDI tại các
khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới.
Trong thời gian thực tập tại Vụ quản lý các khu kinh tế Bộ kế hoạch đầu
tư, đề tài của em đã được hoàn thành. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ

quý báu của các anh chị trong Vụ và giáo viên hướng dẫn Phan Tiến Nam đã
giúp em hoàn thành luận văn.
Tuy đã có cố gắng nhưng do hạn chế về kinh nghiệm thực tế và phương
pháp nghiên cứu nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến để có thể học tập thêm những kiến thức bổ ích
nhằm nâng cao chất lượng của đề tài của mình.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Một số lí luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI – Foreign Direct Inviestment) ngày
càng có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế ở các nước trên thế
giới, nhất là đối với nhóm nước đang phát triển. Có nhiều định nghĩa về FDI:
+Theo quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): FDI là số vốn đầu tư được thực hiện để
thu được lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động ở một nền kinh tế
khác với nền kinh tế của nhà đầu tư. Ngoài mục đích lợi nhuận, nhà đầu tư
mong muốn tìm được chỗ đứng trong việc quản lý doanh nghiệp và mở rộng
thị trường
+Luật đầu tư năm 2005 của Việt Nam quy định: FDI là việc các tổ chức,
cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài
hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh
doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc xí nghiệp

100% vốn nước ngoài theo quy định của Luật này.
Mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau về đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) nhưng có thể hiểu khái quát đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức
chủ đầu tư nước ngoài đầu tư toàn bộ hay một phần đủ lớn vốn vào các dự án
nhằm giành quyền điều hành và trực tiếp điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn.
1.1.2. Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Thứ nhất, chủ đầu tư nước ngoài trực tiếp điều hành hoặc tham gia điều
hành dự án đầu tư tùy theo tỷ lệ vốn góp. Các chủ đầu tư nước ngoài phải
đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tùy
theo quy định của luật pháp từng nước để giành quyền kiểm soát hoặc tham
gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư.
- Thứ hai, nước tiếp nhận đầu tư có thể tiếp thu công nghệ, kỹ thuật tiên
tiến, kinh nghiệm quản lý hiện đại. FDI thường kèm theo chuyển giao công


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư. Thông qua hoạt động FDI, nước chủ nhà
có thể tiếp nhận được công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản
lý từ nước đầu tư.
- Thứ ba, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện chủ yếu bằng
nguồn vốn tư nhân, chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, tự chịu trách nhiệm về
sản xuất kinh doanh, lãi, lỗ. Theo cách phân loại đầu tư nước ngoài của
(UNCTAD), IMF và (OECD), FDI là đầu tư tư nhân. Các nước nhận đầu tư,
nhất là các nước đang phát triển cần lưu ý điều này khi tiến hành thu hút FDI,
phải xây dựng cho mình một hành lang pháp lý đủ mạnh và các chính sách
thu hút FDI hợp lý để hướng FDI vào phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế, xã
hội của nước mình, tránh tình trạng FDI chỉ phục vụ cho mục đích tìm kiếm

lợi nhuận của các chủ đầu tư. Nhà đầu tư nước ngoài được quyền tự lựa chọn
lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, thị trường đầu tư, quy mô đầu tư cũng như
công nghệ cho mình. Do đó, sẽ tự đưa ra những quyết định có lợi nhất cho họ.
Vì thế, hình thức này mang tính khả thi cao, không có những ràng buộc về
chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế của nước nhận đầu
tư. Lợi nhuận của nhà đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh được chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định sau khi đã
nộp thuế thu nhập và các khoản đóng góp khác cho nước sở tại, nó mang tính
chất thu nhập kinh doanh chứ không phải lợi tức.
- Thứ tư, vốn đầu tư trực tiếp bao gồm vốn góp để hình thành vốn pháp
định, vốn vay hoặc vốn bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp để triển khai
và mở rộng dự án.


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.1.3. Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.3.1. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là một văn bản được ký kết giữa một chủ
đầu tư nước ngoài và một chủ đầu tư nước chủ nhà để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh ở nước chủ nhà trên cơ sở quy định về trách nhiệm và phân
phối kết quả kinh doanh mà không thành lập pháp nhân mới.
Hình thức này có đặc điểm là hai bên hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn
bản hợp đồng phân định trách nhiệm nghĩa vụ và quyền lợi, thời hạn hợp
đồng là do hai bên thỏa thuận. Vấn đề vốn kinh doanh không nhất thiết phải
đề cập trong văn bản hợp đồng.
1.1.3.2. Hình thức doanh nghiệp liên doanh (DNLD)
Doanh nghiệp liên doanh là một tổ chức kinh doanh quốc tế của các bên

tham gia có quốc tịch khác nhau trên cơ sở cùng góp vốn, cùng kinh doanh,
nhằm thực hiện các cam kết trong hợp đồng liên doanh và điều lệ doanh
nghiệp liên doanh, phù hợp với khuôn khổ luật pháp của nước nhận đầu tư.
Đặc điểm của hình thức doanh nghiệp liên doanh là DNLD là một pháp
nhân của nước nhận đầu tư, hoạt động theo luật pháp của nước nhận đầu tư.
Hình thức DNLD là do các bên tự thỏa thuận phù hợp với luật pháp của nước
nhận đầu tư. Quyền lợi, nghĩa vụ các bên và quyền quản lý DNLD phụ thuộc
vào thuộc vào tỷ lệ góp vốn và được ghi trong hợp đồng liên doanh và điều lệ
của DNLD.
1.1.3.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể kinh doanh quốc
tế, có tư cách pháp nhân, trong đó nhà đầu tư nước ngoài góp 100% vốn pháp
định, tự chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Đặc điểm của hình thức này là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là
pháp nhân của nước nhận đầu tư nhưng toàn bộ doanh nghiệp lại thuộc sở hữu
của nước ngoài. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động theo pháp
luật của nước nhận đầu tư và điều lệ doanh nghiệp. Nhà đầu tư nước ngoài có
quyền quản lý và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Phần kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau khi đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính với nước sở tại là thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu
tư nước ngoài.
1.1.3.4. Hình thức BOT và các hình thức phát sinh: BTO, BT
- Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (hợp đồng BOT) là hình
thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước chủ nhà và

nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng, sau khi công trình hoàn thành sẽ
tiến hành kinh doanh khai thác trong một thời hạn nhất định nhằm đảm bảo
thu hồi được vốn và có lợi nhuận hợp lý; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao
không bồi hoàn công trình đó cho nhà nước sở tại.
- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (hợp đồng BTO) là hình
thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước chủ nhà và
nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng công trình, sau khi công trình hoàn
thành nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho nhà nước sở tại; Chính phủ sở
tại dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn
nhất định đủ để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (hợp đồng BT) là hình thức đầu tư
được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước chủ nhà và nhà đầu tư
nước ngoài để đầu tư xây dựng công trình; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư
nước ngoài sẽ chuyển giao công trình đó cho nhà nước sở tại; Chính phủ nước
sở tại tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư
và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng
BT.


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Ngoài ra còn có một số hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài khác: hình
thức cho thuê - bán thiết bị, hình thức tham gia quản lý các công ty cổ phần...
1.1.4. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế xã hội
1.1.4.1. Đối với nước đầu tư
- Trước hết, đầu tư trực tiếp nước ngoài chính là việc các nhà đầu tư nước
ngoài mang vốn đi đầu tư vào các dự án ở nước sở tại nhằm giành quyền
điều hành quản lý đối với các dự án này. Mục tiêu chủ yếu của các nhà đầu tư

này chính là lợi nhuận. Những nhà đầu tư này phần lớn thuộc những nước
công nghiệp phát triển, có tỷ suất lợi nhuận đầu tư trong nước ngày càng
giảm. Bằng cách đầu tư ra nước ngoài họ có thể tận dụng được lợi thế của
nước tiếp nhận đầu tư, giảm chi phí sản xuất do giá nhân công rẻ và chi phí
nguyên vật liệu tại chỗ thấp. Từ đó, nhà đầu tư có thể hạ giá thành sản phẩm,
tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả của đồng vốn đầu tư.
- Bên cạnh đó, đầu tư trực tiếp nước ngoài còn giúp chủ đầu tư có điều kiện
đổi mới cơ cấu sản xuất, áp dụng công nghệ mới và nâng cao năng lực cạnh
tranh. Khi thực hiện đầu tư nước ngoài tức là họ sẽ dùng các nguồn lực của
mình bao gồm tiền, máy móc, thiết bị, công nghệ...để đầu tư vào nước sở tại.
Khi đó, các nhà đầu tư nước ngoài cần phải đổi mới công nghệ, đổi mới cơ cấu
sản xuất để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình đối với các nhà đầu tư trong
nước cũng như đối với các nhà đầu tư nước ngoài khác. Xét cho cùng, cái mà
nhà đầu tư nhận được chính là sự gia năng lực sản xuất, gia tăng lợi nhuận.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài còn cho phép các nhà đầu tư nước ngoài
kéo dài được chu kì sống của sản phẩm. Thông qua việc thực hiện đầu tư trực
tiếp, các công ty của các nước phát triển sẽ chuyển được một phần các sản
phẩm công nghiệp mà phần lớn là các máy móc thiết bị ở giai đoạn cuối trong
chu kỳ sống của chúng sang các nước nhận đầu tư để tiếp tục sử dụng như các


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

sản phẩm mới hoặc ít ra cũng như các sản phẩm đang có nhu cầu trên thị
trường nước nhận đầu tư.
- Cuối cùng, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp cho chủ đầu tư bành
trướng sức mạnh về kinh tế, tăng cường sự ảnh hưởng của mình trên thị
trường quốc tế nhờ mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm. Nhà đầu tư

có thể tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của nước nhận đầu tư khi xuất
khẩu máy móc, thiết bị góp vốn sang nước nhận đầu tư và khi xuất khẩu sản
phẩm sản xuất tại đây sang các quốc gia khác do chính sách ưu đãi của nước
sở tại nhằm khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1.4.2. Đối với nước nhận đầu tư
- Trường hợp nước tiếp nhận đầu tư là nước phát triển, đầu tư trực tiếp
nước ngoài đã góp phần giải quyết những khó khăn về kinh tế, xã hội như thất
nghiệp, lạm phát, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, khi có nhận được dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nước sở tại
có thể tăng nguồn thu, tạo điều kiện cải thiện tình hình ngân sách nhà nước,
tạo ra môi trường cạnh tranh tích cực.
Trong trường hợp nước tiếp nhận đầu tư là nước đang phát triển, hầu hết
các nước đang phát triển đều thiếu vốn cho công cuộc xây dựng đất nước và
phát triển kinh tế. Việc tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đem lại
những lợi ích thực sự to lớn.
+ Thứ nhất, FDI bổ sung cho nguồn vốn trong nước. Trong các lí luận về
tăng trưởng kinh tế, nhân tố vốn luôn được đề cập. Khi một nền kinh tế muốn
tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa, nếu vốn trong nước không
đủ, nền kinh tế này sẽ muốn có cả vốn từ nước ngoài, trong đó có vốn FDI.
FDI chính là nguồn bổ sung quan trọng, khắc phục tình trạng thiếu vốn kéo
dài, giúp các nước thoát khỏi cảnh nghèo đói và góp phần đẩy mạnh sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở các nước đang phát triển.


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

+ Thứ hai, FDI đẩy nhanh tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý. Trong
một số trường hợp, vốn cho tăng trưởng dù thiếu vẫn có thể huy động được

phần nào bằng “chính sách thắt lưng buộc bụng”. Tuy nhiên, công nghệ và bí
quyết quản lý thì không thể có được bằng chính sách đó. Thu hút FDI từ các
công ty đa quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết
quản lý kinh doanh, trong đó có những công nghệ, bí quyết không thể mua
được bằng quan hệ thương mại đơn thuần, mà các công ty này đã tích lũy và
phát triển qua nhiều năm và bằng những khoản chi phí lớn. Tuy nhiên, việc
phổ biến các công nghệ và bí quyết quản lý đó ra cả nước thu hút đầu tư còn
phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp thu của đất nước.
+ Thứ ba, việc tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài làm cho các hoạt
động đầu tư trong nước phát triển, tính năng động và khả năng cạnh tranh
của sản xuất trong nước càng được tăng cường. Điều đó có tác động mạnh
mẽ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, cơ cấu sản phẩm...theo
hướng ngày càng đáp ứng tốt hơn các nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của
đất nước, ngày càng phù hợp với xu thế chung của thời đại.
+ Thứ tư, FDI tạo nguồn thu ngân sách lớn. Đối với nhiều nước đang phát
triển, hoặc đối với nhiều địa phương, thuế do các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài nộp là nguồn thu ngân sách quan trọng.
+ Thứ năm, FDI góp phần tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công.
Vì một trong những mục đích của FDI là khai thác các điều kiện để đạt được
chi phí sản xuất thấp, nên doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê
mướn nhiều lao động địa phương. Thu nhập của một bộ phận dân cư địa
phương được cải thiện sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế địa
phương. Trong quá trình thuê mướn đó, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp, mà
trong nhiều trường hợp là mới mẻ và tiến bộ ở các nước đang phát triển thu
hút FDI, sẽ được doanh nghiệp cung cấp. Điều này tạo ra một đội ngũ lao
động có kỹ năng cho nước thu hút FDI. Không chỉ có lao động thông thường,


Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt Nghiệp

mà cả các nhà chuyên môn địa phương cũng có cơ hội làm việc và được bồi
dưỡng nghiệp vụ ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
+ Thứ sáu, FDI thúc đẩy kinh tế trong nước tham gia mạng lưới sản
xuất toàn cầu. Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ doanh
nghiệp có vốn đầu tư của công ty đa quốc gia, mà ngay cả các doanh nghiệp
khác trong nước có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá
trình phân công lao động khu vực. Chính vì vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ
hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cậu thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu.
Ngày nay, đầu tư trực tiếp nước ngoài là tất yếu khách quan trong điều
kiện quốc tế hóa nền sản xuất và lưu thông, tuy nhiên, không phải lúc nào FDI
cũng phát huy tác động tích cực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của
nước nhận đầu tư. Luồng vốn FDI chỉ đi vào những nước có môi trường kinh
tế - chính trị ổn định, môi trường đầu tư hấp dẫn. Nước nhận đầu tư không có
kế hoạch đầu tư chi tiết, cụ thể và khoa học dễ dẫn tới tình trạng đầu tư tràn
lan, tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực bị khai thác cạn kiệt, khó bố trí đầu
tư theo ngành và vùng lãnh thổ, nếu không thẩm định chặt chẽ còn có thể du
nhập thiết bị, công nghệ lạc hậu. Nếu chính sách, pháp luật cạnh tranh không
đầy đủ còn dễ dẫn tới tình trạng doanh nghiệp nước ngoài chèn ép doanh
nghiệp trong nước. Bên cạnh đó, nhiều nhà đầu tư nước ngoài còn lợi dụng sự
yếu kém, thiếu kinh nghiệm trong quản lí và luật pháp của nước sở tại để thực
hiện hành vi gian lận, trốn thuế, chuyển giá...dẫn đến giảm sút nguồn thu cho
ngân sách nhà nước, tạo ra môi trường cạnh tranh không lành mạnh.
1.2. Khái quát về khu công nghiệp và vai trò của FDI đối với phát triển
các khu công nghiệp.
1.2.1. Khái quát về khu công nghiệp
a, Khái niệm



Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Trên thế giới, khu công nghiệp là một khu đất được phân chia và phát
triển có hệ thống theo một kế hoạch tổng thể để cung cấp cơ sở vật chất kĩ
thuật cần thiết kế cả hạ tầng cơ sở, tiện ích công cộng đầy đủ cho một cộng
đồng các ngành công nghiệp tương ứng.
Ở Việt Nam, có nhiều khái niệm khác nhau về khu công nghiệp. Theo
Luật Đầu tư 2005: “Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định
chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công
nghiệp”. Theo nghị định số 29/2008/NĐ-CP Quy định về khu công nghiệp,
khu chế xuất và khu kinh tế định nghĩa: “Khu công nghiệp là khu chuyên sản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có
ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục
quy định tại Nghị định này”.
b, Sự cần thiết hình thành các khu công nghiệp
- Thứ nhất, KCN là mô hình quản lý đặc biệt, mô hình tổ chức sản xuất
công nghiệp hiện đại, có hiệu quả. Và là một trong những giải pháp quan
trọng để đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Thứ hai, KCN cho phép khắc phục được những yếu kém về kết cấu hạ
tầng kinh tế- xã hội trên những vùng rộng lớn của cả nước.
- Thứ ba, KCN tạo khả năng áp dụng một hệ thống luật pháp nhất định
nhằm đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài trên một địa bàn
giới hạn.
1.2.2. Đặc điểm và vai trò của khu công nghiệp
1.2.2.1 Đặc điểm
KCN thực chất là hình thức tổ chức sản xuất công nghiệp trên lãnh thổ có
hàng rào ngăn cách với phần lãnh thổ còn lại của đất nước. Nó được xây dựng
cơ sở hạ tầng và những tiến ích công cộng (điện, nước, giao thông,...) hiện đại

và thuận lợi hơn với mục đích hấp dẫn các nhà đầu tư. Kinh nghiệp về các


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

KCN trên thế giới cho thấy diện tích hợp lí của một KCN khoảng 10 ha đến
300 ha. Thông thường việc phát triển cở sở hạ tầng do một công ty xây dựng
và kinh doanh cơ sở hạ tầng đảm nhiệm, các công ty này sau khi xây dựng
xong kết cấu hạ tầng được phép cho các doanh nghiệp khác thuê lại.
Các doanh nghiệp trong KCN là các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
các sản phẩm công nghiệp và các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ phục vụ
cho sản xuất công nghiệp.Các doanh nghiệp này được kinh doanh các lĩnh
vực cụ thể sau:
- Xây dựng và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng
- Nghiên cứu, triển khai khoa học công nghệ đề nâng cao chất lượng sản
phẩm và tạo ra sản phẩm mới
- Sản xuất, gia công, lắp ráp các sản phẩm công nghiệp để xuất khẩu và
tiêu thụ trong nước
- Phát triển và kinh doanh bằng phát minh sáng chế, bí quyết kỹ thuật và
quy trình công nghệ
- Dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp
Các KCN đều có đặc trưng cơ bản chung nhất là được nước chủ nhà thi
hành các chính sách ưu đãi về thuế, hải quan, giá thuê đất,...nhằm tạo môi
trường pháp lý và kinh doanh thuận lợi cho các nhà đầu tư để thu hút vốn đầu
tư và công nghệ kỹ thuật mới từ nước ngoài.
Trên thực tế thì mỗi một KCN đều chịu sự quản lý, giám sát từ một ban
quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương. Đây là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với

các hoạt động sản xuất kinh doanh trong KCN.
1.2.2.2 Vai trò của khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
- Một là, KCN là một địa điểm quan trọng để thu hút vốn đầu tư, đặc
biệt là đầu tư nước ngoài, tập trung các doanh nghiệp công nghiệp vào một
khu vực địa lý. Các KCN sau khi được hình thành sẽ đảm bảo được các điều
kiện về cơ sở hạ tầng trong và ngoài hàng rào, được nước sở tại thực hiện các


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

chính sách ưu đãi về thuế, hải quan, giá thuê đất...Chính những điều kiện này
đã tạo ra mội trường pháp lý và kinh doanh thuận lợi, thu hút vốn đầu tư trong
và ngoài nước.
- Hai là, các KCN đã tạo việc làm và thu nhập cho người lao động. KCN
là nơi tập trung của các doanh nghiệp công nghiệp, để vận hành được những
doanh nghiệp này cần một lực lượng đông đảo đội ngũ lao động. Do đó, có
thể nói các KCN góp phần đáng kể giải quyết vấn đề việc làm và nâng cao
chất lượng cuộc sống cho người lao động.
- Ba là, KCN là địa bàn để tiếp nhận chuyển giao công nghệ hiện đại và
phương pháp quản lý tiên tiến của các nước phát triển.
- Bốn là, các KCN góp phần chuyển dịch cơ cấu theo hướng hiện đại, hợp
lý và hiệu quả.
- Năm là, KCN tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý ô nhiễm môi trường,
bảo vệ môi trường sinh thái cho phát triển bền vững.
- Sáu là, KCN góp phần tăng cung ứng hàng hoá dịch vụ đáp ứng nhu cầu
trong nước và xuất khẩu.
Quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra nhanh chóng là nguyên nhân thúc đẩy
việc thu hút FDI của các quốc gia trên thế giới. Chính vai trò to lớn của FDI

trong việc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia đã làm cho việc thu hút
nguồn vốn này trở nên quan trọng và cần thiết.
1.2.3. Vị trí của nguồn vốn FDI trong việc phát triển các KCN
1.2.3.1 Sự cần thiết của vốn FDI vào các KCN
Các quốc gia đang phát triển là những nước rất cần vốn để phát triển
nền kinh tế, phát triển KCN. Muốn phát triển được thì cần phải có một “cú
huých” từ bên ngoài. Vì vậy, các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam
đã mở của nên kinh tế để thu hút nguồn vốn FDI. Đây mới là giải pháp mang


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

tính thực tiễn nhất, giúp cho các nước này có một lượng vốn lớn, đáp ứng cho
việc phát triển kinh tê, phát triển KCN.
Thực tế đã chứng minh rằng nguồn vốn FDI có vai trò rất quan trọng
trong việc phát triển kcn nói riêng và cũng như nền kinh tế của một quốc gia
nói chung. Vai trò đó được thể hiện qua các mặt sau đây:
+ Nguồn vốn fdi chẳng những đã thực sự trở thành một phần nhân tố
quan trọng nâng cao tốc độ hoàn thành các kcn tập trung, thúc đẩy phát triển
cơ sở hạ tầng giao thông, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của một thành
phố, mỗi địa phương có kcn đóng trên địa bàn mà còn thông qua đó có thể
khuyến khích các nhà đầu tư trong nước tập trung đầu tư có hệ thống vào các
kcn tập trung, điều này giúp cho việc quản lý ngành nghề, lĩnh vực sản xuất
dễ dàng hơn,mang lại tính chuyên nghiệp hóa, chuyên môn cao.
+ Nguồn vốn fdi mang lại những kĩ thuật công nghệ, kĩ năng quản lý,
đem lại một lượng máy móc, thiết bị và các thức sản xuất được chuyển giao,
góp phần nâng cao trình độ sản xuất cho các doanh nghiệp trực thuộc kcn nói
riêng cũng như các doanh nghiệp bên ngoài kcn nói chung. Thực tế, Việt Nam

đã tiếp nhận một số công nghệ, kỹ thuật trong nhiều ngành kinh tế quan trong
như : Bưu chính viễn thông, thăm dò dầu khí,điện tử…trong đó phần nhiều
trong số các lĩnh vực này có các doanh nghiệp tập trung trong các kcn. Nguồn
vốn fdi cũng kích thích các doanh nghiệp nội địa thuộc các kcn nhanh chóng
đổi mới hoặc cải tiến công nghệ hiện có nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
trên thị trường trong và ngoài nước, gián tiếp làm thay đổi về lượng cũng như
chất của các kcn.
+ Nguồn vốn fdi là một động lực mạnh mẽ,tác động to lớn đến sự dịch
chuyển cơ cấu kinh tế trong các kcn theo hai hình thức: chuyển dịch cơ cấu
ngành (phân công lao động xã hội theo chiều ngang) và chuyển dịch cơ cấu
nội bộ ngành (phân công lao động xã hội theo chiều dọc).


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

+ Nguồn vốn fdi góp phần phát triển nguồn nhân lực và tạo thêm nhiều
việc làm mới ở các kcn.Cùng với các dự án fdi,là các xí nghiệp liên doanh,các
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập tại các kcn đã thu hút rất
nhiều lao động trực tiếp và gián tiếp làm giảm tỉ lệ thất nghiệp cho nền kinh
tế. Bên cạnh đó, lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài ở các kcn tập trung có một trình độ tương đối cao so với mặt
bằng chung, lại tiếp cận với khoa học kĩ thuật, công nghệ tiên tiến, được làm
việc với các nhà quản lý giỏi, trong một môi trường năng động có tính cạnh
tranh cao.
+ Nguồn vốn fdi làm tăng nguồn thu ngoại tệ cho các kcn cũng như các
địa phương sở hữu, phát triển kcn một cách bền vững và hiệu quả.
Nguồn vốn fdi đóng góp đáng kể vào địa phương có các kcn đóng trên
địa bàn thông qua việc thu thuế,phí và các nghĩ vụ tài chính khác của doanh

nghiệp trong kcn. Thông qua nguồn thu quan trọng này, mỗi địa phương sẽ sử
dụng để đầu tư mới cơ sở hạ tầng, nâng cấp và cải tạo lại cơ sở vật chất. Đồng
thời với nguồn thu này sẽ tạo cơ hội đầu tư vào phát triển lĩnh vực đào tạo,
chủ động tìm ra nhiều ngành nghề mới,phát triển công nghệ thông tin.. đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của các nhà đầu tư nước ngoài nhằm phát triển
kcn trên địa bàn một cách bền vững và hiệu quả lâu dài.
1.2.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
các kcn.
Hoạt động thu hút FDI vào KCN cũng chịu ảnh hưởng của các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động thu hút FDI nói chung. Các nhân tố này bao gồm
bốn nhân tố cơ bản sau:
Thứ nhất: nhân tố về mặt pháp lý
Nhân tố này bao gồm: hệ thống các văn bản pháp luật, chính sách về
KCN, hệ thống các biện pháp ưu đãi đầu tư vào KCN… Thông thường, Chính


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

phủ và địa phương của nước sở tại nơi có KCN thường ban hành các quy chế
riêng cho hoạt động đầu tư vào KCN, đưa ra nhiều ưu đãi cho hoạt động đầu
tư vào KCN để tăng sức hấp dẫn cho hoạt động đầu tư vào KCN. Đây chính
là các yếu tố mà nhà đầu tư quan tâm khi quyết định đầu tư vào một quốc gia,
đầu tư vào KCN hay ngoài KCN.
Thứ hai: nhân tố về cơ sở kết cấu hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng trong KCN là điều kiện vật chất hàng đầu trong việc xem
xét quyết định đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài. Cơ sở hạ tầng KCN cần
phải được xây dựng đồng bộ bao gồm: hệ thống đường nội bộ, hệ thống thoát
nước, hệ thống cấp điện, cấp nước, hệ thống xử lý nước thải tập trung, hệ

thống cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin và các hệ thống dịch vụ khác như:
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, lao động…
Cơ sở hạ tầng KCN thường được đầu tư xây dựng bởi các nhà đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng. Những nhà đầu tư này sau khi xây dựng cơ sở hạ
tầng xong, họ sẽ cho thuê lại mặt bằng, nhà xưởng cho các nhà đầu tư thứ cấp
khác và thu phí. Các loại phí mà các nhà đầu tư thứ cấp khác thường phải
đóng nộp khi hoạt động trong KCN bao gồm: phí thuê đất, phí điện, nước, phí
xử lí nước thải, phí duy tu cơ sở hạ tầng và các loại phí dịch vụ khác mà nhà
đầu tư thứ cấp sử dụng. Các loại phí dịch vụ này có ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động sản xuật kinh doanh của các nhà đầu tư và nó được tính vào chi phí
sản xuất. Chính vì vậy, các loại phí này cũng là yếu tố được các nhà đầu tư
quan tâm xem xét khi ra quyết định đầu tư.
Thứ ba: Nhân tố về nguồn nhân lực.
Các doanh nghiệp hoạt động trong KCN thường có nhu cầu lớn về lao
động phổ thông, lao động có tay nghề đã qua đào tạo. Chính vì vậy, khả năng
đáp ứng về lao động của địa phương có KCN, đặc biệt là lao động đã qua đào
tạo là một nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút FDI. Ngoài ra, chi phí


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

thuê nhân công, sự thuận lợi trong hoạt động tuyển dụng lao động cũng là các
vấn đề mà nhà đầu tư quan tâm.
Thứ tư: Nhân tố về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của KCN
Các doanh nghiệp trong KCN thường sử dụng nguồn nguyên liệu sẵn
có tại địa phương. Việc tiếp nhận, vận chuyển nguyên vật liệu và thành phẩm
đi tiêu thụ rất được các nhà đầu tư quan tâm. KCN nằm dọc đường quốc lộ, có
hệ thống giao thông thuận tiện, gần cầu cảng, sân bay… thường có lợi thế hơn

trong việc thu hút đầu tư. Do vậy, vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của KCN
cũng là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động thu hút
FDI vào KCN.
1.4. Bài học kinh nghiệm từ chính sách thu hút và sử dụng vốn của tỉnh
Bình Dương.
a, Hiệu quả
Trong quá trình phát triển, Bình Dương luôn xem nguồn vốn FDI là động
lực góp phần quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế. Phát huy thành quả đạt
được, Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ IX nhiệm kỳ 2010-2015 đã
đặt ra mục tiêu thu hút 5 tỷ đô la Mỹ vốn FDI. Tuy nhiên, qua hơn 4 năm thực
hiện, Bình Dương đã về đích trước thời gian với thu hút gần 6,7 tỷ đô la Mỹ
vốn FDI,vượt 34% so với kế hoạch đề ra; trong đó năm 2011 thu hút đạt 889
triệu đô la Mỹ, năm 2012 thu hút hơn 2,6 tỷ đô la Mỹ, năm 2013 thu hút 1,32
tỷ đô la Mỹ và năm 2014 thu hút 1,65 tỷ đô la Mỹ, 2 tháng đầu năm 2015 thu
hút 180 triệu đô la Mỹ.
Với kết quả này, tính đến nay Bình Dương đã thu hút 2.412 dự án FDI với
tổng vốn đăng ký hơn 20,65 tỷ đô la Mỹ; trong đó có 1.404 dự án đầu tư vào
các khu công nghiệp (KCN) tập trung với tổng vốn đăng ký gần 12,53 tỷ đô la
Mỹ và 1.008 dự án đầu tư ngoài KCN với tổng vốn đăng ký hơn 8,1 tỷ đô la
Mỹ. Kết quả thu hút FDI hiệu quả đã đưa Bình Dương trở thành 1 trong 5 địa


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

phương của cả nước thu hút vốn FDI vượt ngưỡng 20 tỷ đô la Mỹ (cùng
TP.HCM, Hà Nội, Bà Rịa - Vũng Tàu và Đồng Nai). So với kế hoạch thu hút
5 tỷ đô la Mỹ trong giai đoạn 2011-2015, đến nay tỉnh đã thu hút vượt 34%.
Nguồn vốn FDI tại Bình Dương chủ yếu tập trung vào sản xuất công

nghiệp nên tác động đến phát triển kinh tế rất lớn, nhất là tạo ra giá trị sản
xuất công nghiệp và kim ngạch xuất khẩu cao. Chỉ tính riêng trong năm 2014,
nguồn FDI tại Bình Dương đã tạo ra giá trị sản xuất công nghiệp 130.068 tỷ
đồng, chiếm tỷ trọng gần 69,4% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp của
tỉnh; xuất khẩu đạt gần 14,62 tỷ đô la Mỹ, chiếm tỷ trọng gần 82,4%% tổng
kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Nổi bật, nguồn vốn FDI đầu tư vào sản xuất
công nghiệp phụ trợ trong thời gian gần đây tăng mạnh đã góp phần đưa giá
trị xuất siêu của Bình Dương đạt cao với hơn 4 tỷ đô la Mỹ trong năm 2014.
b, Bài học rút ra từ các kcn của tỉnh Bình Dương
Thực tế từ năm 2011 đến nay cho thấy, để đạt kết quả cao trong thu hút
FDI là điều không dễ, bởi lẽ tình hình kinh tế, chính trị thế giới giai đoạn này
diễn biến phức tạp, khó lường; một số nước châu Âu gặp khó khăn và lạm
phát làm ảnh hưởng đến tình hình thu hút đầu tư chung. Tuy nhiên, với nỗ lực
thực hiện của chính quyền khi đưa nghị quyết vào thực tiễn, cùng với những
giải pháp cụ thể, phù hợp, Bình Dương mới có được kết quả thu hút FDI như
hôm nay. Cụ thể, tỉnh đã tập trung đầu tư bằng nhiều nguồn lực, phương thức
để phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ; quan tâm cải cách hành
chính toàn diện trên các lĩnh vực theo cơ chế một cửa hiện đại nhằm giúp nhà
đầu tư giao dịch thủ tục hành chính một cách nhanh gọn, hiệu quả. Tỉnh cũng
chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, đồng thời nâng tầm dịch
vụ để phục vụ tốt nhất cho các nhà đầu tư; đẩy mạnh tiếp thị đầu tư tại một số
nước có tiềm năng. Bên cạnh đó, chính quyền tỉnh hết sức trọng thị, gần gũi
để chia sẻ, đồng hành cùng doanh nghiệp, qua đó kịp thời nắm bắt thông tin


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp để giúp doanh

nghiệp đầu tư thuận lợi và hiệu quả. Từ đó, doanh nghiệp rất yên tâm và chọn
lựa đầu tư mạnh vào tỉnh.
Trong kế hoạch năm 2015, Bình Dương đặt ra mục tiêu thu hút 1 tỷ đô la
Mỹ vốn FDI. Định hướng của tỉnh là chú trọng thu hút các ngành công nghiệp
có hàm lượng công nghệ cao, hạn chế tối đa ngành công nghiệp thâm dụng
nhiều lao động; chú trọng phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến
hàng xuất khẩu để từng bước nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm công
nghiệp chế biến trên thị trường quốc tế... Kết quả thực hiện kế hoạch thu hút
vốn FDI từ đầu năm đến nay cho thấy, vốn đầu tư vào tỉnh tiếp tục đạt kết quả
khả quan. Ngoài nguồn vốn đầu tư lớn đã được cấp chứng nhận đầu tư, hiện
nay có nhiều doanh nghiệp lớn đang hoàn tất thủ tục cấp phép mới và tăng
vốn thêm hàng trăm triệu đô la Mỹ.


×