Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH MTV Ngọc Việt Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.27 KB, 42 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới, đất nước ta đã từng bước cải thiện và nâng cao
vị thế kinh tế của mình trên trường quốc tế. Kết quả của quá trình phát triển đó
là sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế
Giới WTO vào tháng 11 năm 2006.
Những năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh không ngừng thay
đổi, thị trường càng ngày càng đa dạng và phong phú, đòi hỏi các doanh nghiệp
phải từng bước thay đổi để hòa mình vào môi trường cạnh tranh vốn có của nó.
Để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh thì việc sản xuất và tiêu thụ hàng
hóa là khâu quan trọng nhất. Sản xuất hàng hóa và sản phẩm với chất lượng tốt
nhất để đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng, đẩy mạnh tiêu thụ, góp phần nâng
cao doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Đúng vậy, tiêu thụ là khâu rất
quan trọng nó quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp, phải tiêu thụ hàng
hóa sản phẩm một cách nhanh nhất để thu hồi vốn sớm, tạo vòng quay vốn
nhanh nhất để kích thích bản thân doanh nghiệp cũng như nền kinh tế. Cùng với
sự phát triển này, với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế lý kinh tế, hệ thống kế toán
Việt Nam với tư cách là công cụ quản lý Kinh Tế - Tài Chính đã không ngừng
đổi mới, hoàn thiện và phát triển, góp phần tích cực cho việc quản lý tài chính
của doanh nghiệp nói chung và nâng cao hiệu quả quản lý quá trình tiêu thụ
hàng hóa và dịch vụ ns riêng ngày càng tốt hơn.
Sau thời gian học tập và tìm hiểu thực tế tại Công Ty TNHH MTV Ngọc
Việt Châu em càng thấy rõ tầm quan trọng của công tác kế toán đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV Ngọc Việt Châu nói riêng
và các doanh nghiệp nói chung. Trong đó kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ là công tác quan trọng giúp doanh nghiệp nắm rõ thông tin về thị
trường, từ đó giúp doanh nghiệp tổ chức mạng lưới tiêu thụ, đạt được mục tiêu
lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Nhận thấy tầm quan trọng
đó, sau quá trình học tập ở trường và được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo
TH.S Lê Thị Huyền Trâm, em đã chọn đề tài “ Kế toán tiêu thụ và xác định kết


Trang: 1


Chuyên đề tốt nghiệp

quả tiêu thụ tại công ty TNHH MTV Ngọc Việt Châu” cho bài luận văn tốt
nghiệp của mình. Bài làm gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
Chương II: Thực trạng về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại
công ty TNHH MTV Ngọc Việt Châu.
Chương III: Một số phương pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ

Trang: 2


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ.
1.1 Khái niệm – đặc điểm – ý nghĩa – nhiệm vụ.
1.1.1 Khái niệm.
Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của thành phẩm, hàng hóa, dịch
vụ. Hay nói cách khác đó là quá trình chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ hình
thái vật chất sang hình thái tiền tệ, là giai đoạn cuối cùng của vòng luân chuyển
vốn của doanh nghiệp.
Thành phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp được xác định là tiêu thụ khi doanh
nghiệp đã chuyển giao hàng hóa, thành phẩm hoặc dịch vụ cho khách hàng và đã
được khahcs hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
Xác định kết quả tiêu thụ là việc kế toán tiêu thụ sau khi đã hoàn thành việc tiêu

thụ hàng hóa phải ghi lại số liệu và tính toán cụ thể cho việc tiêu thụ từng loại
sản phẩm cụ thể nhằm giúp doanh nghiệp xác định rõ kết quả tiêu thụ hàng hóa
của doanh nghiệp sau những kì kế toán của doanh nghiệp.
1.1.2 Đặc điểm.
Tiêu thụ là khâu cuối cùng của một chu trình kinh doanh đó là một mặt của hành
vi thương mại - mua bán hàng hóa. Theo đó người bán có nghĩa vụ giao hàng,
chuyển quyền sở hữu về hàng hóa cho người mua và người mua có nghĩ vụ
thanh toán cho người bán, nhận hàng theo thỏa thuận của hai bên. Nói cách khác
tiêu thụ hàng hóa là hành vi thương mại mà trong đó người bán mất quyền sở
hữu về hàng hóa, được quyền sở hữu tiền tệ còn người mua thì mất quyến sở
hữu về tiền tệ và được quyền sở hữu về hàng hóa.
Xác định kết quả tiêu thụ chỉ dùng đến doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng,
giá vồn hàng bán, giảm giá hàng bán và các chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp. không dùng các chỉ tiêu doanh thu và chi phí khác.

1.1.3 Ý nghĩa.
Trang: 3


Chuyên đề tốt nghiệp

Tiêu thụ hàng hóa có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp, là giai đoạn
cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ tác động nhiêu mặt đối với lĩnh vực sản
xuất vật chất và lĩnh vực tiêu dùng trong toàn xã hội.
Xác định kết quả tiêu thụ có ý nghĩa lỡn trong việc đánh giá tình hình tiêu thụ
của doanh nghiệp xem liệu doanh nghiệp đã đi đúng hướng để đạt mức tiêu thụ
đạt kết quả lợi nhuận tốt hay chưa sau đó chọn các cách thức tiêu thụ hợp lí với
tình hình của doanh nghiệp hiện tại để đạt lợi nhuận mong muốn.
1.1.4 Nhiệm vụ.

Tiêu thụ là nhiệm vụ tối quan trọng của việc hoạt động trong doanh nghiệp, để
hoạt động tốt thì việc tiêu thụ phải đặt lên hàng đầu giảm nguy cơ ứ động vốn ở
hàng tồn kho dẫn đến việc không thể xoay vòng vốn để kinh doanh. Vì vậy phải
tập trung chuẩn bị tốt cho phần tiêu thụ.
Xác định kết quả tiêu thụ với nhiệm vụ quan trọng xác định kết quả kinh doanh
trong suốt một kì kết toán việc tiêu thụ hàng hóa tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp
để có thể thống kê, so sánh các kì với nhau nhằm có thể đưa ra chiến lược cho
doanh nghiệp trong tương lai.
1.2 Phương thức tiêu thụ.
-

Bán hàng trực tiếp : là phương thức mà doanh nghiệp giao hàng và được
tiêu thụ ngay( giao tại kho hoặc giao bán thẳng) đồng thời doanh nghiệp
cũng thu về doanh thu trên số hàng được tiêu thụ đó.

-

Bán hàng trả góp : là phương thức mà doanh nghiệp giao hàng hóa và
thu được một số tiền hàng trên phần doanh thu do khách hàng trả lần đầu.
Định kỳ khách hàng trả phần còn lại và trả chậm cho doanh nghiệp theo tỷ lệ
mà 2 bên đã thỏa thuận.

-

Ký gửi đại lý : là phương thức mà doanh nghiệp sẽ xuất kho hàng hóa ký
gửi cho các đại lý để bán. Số lượng hàng hóa sản xuất kho giao cho đại lý
thanh toán được chấp nhận thanh toán. Đại lý sẽ bán đúng giá doanh nghiệp
giao và hưởng hoa hồng đại lý.

Trang: 4



Chuyên đề tốt nghiệp

-

Hàng đổi hàng : là phương thức mà doanh nghiệp sẽ xuất kho hàng hóa
đi đổi và thu về cũng là hàng hóa chứ không phải giá trị. Nếu hàng hóa của
doanh nghiệp thấp hơn thì doanh nghiệp có thể thêm hàng hoặc bù thêm
phần chênh lệch đó cho khách hàng. Ngược lại, nếu giá trị hàng của doanh
nghiệp được đánh giá cao hơn thì doanh nghiệp được hưởng thêm phần hàng
hoặc giá trị chênh lệch do khách hàng chuyển đổi.

-

Bán buôn : được hiểu là hình thức bán hàng cho người mua trung gian để
họ tiếp tục bán hàng hoặc bán cho nhà sản xuất. Phương thức này có thuận
lợi là có thể thu hồi vốn nhanh, đẩy nhanh vòng quay vốn do khối lượng
hàng hóa tiêu thụ lớn. Tuy nhiên, với phương thức này doanh nghiệp cũng sẽ
gặp nguy cơ khủng hoảng thừa trong tiêu thụ do doanh nghiệp bị ngăn cách
với người tiêu dùng cuối cùng bới người mua trung gian hoặc bị chiếm dụng
vốn do bên mua thiếu thiện chí, chậm thanh toán.

-

Bán lẻ : là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, không
thông qua các trung gian. Có 2 phương pháp bán lẻ sau:
Bán hàng thu gián tiếp :

Thu tiền

Giao hàng

Bán hàng thu trực tiếp : việc bán hàng và thu tiền không tách rời nhau.
1.3 Kế toán tiêu thụ.
1.3.1 Kế toán doanh thu.
-

Kế toán doanh thu : là kế toán theo dõi về mặt doanh thu từ việc tiêu thụ
sổ sách, hoàn tất các báo cáo liên quan đến việc doanh thu thu được. Có trách
nhiệm đảm bảo các khoản thu của khách sạn được cập nhật chính xác. Kiểm
tra và lập báo cáo các khoản giảm trừ, điều chỉnh được phê chuẩn đầy đủ.

-

Chứng từ, sổ sách sử dụng : hóa đơn GTGT, phiếu thu, sổ chi tiết 511,
sổ cái 511.

-

Tài khoản sử dụng : tài khoản 511 - doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của
khối lượng hàng hóa được xấc định là đã bán trong kỳ kế toán của doanh
nghiệp. Tài khoản 511 có các TK cấp 2 như sau :
Trang: 5


Chuyên đề tốt nghiệp

+ TK 5111 : Doanh thu bán hàng hóa.
+ TK 5112 : Doanh thu bán các thành phẩm.

+ TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5114 : Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+ TK 5117 : Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
+ TK 5118 : Doanh thu khác.
-

-

NỢ
Số thuế TTĐB, Thuế XNK phải

-


Doanh thu bán sản phầm hàng

nộp tính trên doanh thu bán hàng

hóa và cung cấp dịch vụ của doah

trong kỳ.

nghiệp trong kỳ.

Số thuế GTGT phải nộp của
doanh nghiệp.

-

Số chiết khấu thương mại, hàng

bị trả lại, giảm giá hàng bán.

-

Kết chuyển doanh thu thuần vào
TK 911
Tổng số phát sinh Nợ

Tổng số phát sinh CÓ

Trang: 6


Chuyên đề tốt nghiệp

-

Phương pháp hạch toán :

TK 5211,5212,5213

TK 511

TK 111,112,331

Phản ánh doanh thu bán hàng

Các khoản giảm trừ

TK 333

TK 641

TK 3331
Phản ánh số thuế GTGT phải nộp

Phản ánh doanh thu BH qua đại lí

TK 911

TK 111,112,131
Kết chuyển doanh thu

TK 131
Phản ánh CP BH trả chậm, trả góp
TK 333

TK 3387

1.3.2 Kế toán giá vốn hàng bán.

Trang: 7


Chuyên đề tốt nghiệp

-

Kế toán giá vốn hàng bán : là kế toán theo dõi về mặt giá vốn của hàng
hóa, theo dõi giá mua( nhập kho) và giá bán( xuất kho )


-

Các phương pháp tính giá xuất kho : muốn kế toán giá vốn hàng bán
cần xác định đúng đắn giá vốn hàng bán. Trị giá hàng bán được sử dụng để
xác định xác định kết quả kinh doanh là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan
đến quá trình bán hàng, bao gồm trị giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn
hàng xuất kho để bán, bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí thu mua của số
hàng đã xuất kho. Tính giá vốn hàng xuất kho để bán được tính nhưng
phương pháp sau :
+ Phương pháp giá thực tế đích danh : theo phương pháp này hàng hóa nhập
kho từng lo theo giá nào thì xuất kho theo giá đó không quan tâm đến thời
gian nhập xuất, phương pháp này phản ánh chính xác từng lô hàng xuất
nhưng công việc rất phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết từng lô
hàng. Phương pháp này thường được áp dụng với hàng hóa có giá trị cao nhập
theo lô và bảo quản riêng theo từng lô của mỗi lần nhập.
+ Phương pháp nhập trước xuất trước : phương pháp này dựa trên giả định
hàng nào nhập kho trước thì xuất ra trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá
nhập, trị giá mua thực tế hàng hóa xuất kho trong kỳ tính theo đơn giá mua
thực tế nhập trước.
+ Phương pháp nhập sau xuất trước : phương pháp này dựa trên giả định là
hàng nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập, trị giá
mua thực tế hàng xuất kho tính theo đơn giá mua hàng nhập sau. Trị giá hàng
tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.

Trang: 8


Chuyên đề tốt nghiệp


+ Phương pháp bình quân gia quyền : theo phương pháp này hàng hóa xuất
kho chưa ghi sổ, cuối tháng căn cứ vào số tồn đầu kỳ và số nhập trong kỳ kế
toán tính được giá bình quân của hàng hóa theo công thức :
Giá mua thực tế

Giá mua thực tế

của hàng tồn đầu kỳ +

hàng nhập trong kỳ

Đơn giá thực tế bình quân =
Số lượng hàng tồn +
trong kì

Số lượng hàng
nhập trong kỳ

+ Phương pháp giá hạch toán : đối với doanh nghiệp mua hàng vật tư thường
xuyên có sự biến động cả về giá lẫn khối lượng chủng loại vật tư hàng hóa
nhập, xuất kho nhiều thì có thể sử dụng giá hạch toán để tính trị giá vốn thực
tế của của hàng xuất kho. Giá hạch toán là loại giá ổn định do doanh nghiệp
xây dựng, giá này không có tác dụng giao dịch với bên ngoài. Việc nhập xuất
trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng luân
chuyển trong kỳ.
Trị giá thực tế của
hàng tồn đầu kì

Trị giá thực tế của
+


hàng nhập trong kì

Hệ số giá =
Trị giá hạch toán của
hàng tồn kho

Trị giá hạch toán của
+

hàng nhập trong kì

Sau khi tính trị giá thực tế của hàng xuất trong kỳ
Trị giá thực tế của
hàng xuất trong kỳ

=

trị giá hạch toán của * hệ số giữa giá trị thực tế
hàng xuất trong kỳ

và hạch toán của hàng
luân chuyển trong kỳ

-Chứng từ, sổ sách sử dụng : hóa đơn mua hàng và phiếu nhập kho.
-

Tài khoản sử dụng : tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán : dùng để theo
dõi giá vốn hàng bán của sản phẩm, hàng hóa đã xác định là tiêu thụ.


Trang: 9


Chuyên đề tốt nghiệp

Kết cấu.
-

Nợ
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng


Hoàn nhập dự phòng giảm giá

-

hóa dịch vụ đã bán trong kỳ.
-

hàng tồn kho cuối năm tài chính là

Số trích lập dự phòng giảm giá

tiêu thụ.

hàng tồn kho( phần chênh lệch phải -

Kết chuyển giá vốn của hàng đã

hơn năm trước).


gửi đi bán nhưng chưa được tiêu
thụ
-

Kết chuyển giá vốn của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán
trong kì sang tài khoản 911.
Tổng số phát sinh có

Tổng số phát sinh Nợ
-

Phương pháp hạch toán : tài khoản 632.
TK 632

TK 155, 156

Giá thực tế hàng xuất kho

TK 155, 156, 157

Giá thực tế của hàng bán bị trả lại

TK 157
Giá của hàng
gửi đi bán

TK 911


Giá của hàng đã
tiêu thụ

TK 3381

TK 1381, 1388

Giá hàng gửi
bán phát hiện
thừa

1.3.3

Giá hàng gửi bán
phát hiện thiếu

Kế toán các khoản giảm trừ.

1.3.3.1
-

Kết chuyển giá vốn hàng bán

Hạch toán chiết khấu thương mại

Tài khoản sử dụng: TK 5211 – Chiết khấu thương mại
Trang: 10
TK 155, 156



Chuyên đề tốt nghiệp

-

Nội dung : TK này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà
doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc
người mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại
đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua, bán hoặc cam kết mua, bán hàng.

-

Kết cấu.
Nợ
Số chiết khấu thương mại đã -


Kết chuyển doanh thu bán hàng

chấp nhận thanh toán cho khách

được hưởng chiết khấu thường

hàng

mại vào bên nợ TK 511 để xác
định doanh thu thuần trong kì báo
cáo

Tổng số phát sinh Nợ
TK 5211 không có SDCK


Tổng số phát sinh Có

- Phương pháp hạch toán.
TK 111,131

1.3.3.2

Chiết khấu
TMTK
phát
3331
sinh

5211

TK511
Kết chuyển

Hạch toán hàng bán bị trả lại.

-

Tài khoản sử dụng : TK 5212 – Hàng bán bị trả lại.

-

Nội dung : TK này dùng để phán ánh doanh số của sản phẩm, hàng hóa,
… đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do nguyên nhân như : hàng không
đúng quy cách, kém chất lượng, … nguyên nhân khác thuộc lỗi doanh nghiệp.


-

Kết cấu.
Nợ
Doanh thu của hàng bị trả lại, đã

-


Kết chuyển doanh thu bán hàng

trả tiền cho người mua hoặc tính

bị trả lại vào bên nợ TK 511 xác

trừ vào các khoản phải thu khách

định doanh thu thuần trong kỳ

hàng về số hàng bị trả lại.

báo cáo.
Trang: 11


Chuyên đề tốt nghiệp

Tổng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh Có

Tài khoản 5212 không có SDCK
-

Phương pháp hạch toán.

TK 111,131

TK 5212

Hàng bán bị trả lại

TK 511

Kết chuyển

TK 3331

1.3.3.3

Hạch toán giảm giá hàng bán.

-

Tài khoản sử dụng : TK 5213 – Giảm giá hàng bán.

-

Nội dung : TK này dùng để phản ánh các khoản giảm giá của hàng bán
trong kỳ do hàng kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu.


-

Kết cấu.
-

Nợ
Các khoản giảm giá hàng bán -


Kết chuyển toàn bộ số tiền

đã chấp nhận cho người mua

giám giá hàng bán vào bên Nợ

hàng do kém chất lượng hoặc

TK 511 để xác định doanh thu

sai quy cách trong hợp đồng

trong kỳ báo cáo.

kinh tế.
Tổng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh có
Tài khoản 5213 không có SDCK
-

Phương pháp hạch toán.

TK 111,131

TK 531

TK 511
Kết chuyển

Giảm giá
TK 3331

1.4 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ.
1.4.1 Kế toán chi phí bán hàng.
Trang: 12


Chuyên đề tốt nghiệp

-

Tài khoản sử dụng : TK 641 – Chi phí bán hàng : tài khoản này phản
ảnh các chi phí phát sinh trong khi bán hàng. TK 641 có các tài khoản cấp 2
sau :
+ TK 6411 : Chí phí nhân viên bán hàng.
+ TK 6412 : chi phí vật liệu,báo bì.
+ TK 6413 : Chi phí đồ dùng.
+ TK 6414 : Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6415 : Chi phí bảo hành sản phẩm.
+ TK 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6418 : Chi phí khác bằng tiền.


-

Kết cấu .

-

Nợ
Tập hợp các chi phí thực tế phát -


Các khoản giảm trừ chi phí phát

sinh trong quá trình tiêu thụ sản

sinh trong kỳ.
Kết chuyển vào tài khoản 911 hoặc

phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh

-

bên nợ tài khoản 142 – Chi phí chờ

nghiệp.

kết chuyển

Tổng phát sinh Nợ
-


Tổng phát sinh Có

Phương pháp hạch toán.

TK 334, 338

-

TK 111, 112, 131

TK 641

Tiền lương và các khoản trích theo lương

Các khoản chi phí bán hàng

TK 352

TK 152
Hoàn nhập chi phí lập DP

Xuất vật liệu sử dụng cho bán hàng
TK 153, 142, 242, 335

Trang: 13

TK 352


Chuyên đề tốt nghiệp

TK 911
Chi phí đồ dùng, chi phí phân bổ dần

Kết chuyển tính kết quả HD tiêu thụ

TK 214
Khấu hao TSCĐ thuộc BPBH

TK 352
DP chi phí bảo hành sản phẩm

TK 111, 112, 331

Các chi phí bằng tiền và tương đương tiền
Thuế GTGT

TK 333

1.4.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
-

Tài khoản sử dụng : Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp : tài
khoản này phản ánh chi phí phát sinh như trong khái niệm về chi phí quản lý
doanh nghiệp. Tài khoàn 642 có các tài khoản cấp 2 như sau :
+ TK 6421 : Chí phí nhân viên quản lý.
+ TK 6422 : Chi phí vật liệu quản lý.
+ TK 6423 : Chi phí đồ dùng văn phòng.
+ TK 6424 : Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6425 : Thuế, phí và lệ phí.
+ TK 6426 : Chi phí dự phòng.

+ TK 6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6428 : Chi phí bằng tiền khác.
Trang: 14


Chuyên đề tốt nghiệp

-

Kết cấu.

Nợ

- Tập hợp các chi phí quản lý doanh - Các khoản giảm trừ chi phí phát sinh
nghiệp thự tế phát sinh trong kỳ.

trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp vào tài khoản 911.

Tổng phát sinh Nợ

-

Tổng phát sinh Có

Phương pháp hạch toán.

TK 334, 338


Chi phí nhân viên

Các chi phí QLDN
TK 352

TK 152, 153, 242

Hoàn nhập DP các khoản phải trả

Chi phí NVL,CCDC

TK 911

TK 214

Kết chuyển tính kết quả HD tiêu thụ

Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 333
Thuế,phí và lệ phí QLDN
TK 352

TK111,112,331

TK 642

Trang: 15
Trích lập các khoản DP khác



Chuyên đề tốt nghiệp

1.4.3 Xác định kết quả hoạt động tiêu thụ.
-

Tài khoản sử dụng : TK 911 – xác định kết quả tiêu thụ : tài khoản này
dùng để xác định và phản ảnh kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp trong kỳ kế
toán năm.

-

Kết cấu.

Nợ

- Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, - Kết chuyển doanh thu thuần về số sản
hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ.
phẩm hàng hóa trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí bán hàng và chi - Kết chuyển khoản ghi giảm chi phí
phí QLDN.
- Kết chuyển chi phí thuế.
- Kết chuyển chi phí thuế TNDN.
- Kết chuyển lãi.

thuế TNDN.
- Kết chuyển lỗ.

Tổng phát sinh Nợ

Tổng phát sinh Có


Trang: 16


Chuyên đề tốt nghiệp

-

Phương pháp hạch toán.

TK 511

TK 911

TK 632
Kết chuyển giá vốn bán hàng

Kết chuyển doanh thu thuần

TK641

TK 8212
Kết chuyển khoản giảm chi phí

Kết chuyển chi phí bán
hàng
TK 642

TK 4212
Kết chuyển chi phí QLDN


Kết chuyển lỗ

TK 821
Kết chuyển chi phí thuế TNDN

TK 4212

Trang: 17


Chuyên đề tốt nghiệp

Kết chuyển thực lãi

CHƯƠNG II : Thực trạng về tình hình tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ tại tại công ty TNHH MTV Ngọc Việt Châu.
2.1.Khái quát chung về công ty.
2.1.1. Giới thiệu công ty.
Tên tiếng Việt : CÔNG TY TNHH MTV NGỌC VIỆT CHÂU.
Trụ sở chính : số 188A đường Hàm Nghi, phường 5,thành phố Đông Hà,
Tỉnh Quảng Trị.
Mã số thuế : 3200492925 (22-04-2011).
Vốn điều lệ : 2.000.000.000 đồng.
Công ty TNHH MTV Ngọc Việt Châu hoạt động theo giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số 3200492925 do chi cục thuế thành phố Đông Hà cấp vào
ngày 22 – 04 – 2011.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Ngọc Việt Châu là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
thành lập từ 22 – 04 – 2011. Nhằm đáp ứng nhu cầu thực phẩm đóng hộp và

đồ dùng gia đình ngày càng gia tăng của thị trường thành phố Đông Hà, Tỉnh
Quảng Trị.
Với một công ty TNHH MTV ngày đầu mới thành lập còn non trẻ công ty
TNHH MTV Ngọc Việt Châu chỉ có nguồn vốn nhỏ và cơ sở vật chất cũng
Trang: 18


Chuyên đề tốt nghiệp

thiếu thốn rất nhiều. Với sự cạnh tranh trên thị trường thành phố Đông Hà
năm 2012 công ty TNHH MTV Ngọc Việt Châu đã có nhiều lúc có nguy cơ
phá sản, nhưng với sự quyết tâm của đội ngũ công nhân viên đã cố gắng vực
dậy công ty và phát triển công ty đi theo hướng đúng đắn là đi theo thị hướng
thị trường đã giúp công ty có sự khôi phục và dần dần phát triển mạnh mẽ.
Đúng vậy năm 2013, Công ty TNHH MTV Ngọc Việt Châu sau một lần vấp
ngã đã thay đổi mạnh mẽ về hướng thị hiếu khách hàng và đã bám vào đó để
làm cho hoạt động kinh doanh thuận lợi giúp công ty phát triển mạnh. Và từ
đó đến nay công ty luôn đặt chữ tín lên hàng đầu để hoạt động, điều đó đã tạo
ra một công ty năng động nhiệt tình và chu đáo tin cậy cho khách hàng yên
tâm giao dịch những nhu cầu của họ một cách thuận lợi.
Đến nay, công ty TNHH MTV Ngọc Việt Châu luôn phấn đấu là một
trong những nhà cung ứng nhu cầu thực phẩm đóng hộp, đồ dùng gia đình
chất lượng tốt ở khu vực thành phố Đông Hà, Tỉnh Quảng trị. Với đội ngũ
nhân viên trẻ, năng động và vận dụng những tiến bộ về khoa học công nghệ
đã nâng cao công xuất làm việc, vận chuyển hàng hóa mà vẫn đảm bảo chất
lượng hàng đạt chuẩn, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
2.1.3. Chức Năng và Nhiệm vụ.
Với thị trường khá rộng lớn trên địa bàn thành phố Đông Hà, Tỉnh Quảng
Trị tuy nhiên cũng có rất nhiều đối thủ cận tranh. Song với sự dày dặn kinh
nghiệm và khả năng cạnh tranh của công ty nên công ty luôn có chỗ đứng

trên thị trường với chức năng cung cấp những mặt hàng nội thất, đồ dùng gia
đình ngày càng tăng cao vì nhu cầu rất lớn. Nắm bắt được nhu cầu thị trường
công ty đã tổ chức bộ máy nhân viên cực kì năng động có thể đảm bảo tốt
các yêu cầu khắt khe của khách hàng tạo sự tin cậy và uy tính trên thị trường
và đang tiếp tục củng cố hơn, tiếp tục cung cấp cho thị trường thành phố
Đông hà ngày càng nhiều sản phẩm chất lượng và thân thiện với môi trường
phù hợp với nhu cầu khách hàng.

Trang: 19


Chuyên đề tốt nghiệp

Để đảm bảo chỗ đứng của công ty trên thị trường thì công ty luôn có
những hướng đổi mới tích cực cũng như những chính sách ưu ái dành cho
khách hàng song song với việc đảm bảo chất lượng hàng hóa luôn đạt chuẩn
để cung ứng cho nhu cầu của khách hàng trên địa bàn thành phố Đông Hà.
Đến bây giờ, công ty vẫn và đang vận hành tốt giúp cho thị trường luôn ổn
định về nguồn hàng chất lượng tốt phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng
trên địa bàn thành phố Đông Hà, Tỉnh Quảng Trị.
2.1.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh.
Sản phẩm, dịch vụ của công ty TNHH MTV Ngọc Việt Châu là toàn bộ
hàng hóa được công ty cung cấp ra thị trường qua kênh phân phối trực tiếp
đến người tiêu dùng hoặc qua công ty, qua đại lí được lấy từ nguồn hàng
ngoài Tỉnh Quảng Trị đưa vào địa bàn thành phố Đông Hà với mục đích bán
lại và hưởng hoa hồng phần chênh lệch và các phần chiết khấu thương mại
nhờ số lượng hàng nhập vào thường rất lớn để đảm bảo cho nguồn hàng luôn
đủ cho thị trường rộng lớn. vậy nên hàng của công ty kinh doanh là thực
phẩm đóng hộp, đồ dùng gia đình loại hàng hóa ngày càng được ưa chuộng
nhờ vào đời sống người dân càng cao ngày càng đầu tư gia đình cũng như

sức khỏe và sự tiện dụng, nhanh gọn để tiết kiệm lời gian công sức nhất và
luôn dễ dàng mang theo để sử dụng khi ở nơi không có đồ dùng sẵn sàng cho
nhu cầu của mỗi người.
2.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH MTV Ngọc Việt Châu.
2.1.5.1. Sơ đồ tổ chức.

Trang: 20


Chuyên đề tốt nghiệp

2.1.5.2.Chức năng của các phòng ban.
2.1.5.2.1. Phòng giám đốc.
Ban Giám đốc bao gồm Giám đốc và các phó Giám đốc. Giám đốc là
người điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày
của Công ty. Các phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về các nội dung công việc được phân công, chủ động giải
quyết những công việc đã được Giám đốc ủy quyền theo quy định của Pháp
luật và Điều lệ Công ty.
2.1.5.2.2. Phòng kế hoạch – cung ứng.
-

Chức năng :
Lĩnh vực Kế hoạch: Tham mưu cho Giám đốc Công ty định hướng chiến

lược phát triển, xây dựng tổng hợp và cân đối kế hoạch dài hạn, trung hạn,
ngắn hạn về kinh doanh, về công tác quản lý, và các kế hoạch cung cấp nguồn
lực cho việc tiêu thụ hàng hóa trong công ty.
Lĩnh vực Cung ứng: Thực hiện cung ứng nguồn hàng đáp ứng kịp thời
phục vụ nhu cầu của khách hàng và nhu cầu về lượng hàng để đảm bảo tính


Trang: 21


Chuyên đề tốt nghiệp

trung hòa về hàng hóa trên thị trường. Nhập, xuất, bảo quản toàn bộ hàng hóa
cho nguồn hàng của công ty lưu thông trên thị trường.
-

Nhiệm vụ :
Thu thập, phân tích, dự báo và xây dựng chiến lược phát triển ngắn, trung,

dài hạn của Công ty và phân bổ nguồn lực phù hợp.
Xây dựng, theo dõi và kiểm soát việc triển khai thực hiện kế hoạch tiêu thụ
hàng hóa ngắn, trung và dài hạn.
Xây dựng kế hoạch mua sắm hàng hoá theo Ngân sách hàng năm.
Xây dựng giá thành kế hoạch và giá bán sản phẩm.
Cung ứng hàng hoá cho toàn bộ hoạt động của Công ty trên cơ sở cân đối
một cách khoa học và hiệu quả giữa cung - cầu và tồn kho hợp lý, tiết kiệm.
Chịu trách nhiệm trong việc kiểm tra, giám sát, tổ chức kiểm định, nghiệm
thu, xác nhận khối lượng thực hiện theo quy định của hợp đồng. Chủ trì giải
quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Quản lý, bảo quản các loại vật tư, hàng hóa, nguyên, nhiên liệu trong quá
trình lưu kho Công ty.
2.1.5.2.3.
-

Phòng tiêu thụ.


Chức Năng.
Tham mưu cho Giám đốc hoạch định chính sách tiêu thụ sản phẩm, phát

triển thị trường, phát triển thương hiệu.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ tiêu thụ do Công ty giao.
-

Nhiệm vụ.
Xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới nhà phân phối.Có chính sách bảo

vệ và phát triển hệ thống các nhà phân phối cùng hệ thống.
Xây dựng và phát triển hệ thống kênh phân phối, phân đoạn thị trường, lựa
chọn thị trường mục tiêu.
Xác lập các mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dựa trên chiến lược
phát triển của công ty bằng các chương trình hành động cụ thể: kế hoạch tiêu
thụ sản phẩm, kế hoạch quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, chính sách bán hàng,

Trang: 22


Chuyên đề tốt nghiệp

dự báo cung cầu vải trên thị trường khu vực thành phố Đông Hà, Tỉnh Quảng
Trị.
Theo dõi và thực hiện việc thu hồi công nợ của khách hàng, các nhà phân
phối.
2.1.5.2.4. Phòng kỹ thuật.
-

Chức Năng.

Quản lý kỹ thuật bao gồm: điện, điện tử và tự động, kỹ thuật an toàn con

người và thiết bị, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật quản lý hàng tồn kho,
quản lý hàng hóa bán ra trong kỳ bằng các phần mềm .
Tổ chức quản lý hệ thống chất lượng hàng hóa theo chuẩn yêu cầu trên các
hợp đồng kinh tế do công ty đã ký kết với đối tác.
-

Nhiệm vụ.
Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, sáng kiến cải tiến kỹ

thuật vào quá lưu trữ, thống kê, bảo quản hàng hóa nhằm đem lại hiệu quả
kinh tế trong quá tiêu thụ và giảm thiểu các sai sót bị bỏ sót do thiếu sót làm
giảm sự tin cậy của bộ máy công ty.
Thực hiện các thủ tục về hợp đồng kinh tế, mẫu mã, bao bì, nhãn hiệu hàng
hoá của Công ty. Bảo vệ tính hợp pháp và độc quyền của nhãn hiệu hàng hoá
của Công ty.
2.1.5.2.5. Kho.
-

Chức năng.
Quản lý và chịu trách nhiệm về bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên, sửa

chữa công cụ dụng cụ, nhà xưởng, cơ sở hạ tầng của kho từ khâu nhập hàng
hóa đến lúc xuất hàng ra khỏi kho.
-

Nhiệm vụ.
Tổ chức cất dữ, thông kê số liệu các loại hàng hóa trong kho, bảo quản lưu


trữ chờ quyết định của công ty. Theo dõi tình hình xuất nhập của các loại
hàng hóa và vật tư chi tiết và kịp thời.

Trang: 23


Chuyên đề tốt nghiệp

2.1.6. Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
2.1.6.1. Công tác tổ chức kế toán tại công ty.
-

Sơ đồ tổ chức.

2.1.6.2. Chức năng và nhiệm vụ của phòng ban.
- Trưởng phòng kế toán.
Là người có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán, phân công, phân quyền
cho các cán bộ nhân viên phòng kế toán để thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh
Trang: 24


Chuyên đề tốt nghiệp

vực kế toán, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện công tác kế toán, chịu trách
nhiệm chung về mọi hoạt động của phòng tài chính kế toán trước pháp luật.
Tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh
tế, tài chính của công ty.
Quản lý, kiểm tra, kiểm soát, theo dõi và đôn đốc công tác thực hiện kế
toán của các kế toán phần hành, theo dõi tình hình biến động tài sản của công
ty, định kỳ lập báo cáo thống kê về tình hình tăng giảm của tài sản.

Thực hiện khoá sổ kế toán, lập và gửi các báo cáo tài chính, báo cáo quyết
toán thuế, in ấn, kiểm tra và lưu trữ báo cáo, sổ sách, chứng từ, tài liệu kế toán
theo đúng quy định của công ty và chế độ kế toán.
- Kế toán tiền.
Có trách nhiệm theo dõi, tập hợp chứng từ và hạch toán tình hình biến động
tiền mặt, các khoản thanh toán tạm ứng đối với công nhân viên về tiền lương,
BHXH, BHYT, KPCĐ.
Có trách nhiệm theo dõi và hạch toán tình hình biến động tiền gửi ngân
hàng, có trách nhiệm giao dịch với ngân hàng, thực hiện thủ tục mở thư tín
dụng và thanh toán đầy đủ, kịp thời. Đối chiếu với ngân hàng để quản lý chặt
chẽ tiền gửi và tiền vay tại ngân hàng.
Có nhiệm vụ viết hóa đơn bán hàng, lập báo cóa doanh thu định kỳ và báo
cáo đột xuất, theo dõi các khoan nợ phải thu và thường xuyên đôn đốc việc
thu hồi nợ, tránh viẹc đẫn đến các khoản nợ quá hạn
Có nhiệm vụ theo dõi danh mục tài sản cố định tăng giảm trong kỳ, theo
dõi viẹc trách khấu hao tài sản cố định, thu thập đẩy đue các chứng từ tăng
giảm của tài sản cố định, lạp phương án đề xuất mua mới hay thanh lý,
nhượng bán những tài sản cố định đã hết hạn sử dụng và sử dụng không có
hiệu quả.
- Kế toán kho.
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động tăng giảm vật tư, công cụ dụng
cụ. định kỳ lập báo cáo nhập xuất tồn cho từng loại vật tư, thường xuyên kiểm
tra đối chiếu với thủ kho về số lượng vật tư.
Trang: 25


×