Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Phân tích tài chính trong thẩm định cho vay tại Ngân hàng Tiên phong Chi nhánh Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.27 KB, 79 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ..................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU........................................................................................................................................................ 2
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu............................................................................................................ 2
2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài................................................................................................................... 2
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................................................... 3
4.Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................................ 3
5.Ý nghĩa của luận văn.................................................................................................................................... 3
6.Kết cấu luận văn.......................................................................................................................................... 4
7.Tổng quan tài liệu nghiên cứu...................................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1.................................................................................................................................................... 8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................................................................................................... 8
1.1.NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.........................8
1.1.1. Ngân hàng thương mại........................................................................................................................8
1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM............................................................................................................10
1.2.KHÁI QUÁT VỀ PHÂN TÍCH BCTC DOANH NGHIỆP TRONG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CỦA NHTM.................13
1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa và vai trò phân tích BCTC doanh nghiệp..............................................................13
1.2.2. Nguồn thông tin phục vụ phân tích BCTC doanh nghiệp...................................................................13
1.2.3. Phương pháp phân tích......................................................................................................................13
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích BCTC doanh nghiệp............................................14
1.2.4.1. Chất lượng thông tin sử dụng..............................................................................................14
1.2.4.2. Trình độ cán bộ phân tích....................................................................................................15
1.2.4.3. Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành...............................................................................15
1.2.4.4. Các yếu tố kinh tế.................................................................................................................16
1.2.4.5.Các yếu tố chính trị...............................................................................................................16
1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH BCTC DOANH NGHIỆP............................................................................................16
1.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.................................................................16
1.3.2. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp..................................................................17



KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................................................................... 17
CHƯƠNG 2.................................................................................................................................................. 18
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI TIÊN PHONG – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG..........................................................................18
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TIÊN PHONG – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG................................18
2.1.1. Sự hình thành và hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong – Chi nhánh Đà
Nẵng........................................................................................................................................................18
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Tiên Phong – Chi nhánh Đà Nẵng...............................................19
2.1.3. Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Đà Nẵng............................20
2.2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG –
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.......................................................................................................................................23
2.2.1. Quy trình thẩm định tín dụng tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Đà Nẵng...............23
2.2.2 Thông tin được sử dụng trong phân tích BCTC doanh nghiệp trong thẩm định tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Đà Nẵng........................................................................................25
2.2.3 Nội dung phương pháp phân tích BCTC trong thẩm định tín dụng tại Ngân hàng TMCP Tiên
Phong – Chi nhánh Đà Nẵng...................................................................................................................27
2.3. MINH HỌA PHÂN TÍCH BCTC DOANH NGHIỆP Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG –
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.......................................................................................................................................33
2.3.1. Phân tích BCTC Công ty TNHH Kỹ thuật xây dựng Quang Đại Minh (Công ty Quang Đại Minh). .33
2.3.2. Phân tích BCTC Công ty TNHH Đảo Xanh......................................................................................39
2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG CHI NHÁNH ĐÃ NẴNG...............................................49
2.4.1. Những kết quả đạt được..............................................................................................................49
2.4.2. Những hạn chế trong phân tích BCTC..........................................................................................49
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên.........................................................................................51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................................................................... 52
CHƯƠNG 3.................................................................................................................................................. 53
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG............................................................53

3.1. CĂN CỨ VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BCTC DOANH NGHIỆP TRONG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG..................................................53
3.1.1. Căn cứ hoàn thiện phân tích BCTC doanh nghiệp........................................................................53
3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện phân tích BCTC doanh nghiệp.......................................................................55


3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG...............................................56
3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin trong phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp............56
3.2.2. Nâng cao chất lượng hoạt động thu thập, tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin.....................58
3.2.3. Hoàn thiện nội dung và phương pháp thẩm định báo cáo tài chính...........................................59
3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tham gia hoạt động thẩm định báo cáo tài chính...........67
3.2.5. Nâng cao trình độ công nghệ phục vụ công tác phân tích báo cáo tài chính...............................69
3.2.6. Một số giải pháp khác...................................................................................................................69
3.3. KIẾN NGHỊ...................................................................................................................................................70
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Đà Nẵng...............................................70
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Ngân hàng TMCP Tiên Phong...............................................................71
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam..............................................................................72
KẾT LUẬN..................................................................................................................................................... 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................. 1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCĐKT

:

Bảng cân đối kế toán


BCKQKD

:

Báo cáo kết quả kinh doanh

BCTC

:

Báo cáo tài chính

CBTD

:

Cán bộ tín dụng

CIC

:

Credit Information Center (Trung tâm thông
tin tín dụng)

CVKH

:

Chuyên viên khách hàng


HDKD

:

Hoạt động kinh doanh

KT – XH

:

Kinh tế - Xã hội

LCTT

:

Lưu chuyển tiền tệ

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

NHNN

:

Ngân hàng nhà nước


NNH

:

Nợ ngắn hạn

NLTC

:

Năng lực tài chính

NXB

:

Nhà xuất bản

TCDN

:

Tài chính doanh nghiệp

TCTD

:

Tổ chức tín dụng


TSCĐ

:

Tài sản cố định

TSLĐ

:

Tài sản lưu động

TMCP

:

Thương mại cổ phần

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

QLDN

:

Quản lý doanh nghiệp


TPBank

:

Ngân hàng TMCP Tiên Phong


1
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

STT

Tên

Nội dung

bảng/Biểu/Sơ đồ

1

Bảng 2. 1

2

Bảng 2.2

3

Bảng 2.3


4

Biểu đồ 2.1

5

Biểu đồ 2.2

6

Sơ đồ 2.1

7

Sơ đồ 3.1

Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Tiên Phong – Chi
nhánh Đà Nẵng
Dư nợ cho vay của Ngân hàng Tiên Phong – Chi nhánh
Đà Nẵng năm 2014 – 2015
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Tiên
Phong – Chi nhánh Đà Nẵng năm 2014 - 2015
Cơ cấu nguồn vốn huy động tại TPBank Đà Nẵng năm 2014,
2015
Dư nợ cho vay qua 2 năm 2014- 2015 tại TPBank – Chi nhánh
Đà Nẵng
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi
nhánh Đà Nẵng
Dòng tiền thuần tại Công ty TNHH Đảo Xanh qua các

năm

Trang
21
23
24
22
23
19
67


2
MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động ngân hàng là một

trong những hoạt động có tính chất quyết định việc phát triển của nền kinh tế. Bởi vì đi
cùng với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế thì nhu cầu vốn là vô cùng cần
thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cũng như chuyển dịch cơ cấu của
nền kinh tế. Thông qua hoạt động cho vay của ngân hàng, các doanh nghiệp có điều
kiện để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần vào sự tăng trưởng của nền
kinh tế. Điều này cho thấy vai trò của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế ngày
càng trở nên quan trọng.
Hoạt động cho vay là hoạt động đem lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng TMCP
Tiên Phong cũng như giúp ngân hàng tăng trưởng qua các giai đoạn của chu kì kinh tế.
Do đó, hoạt động tín dụng ngân hàng là có tính chất quyết định đến toàn bộ hoạt động
của Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Đà Nẵng. Nhưng rủi ro tiềm tàng luôn

đồng hành cùng với những hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và câu hỏi làm thế
nào để hạn chế rủi ro mà tăng trưởng được lợi nhuận vẫn luôn thách thức với các
NHTM nói chung và NHTM Cổ Phần Tiên Phong – Chi nhánh Đà Nẵng nói riêng.
Để hạn chế tối đa cũng như tránh được những rủi ro trong tín dụng thì ngân hàng
cần phải thực hiện công tác thẩm định tín dụng đúng đắn và phù hợp. Công tác thẩm
định tín dụng làm cho ngân hàng có thể hạn chế được những rủi ro phát sinh trong quá
trình cấp tín dụng. Trong khi đó chất lượng công tác thẩm định phụ thuộc rất nhiều
vào công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. Nhận thấy được tầm quan
trọng của công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp đối với ngân hàng tác giả
đã lựa chọn đề tài nghiên cứu là: “Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp trong thẩm định tín dụng tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh
Đà Nẵng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Xuất phát từ thực tiễn công tác phân tích báo cáo tài chính khách hàng tại Ngân

hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Đà Nẵng còn nhiều bất cập cũng như yêu cầu
nâng cao chất lượng công tác phân tích báo cáo tài chính tại Chi nhánh Ngân hàng
này, đề tài đặt ra các mục tiêu nghiên cứu sau:


3
- Khái quát và hệ thống hóa lý luận về phân tích BCTC của doanh nghiệp trong
thẩm định tín dụng ở ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác phân tích BCTC của doanh nghiệp
trong thẩm định tín dụng tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Đà Nẵng. Từ
đó, xác định những kết quả, hạn chế, nguyên nhân trong phân tích BCTC của doanh
nghiệp và những mặt cần khắc phục để hoàn thiện công tác này ở Ngân hàng TMCP
Tiên Phong – Chi nhánh Đà Nẵng..

- Đề ra những giải pháp nhằm khắc phục những mặt hạn chế trong phân tích
báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Đà
Nẵng.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác phân tích BCTC của doanh

nghiệp trong thẩm định tín dụng gồm nội dung, quy trình phân tích và phương pháp
phân tích.
- Về phạm vi không gian và thời gian:
+ Về không gian: Công tác phân tích BCTC của doanh nghiệp trong thẩm định
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Đà Nẵng.
+ Về thời gian: Đề tài nghiên cứu từ năm 2013 – 2015.
4.

Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp khảo

sát trực tiếp, phương pháp phỏng vấn; Phương pháp thống kê; phương pháp phân tích,
tổng hợp. Một số phương pháp xử lý số liệu, phân tích và đánh giá nhằm làm rõ vấn đề
mà mục tiêu nghiên cứu đề ra.
5.

Ý nghĩa của luận văn
- Về mặt lý luận: luận văn góp phần làm rõ và hệ thống hóa những vấn đề lý luận

cơ bản về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trong thẩm định cho vay của
NHTM.
- Về mặt thực tiễn: luận văn đánh giá và phân tích thực trạng công tác phân tích

BCTC doanh nghiệp trong thẩm định cho vay của Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi
nhánh Đà Nẵng. Nêu ra những giải pháp góp phần hoàn thiện công tác này tại Chi
nhánh thời gian tới. Luận văn cũng có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho Ban
Lãnh đạo Chi nhánh và cũng có thể là tham khảo cho các NHTM khác.


4
6.

Kết cấu luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích BCTC của doanh nghiệp trong thẩm định

tín dụng
Chương 2: Thực trạng công tác phân tích BCTC của doanh nghiệp trong thẩm
định tín dụng tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Đà Nẵng.
Chương 3: Hoàn thiện công tác phân tích BCTC của doanh nghiệp trong thẩm định
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Đà Nẵng.
7.

Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Hiện nay đã có nhiều tài liệu, đề tài nghiên cứu liên quan tới phân tích báo cáo

tài chính doanh nghiệp trong công tác thẩm định cho vay của ngân hàng thương mại
như:
- PGS. TS Lưu Thị Hương (2013), Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp,
NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Với cách tiếp cận vấn đề khác so với các
cách tiếp cận thông thường về tài chính doanh nghiệp, từ một tầm nhìn tổng quát về tài
chính doanh nghiệp, các tác giả đã trình bày nội dung và phương pháp phân tích tài
chính doanh nghiệp, phát hiện những vấn đề cần phải giải quyết liên quan đến từng nội
dung của hoạt động tài chính doanh nghiệp. Những nội dung về quản lý tài chính

doanh nghiệp được trình bày trong giáo trình đảm bảo tính khoa học, tính tổng hợp
nên có thể áp dụng đối với mọi loại hình doanh nghiệp, không phân biệt hình thức sở
hữu cũng như quy mô. Cuốn giáo trình là một tài liệu học tập hữu ích đối với sinh viên
trong các trường đại học kinh tế, đồng thời giúp các nhà quản lý doanh nghiệp hình
thành tư duy và phương pháp tiếp cận mới, có khả năng đưa ra các quyết định tài chính
tối ưu.
- PGS. TS Nguyễn Ngọc Quang (2013), Phân tích báo cáo tài chính, NXB Tài
chính. Đây là một trong những tài liệu hữu ích giúp mọi đối tượng có tài liệu cơ bản
nghiên cứu ứng dụng trong thực tiên nhằm đạt được trình độ chuyên sâu về phân tích
tài chính, nâng cao trình độ quản lý trong các đơn vị của nền kinh tế thị trường. Tác
giả đã trình bày 03 phần gồm Những lý luận cơ bản của phân tích Báo cáo tài chính
(tổng quan về phân tích báo cáo tài chính và Báo cáo tài chính - Cơ sở dữ liệu để phân
tích); Nội dung phân tích Báo cáo tài chính (phân tích báo cáo tài chính, phân tích
tổng quan tình hình tài chính của doanh nghiệp, phân tích tình hình công nợ và khả
năng thanh toán của doanh nghiệp, phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và


5
phân tích dấu hiệu rủi ro kinh doanh và dự báo tài chính của doanh nghiệp; và Đặc
điểm phân tích Báo cáo tài chính trong các đơn vị đặc thù (đặc điểm phân tích báo cáo
tài chính của ngân hàng thương mại và đặc điểm phân tích báo cáo tài chính của đơn vị
sự nghiệp có thu).
- Nguyễn Minh Kiều (2012), Phân tích báo cáo tài chính công ty, Chương trình
Giảng dạy kinh tế Fulbright. Tác giả đã giới thiệu và hướng dẫn sử dụng các kỹ thuật
phân tích báo cáo tài chính công ty để giúp giám đốc tài chính đánh giá được thực
trạng tình hình tài chính công ty nhằm hoạch định hoặc đưa ra các quyết định tài
chính. Mặt khác, qua đó tác giả chỉ rõ vai trò của phân tích báo cáo tài chính cũng như
sử dụng được các kỹ thuật phân tích tài chính như phân tích tỷ số, phân tích xu hướng,
cơ cấu và phân tích chỉ số.
- Hoàng Văn Long (2013), Cách thức phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp,

Tạp chí Tài chính, số 134.
Theo tác giả, phân tích báo cáo tài chính là một nghệ thuật phiên dịch các số liệu
từ các báo cáo tài chính thành những thông tin hữu ích làm cơ sở cho việc ra quyết
định. Hai công cụ thường được dùng một cách rộng rãi trong phân tích báo cáo tài
chính là: phân tích theo các chỉ tiêu tài chính và các báo cáo theo quy mô chung.
Những phạm vi được chú trọng bao gồm khả năng sinh lợi, tính thanh khoản, hiệu quả
hoạt động và cơ cấu vốn. Trình tự logic trong phân tích gồm: một là cụ thể hóa các
mục tiêu; hai là đưa ra các chỉ tiêu tài chính chủ yếu và các báo cáo theo quy mô
chung; ba là phân tích và giải thích các số liệu; và cuối cùng là đưa ra các kết luận và ý
kiến đề xuất dựa trên các số liệu này.
Cũng có nhiều luận văn nghiên cứu về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
nói chung và các ngân hàng nói riêng:
- Nguyễn Thị Hiền Trang (2012), “Hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp trong thẩm định cho vay tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Ba Đình”, luận văn thạc sỹ kinh tế năm 2012, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội. Đề tài tập trung chủ yếu vào nghiên cứu hoàn thiện công tác phân tích tài
chính doanh nghiệp trên khía cạnh lựa chọn, xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá phù
hợp, phương pháp đánh giá toàn diện, hiệu quả. Phạm vi nghiên cứu đề tài được giới
hạn trong phạm vi hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại Ngân hàng
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình. Mục đích nghiên cứu đề tài là hoàn


6
thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động thẩm định cho vay.
Trên cơ sở đó giúp cán bộ tín dụng có cái nhìn tổng quát và toàn diện hơn về thực
trạng hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp, góp phần nâng
cao chất lượng thẩm định, chất lượng cho vay và hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình.
- Hoàng Đình Trung (2010), “Giải pháp hoàn thiện phương pháp và chỉ tiêu đánh
giá năng lực tài chính của doanh nghiệp nhà nước trong hoạt động thẩm định cho vay

của Ngân hàng Công thương Việt Nam”, luận văn thạc sĩ kinh tế, Học Viện Ngân
Hàng.
Mục đích nghiên cứu đề tài là hoàn thiện phương pháp và chỉ tiêu đánh giá năng
lực tài chính doanh nghiệp Nhà nước trong hoạt động thẩm định cho vay. Trên cơ sở
đó giúp cán bộ tín dụng có cái nhìn tổng quát và toàn diện hơn về thực trạng hoạt động
kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp Nhà nước, góp phần nâng cao chất
lượng thẩm định tín dụng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công
thương Việt Nam. Đề tài tập trung chủ yếu vào nghiên cứu hoàn thiện phương pháp và
chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính tài chính doanh nghiệp Nhà nước trên khía cạnh
lựa chọn, xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá và phương pháp đánh giá toàn diện
nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân hàng Công thương Việt Nam.
- Trần Quốc Bảo, “Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính khách hàng tại Ngân
hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đà Nẵng” luận văn thạc sỹ kinh tế năm 2013,
trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận về phân
tích báo cáo tài chính khách hàng nhằm phục vụ hoạt động cho vay của các ngân
hàng thương mại. Đánh giá thực trạng về công tác phân tích báo cáo tài chính khách
hàng và hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đà Nẵng. Qua
đó chỉ ra được những kết quả đạt được, những hạn chế còn tồn tại trong công tác phân
tích tài chính khách hàng, thẩm định tài chính và những nguyên nhân chủ yếu. Đề xuất
một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính khách
hàng, thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân đội –
Chi nhánh Đà Nẵng.
- Nguyễn Văn An (2010), Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài
chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của NHTM cổ phần kĩ thương Việt Nam,
luận văn thạc sỹ kinh tế, trường Đại học Cần Thơ.


7
Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác phân tích
báo cáo tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của các NHTM. Đồng thời,

tác giả đã đi sâu phân tích hoạt động phân tích BCTC doanh nghiệp phục vụ công tác
thẩm định cho vay của NHTM cổ phần Kỹ thương Việt Nam và đề xuất những giải
pháp chủ yếu hoàn thiện công tác này. Tuy nhiên, hạn chế của luận văn là chưa đưa ra
được một số chỉ tiêu cơ bản trong phân tích là cơ sở cho hoạt động đánh giá.
Tìm hiểu tổng quan nghiên cứu về vấn đề phân tích BCTC nói chung và phân
tích BCTC trong hoạt động thẩm định tín dụng nói riêng giúp tác giả có cái nhìn khá
toàn diện về vấn đề và hướng nghiên cứu. Kế thừa một số kết quả của các nghiên cứu
trước đó như một số lý luận cơ bản về NHTM và hoạt động tín dụng của NHTM,
BCTC và phân tích BCTC doanh nghiệp… tác giả định hình khung phân tích cho đề
tài như sau: Trước tiên, tác giả phân tích và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về
NHTM và hoạt động tín dụng của NHTM, các nội dung của phân tích BCTC doanh
nghiệp (đánh giá khái quát tình hình tài chính và phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính
doanh nghiệp), các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích BCTC doanh nghiệp;
sau đó tác giả phân tích làm rõ thực trạng phân tích BCTC doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Đà Nẵng và minh họa phân tích BCTC cho hai
doanh nghiệp cụ thể. Từ đây, tác giả đã rút ra được một số đánh giá về công tác phân
tích BCTC doanh nghiệp tại Chi nhánh Đà Nẵng. Cuối cùng, xuất phát từ những kết
luận của những phân tích trước đó, kết hợp với những căn cứ và yêu cầu hoàn thiện
phân tích BCTC doanh nghiệp tại Chi nhánh, tác giả đã đưa ra một số giải pháp để
khắc phục những tồn tại trong phân tích BCTC doanh nghiệp cho Ngân hàng TMCP
Tiên Phong – Chi nhánh Đà Nẵng. Bên cạnh hình thành được khung phân tích, tác giả
cũng phát triển một số điểm riêng trong nghiên cứu của mình. Cụ thể, với đề tài “Hoàn
thiện phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trong thẩm định tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Đà Nẵng”, tác giả đã phân tích khái quát về nội dung
công tác phân tích BCTC tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Đà Nẵng và
đi sâu vào phân tích cho hai doanh nghiệp điển hình thuộc hai lĩnh vực kinh doanh
khác nhau. Điều này sẽ giúp tác giả lãm rõ hơn những ưu điểm và hạn chế trong công
tác phân tích BCTC trong hoạt động thẩm định tín dụng tại Chi nhánh Đà Nẵng.



8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
TRONG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Ngân hàng thương mại
a. Khái niệm ngân hàng thương mại
Theo Luật các TCTD tại Việt Nam: “Ngân hàng là TCTD thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”
“Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ, chủ yếu là nhận tiền gửi,
sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán”.
“NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận góp phần
thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước”.
b. Chức năng của ngân hàng thương mại
 Chức năng trung gian tài chính
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển
tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức trong nền
kinh tế: (1) các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu
dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những người cần bổ sung vốn; và (2)
các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn
các khoản chi tiêu cho hàng hóa, dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm. Sự tồn tại
hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập với ngân hàng. Điều tất yếu là tiền
sẽ được chuyển từ nhóm thứ (2) sang nhóm thứ (1) nếu cà hai cùng có lợi. Như vậy
thu nhập gia tăng là động lực tạo ra mối quan hệ tài chính giữa hai nhóm. Nếu dòng
tiền di chuyển với điều kiện phải quay trở lại với một lượng lớn hơn trong một khoảng

thời gian nhất định, thì đó là quan hệ tín dụng. Nếu không thì đó là quan hệ cấp phát
hoặc hùn vốn. Trung gian tài chính làm tăng thu nhập cho người tiết kiệm, từ đó mà
khuyến khích tiết kiệm, đồng thời giảm phí tổn tín dụng cho người đầu tư (tăng thu
nhập cho người đầu tư) từ đó khuyến khích đầu tư. Trung gian tài chính đã tập hợp các
người tiết kiệm và đầu tư, vì vậy mà giải quyết được mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp
bị giới hạn do có sự không phù hợp về quy mô, thời gian, không gian….Cơ chế hoạt


9
động của trung gian sẽ có hiệu quả khi nó gánh chịu rủi ro và sử dụng các kỹ thuật
nghiệp vụ để hạn chế, phân tán rủi ro và giảm chi phí giao dịch.
 Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc
gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ.
Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện, và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho
khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, nhờ
thu, các loại thẻ…cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp
tiền giấy khi khách hàng cần. Các ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau
thông qua ngân hàng Trung Ưng hoặc thông qua các trung tâm thanh toán. Công nghệ
thanh toán qua ngân hàng càng đạt hiệu quả cao khi quy mô sử dụng công nghệ đó
càng được mở rộng. Vì vậy, công nghệ thanh toán hiện đại qua ngân hàng thường
được các nhà quản lý tìm cách áp dụng rộng rãi. Nhiều hình thức thanh toán được
chuẩn hóa góp phần tạo tính thống nhất trong thanh toán, không chỉ giữa các ngân
hàng trong một quốc gia mà còn giữa các ngân hàng trên toàn thế giới. Các trung tâm
thanh toán quốc tế được thiết lập đã làm tăng hiệu quả của thanh toán qua ngân hàng,
biến ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc
lực cho nền kinh tế toàn cầu.
 Chức năng tạo tiền
Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng nhận thấy
nếu họ có được sổ dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả để có được

hàng hóa và các dịch vụ yêu cầu. Theo quan điểm hiện đại, đại lượng tiền tệ bao gồm
nhiều bộ phận. Thứ nhất là tiền giấy trong lưu thông, thứ hai là số dư trên tài khoản
tiền gửi giao dịch của khách hàng tại các ngân hàng, thứ ba là tiền gửi trên các tài
khoản gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn…Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua
hàng và dịch vụ. Do đó, bằng việc cho vay các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh
toán.
Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh toán khi các khoản tiền
gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay. Khi khách
hàng tại một ngân hàng sử dụng tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên khoản thu (tức là làm
tăng số dư tiền gửi) của khách hàng khác tại một ngân hàng khác từ đó tạo ra các


10
khoản cho vay mới. Trong khi không một ngân hàng riêng lẻ nào có thể cho vay lớn
hơn dự trữ dư thừa, toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể tạo ra khối lượng tiền gửi (tạo
phương tiện thanh toán) gấp bội thông qua hoạt động cho vay
1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM
a. Khái niệm về cho vay
Cho vay là một trong những hoạt động đầu tiên và là hoạt động quan trọng nhất
của các Ngân hàng Thương mại. Trong tổng tài sản thì hoạt động cho vay là hoạt động
chiếm tỷ trọng cao và đem lại thu nhập từ lãi lớn nhất nhưng cũng mang lại rủi ro
nhiều nhất cho các ngân hàng thương mại nói riêng và các tổ chức tín dụng nói chung.
Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đã được định nghĩa trong luật các
tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày
16/06/2010 như sau: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao
hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và
lãi”. Đây là một trong những hoạt động chính gắn liền với quá trình hình thành và phát
triển của NHTM. NHTM huy động vốn nhàn rỗi từ dân chúng và các tổ chức kinh tế,

tạo khoản cho vay với lãi suất cao hơn lãi suất huy động.
Đối với các NHTM của Việt Nam, hoạt động cho vay luôn chiếm đến hơn 70%
chi phí và thu nhập, tuy nhiên, chất lượng của các khoản tín dụng vẫn còn khá thấp.
Do vậy, hoạt động của các NHTM Việt Nam chứa đựng khá nhiều rủi ro. Chính vì thế
cần quản lý chặt chẽ hoạt động cho vay để có thể đảm bảo tính an toàn đó. Các nguyên
tắc cho vay của NHTM được cụ thể hoá trong quy định của Ngân hàng Nhà nước và
các NHTM, cụ thể như sau:
Thứ nhất, khách hàng vay vốn cần phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích
đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng với ngân hàng. Phạm vi hoạt động của các
NHTM đã được Pháp luật quy định. Tuy nhiên, bên cạnh đó mỗi ngân hàng đều có
mục đích và phạm vi hoạt động riêng. Mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng được
ghi trong hợp đồng tín dụng đảm bảo rằng ngân hàng sẽ không tài trợ cho các hoạt
động trái luật pháp và việc tài trợ đó là phù hợp với cương lĩnh hoạt động của ngân
hàng.
Thứ hai, khách hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo hoàn trả nợ gốc và lãi
vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Ngân hàng huy động nguồn


11
vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân rồi đầu tư trở lại nền kinh tế. Nguồn
gốc của các khoản tín dụng của ngân hàng là các khoản đi vay của ngân hàng. Chính
vì thế mà ngân hàng cần phải có trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn như đã
cam kết với khách hàng. Do vậy, để ngân hàng có thể tồn tại và phát triển thì buộc
người nhận tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này.
b. Phân loại cho vay của NHTM:
Người ta có thể dựa vào rất nhiều tiêu thức để phân loại các hình thức và sản phẩm
cho vay. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học nhằm mục đích giúp cho các ngân
hàng có thể thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả của công tác
quản trị rủi ro trong cho vay. Phân loại cho vay dựa và các căn cứ sau đây:
- Mục đích sử dụng vốn vay:

Theo tiêu chí này, người ta phân chia cho vay thành 02 loại sau:
Cho vay sản xuất kinh doanh: Là loại cho vay phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nhằm mở rộng sản xuất hay đáp ứng một nhu cầu nào đó về
tiền của doanh nghiệp.
Cho vay tiêu dùng: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính quan trọng
giúp người này trang trải cho nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ. Bên cạnh đó,
những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch cũng có thể được tài trợ bởi Cho
vay tiêu dùng.
- Thời hạn cho vay:
Theo tiêu thức này, người ta chia cho vay thành 03 loại:
Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để
bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của các nhân.
Cho vay trung hạn: Là các món vay có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng. Cho
vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc
đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có
quy mô nhỏ và thời hạn thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho
vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh
nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn vay trên 05 năm và thời hạn tối


12
đa có thể lên tới 20 – 30 năm. Cho vay dài hạn được sử dụng để thực hiện các dự
án đầu tư mới, mở rộng sản xuất, đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà ở, mua sắm, đầu
tư phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp, dây chuyền, nhà
máy sản xuất.
- Bảo đảm tiền vay của khoản vay
Theo tiêu thức phân loại này, cho vay được chia thành hai loại:

Cho vay không bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp hoặc cầm cố
hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, có uy tín cao, có khả năng tài chính vững
mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của khách
hàng mà không cần một nguồn thu thứ hai bổ sung.
Cho vay có tài sản bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối với khách hàng
không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo
đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho
nguồn thu nợ thứ nhất thiếu tính chắc chắn.
- Phương pháp cho vay:
Dựa vào tiêu thức này, cho vay của NHTM được chia thành các loại sau đây:
Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay nhiều lần cách biệt nhau đối với
khách hàng không có nhu cầu thường xuyên và chỉ vay trong trường hợp cần thiết vốn
để ngân hàng tham gia vào một giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Đây là hình thức cho vay mà theo đó ngân hàng
và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng
thời gian nhất định.
Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng trả
góp làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận.
Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển hàng hoá, áp
dụng đối với doanh nghiệp thương mại hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ
ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng.
Cho vay thấu chi: Là việc cho vay mà Ngân hàng thoả thuận bằng văn bản chấp
thuận cho khách hàng chi vượt quá số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng
đến một giới hạn nhất định (gọi là hạn mức thấu chi).


13
1.2. KHÁI QUÁT VỀ PHÂN TÍCH BCTC DOANH NGHIỆP TRONG THẨM

ĐỊNH TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa và vai trò phân tích BCTC doanh nghiệp
Khái niệm: Phân tích BCTC doanh nghiệp của NHTM là một tập hợp các
phương pháp và các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các
thông tin khác nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn, đánh giá
rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và
tiềm lực của doanh nghiệp, giúp ngân hàng đưa ra các quyết định về tín dụng đối với
doanh nghiệp đó.
Ý nghĩa: Phân tích BCTC doanh nghiệp nhằm phục vụ hoạt động cho vay tại các
Ngân hàng. Đây là một hoạt động không thể thiếu trong quy trình tín dụng của Ngân
hàng, nó được coi như là cơ sở hình thành nên một khoản cho vay tốt. Một số ý nghĩa
cơ bản của công tác phân tích BCTC doanh nghiệp phục vụ hoạt động cho vay tại
cácNgân hàng như sau:
Thứ nhất, phân tích BCTC doanh nghiệp giúp ngân hàng đánh giá vị thế của
khách hàng trong lĩnh vực họ đang kinh doanh.
Thứ hai, phân tích BCTC doanh nghiệp còn giúp các Ngân hàng xếp loại khách
hàng, cho điểm tài chính và căn cứ vào việc xếp loại đó để áp dụng chính sách cho vay
đối với khách hàng.
Thứ ba, phân tích BCTC doanh nghiệp giúp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín
dụng.
1.2.2. Nguồn thông tin phục vụ phân tích BCTC doanh nghiệp
a. Bảng cân đối kế toán
b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
d. Thuyết minh báo cáo tài chính
e. Nguồn thông tin khác
- Thông tin từ kho dữ liệu của ngân hàng
- Nguồn thông tin thống kê của một số cơ quan, tổ chức có liên quan
- Các thông tin theo ngành kinh tế
1.2.3. Phương pháp phân tích

a. Phương pháp so sánh


14
So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế
nói chung và phân tích báo cáo tài chính nói riêng.
- Xác định gốc so sánh
- Điều kiện so sánh
b. Phương pháp phân tích nhân tố
Là phương pháp được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng
nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố được sử dụng phổ biến trong phân tích chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và lợi
nhuận của doanh nghiệp thông qua việc phân tích các chỉ tiêu tổng hợp và các nhân tố
tác động tới các chỉ tiêu ấy
c. Một số phương pháp đặc thù khác
- Phương pháp Dupont: Phương pháp này dựa trên mối quan hệ tương hỗ giữa
các chỉ tiêu tài chính, từ đó biến đổi một chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số của một
loạt các biến số. Ví dụ, tách hệ số khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) hay hệ
số khả năng sinh lời của tài sản (ROA), ... thành tích số của chuỗi các hệ số có mối
quan hệ mật thiết với nhau.
- Phương pháp cho điểm: Là phương pháp tính toán các chỉ số dự báo phản ánh
tình hình khó khăn của doanh nghiệp.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích BCTC doanh nghiệp
Như trên đã nêu rõ những tác động của phân tích tài chính đến hoạt động cấp tín
dụng từ khâu tiếp cận khách hàng, ra quyết định cấp tín dụng đến giám sát khoản vay
trong thời gian cho vay, kiểm soát chất lượng hoạt động tín dụng v.v... Tuy nhiên,
phân tích tài chính chỉ thực sự phát huy tác dụng khi nó phản ánh một cách trung thực
tình trạng tài chính doanh nghiệp, vị thế của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp
khác trong ngành. Muốn vậy, thông tin sử dụng trong phân tích phải chính xác, có độ
tin cậy cao, cán bộ phân tích có trình độ chuyên môn giỏi. Ngoài ra, sự tồn tại của hệ

thống chỉ tiêu trung bình ngành cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng phân tích tài chính.
1.2.4.1. Chất lượng thông tin sử dụng
Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài chính, bởi
một khi thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà phân tích tài


15
chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa gì. Vì vậy, có thể nói thông tin sử
dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính.
Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến
những thông tin bên ngoài liên quan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp,
người phân tích có thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện
tại và dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai.
Tình hình nền kinh tế trong và ngoài nước không ngừng biến động, tác động
hàng ngày đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiền lại có giá trị theo
thời gian, một đồng tiền hôm nay có giá trị khác một đồng tiền trong tương lai. Do đó,
tính kịp thời, giá trị dự đoán là đặc điểm cần thiết làm nên sự phù hợp của thông tin.
Thiếu đi sự phù hợp và chính xác, thông tin không còn độ tin cậy và điều này tất yếu
ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.4.2. Trình độ cán bộ phân tích
Có được thông tin phù hợp và chính xác nhưng tập hợp và xử lý thông tin đó như
thế nào để đưa lại kết quả phân tích tài chính có chất lượng cao lại là điều không đơn
giản. Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ thực hiện phân tích. Từ các thông
tin thu thập được, các cán bộ phân tích phải tính toán các chỉ tiêu, thiết lập các bảng
biểu. Tuy nhiên, đó chỉ là những con số và nếu chúng đứng riêng lẻ thì tự chúng sẽ
không nói lên điều gì. Nhiệm vụ của người phân tích là phải gắn kết, tạo lập mối liên
hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của
doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh nghiệp, xác định thế mạnh, điểm
yếu cũng như nguyên nhân dẫn đến điểm yếu trên. Hay nói cách khác, cán bộ phân

tích là người làm cho các con số “biết nói”. Chính tầm quan trọng và sự phức tạp của
phân tích tài chính đòi hỏi cán bộ phân tích phải có trình độ chuyên môn cao.
1.2.4.3. Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành
Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của hệ
thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến hành
phân tích. Người ta chỉ có thể nói các tỷ lệ tài chính của một doanh nghiệp là cao hay
thấp, tốt hay xấu khi đem so sánh với các tỷ lệ tương ứng của doanh nghiệp khác có
đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự mà đại diện ở đây là chỉ tiêu trung
bình ngành. Thông qua đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý


16
tài chính biết được vị thế của doanh nghiệp mình từ đó đánh giá được thực trạng tài
chính doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
1.2.4.4. Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế vĩ mô có tác động nhất đến đối với hoạt động phân tích tài
chính khi xem xét dưới góc độ tác động của nền kinh tế đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của mỗi đơn vị trong nền kinh tế. Qua đó, tác động đến tình hình tài chính
của đơn vị sản xuất kinh doanh đó.
Bên cạnh đó, khi phân tích tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp, cán bộ
quản lý khách hàng cũng chú trọng đến hoàn cảnh kinh tế vĩ mô tác động đến doanh
nghiệp để có nhận xét, đánh giá khách quan và toàn diện hơn.
Trong thời kỳ kinh tế phát triển dễ nhận thấy tình hình tài chính của doanh
nghiệp sẽ nhận được tác động tích cực từ nền kinh tế vĩ mô đem lại. Tuy nhiên, trong
bối cảnh kinh tế vĩ mô có nhiều yếu tố bất lợi, tình hình tài chính có khả năng sẽ bị
giảm sút và có dấu hiệu không tốt. Khi đó, cán bộ quản lý khách hàng cần cân nhắc để
phân tích tài chính khách hàng đặt trong mối tương quan so sánh với các chỉ số bình
quân của các đơn vị khác trong cùng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động
1.2.4.5.Các yếu tố chính trị
Môi trường chính trị tác động đến sự ổn định của mỗi quốc gia và qua đó tác

động đến tình hình hoạt động sản xuất của các thành phần trong nền kinh tế. Tương tự
như sự tác động của tình hình kinh tế vĩ mô, tình hình chính trị cũng có những tác
động nhất định đến phân tích tài chính của ngân hàng.
Cán bộ quản lý khách hàng khi xem xét đánh giá tình hình tài chính của khách
hàng cũng cần tính đến môi trường chính trị. Tình hình chính trị ổn định sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển và hoạt động ổn định của các thành phần trong nền
kinh tế.
1.3.

NỘI DUNG PHÂN TÍCH BCTC DOANH NGHIỆP

1.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
a. Đánh giá tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán
 Cơ cấu và sự biến động của tài sản
 Cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn
 Đánh giá tình hình công nợ


17
b. Đánh giá tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả kinh doanh
Việc xem xét sự biến động của các khoản mục và xác định tỷ trọng trên tổng
doanh thu thuần sẽ đánh giá mức độ biến động của các khoản mục như xác định tỷ
suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần để biết giá vốn hàng bán chiếm bao nhiêu
% trong tổng doanh thu thuần thu được,... Một số nguyên nhân gây biến động lợi
nhuận như: Doanh thu hoạt động SXKD giảm trong khi giá vốn hàng bán tăng. Doanh
thu và chi phí cũng giảm nhưng tốc độ giảm của doanh thu cao hơn chi phí.
c . Đánh giá tình hình tài chính thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1.3.2. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp
a. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán: bao gồm chỉ tiêu khả năng thanh toán
nhanh và khả năng thanh toán hiện hành.

b. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả hoạt động: bao gồm các chỉ tiêu vòng quay vốn lưu
động, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải thu, vòng quay các khoản
phải trả.
c. Nhóm chỉ tiêu cơ cấu nguồn vốn: nguồn vốn vay và vốn chủ sở hữu.
d. Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời: bao gồm các chỉ số Lợi nhuận thuần
HDKD/Doanh thu, Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu, Tỷ suất lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu
(ROE), Tỷ suất lợi nhuận/Tài sản (ROA).

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1 của Luận văn này, tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận của việc phân
tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trong hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Đây là cơ sở lý luận quan trọng để tác giả tìm hiểu và phân tích, đánh giá hoạt động
phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi
nhánh Đà Nẵng trong những phần tiếp theo của Luận văn.


18
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
TRONG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TIÊN
PHONG – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TIÊN PHONG – CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1.1. Sự hình thành và hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên
Phong – Chi nhánh Đà Nẵng
TP Bank Đà Nẵng có trụ sở tại Tầng trệt, Tòa nhà Bưu điện TP Đà Nẵng, số 271
Nguyễn Văn Linh, Phường Vĩnh Trung, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng. Chi nhánh được
thành lập theo Quyết định số 910/2009/QĐ-TPB.BĐH ngày 09/09/2009 của Ban điều
hành Ngân hàng TMCP Tiên Phong.
Chi nhánh TPBank Đà Nẵng là chi nhánh được thành lập và tổ chức hoạt động

với vai trò là chi nhánh cấp 1 thuộc hệ thống TP Bank. Hoạt động của Chi nhánh Đà
Nẵng tập trung vào các mảng nghiệp vụ chính như sau:
Huy động vốn
Hoạt động giống như các chi nhánh khác trong hệ thống Ngân hàng TMCP Tiên
Phong, TPBank Đà Nẵng thực hiện chức năng như một trung gian tài chính. Theo đó,
TPBank thực hiện cung cấp các sản phẩm tiền gửi phong phú và đa dạng nhằm đáp
ứng nhu cầu gửi tiền của các thành phần kinh tế từ tổ chức đến dân cư. Nguồn vốn huy
động đáp ứng nhu cầu tín dụng của chi nhánh cũng như góp phần tăng nền vốn huy
động của cả hệ thống TPBank. Các sản phẩm tiền gửi đa dạng và phong phú về thời
hạn, hình thức huy động….
Cung cấp các sản phẩm tín dụng
Như đã nêu trong Chương 1 của luận văn này, hoạt động tín dụng là một trong
những hoạt động giữ vai trò quan trọng và đem lại nguồn thu nhập chiếm tỷ trọng cao
trong thu nhập của mỗi chi nhánh ngân hàng nói riêng và một ngân hàng thương mại
nói chung. Do đó, hoạt động tín dụng tại TPBank Chi nhánh Đà Nẵng cũng được chú
trọng phát triển trên cơ sở nguyên tắc đảm bảo an toàn vốn vay, hạn chế tối đa tổn thất
do nợ xấu gây ra. Các sản phẩm tín dụng được chi nhánh cung cấp dựa trên các sản
phẩm do Ngân hàng TMCP Tiên Phong ban hành và hướng dẫn. Các sản phẩm khá


19
phong phú đa dạng: cho vay, bảo lãnh, tài trợ xuất nhập khẩu, mở LC, chiết khấu….
Với mỗi đối tượng khách hàng khác nhau, Chi nhánh cũng có chiến lược Marketing
riêng cũng như áp dụng chính sách cấp tín dụng, quản trị rủi ro đối với từng đối tượng
khách hàng.
Cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác
Bên cạnh hai mảng nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng thương mại là huy
động vốn và cấp tín dụng, TPBank cũng đón đầu những xu hướng mới trong việc phát
triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác như: thanh toán trong và ngoài nước, kinh
doanh ngoại hối, các dịch vụ ngân hàng điện tử….

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Tiên Phong – Chi nhánh Đà Nẵng
- Sơ đồ bộ máy tổ chức
Giám
Giám đốc
đốc

Phòng
Phòng Khách
Khách
hàng
hàng doanh
doanh
nghiệp
nghiệp

Phòng
Phòng Khách
Khách
hàng
hàng cá
cá nhân
nhân

Phòng
Phòng vận
vận
hành
hành

Phòng

Phòng Dịch
Dịch vụ
vụ
khách
khách hàng
hàng

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Đà
Nẵng
Bộ máy tổ chức của TPBank Chi nhánh Đà Nẵng được xây dựng dựa trên cơ cấu
tổ chức của các chi nhánh do Ngân hàng TMCP Tiên Phong xây dựng, phù hợp với
quy mô hoạt động. Vai trò, nhiệm vụ và trách nhiệm của lãnh đạo cũng như các phòng
ban như sau:
Giám đốc: Giám đốc chi nhánh là người đại diện theo pháp luật, thực hiện ký kết
các hợp đồng tín dụng, thế chấp tài sản … theo ủy quyền của Ngân hàng TMCP Tiên
Phong, trực tiếp chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh và
có nhiệm vụ chỉ đạo sát sao các phòng ban trong chi nhánh thực hiện các hoạt động
kinh doanh. Giám đốc cũng là người phụ trách phê duyệt đề xuất tín dụng của Phòng
khách hàng doanh nghiệp và Phòng khách hàng cá nhân trong thẩm quyền phán quyết
tín dụng được Ngân hàng TMCP Tiên Phong giao từng thời kỳ.


20
Phòng Khách hàng doanh nghiệp: Phòng khách hàng doanh nghiệp đầu mối tiếp
cận, cung cấp các sản phẩm dịch vụ của Tiên Phong Bank đến đối tượng khách hàng
doanh nghiệp. Trực tiếp lập đề xuất cấp tín dụng, soạn thảo và hoàn thiện các thủ tục
vay vốn, thế chấp đối với khách hàng doanh nghiệp.
Phòng Khách hàng cá nhân: Phòng khách hàng cá nhân được phân công đầu mối
tìm kiếm, tiếp cận và cung cấp các sản phẩm dịch vụ Tiên Phong Bank đến các khách
hàng cá nhân. Phòng cũng trực tiếp đề xuất cấp tín dụng, soạn thảo và hoàn thiện các

thủ tục vay vốn, thế chấp đối với khách hàng cá nhân
Phòng vận hành: Thực hiện chức năng tư vấn, tham mưu cho Giám đốc trong
công tác quản trị rủi ro các hoạt động của Chi nhánh. Phòng vận hành có nhiệm vụ
triển khai đánh giá rủi ro và đo lường các chỉ số rủi ro chính, xây dựng các báo cáo
tổng hợp, báo cáo định kỳ theo từng cấp độ báo cáo nhằm phục vụ công tác báo cáo
của Chi nhánh.
Phòng dịch vụ khách hàng: Phòng được phân công nhiệm vụ hạch toán kế toán,
theo dõi phản ánh tình hình kinh doanh, tài chính, quản lý các loại vốn, tài sản của Chi
nhánh.
2.1.3. Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Đà
Nẵng
a. Tình hình huy động vốn
Quy mô và cơ cấu nguồn vốn của TPBank – Chi nhánh Đà Nẵng qua hai năm
2014 - 2015 được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Tiên Phong – Chi nhánh Đà Nẵng
năm 2014-2015

ĐVT: Triệu đồng
Năm 2014

Năm 2015

Chỉ tiêu
Số tiền

Tiền gửi dân cư
Tiền gửi tổ chức kinh tế
Tổng vốn huy động

TT(%)


Số tiền

TT(%)

Biến động qua hai
năm
Mức độ

Tốc độ

(%)
108.393
64,76
198.696
52,29
90.303
83,31
58.979
35,24
181.313
47,71
122.334
207,42
167.372
100
380.009
100
212.637
127,04

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của Chi nhánh năm 2014, 2015)

Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh Đà Năng có sự tăng trưởng vượt bậc từ năm
2015 so với năm 2014. Sự tăng trưởng về nguồn vốn xuất phát từ sự tăng trưởng từ cả nguồn


21
vốn huy động từ dân cư cũng như từ các tổ chức kinh tế. Cụ thể, năm 2014, huy động vốn
dân cư đạt 108.393 triệu đồng, năm 2015, tăng trưởng 83,31% và đạt ở mức 198.696 triệu
đồng. Tương tự, nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế đạt mức tăng trưởng ấn tượng là
207,42% tương đương 122.344 triệu đồng. Đến hết năm 2015, nguồn vốn huy động từ các tổ
chức kinh tế ở mức 181.313 triệu đồng. Tuy nhiên, với địa bàn có nền kinh tế phát triển và
năng động như Đà Nẵng, quy mô huy động vốn như trên còn khá hạn chế, đòi hỏi trong thời
gian tới, TPBank Đà Nẵng cần nỗ lực hơn nữa trong việc gia tăng nguồn vốn huy động.
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động tại TPBank Đà Nẵng năm 2014, 2015

Nguồn vốn huy động từ dân cư trong hai năm 2014 và 2015 chiếm tỷ trọng cao hơn so
với tiền gửi từ các tổ chức kinh tế. Nguồn vốn huy động dân cư cũng có sự ổn định và bền
vững hơn so với nguồn tiền gửi từ các khách hàng tổ chức kinh tế. Tuy nhiên, năm 2015, tốc
độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế đạt mức cao hơn so với tốc độ
tăng trưởng nguồn vốn huy động dân cư. Do đó, xét về tổng mức huy động vốn có thể thấy,
Chi nhánh đã có sự nỗ lực trong năm 2015 trong công tác huy động vốn. Cụ thể, nguồn vốn
huy động từ các thành phần kinh tế đã mức 380.009 triệu đồng, tăng xấp xỉ 127% so với năm
2014.
b. Tình hình cho vay
Trên cơ sở gia tăng nguồn vốn huy động từ năm 2014 đến 2015, hoạt động cho vay của
TPBank Đà Nẵng cũng có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong 2 năm qua. Năm 2014, tổng dư nợ
cho vay cuối kỳ là 60.415 triệu đồng. Năm 2015, dư nợ cho vay cuối kỳ tăng xấp xỉ 5 lần, đạt
363.813 triệu đồng. Như vậy, khi xem xét tương quan nguồn vốn huy động và cho vay của



×