Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

bộ đề thi thử tuyển sinh 10 môn văn có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.96 KB, 95 trang )

TRƯỜNG THPT CHUYÊN
NGUYỄN HUỆ

KỲ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
Năm học: 2016 -2017
Môn: Văn chuyên
Thời gian: 150 phút, không kể giao đề
(Đề thi gồm 01 trang)

Câu 1 (4,0 điểm):
Suy nghĩ của em về ý nghĩa của bài thơ dưới đây:
Nơi dựa (tác giả Nguyễn Đình Thi)
Người đàn bà nào dắt đứa nhỏ đi trên đường kia? Khuôn mặt trẻ đẹp chìm vào những
miền xa nào
Đứa bé đang lẫm chẫm muốn chạy lên, bàn tay hoa hoa một điệu múa kì lạ Và cái
miệng líu lo không thành lời, hát một bài hát chưa từng có
Ai biết đâu, đứa bé bước còn chưa vững lại chính là nơi dựa cho người đàn bà kia
sống.
Người chiến sĩ nào đỡ bà cụ trên đường kia?
Đôi mắt anh có ánh nhìn riêng của đôi mắt đã nhiều lần nhìn vào cái chết Bà cụ lưng
còng tựa trên cánh tay anh bước từng bước run rẩy
Trên khuôn mặt già nua, không biết bao nhiêu nếp nhăn đan vào nhau, mỗi nếp nhăn
chứa đựng bao nỗi cực nhọc gắng gỏi một đời
Ai biết đâu, bà cụ bước không còn vững lại chính là nơi dựa cho người chiến sĩ kia đi
qua những thử thách.
Câu 2 (6,0 điểm)
Bàn về tác động to lớn của văn học đối với tâm hồn con người, có ý kiến
cho rằng: “Mỗi tác phẩm lớn như rọi vào bên trong chúng ta một ánh sáng
riêng…”.
Hãy nói về thứ ánh sáng riêng mà em cảm nhận được từ bài thơ Ánh trăng
của Nguyễn Duy.




HƯỚNG DẪN CHẤM THI THỬ VÀO
10 MÔN VĂN CHUYÊN
Câu 1 (4 điểm)
- Yêu cầu về kĩ năng.
+ Viết bài nghị luận bàn về một vấn đề xã hội, bố cục 3 phần sáng rõ,
+ Vận dụng các thao tác giải thích, ch minh, bình luận để giải quyết vấn đề.
+ Xác lập các luận điểm đúng đắn, sáng rõ, chặt chẽ. Diễn đạt trôi chảy, không mắc các lỗi về diễn
đạt, trình bày.
-Yêu cầu về kiến thức.
1. Giải thích: (0,5đ)
Nơi dựa - một điểm tựa về tinh thần hoặc vật chất. Thông qua hai câu chuyện của người thiếu phụ
và người lính, bài thơ khẳng định ý nghĩa của nơi dựa tinh thần của mỗi người trong cuộc sống.
2. Bàn luận (2,5đ)
Thông thường, nơi dựa của người yếu là người mạnh, của người già là người trẻ. Ở đây, Nguyễn
đình Thi có cái nhìn ngược lại nhằm nhấn mạnh: nơi dựa trong cuộc sống không nhất thiết phải có
ý nghĩa vật chất, tiền tài địa vị, tuổi tác… mà là tinh thần, tình cảm. Bởi có chỗ dựa tình thần, tình
cảm, người ta sẽ tìm được niềm vui, ý nghĩa trong cuộc sống và tạo ra những sức mạnh tinh thần kì
diệu. Như đưa trẻ là niềm vui sống của người mẹ, bà cụ là nguồn động viên tinh thần giúp người
chiến sĩ vượt qua thử thách. (1,0)
Trong những nơi dựa của cuộc sống, điểm tựa chung để mỗi người phát triển là quá khứ (bà cụ) và
tương lai (đưa trẻ). Quá khứ cho ta bài học kinh nghiệm, cho ta tấm gương soi để sống tốt hơn
trong hiện tại; tương lai cho ta động lực để hi vọng…(0,5)
- Nơi dựa rất cần thiết để nâng đỡ cuộc sống của con người. Tuy nhiên, mỗi người cũng phải luôn
biết đứng vững trên đôi chân của mình để phấn đấu và tự khẳng định giá trị cuộc sống của mình.
(1,0)
3, Bài học (1,0)
- Biết trân trọng những nơi dựa của mình trong cuộc sống.
- Phấn đấu để có thể tự lập và bản thân trở thành nơi dựa cho người khác.

Câu 2: (6 điểm)


Thí sinh có thể có nhiều cách trình bày khác nhau song cần đảm bảo những kiến thức cơ bản sau:
1. Mở bài: Giới thiệu và nêu được vấn đề (0,5)
2. Giải thích (1,0)
Bằng cách diễn đạt hình ảnh, ý kiến của Nguyễn Đình Thi đề cập đến khả năng tác động to lớn của
văn học đối với con người, chủ yếu là những tác động về nhận thức và tình cảm. Cụ thể là:
+ Về nhận thức: văn học đem lại cho ta những hiểu biết mới về con người và cuộc sống, nhiều bài
học về triết lí, nhân sinh…
+ Về tình cảm: văn học giúp ta biết yêu ghét, vui buồn, biết rung động và nhạy cảm hơn…
3. Phân tích bài thơ Ánh trăng để minh họa.
- Về nội dung: (3,0)
Học sinh có thể phân tích bài thơ theo những cách khác nhau nhưng cần tập trung làm rõ được
những tác động của bài thơ theo định hướng trên.
Cụ thể là:
+ Thông qua câu chuyện của người lính, bài thơ đề cập đến lẽ sống ân tình, thủy chung; biết trân
trọng quá khứ cũng như những điều tốt đẹp từng làm nên ý nghĩa của cuộc đời…
+ Bài thơ giúp người đọc nhìn nhận lại chính mình, dũng cảm đối diện với những sai lầm, khuyết
điểm…để khắc phục và vươn lên lối sống cao đẹp.
- Về nghệ thuật: (1,5)
Các nội dung trên phải được rút ra từ việc phân tích cụ thể thế giới hình tượng và ngôn từ, nghệ
thuật của tác phẩm.
Vì là bài của học sinh giỏi nên khuyến khích những bài có sáng tạo, trình bày và cảm nhận có suy
nghĩ riêng.


TRƯỜNG THPT CHUYÊN
NGUYỄN HUỆ


KỲ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
LẦN 3 - NĂM HỌC: 2014 -2015
MÔN NGỮ VĂN

Thời gian làm bài 120 phút không kể thời gian giao đề
Phần I (6.0 điểm):
Cho đoạn thơ sau:
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
(Ngữ văn 9, tập I, NXB Giáo Dục, 2010)
1. Đoạn thơ trên nằm trong tác phẩm nào? Của ai?
2. Tìm hai điển cố trong đoạn thơ trên và nêu hiệu quả nghệ thuật của cách sử dụng
điển cố đó?
3. Trong đoạn trích, khi nói đến nỗi nhớ của Kiều hướng tới Kim Trọng, Nguyễn Du
đã sử dụng từ tưởng; còn khi nói tới nỗi nhớ của Kiều dành cho mẹ cha, tác giả lại dùng từ
xót. Hãy phân tích ngắn gọn sự đặc sắc, tinh tế trong cách dùng từ ngữ đó.
4. Viết một đoạn văn khoảng 15 câu theo phép lập luận quy nạp nêu cảm nhận của em
về những phẩm chất của Kiều được thể hiện ở đoạn trích trên. Trong đoạn văn có sử dụng
một câu bị động và một phép thế để liên kết (gạch dưới câu bị động và từ ngữ sử dụng
trong phép thế).

Phần II (4.0 điểm):
Dưới đây là trích đoạn trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê):
Những cái xảy ra hàng ngày: máy bay rít, bom nổ. Nổ trên cao điểm, cách cái hang

này khoảng 300 mét. Đất dưới chân chúng tôi rung. Mấy cái khăn mặt mắc ở dây cũng
rung. Tất cả, cứ như lên cơn sốt. Khói lên, và cửa hang bị che lấp. Không thấy mây và bầu
trời đâu nữa.
Chị Thao cầm cái thước trên tay tôi, nuốt nốt miếng bích quy ngon lành: “ Định ở
nhà. Lần này nó bỏ ít, hai đứa đi cũng đủ”, rồi kéo tay áo Nho, vác xẻng lên vai và đi ra
cửa.
Tôi không cãi chị. Quyền hạn phân công là ở chị. Thời gian bắt đầu căng lên. Trí
não tôi cũng không thua. Những gì đã qua, những gì sắp tới... không đáng kể nữa. Có gì lý
thú đâu, nếu các bạn tôi không quay về?...
(Ngữ văn 9, tập II, NXB Giáo Dục, 2010)
1. Tác phẩm Những ngôi sao xa xôi được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
2. Nêu ngắn gọn nội dung chính của đoạn trích trên.
3. Tìm hai câu rút gọn trong đoạn văn trên và cho biết hiệu quả của việc sử dụng các câu
rút gọn đó.
4. Từ tình đồng chí, đồng đội của những nữ thanh niên xung phong trong tác phẩm
Những ngôi sao xa xôi và những hiểu biết xã hội, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng nửa
trang giấy thi) về sức mạnh của tình đoàn kết trong cuộc sống hiện nay.


------------HẾT-----------TRƯỜNG THPT
CHUYÊN NGUYỄN HUỆ

PHẦN I
1
(0.5 điểm)
2
(1.0 điểm)

3
(1.0 điểm)


4
(3.5 điểm)

Phần II
1
(0.5 điểm)
2
(1.0 điểm)

KỲ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
NĂM HỌC: 2014 -2015
MÔN NGỮ VĂN
HƯỚNG DẪN CHẤM

Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du

0.5

- Tìm được hai điển cố: Sân Lai, gốc tử
- Hiệu quả:
+ Bộc lộ được lòng hiếu thảo của Kiều với mẹ cha; ngầm so sánh Kiều
với những tấm gương chí hiếu xưa.
+ Khiến lời thơ trở nên trang trọng, thiêng liêng hơn, phù hợp với việc ca
ngợi tình cảm hiếu thảo hiếm có của Kiều
- Từ tưởng trong câu thơ Tưởng người dưới nguyệt chén đồng nghĩa là:
nhớ về, hồi tưởng lại, mơ tới. Từ này bộc lộ chính xác nỗi nhớ Kim
Trọng của Kiều. Nỗi nhớ của một tình yêu đắm say trong sáng gắn với
những kỉ niệm ngọt ngào.
- Từ xót trong câu thơ Xót người tựa cửa hôm mai nghĩa là yêu thương

thấm thía, xót xa. Từ này đã bộc lộ rõ lòng tình yêu thương, lòng hiếu
thảo hết mực của nàng với cha mẹ trong hoàn cảnh phải cách xa, li biệt.
-> Cách sử dụng từ ngữ hết sức chuẩn xác và tinh tế.
- Đoạn văn quy nạp
- Nội dung: Đảm bảo các ý chính nêu cảm nhận về những phẩm chất của
Kiều được thể hiện ở đoạn trích
+ Lòng thủy chung, tình yêu mãnh liệt
. Nhớ Kim Trọng da diết
. Xót xa khi nghĩ đến cảnh Kim Trọng ngày đêm ngóng chờ mình
. Khẳng định tình yêu của mình với Kim Trọng không bao giờ phai nhạt.
+ Lòng hiếu thảo hết mực với mẹ cha:
. Hiểu rõ tấm lòng đau đớn, nhớ nhung con của cha mẹ, vì thế mà càng
xót xa hơn khi nghĩ đến cảnh cha mẹ vì mình mà vò võ ngóng trông
. Lo lắng vì mình không thể ở gần để ngày đêm phụng dưỡng song thân.
. Xót xa nghĩ tới cảnh cha mẹ mỗi ngày một già yếu mà mình thì vẫn ở
“bên trời góc bể”
+ Lòng vị tha hết mực:
. Trong cảnh ngộ bị lưu lạc, đọa đầy trong chốn lầu xanh, nàng vẫn luôn
nghĩ và lo lắng cho người thân hơn cả lo nghĩ cho mình
. Nàng luôn tự trách, tự nhận lỗi về mình trong mọi việc.
* Viết đúng câu bị động (gạch dưới)
* Sử dụng đúng phép thế để liên kết(gạch dưới)
Lưu ý: Nếu đoạn văn quá dài hoặc quá ngắn trừ 0.5 điểm

0.5

Truyện Những ngôi sao xa xôi được viết năm 1971, lúc cuộc kháng chiến
chống Mĩ của dân tộc ta đang diễn ra ác liệt
Đoạn trích tái hiện lại những cảnh tượng bom đạn chiến tranh khốc liệt
trên tuyến đường Trường Sơn. Ở nơi đó có những nữ thanh niên xung

phong dũng cảm chiến đấu, phá bom. Họ có tình đồng đội keo sơn, họ vô

0.25
0.25
0.5

0.5

0.5
1.0

1.0

0.5

0.25
0.25
0.5

1.0


3
(1.0 điểm)

4
(1.5 điểm)

cùng gắn bó, yêu thương, quan tâm hết mực đến nhau
- Hai câu rút gọn trong đoạn trích:


Nổ trên cao điểm, cách cái hang này khoảng 300 mét
Không thấy mây và bầu trời đâu nữa
- Hiệu quả của việc sử dụng các câu rút gọn: Làm cho câu văn ngắn gọn,
tránh lặp từ; thông tin nhanh, nhịp văn dồn dập phản ánh được sự khốc
liệt của chiến trường
Đoạn văn cần đảm bảo những yêu cầu về:
- Nội dung: Từ tình đồng chí, đồng đội của những nữ thanh niên xung
phong trong tác phẩm Những ngôi sao xa xôi, nêu được những suy nghĩ
của về sức mạnh của tình đoàn kết: giúp con người hòa nhập, gắn kết
trong cộng đồng; tạo nên sức mạnh lớn lao để vượt qua khó khăn, đạt
được thành công trong mọi hoàn cảnh
- Hình thức: kết hợp các phương thức biểu đạt, diễn đạt rõ ý, độ dài theo
qui định...

0.5
0.5

1.0

0.5


PHÒNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
CẨM GIÀNG

ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG ÔN THI VÀO THPT
NĂM HỌC: 2014 - 2015
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9
Thời gian làm bài: 120 phút

Đề gồm 01 trang

Câu 1. (2,0 điểm)
Đọc kĩ đoạn văn sau:
“Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia
nhau mà cai trị. Người phương Bắc không phải nòi giống nước ta, bụng dạ ắt khác. Từ đời nhà Hán đến
nay, chúng đã mấy phen cướp bóc nước ta, giết hại nhân dân, vơ vét của cải, người mình không thể chịu
nổi, ai cũng muốn đuổi chúng đi .”
a. Đoạn văn trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? Đây là lời của nhân vật nào?
b. Ý nghĩa lời nói của nhân vật?
Câu 2. (3,0 điểm)
Hạnh phúc của trẻ thơ là được đến trường, được học tập, được sống trong tình yêu thương, dìu dắt
của thầy cô giáo.
Suy nghĩ của em về vai trò của người thầy trong cuộc đời của mỗi người.
Câu 3. (5,0 điểm)
Phân tích đoạn thơ sau:
“Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi kì lạ và thiêng liêng- bếp lửa!
Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:
- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?...
(“Bếp lửa”- Bằng Việt)
…………………………Hết……………………………


PHÒNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
CẨM GIÀNG

HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG ÔN THI VÀO THPT
NĂM HỌC: 2014 - 2015
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9
Hướng dẫn chấm gồm 05 trang

Câu 1 (2,0 điểm):
a.
+ Mức tối đa (0,75 điểm): Đảm bảo các yêu cầu sau
- Đoạn văn trích trong tác phẩm “Hoàng Lê nhất thống chí” (0,25 điểm)
- Tác giả: Ngô gia văn phái (Một nhóm tác giả thuộc dòng họ Ngô Thì) (0,25 điểm)


- Đây là lời của vua Quang Trung - Nguyễn Huệ (0,25 điểm)
+ Mức chưa tối đa (0,25 – 0,5 điểm): Chưa đáp ứng hết các yêu cầu trên.
(Giáo viên căn cứ vào bài làm của học sinh để cho điểm từ 0,25đ đến 0,5đ)
+ Mức không đạt (0 điểm): Không làm bài hoặc làm sai.
b.
- Mức tối đa (1,25 điểm)
Học sinh đạt các yêu cầu sau:
- Hình thức: Viết đoạn văn hoàn chỉnh (có câu mở đoạn, các câu phát triển và câu kết đoạn); không mắc
lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu; lời văn có hình ảnh và cảm xúc.
- Nội dung: Học sinh có thể viết theo nhiều cách song cần đảm bảo các ý sau:
+ Lời dụ của vua Quang Trung - Nguyễn Huệ trước quân lính đã khẳng định đanh thép, hùng hồn chủ
quyền của dân tộc về lãnh thổ, về biên giới.
+ Vạch rõ dã tâm của kẻ thù cùng như những tội ác tày trời của chúng.

+ Quyết tâm chiến đấu, tiêu diệt kẻ thù, đuổi chúng ra khỏi bờ cõi của đất nước.
+ Lời dụ quân lính của vua Quang Trung - Nguyễn Huệ rất có sức thuyết phục, vừa khéo léo, mềm mỏng
vừa rất kiên quyết, hợp tình, hợp lí. Lời dụ của ông đã khơi gợi được lòng yêu nước của quân lính, kích
thích lòng tự hào, tự tôn dân tộc,... Lời dụ làm ngời sáng phẩm chất cao quý của vua Quang Trung - Nguyễn
Huệ.
- Mức chưa tối đa (0,25 -> 1,0 điểm): Học sinh chưa có câu trả lời đảm bảo đủ các yêu cầu trên. Tùy vào
mức độ mà giáo viên cho điểm phù hợp.
- Mức không đạt (0 điểm): Làm sai hoặc không làm bài.
(Nếu học sinh có cách lí giải khác nhưng thuyết phục thì giáo viên vẫn cho điểm song không quá 0,75
điểm)
Câu 2. (3,0 điểm)
I. Tiêu chí về nội dung (2,5 điểm): Bài viết cần bám sát các yêu cầu về nội dung sau:
1. Mở bài (0,25 điểm)
- Dẫn dắt vào vấn đề.
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Vai trò của người thầy trong cuộc đời của mỗi người.
+ Mức tối đa (0,25 điểm): Học sinh biết cách dẫn dắt, giới thiệu vấn đề hay, ấn tượng.
+ Mức không đạt (0 điểm): Lạc đề, mở bài không đạt yêu cầu, sai cơ bản, hoặc không có mở bài.
2. Thân bài (2,0 điểm)
2.1. Giải thích:
- Hạnh phúc là trạng thái, là cảm giác sung sướng nhất của con người vì cảm thấy hoàn toàn đạt được ý
nguyện.
- Hạnh phúc của trẻ thơ là được đến trường, được học tập, được sống trong tình yêu thương, dìu dắt của
thầy cô giáo: Nghĩa là đến trường các em không chỉ được trau dồi kiến thức mà còn được nhận tình yêu
thương, chăm sóc của thầy, cô.
-> Câu nói đã đề cao vai trò, công lao to lớn vĩ đại của người thầy với cuộc đời mỗi người.
2.2. Phân tích, chứng minh:


- Khẳng định sự đúng đắn của vấn đề: Trong cuộc đời của mỗi người, người thầy có vai trò rất quan trọng.
- Chứng minh:

+ Mỗi trẻ thơ khi đến trường đều được gặp và học một hoặc nhiều thầy cô giáo. Các thầy cô đã truyền dạy
cho học trò kiến thức, kĩ năng, dạy đọc, dạy viết, dạy làm văn, làm toán...Dạy cho học trò biết cách học để
khám phá kho tàng tri thức khổng lồ của nhân loại.
+ Thầy không chỉ truyền dạy kiến thức mà còn dạy cách làm người, dạy biết điều hay, lẽ phải, dìu dắt nâng
đỡ học trò lớn lên hoàn thiện về nhân cách. Dạy trò biết yêu thương người, yêu quê hương đất nước, biết
sống nhân ái, đoàn kết, …
+ Thầy cô còn là những người thắp sáng niềm tin và ước mơ cho học trò để các em biết sống có hoài bão, có
lý tưởng...
+ Những điều mà người thầy truyền dạy cho chúng ta sẽ theo ta trong suốt hành trình của cuộc đời.
(Học sinh lấy dẫn chứng trong thực tế cuộc sống, trong văn học để chứng minh)
2.3. Bàn bạc mở rộng:
- “Tôn sư trọng đạo” là truyền thống tốt đẹp của nhiều dân tộc, trong đó có dân tộc Việt Nam. Truyền thống
ấy được thể hiện trong mối quan hệ tốt đẹp giữa thầy và trò.
- Tuy nhiên bên cạnh một số học sinh biết tôn trọng thầy giáo, cô giáo thì vẫn còn một số học sinh không
biết nghe lời, ham chơi, bỏ học, thậm chí còn vô lễ cãi lại lời thầy cô. Một số người thì xúc phạm hoặc cố ý
hạ thấp vai trò của người người thầy. Đó thực sự là những học sinh hư, những phần tử xấu, những con người
mất nhân cách.
- Để bày tỏ lòng biết ơn với thầy cô, mỗi học sinh phải biết kính yêu, phải biết ơn và tôn trọng thầy cô giáo.
Đồng thời phải biết nỗ lực học tập, tu dưỡng đạo đức để đền đáp công ơn của thầy cô,...
+ Mức tối đa (2,0 điểm): Đáp ứng các yêu cầu trên, biết sử dụng hợp lí các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm.
+ Mức tối chưa tối đa (Từ 0,25 điểm-> 1,75 điểm): Chưa đáp ứng đủ các yêu cầu nêu trên. Giáo viên căn
cứ vào bài làm của học sinh cho điểm phù hợp.
+ Mức không đạt (0 điểm): Viết linh tinh hoặc không làm bài.
3. Kết bài (0,25 điểm)
- Khẳng định lại vấn đề.
+ Mức tối đa (0,25 điểm): Đảm bảo yêu cầu nêu trên.
+ Mức không đạt (0 điểm): Lạc đề, kết bài không đạt yêu cầu, sai cơ bản, hoặc không có kết bài.
II. Các tiêu chí khác (0,5 điểm)
1. Hình thức (0,25 điểm)
- Học sinh viết được một bài văn với đủ 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài); ý được sắp xếp trong thân bài

hợp lí, chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi chính tả.
- Luận điểm rõ ràng, phù hợp với luận đề, dẫn chứng và lí lẽ thuyết phục, văn viết mạch lạc, không mắc
những lỗi diễn đạt thông thường.
+ Mức tối đa (0,25 điểm): Đảm bảo các yêu cầu nêu trên.
+ Mức không đạt (0 điểm): Học sinh chưa hoàn thiện bố cục bài viết, thiếu nhiều ý, mắc lỗi chính tả và lỗi
diễn đạt, các ý lộn xộn.
2. Sáng tạo, lập luận (0,25 điểm)


- Bài văn bày tỏ suy nghĩ riêng, kiến giải riêng, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
- Học sinh lập luận chặt chẽ, phát triển ý tưởng đầy đủ theo trật tự lô gic giữa các phần trong bài; thực hiện
tốt việc liên kết câu, liên kết đoạn trong bài viết.
+ Mức tối đa (0,25 điểm): Đảm bảo các yêu cầu nêu trên.
+ Mức không đạt (0 điểm): Học sinh không sáng tạo, không biết cách lập luận, hầu hết các phần trong bài
viết rời rạc, các ý trùng lặp, lộn xộn
Câu 3. (5,0 điểm)
I. Tiêu chí về nội dung (4,0 điểm): Bài viết cần bám sát các yêu cầu về nội dung sau:
1. Mở bài (0,5 điểm)
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, trích dẫn đoạn thơ.
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Những suy nghĩ sâu sắc về người bà kính yêu, về bếp lửa và niềm thương
nhớ của cháu.
+ Mức tối đa (0,5 điểm): Học sinh biết cách dẫn dắt, giới thiệu vấn đề hay, ấn tượng, sáng tạo.
+ Mức chưa tối đa (0,25 điểm): Học sinh biết dẫn dắt, giới thiệu vấn đề phù hợp nhưng chưa hay, còn mắc
lỗi diễn đạt, dùng từ.
+ Mức không đạt (0 điểm): Lạc đề, mở bài không đạt yêu cầu, sai cơ bản, hoặc không có mở bài.
2. Thân bài (3,0 điểm)
2.1. Khái quát:
- Bài thơ đã gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu đồng thời thể hiện lòng kính
yêu, trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà.
- Đoạn thơ cuối của bài thơ là dòng hồi tưởng của người cháu về cuộc đời lận đận, gian khó của bà. Sự hồi

tưởng được bắt đầu từ cảm nhận của người cháu về cuộc đời bà, về bếp lửa. Từ đó để người cháu suy nghĩ
về tình cảm gia đình, tình làng nghĩa xóm, tình yêu quê hương, đất nước.
2.2. Những suy ngẫm về bà và hình ảnh bếp lửa.
- Tám câu thơ ở đầu khổ thơ là những suy nghĩ sâu sắc của đứa cháu về người bà kính yêu, về bếp lửa. Từ
những kỉ niệm hồi tưởng về tuổi thơ và bà, người cháu suy ngẫm về cuộc đời và lẽ sống của bà. Hình ảnh
bà luôn gắn liền vời hình ảnh bếp lửa, ngọn lửa. Có thể nói bà là “người nhóm lửa”, lại cũng là người giữ
cho ngọn lửa luôn ấm nóng và toả sáng trong gia đình. Hình ảnh bà càng hiện rõ nét cụ thể với những phẩm
chất cao quý: Bà tần tảo, chịu thương chịu khó, lặng lẽ hi sinh cả một đời.
+ “Lận đận”, “nắng mưa” là những từ láy biểu cảm gợi ra cuộc đời gian nan, vất vả của bà. Cụm từ “ mấy
chục năm” kết hợp với phó từ “tận”, “vẫn” chỉ thời gian dài. Trong suốt thời gian ấy đến nay “bà vẫn giữ
thói quen dậy sớm”. “dậy sớm” là “thói quen” nhưng đấy không phải là thói quen vô thức mà là trong ý
thức của bà. Từ “giữ” đã khẳng định điều đó.
+ Tác giả sử dụng điệp ngữ “nhóm” với những ý nghĩa khác nhau, bồi đắp cao thêm, toả sáng dần dần: Từ
nhóm bếp lửa để xua tan thời tiết giá lạnh đến nuôi dưỡng “niềm yêu thương”; khơi dậy tình xóm láng và
thắp sáng hoài bão, ước mơ tuổi trẻ... Như vậy, bà “nhóm lửa” đâu chỉ bằng nhiên liệu ở bên ngoài mà bằng
cả tấm lòng “ấp iu nồng đượm”.
+ Nhà thơ đã cảm nhận được trong hình ảnh bếp lửa bình dị, thân thuộc sự kỳ diệu, thiêng liêng: “Ôi kì lạ
và thiêng liêng - bếp lửa”. Bếp lửa luôn đi cùng hình ảnh người bà- người phụ nữ Việt Nam muôn thuở với


vẻ đẹp tảo tần, nhẫn nại và đầy yêu thương. Bếp lửa là tình bà ấm nóng. Bếp lửa là tay bà chăm chút. Bếp
lửa gắn với những gian khổ đời bà,…
- Bếp lửa và hình ảnh người bà thân yêu đã trở thành một mảnh tâm hồn, một phần ký ức không thể thiếu
trong đời sống tinh thần của cháu.
2.3. Khổ thơ cuối thể hiện một cách đằm thắm tình thương nhớ, lòng kính yêu, biết ơn của cháu với bà:
- Sau câu thơ tự sự “Giờ cháu đã đi xa”, ý thơ mở ra ở các chiều không gian, thời gian, cảm xúc nhờ điệp từ
“trăm” trong cấu trúc liệt kê “khói trăm tàu”, “lửa trăm nhà”, “niềm vui trăm ngả”. Cháu đã đi xa, biết
nhiều, hiểu nhiều cuộc đời đổi thay theo hướng thật vui, thật đẹp...
- “Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:/ – Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa”. Từ “Nhưng” mang ý
nghĩa khẳng định, đó là lời hứa đinh ninh rằng dù ở nơi đâu cháu vẫn không quên quá khứ, không nguôi nhớ

bà, nhớ một thời ấu thơ gian nan đói khổ mà ấm áp nghĩa tình. Mỗi chữ trong câu thơ cuối cứ hồng lên tình
cảm nhớ thương, ơn nghĩa. Đó là đạo lý uống nước nhớ nguồn, là tình cảm thuỷ chung tốt đẹp của con ng ười Việt Nam xưa nay...
* Khái quát: Mở ra và khép lại bằng hình ảnh “bếp lửa” vừa thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng, cảm xúc
dạt dào, lời thơ tha thiết, hình tượng thơ độc đáo,... bài thơ là dòng hồi tưởng, suy tưởng của người cháu về
những năm tháng tuổi thơ được sống bên bà. Qua đó, nhà thơ ngợi ca đức hi sinh, sự tần tảo và tình yêu
thương bao la của bà; đồng thời bộc lộ nỗi thương nhớ, lòng kính yêu và biết ơn vô hạn của mình với bà
cũng là với gia đình, quê hương, đất nước.
+ Mức tối đa (3,0 điểm): Đáp ứng các yêu cầu trên, biết sử dụng hợp lí các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm
khi phân tích.
+ Mức tối chưa tối đa (Từ 0,25 điểm-> 2,75 điểm): Chưa đáp ứng đủ các yêu cầu nêu trên. Giáo viên căn
cứ vào bài làm của học sinh cho điểm phù hợp.
+ Mức không đạt (0 điểm): Lạc đề, sai về kiểu bài.
3. Kết bài (0,5 điểm)
- Khẳng định thành công của bài thơ.
- Đoạn thơ đánh thức những kỉ niệm tuổi ấu thơ về ông bà trong mỗi người. Bài thơ chứa đựng ý nghĩa triết
lí thầm kín: Những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người đều có sức toả sáng, nâng đỡ con người suốt
hành trình dài rộng của cuộc đời.
+ Mức tối đa (0,5 điểm): Đảm bảo các yêu cầu nêu trên.
+ Mức chưa tối đa (0,25 điểm): Học sinh biết viết kết bài nhưng chưa hay, còn sơ sài.
+ Mức không đạt (0 điểm): Lạc đề, kết bài không đạt yêu cầu, sai cơ bản, hoặc không có kết bài.
II. Các tiêu chí khác (1,0 điểm)
1. Hình thức (0,5 điểm)
- Học sinh viết được một bài văn với đủ 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài); ý được sắp xếp trong thân bài
hợp lí, chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi chính tả.
- Luận điểm rõ ràng, phù hợp với luận đề, dẫn chứng và lí lẽ thuyết phục, văn viết mạch lạc, không mắc
những lỗi diễn đạt thông thường.
+ Mức tối đa (0,5 điểm): Đảm bảo các yêu cầu nêu trên.
+ Mức chưa tối đa (0,25 điểm): Học sinh chưa đảm bảo các yêu cầu nêu trên.



+ Mức không đạt (0 điểm): Học sinh chưa hoàn thiện bố cục bài viết, thiếu nhiều ý, mắc lỗi chính tả và lỗi
diễn đạt, các ý lộn xộn.
2. Sáng tạo (0,25 điểm)
- Bài văn viết giàu hình ảnh, bày tỏ suy nghĩ riêng, kiến giải riêng, sâu sắc về vấn đề nghị luận.
+ Mức tối đa (0,25 điểm): Đảm bảo các yêu cầu nêu trên.
+ Mức không đạt (0 điểm): Bài viết không có tính sáng tạo.
3. Lập luận (0,25 điểm)
- Học sinh lập luận chặt chẽ, phát triển ý tưởng đầy đủ theo trật tự lô gic giữa các phần trong bài; thực hiện
tốt việc liên kết câu, liên kết đoạn trong bài viết.
+ Mức tối đa (0,25 điểm): Đảm bảo các yêu cầu nêu trên.
+ Mức không đạt (0 điểm): Học sinh không biết cách lập luận, hầu hết các phần trong bài viết rời rạc, các ý
trùng lặp, lộn xộn.

-------------------Hết-------------------


PHÒNG GD&ĐT GIAO THỦY
ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 NĂM HỌC 2015 – 2016
MÔN NGỮ VĂN
(Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian giao đề)
PHẦN I – TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN: (2,0 điểm)
Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước phương án đó vào bài làm.
Câu 1. Thành ngữ nào sau đây liên quan đến phương châm hội thoại về chất?
A. Nói nhăng nói cuội.
C. Ăn đơm nói đặt.
B. Khua môi múa mép.
D. Ăn không nói có.
Câu 2. Trong câu “Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phong, Hồ Chủ Tịch cũng
rất giản dị trong lời nói và bài viết.” (Đức tính giản dị của Bác Hồ - Phạm Văn Đồng), tác giả đã dùng phép
tu từ nào ?

A. So sánh.
C. Ẩn dụ.
B. Liệt kê.
D. Hoán dụ.
Câu 3. Câu văn nào sau đây chứa thành phần biệt lập cảm thán?
A. Chao ôi, bông hoa đẹp quá!
B. Ồ, ngày mai đã là chủ nhật rồi.
C. Có lẽ ngày mai mình sẽ đi dã ngoại.
D. Ô kìa, trời mưa.
Câu 4. Từ in đậm trong câu ca dao sau thuộc thành phần nào của câu?
Ăn thì ăn những miếng ngon
Làm thì chọn việc cỏn con mà làm.
A. Phụ chú.
C. Khởi ngữ.
B. Chủ ngữ.
D. Tình thái.
Câu 5. Từ “nhưng” trong đoạn văn: “Tôi bỗng nảy ra ý nghĩ, muốn bảo anh ở lại vài hôm. Nhưng thật khó,
chúng tôi chưa biết mình sẽ đi tập kết hay ở lại.” (Chiếc lược ngà - Nguyễn Quang Sáng) chỉ kiểu quan hệ
nào giữa hai câu văn trên?
A. Quan hệ bổ sung.
C. Quan hệ nhượng bộ.
B. Quan hệ tương phản.
D. Quan hệ nguyên nhân.
Câu 6. Dựa vào từ ngữ in đậm, hãy cho biết câu ca dao sau sử dụng lối chơi chữ nào?
“Còn trời còn nước còn non
Còn cô báo rượu anh còn say sưa.”
A. Dùng từ ngữ đồng nghĩa.
C. Dùng từ nhiều nghĩa.
B. Dùng từ ngữ cùng trường từ vựng.
D. Dùng từ đồng âm.

Câu 7. Câu văn “Bấy giờ chàng mới tỉnh ngộ, thấu nỗi oan của vợ, nhưng việc trót đã qua rồi!” là kiểu câu
gì xét theo cấu tạo ngữ pháp?
A. Câu đặc biệt.
C. Câu rút gọn.
B. Câu ghép.
D. Câu đơn.
Câu 8. Trong các từ “xuân” sau đây (Truyện Kiều - Nguyễn Du), từ nào mang nghĩa chuyển?
A. Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân.
C. Làn thu thủy nét xuân sơn.
B. Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
D. Ngày xuân con én đưa thoi.
PHẦN II – TỰ LUẬN (8,0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm).
a) (0,5 điểm). Hãy ghi lại tên 2 tác phẩm đã được học có cùng hoàn cảnh sáng tác với tác phẩm “Bài thơ về
tiểu
đội
xe
không
kính”
(Phạm
Tiến
Duật),
ghi

tên
tác
giả?
b) (0,5 điểm). Hình ảnh “Bắt tay qua cửa kính vỡ” trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” gợi cho em nhớ
đến câu thơ nào trong chương trình Ngữ văn lớp 9 cũng viết về đề tài người lính? Chép lại câu thơ đó và ghi
rõ tác giả, tác phẩm?

c) (1,0 điểm). Hãy chỉ ra điểm giống và khác nhau trong cách miêu tả cảm xúc của người lính. Miêu tả 2 cử
chỉ ấy, các tác giả muốn nói gì về tình đồng chí đồng đội?
Câu 2: (1,5 điểm). Trong học sinh chúng ta hiện nay, ngày càng xuất hiện nhiều hiện tượng “học vẹt”,“học


tủ”. Trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng trên bằng một đoạn văn khoảng 15 đến 20 dòng giấy thi.
Câu 3: (4,5 điểm). Phân tích diễn biến tâm lí và tình cảm của bé Thu trong lần ông Sáu về thăm nhà trong
đoạn trích “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng.
Đáp án đề thi thử vào lớp 10 môn Văn
Phần I. Trắc nghiệm (2.0 điểm)
Câu
1
2
3
Đáp
A,C,D
B
A,B,D
án

4
C

5
B

6
C

7

D

8
A

Mỗi đáp án đúng được 0.25 điểm. Nếu câu có nhiều phương án phải chọn đầy đủ mới cho 0.25 điểm.
Phần II. Tự luận (8.0 điểm)
Câu 1:
a. Hai bài thơ sáng tác trong thời kì chống Mĩ, ví dụ:
- Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ - Nguyễn Khoa Điềm. (0,25đ)
- Những ngôi sao xa xôi - Lê Minh Khuê (0,25đ)
b. Chép câu thơ:
“Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.” (0,25đ)
- Tên tác phẩm, tác giả: Đồng chí của Chính Hữu (0,25đ)
* Sự giống nhau:
- Dùng cử chỉ giản dị để thể hiện tình cảm sâu sắc.. (0,25đ)
* Khác nhau:
+ Chính Hữu miêu tả người lính nắm tay nhau để truyền cho nhau hơi ấm và lòng quyết tâm, động viên
nhau vượt qua những trận sốt rét và sự thiếu thốn, gian nan ở chiến trường… (0,25đ)
+ Phạm Tiến Duật miêu tả cử chỉ người lính lái xe bắt tay nhau qua cửa kính vỡ để diễn tả sự yên tâm vì
đồng đội vẫn an toàn, truyền thêm cho nhau lòng quyết tâm lái xe vượt lên phía trước… (0,25đ)
-> Miêu tả cử chỉ ấy, cả hai tác giả đều muốn ngợi ca tình đồng chí, đồng đội gắn bó keo sơn, chia sẻ niềm
vui, nỗi buồn… (0,25đ)
Cách cho điểm:
- HS đảm bảo các ý trên: cho điểm tối đa.
- HS làm thiếu hoặc sai ý nào trừ điểm ý đó.
Câu 2:
*Yêu cầu về hình thức và kỹ năng: (0,25đ)
- Đúng hình thức: là 1 đoạn văn dài khoảng 20 dòng.
- Biết vận dụng các thao tác lập luận, hành văn trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ đặt câu.

* Yêu cầu về nội dung: nghị luận về vấn đề học vẹt, học tủ, HS cần viết được các ý cơ bản sau: (0,25đ)
- Giải thích: thế nào là học vẹt, học tủ.. (0,25đ)
+ học vẹt: học thuộc bài, đọc trôi chảy, nhưng không hiểu gì…
+ học tủ: là lối học đoán được vấn đề sẽ hỏi đến khi kiểm tra, thi cử nên tập trung học vào đó chuẩn bị..
-> Cả 2 lối học này đều mang tính chất đối phó, không thực sự coi trọng việc tiếp thu kiến thức..
- Tác hại của việc học vẹt, học tủ: (0,25đ)
+ Kiến thức không nhớ lâu bền..
+ Không hiểu kiến thức nên không thể vận dụng vào cuộc sống, vào học tập…
+ Không nắm được kiến thức một cách đầy đủ toàn diện..
+ Nếu lệch tủ sẽ không đạt kết quả cao trong học tập, kiểm tra thi cử..
- Nguyên nhân: (0,25đ)
+ Do nhiều bạn học sinh còn lười học, mải chơi bời, muốn đạt điểm cao..
+ Do chưa xác định được thái độ, động cơ học tập đúng đắn.
- Đánh giá và bày tỏ thái độ: Đây là hiện tượng lệch lạc trong học tập của một bộ phận Hs cần được các bạn
bè thầy cô, ngành giáo dục quan tâm nhắc nhở…
- Biện pháp khắc phục, hành động của bản thân..: (0,25đ)
+ Xác định động cơ học tập đúng đắn, học là có kiến thức thật sự để vận dụng vào cuộc sống, lao động sản
xuất, không phải để ứng phó với các bài kiểm tra, kì thi cử…
+ Cần cù chăm chỉ học tập, học toàn diện để hoàn thiện kiến thức..
Cách cho điểm:
- HS đảm bảo các ý trên: cho điểm tối đa.
- HS làm thiếu hoặc sai ý nào trừ điểm ý đó.


Câu 3:
Mở bài (0,25đ)
- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.
- Nêu cảm nhận khái quát về diễn biến tâm lí và tình cảm của bé Thu trong lần ông Sáu về thăm nhà.
Thân bài (4,0đ)
* Học sinh dẫn dắt khái quát rồi phân tích được sự thay đổi trong hành động, tâm lí của nhân vật, qua đó

cảm nhận được tình cảm sâu sắc mà bé Thu dành cho cha.
1. Thái độ và hành động của bé Thu trước khi nhận ông Sáu là cha:
- Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến, mãi đến khi con gái lên tám tuổi ông mới có dịp về thăm nhà, thăm con.
Gặp lại con, ông Sáu không kìm được nỗi vui mừng trong phút đầu nhìn thấy con. Nhưng thật trớ trêu, đáp
lại sự vồ vập của cha, bé Thu lại tỏ ra ngờ vực, lảng tránh và ông Sáu càng muốn gần con thì đứa con lại
càng tỏ ra lạnh nhạt, xa cách…
- Tâm lí và thái độ ấy của bé Thu được biểu hiện qua hàng loạt các chi tiết mà người kể chuyện quan sát và
thuật lại rất sinh động: hốt hoảng, mặt tái đi, rồi vụt chạy và kêu thét lên khi mới gặp ông Sáu; chỉ gọi trống
không với ông Sáu mà không chịu gọi cha; nhất định không chịu nhờ ông giúp chắt nước nồi cơm to đang
sôi; hất cái trứng cá mà ông gắp cho; cuối cùng khi bị ông Sáu tức giận đánh cho một cái thì bỏ về nhà bà
ngoại, khi xuống xuồng còn cố ý khua dây cột xuồng kêu rổn rang thật to…
(HS lần lượt đưa ra dẫn chứng phân tích làm sáng rõ từng ý)
- Trong hoàn cảnh xa cách và trắc trở của chiến tranh, bé Thu không tin ông Sáu là cha chỉ vì trên mặt ông
có thêm vết sẹo, khác với hình ba mà nó đã được biết. Sự ương ngạnh, phản ứng của bé Thu là không đáng
trách mà hoàn toàn tự nhiên. Qua đây ta thấy bé Thu có cá tính mạnh mẽ, tình cảm của em sâu sắc, chân
thật, em chỉ yêu ba khi tin chắc đó đúng là ba… Trong cái “cứng đầu” của em có ẩn chứa cả sự kiêu hãnh
của trẻ thơ về một tình yêu dành cho người cha khác, người chụp chung trong tấm hình với má của em..
2. Thái độ và hành động của Thu khi nhận ra ông Sáu chính là cha.
- Trong buổi sáng cuối cùng, trước phút ông Sáu phải lên đường, thái độ và hành động của bé Thu đã đột
ngột thay đổi hoàn toàn.
+ Lúc chia tay, sau khi bắt tay hết mọi người, ông Sáu đưa mắt nhìn con, thấy nó đứng trong góc nhà; khi
người cha nhìn nó với đôi mắt trìu mến lẫn buồn rầu và tạm biệt thì đôi mắt mênh mông của con bé bỗng
xôn xao.
-> Đằng sau đôi mắt mênh mông ấy chắc đang xáo động biết bao ý nghĩ tình cảm.. Cách dẫn dắt khéo léo
của nhà văn khiến người đọc bị lôi cuốn theo một cách rất tự nhiên..
+ Lần đầu tiên Thu cất tiếng gọi “ba”: chi tiết bé Thu gọi cha được tác giả đặc biệt nhấn mạnh và miêu tả:
bỗng nó kêu thét lên: Ba… a… a… ba! Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi
người, nghe thật xót xa. Đó là tiếng “ba” mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng “ba” như vỡ tung
ra từ đáy lòng nó.
-> Tiếng kêu ấy thể hiện khao khát mãnh liệt của Thu được gọi ba từ bao lâu nay, tiếng kêu chứa đựng bao

yêu thương khiến người đọc xúc động…
+ Hành động: chạy xô tới, nhanh như một con sóc, nó chạy thót lên và dang hai tay ôm chặt lấy cổ ba nó,
nói trong tiếng khóc… hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả vết thẹo dài bên má của ba nó nữa, ôm chặt lấy
ba… hai tay nó siết chặt lấy cổ,… dang cả hai chân rồi câu chặt lấy ba, đôi vai nhỏ bé của nó run run.
-> Tác giả sử dụng kết hợp các phép so sánh, tăng tiến, liệt kê, yếu tố miêu tả, nghị luận… thể hiện ấn tượng
sinh động tâm lí, tình cảm cô bé trong phút chia tay cha
- Trong đêm bỏ về nhà bà ngoại, Thu đã được bà giải thích về vết sẹo làm thay đổi khuôn mặt ba nó. Sự
nghi ngờ bấy lâu đã được giải tỏa và ở Thu nảy sinh một trạng thái như sự ân hận, hối tiếc “nghe bà kể nó
nằm im, lăn lộn và thỉnh thoảng lại thở dài như người lớn”. Vì thế, trong giờ phút chia tay, tình yêu và nỗi
mong nhớ với người cha xa cách đã bị dồn nén bấy lâu, nay bùng ra thật mạnh mẽ và hối hả, cuống quýt, có
xen lẫn cả sự hối hận vì trước đó đã trót đối xử không phải với ba…
3. Đánh giá: Đánh giá chung về nhân vật và nghệ thuật kể chuyện:
- Nghệ thuật: Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, đặc biệt là nhân vật bé Thu; nghệ thuật xây dựng tình
huống truyện bất ngờ mà tự nhiên của tác giả…
- Nội dung: Tác phẩm đã diễn tả một cách cảm động tình cảm thắm thiết, sâu sắc của bé Thu dành cho cha
(trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh). Qua đó khẳng định và ca ngợi tình cảm cha con thiêng liêng như
một giá trị nhân bản sâu sắc và càng cao dẹp hơn trong những cảnh ngộ khó khăn. Tác phẩm còn gợi cho
người đọc nghĩ đến những đau thương mất mát, éo le mà chiến tranh gây ra cho bao nhiêu con người, bao
nhiêu gia đình…
Kết bài: Khẳng định sự thành công của tác giả khi xây dựng nhân vật bé Thu và liên hệ bản thân…
Cách chấm điểm:
- Điểm 4 - 4,5: Đáp ứng đầy đủ những yêu cầu trên, viết văn có cảm xúc, diễn đạt tốt, dẫn chứng chọn lọc,
phong phú, đảm bảo phương pháp nghị luận về nhân vật.


- Điểm 3 - 3,5: Cơ bản đáp ứng được những yêu cầu trên, diễn đạt lưu loát, bố cục rõ ràng, dẫn chứng hợp
lý, đảm bảo phương pháp nghị luận về nhân vật. Có thể mắc một vài lỗi chính tả, dùng từ.
- Điểm 2 - 2,5: Đáp ứng được khoảng nửa số ý, diễn đạt được, làm khá rõ trọng tâm. Có thể mắc một số lỗi.
- Điểm 1- 1,5: Nắm chưa chắc tác phẩm, dẫn chứng nghèo nàn, bố cục lộn xộn, sa vào tình trạng thuật, kể..
mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu..

- Điểm 0: bài viết sai hoàn toàn.

Trường THCS Mỹ Hưng

ĐỀ THI THỬ VÀO 10


Thời gian: 120 phút
Câu 1: (1 điểm)
Trong truyện Chiếc lược ngà, Nguyễn Quang Sáng đã tạo được tình huống
truyện khá bất ngờ nhưng tự nhiên, hợp lí. Em hãy làm rõ nhận xét trên?
Câu 2: (1 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“…Bác Thứ chưa nghe thủng câu hỏi ra sao, ông lão đã lật đật bỏ lên nhà
trên:
- Tây nó đốt nhà tôi rồi ông chủ ạ. Đốt nhẵn, ông chủ tịch làng em vừa lên
cải chính… Cải chính cái tên làng chợ Dầu chúng em Việt gian ấy mà. Ra láo!
Láo hết, chẳng có gì sất. Toàn là sai sự mục đích cả.”
a- Ông Hai nói: “ làng chợ Dầu chúng em Việt gian” là dùng cách nói nào?
b- Trong câu nói,ông Hai đã dùng sai một từ, đó là từ nào? Lẽ ra phải nói thế nào
mới đúng?
Câu 3: (3 điểm)
Viết một đoạn văn nghị luận (không quá một trang giấy thi) với chủ đề: Lời
xin lỗi. (Trong đó sử dụng lời dẫn trực tiếp hoạc gián tiếp)
Câu 4: (5 điểm)
Vẻ đẹp của bức tranh mùa thu lúc giao mùa trong bài Sang thu của Hữu
Thỉnh.
Hết

Hướng dấn chấm thi

Câu 1 (1 điểm)


Tình huống truyện:
- Cuộc gặp gỡ giữa hai cha con sau 8 năm xa cách (chỉ biết nhau qua tấm hình,
trong lúc người cha mong mỏi được nghe tiếng con gọi ba thì người con lại
không nhận cha, đến lúc nhận ra và biểu lộ tình cảm thì người cha phải ra đi).
(0,25đ)
- Ở khu căn cứ, người cha dồn tất cả tình yêu thương vào việc làm cây lược ngà
tặng con, nhưng con chưa kịp nhận thì người cha đã hi sinh. (0,25đ)
Ý nghĩa của hai tình huống truyện:
- Tình huống thứ nhất là chính, bộc lộ tình yêu thương mãnh liệt của con với
cha, còn tình huống thứ hai thể hiện tình cảm sâu sắc của người cha với con.
(0,2 5đ)
- Tác giả tạo được hai tình huống truyện khá bất ngờ, nhưng tự nhiên, hợp lí, thể
hiện được chủ đề tác phẩm: Ca ngợi tình cha con trong hoàn cảnh chiến tranh
mất mát. ( 0,25đ)
Câu 2 (1 điểm)
a. Ông Hai nói: Làng Chợ Dầu chúng em Việt gian là cách nói hoán dụ, láy làng
để chỉ những người dân làng Chợ Dầu (0,25đ)
b. Trong câu nói, ông Hai dùng sai từ mục đích, lẽ ra phải nói mục kích mới
đúng. (0,25đ)
Câu 3 (3 điểm)
- Hình thức: 1 điểm
+ Bố cục đủ 3 phần, rõ ràng mạch lạc, không quá giới hạn (0,5 đ)
+ Có sử dụng lời dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp,chỉ rõ. (0,5 đ)
- Nội dung: 2 điểm
+ Giới thiệu vấn đề: Lời xin lỗi (0,25đ)
+ Lời xin lỗi là gì? (0,25đ)
+ Vai trò của lời xin lỗi. (0,25đ)

+ Khi nào sử dụng lời xin lỗi và vì sao phải xin lỗi? (0,25đ)
+ Lời xin lỗi có tác dụng như thế nào với cá nhân và xã hội? (0,25đ)
+ Những kẻ không biết nói lời xin lỗi là những kẻ như thế nào? Hậu quả?
(0,25đ)


+ Thái độ, cảm xúc của người xin lỗi và người được xin lỗi? (0,25đ)
+ Bài học rút ra? (0,25đ)
Câu 4 (5 điểm)
a. Mở bài:
- Mùa thu là đề tài muôn thuở của thơ ca. Biết bao nhà thơ đã dành tình yêu cho
mùa thu của đất trời, của lòng người. (0,25đ)
- Hữu Thỉnh viết bài thơ Sang Thu năm 1977, cũng viết về đề tài mùa thu nhưng
lại là thời khắc giao mùa từ hạ sang thu. (0,25đ)
- Cảm nhận về vẻ đẹp của cảnh sắc mùa thu lúc giao mùa từ hạ sang thu qua tình
cảm thiết tha và tâm hồn tinh tế của nhà thơ. (0,5đ)
b. Thân bài:
- Vẻ đẹp của đất trời trong thời khắc giao mùa từ hạ sang thu: (0,15đ)
+ Sự biến đổi của đất trời từ lúc sang thu: Tác giả nhận ra những tín hiệu hạ
đang qua và thu đang tới bằng sự chuyển mùa của ngọn gió se và bằng hương thơm
của ổi chín.
Từ Bỗng diễn tả sự đột nhiên nhận ra sự thay đổi của đất trời vao thời khắc giao
mùa. Những làn gió thu nhẹ đầu tiên đưa theo hương ổi chín báo hiệu thu đang tiễn
hạ đi
Dấu hiệu thu sang còn được tác giả nhận biết qua sự thay đổi của làn sương mong,
của dòng sông, của tiếng chim và của đá mây.qua sự cảm nhận của làn sương mỏng
chùng chình.
+ Nắng cuối hạ vẫn còn nồng, còng sáng nhưng nhạt dần. Những ngày giao mùa
này đã ít đi những cơn mưa rào ào ạt, bất ngờ. Còn những cánh chim bắt đầu vội
vã. Sông nước đầy nên mới dềnh dàng nhẹ trôi như cố tình làm chậm chạp, thiếu

khẩn trương, để mất nhiều thì giờ chim bay vội vã, đó là những đàn cú ngói, những
đàn sâm cầm, những đàn chim đổi mùa tránh rét từ phương bắc xa xôi bay vội vã về
phương nam.
Dòng sông, cánh chim, đám mây mùa thu,đều được nhân hóa. Bức tranh thu trở nên
hữu tình, chan chứa thi vị.
Mây như kéo dài ra, vắt lên, đặt ngang trên bầu trời,buông thõng xuống, câu thơ
miêu tả đám mây mùa thu của Hữu Thỉnh khá hay và độc đáo, cách chọn từ và dúng


từ sáng tạo
- Tâm trạng và sự suy ngẫm của nhà thơ khi nhìn cảnh vật trong những ngày đầu
thu (0,15đ)
+ Khổ thơ cuối nói lên một vài cảm nhận và suy ngẫm của nhà thơ khi nhìn
cảnh vật trong những ngày đầu thu
Nắng, mưa, sấm, những hiện tượng của thiên nhiên trong thời khắc giao mùa: mùa
hạ-thu được Hữu Thỉnh cảm nhận một cách tinh tế. Các từ vẫn còn, vơi dần, cũng
bớt bất ngờ gợi tả rất hay thời lượng và sự hiện hữu của sự vật.
+ Từ ngoại cảnh ấy nhà thơ lại suy ngẫm cuộc đời. Sấm và hàng cây đứng
tuổi là hình ảnh ẩn dụ mang ý nghĩa tượng trưng cho những biến đổi những khó
khăn thử thách, từng trải được tôi luyện trong nhiều gian khổ khó khăn trong cuộc
đời mỗi con người.
c. Kết bài:
- Tác giả sử dụng thành công một số biện pháp tu từ nghệ thuật như nhân hóa, ẩn
dụ,…các biện pháp nghệ thuật có tác dụng nhấn mạnh vẻ đẹp của dịu dàng êm ả của
đất trời khi sang thu (0,5đ)
- Qua bài thơ, ta thấy lòng yêu thiên nhiên, yêu vẻ đẹp rất riêng của thời khắc
giao mùa và thấy được tâm trạng suy ngẫm của nhà thơ trước đất trời, trước cuộc
đời. (0,5đ)



PHÒNG GD& ĐT
TP. BẮC GIANG

ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 THPT
Năm học 2016 - 2017
Môn thi: Ngữ Văn
Thời gian làm bài: 120 phút

Câu 1: (1.0 điểm) Cho đoạn thơ sau:
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Anh với tôi hai người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.
a. Trong những câu thơ trên có một từ bị chép sai. Đó là từ nào? Hãy chép lại chính xác câu thơ đó.
b. Nếu được chép chính xác, đoạn thơ trên thuộc tác phẩm nào? Tác giả là ai?
Câu 2: (1.0 điểm) Xác định nghĩa gốc nghĩa chuyển của từ “lá” trong các trường hợp sau:
a.

Khi chiếc lá xa cành
Lá không còn màu xanh
(Hồ Ngọc Sơn, Gửi em dưới quê làng)

b. Công viên là lá phổi của thành phố.
(Sách Ngữ văn 9 tập 1, NXB Giáo dục)
Câu 3: (3.0 điểm) Viết 1 bài văn ngắn nêu suy nghĩ của em về tinh thần đoàn kết.
Câu 4: (5,0 điểm) Phân tích nhân vật bé Thu trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang sáng.
Đáp án
Câu 1:

a. Từ chép sai là từ hai
Chép lại chính xác là: Anh với tôi đôi người xa lạ (0.5đ)
b. Những câu thơ trích trong tác phẩm Đồng chí của Chính Hữu. (0.5đ)
Câu 2:
a. Từ lá trong câu a là nghĩa gốc (0.5đ)
b. Từ lá trong câu b là nghĩa chuyển (0.5đ)
Câu 3: Viết 1 bài văn ngắn nêu suy nghĩ của em về tinh thần đoàn kết
a. Về kỹ năng
- Biết cách viết một bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý.
- Văn phong trong sáng, lập luận chặt chẽ, bày tỏ được quan điểm, suy nghĩ của cá nhân.
b. Về nội dung
Thí sinh có thể viết bài theo nhiều cách, dưới đây là một số định hướng gợi ý chấm bài:
1. Mở bài: Nêu vấn đề nghị luận (0,25đ)
2. Thân bài:
* Giải thích: Đoàn kết là kết thành 1 khối thống nhất cùng nhau hoạt động vì 1 mục đích chung. Đó là một
truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta, thể hiện qua sự tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau bằng những hành động cụ
thể, nhất là những khi gặp hoạn nạn, khó khăn. (0,5đ)


* Bàn luận:
- Đoàn kết là một nhân tố hết sức cần thiết để dẫn đến sự thành công. Xã hội ngày càng phát triển theo
chiều hướng tích cực thì tinh thần đoàn kết lại càng phải được giữ vững và phát huy. Đoàn kết không chỉ
mang lại cho ta những kết quả tốt đẹp mà nó cũng đã trở thành sợi dây vô hình liên kết con người lại gần với
nhau hơn, từ đó tạo nên những mỗi quan hệ xã hội tốt đẹp. (0,5đ)
- Trong thời kỳ kháng chiến và xây dựng đất nước, tinh thần đoàn kết của nhân dân đã góp phần đem lại
hòa bình và xây dựng được những công trình to lớn cho đất nước (nêu dẫn chứng). (0,5đ)
- Phê phán: Đoàn kết với mọi người hay không là do chính ý thức của mỗi cá nhân. Phải đoàn kết thì chúng
ta mới có thể tồn tại và phát triển. Nhưng đoàn kết cũng không có nghĩa là giúp người khác làm việc xấu
hay che giấu những lỗi lầm của bạn. Mỗi người chúng ta cần nhận thức rõ về đoàn kết bởi vì nó chỉ mang lại
một kết quả tốt đẹp khi ta có mục đích đúng đắn. Nhận thức sai lầm về tình đoàn kết sẽ hại người và đôi khi

ta cũng đã vô tình hại chính bản thân. (0,5đ)
* Bài học nhận thức và hành động: Là một học sinh, chúng ta cần rèn luyện tinh thần đoàn kết và giúp đỡ
nhau một cách đúng đắn trong học tập. Ngoài ra, mỗi người học sinh hãy tuyên truyền cho những người
thân trong gia đình cũng như mọi người về tinh thần đoàn kết. Về phía nhà trường và các bậc phụ huynh,
mỗi thầy cô và mỗi cha mẹ hãy giáo dục cho con em mình tình đoàn kết ngay từ lúc bé để sau này mỗi mầm
xanh của đất nước sẽ nảy mầm và hình thành được một nhân cách tốt đẹp. (0,5đ)
3. Kết bài: Khẳng định vấn đề. (0,25đ)
Câu 4: Phân tích nhân vật bé Thu trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang sáng.
a. Về kỹ năng
- Biết cách viết một bài văn nghị luận về nhân vật
- Văn phong trong sáng, có cảm xúc, lập luận chặt chẽ; bố cục mạch lạc; không mắc các lỗi chính tả, diễn
đạt,...
b. Về kiến thức
1. Mở bài:
- Giới thiệu Nguyễn Quang Sáng và tác phẩm “Chiếc lược ngà”. (0,25đ)
- Nhận xét khái quát về nhâ vật bé Thu (0,25đ)
2. Thân bài:
* Giới thiệu được hoàn cảnh của bé Thu (giới thiệu đôi nét cốt truyện và tình huống truyện để làm nổi bật
tình cảm và tính cách của cô bé ) (0,5đ)
-> Tình thương cha và tính cách đầy ấn tượng của nhân vật bé Thu được khắc họa sinh động trong hoàn
cảnh cảm động, éo le đó. (0,25đ)
* Tình cảm, thái độ, hành động của bé Thu trước khi nhận ra ông Sáu là cha.
- Ngơ ngác, lạnh lùng, lẩn tránh, vô cùng sợ hãi, kêu thét lên gọi má. (0,5đ)
- Trong 3 ngày nghỉ phép, bé Thu xa lánh cha. (0,5đ)
+ Nói trống khi gọi ba đi ăn cơm.
+ Nhất định không nhờ cha nhấc nồi, chắt nước.
+ Hất cái trứng cá ba gắp cho, khi bị cha đánh bỏ về bà ngoại, cố ý khua dây xích kêu rổn rảng để tỏ ý bất
bình.
=> Ương ngạnh, không đáng trách vì Thu còn quá nhỏ để hiểu được những tình thế éo le, khắc nghiệt của
chiến tranh càng minh chứng về tình yêu cha. (0,75đ)

* Tình cảm, thái độ, hành động của bé Thu khi nhận ra cha: Trong buổi sáng cuối cùng, trước phút ông Sáu
phải lên đường, thái độ và hành động của bé Thu đã đột ngột thay đổi hoàn toàn.
- Cất tiếng gọi ba, ôm chặt lấy cổ ba, hôn lên mặt ba, hôn cả lên vết thẹo trên má ba nó... (Học sinh lấy dẫn
chứng và phân tích để thấy được tình cảm mãnh liệt của bé Thu sau giây phút cất tiếng gọi ba.) (0,5đ)
- Trong đêm bỏ về nhà bà ngoại, Thu đã được bà giải thích về vết thẹo làm thay đổi khuôn mặt ba nó. Sự


nghi ngờ bấy lâu đã được giải tỏa và ở Thu nảy sinh một trạng thái như là sự ân hận, hối tiếc “nghe bà kể nó
nằm im, lăn lộn và thỉnh thoảng lại thở dài như người lớn”. Vì thế, trong giờ phút chia tay, tình yêu và nỗi
mong nhớ với người cha xa cách đã bị dồn nén bấy lâu, nay bùng ra thật mạnh mẽ và hối hả, cuống quýt, có
xen lẫn cả sự hối hận. (0,5đ)
*Qua biểu hiện tâm lý và thái độ, tình cảm, hành động của bé Thu, ta thấy đó là cô bé có tình cảm thật sâu
sắc, mạnh mẽ, nhưng cũng thật dứt khoát, rạch ròi. Ở Thu còn có nét cá tính là sự cứng cỏi đến mức tưởng
như ương ngạnh, nhưng Thu vẫn là một đứa trẻ với tất cả nét hồn nhiên, ngây thơ của con trẻ. Hình ảnh bé
Thu và tình yêu cha sâu sắc của Thu đã gây xúc động mạnh trong lòng người đọc, để lại những ấn tượng sâu
sắc. (0,25đ)
*Nhà văn đã rất thành công trong việc xây dựng tình huống truyện và miêu tả tâm lý, xây dựng tính cách
nhân vật, qua đó đã góp phần bộc lộ sâu sắc tình yêu cha của bé Thu. (0,25đ)
3. Kết bài:
- Khẳng định lại phẩm chất của bé Thu (0,25đ)
- Liên hệ bản thân. (0,25đ)


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN GIA LỘC
ĐỀ CHÍNH THỨC

ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 THPT
Năm học 2015-2016
Môn: Ngữ văn

Thời gian làm bài 120 phút
Ngày thi: 13/5/2015
(Đề thi gồm 3 câu, 01 trang)

Câu 1. (2,0 điểm) Cho đoạn văn:
... Tôi hãy còn nhớ buổi chiều hôm đó - buổi chiều sau một ngày mưa rừng, giọt mưa còn
đọng trên lá, rừng sáng lấp lánh. Đang ngồi làm việc dưới tấm ni lông nóc, tôi bỗng nghe
tiếng kêu. Từ con đường mòn chạy lẫn trong rừng sâu, anh hớt hải chạy về, tay cầm khúc
ngà đưa lên khoe với tôi. Mặt anh hớn hở như một đứa trẻ được quà.
(Ngữ văn 9, tập
một)
a. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Cho biết tên tác giả?
b. Người kể chuyện trong đoạn văn trên là ai? Việc lựa chọn người kể chuyện như vậy có ý
nghĩa gì?
c. Xác định thành phần biệt lập có trong đoạn văn? Cho biết tên của thành phần biệt lập đó?
Câu 2. (3,0 điểm)
.... Ông lão ôm khít thằng bé vào lòng, một lúc lâu ông lại hỏi:
- À, thầy hỏi con nhé. Thế con ủng hộ ai?
Thằng bé giơ tay lên, mạnh bạo và rành rọt:
- Ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm!
Nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má. Ông nói thủ thỉ:
- Ừ đúng rồi, ủng hộ Cụ Hồ con nhỉ...
(Trích Làng- Kim Lân, Ngữ văn 9, tập một)
Từ lời trò chuyện của ông Hai với đứa con út, hãy viết một bài văn với chủ đề
“Niềm tin”.
Câu 3. (5,0 điểm)
Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc qua tám câu thơ cuối của đoạn trích Kiều ở lầu
Ngưng Bích trong Truyện Kiều của Nguyễn Du (Ngữ văn 9, tập một).



PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN GIA LỘC

HƯỚNG DẪN CHẤM
BÀI THI THỬ VÀO LỚP 10 THPT
NĂM HỌC 2015-2016
MÔN NGỮ VĂN
(Hướng dẫn chấm gồm 04 trang)

A. YÊU CẦU CHUNG
- Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá được
một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, nên sử
dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí; khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo
và phát triển được năng lực của học sinh.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng được các yêu cầu cơ bản
của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.
Lưu ý: Điểm bài thi lẻ đến 0,25 điểm.
B. YÊU CẦU CỤ THỂ
Câu
Nội dung đạt được
Điểm
a. (0,5 điểm)
+ Mức tối đa (0,5 điểm):
- Trích trong văn bản Chiếc lược ngà (0,25 điểm), của Nguyễn Quang Sáng (0,25
điểm).
+ Mức chưa tối đa (0,25 điểm): HS trả lời đúng tên văn bản hoặc tên tác giả và
ngược lại.
+ Mức không đạt: Trả lời sai hoặc không làm bài.
b. (1,0 điểm)
+ Mức tối đa (1,0 điểm):

- Người kể trong đoạn trích trên là bác Ba (0,25 điểm); người đồng đội của ông Sáu,
nhân vật xưng tôi (0,25 điểm)
Câu 1
- Tạo tính khách quan, làm cho câu chuyện trở nên đáng tin cậy (0,25 điểm). Người
(2,0
kể chuyện chủ động điều khiển nhịp kể và bình luận, góp phần tạo nên sự hấp dẫn
điểm)
của truyện (0,25 điểm)
+ Mức chưa tối đa: Căn cứ vào số ý học sinh trả lời đúng để cho điểm phù hợp.
+ Mức không đạt: Trả lời sai hoặc không làm bài.
c.(0,5 điểm)
+ Mức tối đa (0,5 điểm):
-Thành phần biệt lập có trong đoạn văn: buổi chiều sau một ngày mưa rừng (0,25
điểm), đó là thành phần phụ chú (0,25 điểm).
+ Mức chưa tối đa (0,25 điểm): HS xác định đúng thành phần biệt lập hoặc gọi đúng
tên và ngược lại.
a. Tiêu chí về hình thức:
- Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội.
- Bảo đảm bố cục 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
- Luận điểm đúng đắn, sáng tỏ, lập luận chặt chẽ.
- Trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng, diễn đạt lưu loát.
b. Tiêu chí về nội dung:


×