Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Theo dõi khả năng sinh sản và một số bệnh thường gặp sau khi đẻ của đàn lợn nái nuôi tại công ty CP bình minh mỹ đức hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN THỊ QUYÊN

Tên đề tài:
THEO DÕI KHẢ NĂNG SINH SẢN VÀ MỘT SỐ BỆNH
THƢỜNG GẶP SAU KHI ĐẺ CỦA ĐÀN LỢN NÁI NUÔI
TẠI CÔNG TY CP BÌNH MINH - MỸ ĐỨC - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2012 - 2016

Thái Nguyên, 2016



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN THỊ QUYÊN
Tên đề tài:
THEO DÕI KHẢ NĂNG SINH SẢN VÀ MỘT SỐ BỆNH
THƢỜNG GẶP SAU KHI ĐẺ CỦA ĐÀN LỢN NÁI NUÔI
TẠI CÔNG TY CP BÌNH MINH - MỸ ĐỨC - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K44 - TY

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:


2012 - 2016

Giảng viên hƣớng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan

Thái Nguyên, 2016


i
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, nhờ sự nỗ lực của bản
thân và sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình, bạn bè, tôi đã hoàn thành tốt đợt
thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu
Nhà trường, các phòng ban, các thầy cô giáo trong nhà trường, các thầy cô
giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn cô giáo GS.TS. Nguyễn Thị Kim
Lan, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập, và
hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cán bộ và công nhân trong trại lợn công
ty CP Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thực
hiện đề tài tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi để tôi hoàn thành tốt chương trình học tập tại trường.
Thái Nguyên, tháng năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Quyên



ii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1:

Sơ đồ sử dụng phác đồ điều trị bệnh cho lợn nái ....................... 32

Bảng 4.1:

Lịch sát trùng trại lợn nái ........................................................... 39

Bảng 4.2:

Lịch phòng bệnh của trại lợn nái ................................................ 40

Bảng 4.3:

Kết quả công tác phục vụ sản xuất ............................................. 45

Bảng 4.4.

Cơ cấu đàn lợn nái của trại lợn Công ty CP Bình Minh (giai
đoạn 2014 - 2016) ....................................................................... 46

Bảng 4.5.

Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của hai giống lợn
nái ngoại nuôi tại trại (Yorkshire = 48, Landrace = 48)............. 47


Bảng 4.6.

Các chỉ tiêu chất lượng đánh giá khả năng sinh sản của lợn
nái (Yorkshire = 48, Landrace = 48) .......................................... 50

Bảng 4.7.

Tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp sau khi đẻ ở đàn lợn nái
sinh sản tại trại ............................................................................ 53

Bảng 4.8.

Tỷ lệ mắc bệnh theo lứa đẻ......................................................... 54

Bảng 4.9.

Tỷ lệ mắc bệnh theo các tháng trong năm .................................. 56

Bảng 4.10. Tỷ lệ mắc bệnh theo giống lợn ................................................... 57
Bảng 4.11. Kết quả ứng dụng phác đồ điều trị bệnh cho lợn nái ................. 58


iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP:

Charoen Pokphand

cs:


Cộng sự

KHKT:

Khoa học kỹ thuật

NCKH:

Nghiên cứu khoa học

Nxb:

Nhà xuất bản

TCVN:

Tiêu chuẩn Việt Nam

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạng


iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của công ty CP Bình Minh................. 3
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn............................................................................. 6
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 7
2.2.1. Đặc điểm của một số giống lợn ngoại..................................................... 7
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn nái ................................................................... 8
2.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái ....................... 12
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái .................... 14
2.2.5. Một số bệnh thường gặp sau khi đẻ của lợn nái ................................... 17
2.2.6. Một số hiểu biết về thuốc điều trị bệnh thường gặp sau khi đẻ dùng
trong đề tài ....................................................................................................... 22
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 25
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 25
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 27


v
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 29
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 29

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 29
3.4.1. Các chỉ tiêu về khả năng sinh sản của lợn nái ...................................... 29
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi một số bệnh sản khoa trên đàn lợn nái................ 30
3.4.3. Phương pháp tính và phương pháp xử lý số liệu ................................. 32
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 34
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 34
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 34
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 34
4.1.3. Biện pháp thực hiện .............................................................................. 34
4.1.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................ 35
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 46
4.2.1. Điều tra cơ cấu đàn lợn nái của trại trong 3 năm gần đây .................... 46
4.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của các dòng lợn nái ngoại
nuôi tại trại. ..................................................................................................... 46
4.2.3. Các chỉ tiêu chất lượng đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái .......... 50
4.2.4. Các chỉ tiêu theo dõi về bệnh thường gặp sau khi đẻ ở lợn nái tại trại . 53
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 60
5.1. Kết luận .................................................................................................... 60
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 62
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT.............................................................................. 62
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH ............................................................................. 64
PHỤ LỤC


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU


1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi và trồng trọt là hai lĩnh vực quan trọng trong nền nông
nghiệp Việt Nam. Trong đó, ngành chăn nuôi không những đáp ứng nhu cầu
thực phẩm cho tiêu dùng trong nước, mà còn xuất khẩu ra thị trường thế giới.
Đặc biệt ngành chăn nuôi lại có ý nghĩa quan trọng đối với nước ta khi ở nước
ta có tới hơn 70% dân số làm nông nghiệp.
Trong chăn nuôi, chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng trong sự phát
triển kinh tế của đất nước. Chăn nuôi lợn theo quy mô hộ gia đình từ lâu đã
gắn bó với người nông dân Việt Nam. Tuy nhiên, do nhu cầu tiêu thụ thịt tăng
nhanh, những năm gần đây, các trung tâm giống và các doanh nghiệp, đã
nhập khẩu các giống lợn ngoại có năng suất cao để cải thiện chất lượng đàn
lợn hiện có ở nước ta. Rất nhiều trại chăn nuôi lợn theo hướng chăn nuôi công
nghiệp đã được hình thành, tạo nên các vùng chăn nuôi thâm canh lớn. Nhiều
tiến bộ khoa học kỹ thuật về thức ăn, giống, chăm sóc quản lý, chuồng trại đã
được áp dụng thành công.
Trong chăn nuôi lợn, chăn nuôi lợn nái có vai trò quan trọng. Nước ta
đã nhập một số giống lợn nái ngoại như Yorkshire, Landrace… để nuôi sinh
sản, nhằm nâng cao số lượng cũng như chất lượng đàn lợn của nước ta và đã
thu được các kết quả tốt.
Tuy nhiên, các giống lợn nái nuôi tại các trang trại của nước ta chủ yếu
là nuôi sinh sản để sản xuất lợn thương phẩm, do đó việc kiểm tra năng suất
sinh sản của lợn chưa được chú trọng. Mặt khác, lợn nái rất dễ mắc các bệnh
sau đẻ như: viêm tử cung, sát nhau, tử cung lộn bít tất… Những bệnh này làm
giảm sức đề kháng và khả năng sinh sản của lợn nái, làm giảm tỷ lệ thụ thai,


2
mất sữa, ảnh hưởng đến đàn con. Nếu bệnh nặng có thể làm mất khả năng
sinh sản, làm tăng tỷ lệ loại thải, dẫn đến giảm số lượng đàn lợn nái, gây thiệt

hại kinh tế cho người chăn nuôi.
Từ yêu cầu cấp thiết của thực tiễn sản xuất, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Theo dõi khả năng sinh sản và một số bệnh thường gặp sau khi
đẻ của đàn lợn nái nuôi tại công ty CP Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được khả năng sinh sản của đàn lợn nái.
- Xác định tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp sau khi đẻ của đàn lợn nái
và biện pháp điều trị.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Làm rõ được các thông tin về khả năng sinh sản của lợn nái.
- Đưa ra kết quả về tỷ lệ mắc bệnh thường gặp sau khi đẻ trên đàn lợn
nái và phác đồ điều trị bệnh hiệu quả.
1.3. Ý nghĩa đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả đề tài là những thông tin về khả năng sinh sản của đàn lợn nái.
- Phát hiện và điều trị kịp thời một số bệnh thường gặp sau khi đẻ của
đàn lợn nái nuôi tại công ty CP - Mỹ Đức - Hà Nội.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để đề xuất các biện pháp nhằm
tăng khả năng sinh sản, phòng trị được một số bệnh thường gặp sau khi đẻ của
đàn lợn nái, góp phần tăng năng suất chăn nuôi, giảm thiểu thiệt hại về kinh tế
cho người chăn nuôi.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của công ty CP Bình Minh

2.1.1.1. Quá trình thành lập
Trang trại sản xuất lợn giống siêu nạc của ông Nguyễn Sỹ Bình nằm
trên địa phận xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. Trại được
thành lập năm 2008, là trại lợn gia công của công ty chăn nuôi CP Việt Nam
(Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức
chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn,
thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Nguyễn Sỹ
Bình làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của công ty chăn nuôi CP Việt Nam chịu
trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại.
2.1.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho
công nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động
khác của trại.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống
chuồng trại cho 1200 nái bao gồm: 6 chuồng đẻ mỗi chuồng có 56 ô kích
thước 2,4 m × 1,6 m/ô, 2 chuồng bầu mỗi chuồng có 560 ô kích thước 2,4 m ×
0,65 m/ô, 3 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống cùng một số công trình phụ
phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho
thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 8 quạt
thông gió đối với các chuồng bầu, 2 quạt đối với chuồng cách ly, và 2 quạt
đối với chuồng đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện


4
tích 1,5 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần được lắp
hệ thống chống nóng bằng nhựa.
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng

liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống
cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 6 và chuồng bầu
2. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc
và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
03 quản lý kỹ thuật.
01 kế toán.
01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
7 công nhân và 20 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình
chăn nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm,
thúc đẩy sự phát triển của trại.
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật.


5
Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,5 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 9,86 con/đàn. Trại hoạt động
vào mức khá theo đánh giá của công ty chăn nuôi CP Việt Nam.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26

ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại lợn giống của công ty.
Trong trại có 23 con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các
lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái
và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ hai giống
lợn Landrace và Yorshire. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển
giống như con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được công ty chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
* Công tác thú y:
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty
chăn nuôi CP Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, thu gom cống rãnh, đường đi trong trại
được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa
các chuồng. Hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc
vôi bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại
cổng vào. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều
được cho uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ.


6
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ
lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe
mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và

các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh
nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không
gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
2.1.2.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.


7
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng ảnh
hưởng đến công tác sản xuất.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài

2.2.1. Đặc điểm của một số giống lợn ngoại
2.2.1.1. Giống lợn Yorkshire
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], giống lợn này được hình thành
ở vùng Yorkshire của nước Anh.
Lợn Yorkshire có lông trắng ánh vàng (cũng có một số con đốm đen),
đầu cổ hơi nhỏ và dài, mõm thẳng, mặt rộng, tai to trung bình và hướng về
phía trước, mình dài, lưng hơi cong, bụng gọn, chân dài chắc chắn, có 14 vú.
Lợn Yorkshire có tốc độ sinh trưởng, phát dục nhanh, khối lượng khi
trưởng thành lên tới 300 kg (con đực), 250 kg (con cái).
Lợn Yorkshire có mức tăng khối lượng bình quân 700 g/con/ngày, tiêu
tốn thức ăn trung bình khoảng 3,0 kg/kg tăng khối lượng, tỷ lệ nạc 56%.
Lợn có khả năng sinh sản cao, trung bình 10 - 12 con/lứa, khối lượng
sơ sinh trung bình 1,2 kg/con.
2.2.1.2. Giống lợn Landrace
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], giống lợn này được tạo ra ở
Đan Mạch năm 1895.
Lợn có năng suất cao, sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn 3,0 kg/kg
tăng khối lượng, tăng khối lượng bình quân 750 g/con/ngày. Tỷ lệ nạc 59%.
Khối lượng lợn trưởng thành có thể đạt 320 kg (con đực), 250 kg (con cái).
Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao và nuôi con khéo.
Đây là giống lợn chuyên hướng nạc và dùng để lai kinh tế.


8
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn nái
2.2.2.1. Đại cương về cơ quan sinh dục lợn nái
a) Bộ phận sinh dục bên ngoài
* Âm môn hay còn được gọi là âm hộ, nằm ở dưới hậu môn. Phía ngoài
âm môn có 2 môi, nối liền 2 môi là 2 mép. Trên 2 môi âm môn có sắc tố đen
và nhiều tuyến tiết. Tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi.

* Âm vật giống như dương vật được thu nhỏ lại. Cấu tạo cũng có thể
hổng như con đực. Trên âm vật có nếp da tạo mũ âm vật. Phần dưới âm vật bẻ
gập xuống dưới.
* Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có
màng trinh. Phía trước màng trinh là âm đạo. Phía sau là âm môn. Sau màng
trinh là lỗ niệu đạo. Tiền đình có một số tuyến hướng quay về âm vật.
b) Bộ phận sinh dục bên trong
* Âm đạo
Phía trước âm đạo là cổ tử cung. Phía sau là tiền đình có màng trinh
che lỗ âm đạo. Âm đạo là lỗ tròn để chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối.
Đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ, kích thước
âm đạo của lợn là 10 - 12 cm.
* Tử cung
Tử cung là nơi làm tổ, cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển của
bào thai. Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái. Tử
cung gồm 3 phần: sừng, thân, cổ tử cung.
- Ngoài cùng là lớp tương mạc được nối với dây chằng rộng. Lớp cơ:
cơ trơn rất phát triển dày, khỏe có cấu tạo với chức năng chứa thai phát triển
và đẩy thai khi đẻ. Niêm mạc đến cổ tử cung thì thắt tùy thuộc vào từng loại
gia súc.


9
- Mạch quản thần kinh: Động mạch đến từ động mạch tử cung - buồng
trứng và động mạch tử cung. Thần kinh đến từ đám rối treo đằng sau và đám
rối hạ vị.
* Buồng trứng
Có hai buồng trứng treo ở cạnh trước dây chằng rộng và nằm trong
xoang chậu. Bên ngoài là một màng liên kết sợi chắc như màng bao dịch
hoàn. Bên trong buồng trứng chia làm hai miền: miền vỏ và miền tủy, được

cấu tạo bởi lớp mô liên kết sợi xốp tạo cho buồng trứng một chất đệm.
* Ống dẫn trứng
Là một ống nhỏ ngoằn ngoèo nằm ở màng treo buồng trứng.
Cấu tạo gồm 3 phần: ngoài cùng là sợi liên kết được kéo dài từ màng
treo buồng trứng. Giữa là lớp cơ trơn. Trong cùng là niêm mạc được cấu tạo
bằng tế bào hình trụ, hình vuông làm nhiệm vụ tiết dịch. Bề ngoài niêm mạc
được phủ một lớp nhung mao, luôn rung động để đẩy tế bào trứng hoặc hợp
tử xuống tử cung làm tổ.
Thời gian trứng di chuyển trong ống dẫn trứng từ 3 - 10 ngày. Ống dẫn
trứng được chia làm hai đoạn: đoạn ở phía trước buồng trứng và đoạn ở gần
sừng tử cung.
2.2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái
* Sự thành thục về tính
Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ
thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố
(các phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng.
- Hiện tượng rụng trứng:
Noãn bào dần dần lớn lên, nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dưới tác
dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Noãn bào vỡ giải phóng ra tế bào


10
trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra
khỏi noãn bào ở từng loài gia súc khác nhau.
Lợn: 20 - 30 tế bào trứng 1 lần.
- Sự hình thành thể vàng:
Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống
đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp nhăn trên
vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy
dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và lấp đầy

xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu vào và lấp
đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng không
tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế bào hạt có chứa lipoit
và sắc tố màu vàng, tế bào trứng chứa đầy tế bào hạt (gọi là tế bào lutein).
Như vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể
vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone progesterone.
- Niêm dịch:
Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do
kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng các kích tố
trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng
thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra.
- Tính dục:
Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên ở
trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngoài khác với bình thường, đứng
nằm không yên, kém ăn, kêu rống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng
sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự, tăng lên
về cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng.
- Tính hưng phấn:
Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loạt biến đổi về
bên ngoài, thường không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn, đuôi


11
cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất là lúc tế
bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính hưng phấn giảm đi rõ rệt.
* Chu kỳ động dục:
Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [20]: Chu kỳ động dục
của gia súc chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn

bình thường.
Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng
lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử cung tăng
lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn chưa cao.
Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh, cổ
tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này con
vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục
Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu hiện hàng loạt
những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết.
Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hưng phấn
cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu rống, phá chuồng, nhảy lên
lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi buồng
trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia súc cái trong
giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính không xuất hiện.
- Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình
thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần mất hẳn, con vật chuyển
sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.


12
- Giai đoạn nghỉ ngơi
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ
này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt
động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát
dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.
* Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn
hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử

cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố
trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày
đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất vào ngày chửa thứ 20, rồi hơi giảm
xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa
để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trước khi đẻ Progesterone giảm đột
ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ
có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời
gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày.
2.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái
Để đánh giá một cách đúng đắn năng suất sinh sản của lợn nái cần
phải xác định được các chỉ tiêu cơ bản, quan trọng, lấy đó làm cơ sở, thước
đo để định ra thời gian sử dụng lợn nái hiệu quả. Các chỉ tiêu này cần phải
được tính chung trong toàn bộ thời gian sử dụng lợn nái từ lứa đẻ đầu đến
lứa đẻ cuối cùng.
Nguyễn Thiện và cs (2005) [23] cho rằng, khi khảo sát và đánh giá năng
suất sinh sản của lợn nái cần chú ý các chỉ tiêu: tuổi thành thục sinh dục, chu kỳ
động dục, tuổi có khả năng sinh sản, thời gian mang thai và số con đẻ ra/lứa. Kết
quả nghiên cứu của Harmond (1994) (dẫn theo Đỗ Thị Thoa (1998) [25] cho


13
thấy, các chỉ tiêu quan trọng với lợn nái sinh sản bao gồm: tuổi đẻ lứa đầu, số
con đẻ ra còn sống/ổ, khoảng cách lứa đẻ, thời gian cai sữa.
Theo Nguyễn Khắc Tích (2002) [26], khả năng sản xuất của lợn nái chủ
yếu được đánh giá dựa vào chỉ tiêu số lợn con cai sữa/nái/năm. Từ đó cho
thấy số lợn con cai sữa/nái/năm phụ thuộc vào 2 yếu tố là số con đẻ ra và số
lứa đẻ/nái/năm.
Ngoài các chỉ tiêu quan trọng trên thì chỉ tiêu về số con đẻ ra còn sống
cũng là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng chăn nuôi lợn nái. Chỉ tiêu này
được tính cho số con còn sống sau khi lợn mẹ đẻ xong con cuối cùng, không

tính những con có khối lượng những con có khối lượng dưới 0,2 kg đối với
lợn nội; 0,5 kg đối với lợn lai và lợn ngoại.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng đàn con: chất lượng của đàn lợn con
nói lên chất lượng của lợn nái đồng thời phản ánh trình độ chăn nuôi của cơ
sở hoặc người chăn nuôi. Các chỉ tiêu đó bao gồm:
+ Khối lượng sơ sinh toàn ổ: Khối lượng đàn con cân được sau khi đỡ
đẻ xong, chưa cho con bú sữa đầu. Đây là khối lượng của tất cả lợn con đẻ ra
còn sống, phát dục bình thường. Chỉ tiêu này ảnh hưởng rất lớn tới quá trình
phát triển sau này của đàn con.
+ Khối lượng 21 ngày toàn ổ: Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá
khả năng tiết sữa của lợn mẹ và khả năng tiết sữa của đàn con. Tại 21 ngày
sau đẻ, khả năng tiết sữa của lợn mẹ đạt đỉnh cao về số lượng và chất lượng
sau đó giảm dần. Đây chính là cơ sở của việc vận dụng để cai sữa sớm cho
lợn con ở ngày tuổi thứ 21.
+ Khối lượng cai sữa toàn ổ: Khối lượng cai sữa toàn đàn còn có
quan hệ khăng khít với khối lượng sơ sinh và đây chính là cơ sở cho khối
lượng xuất chuồng sau này.


14
+ Độ đồng đều của đàn lợn con: Được thể hiện qua tỷ lệ đồng đều, cho
phép đánh gía được khả năng nuôi con của lợn mẹ, kỹ thuật chăm sóc phòng
bệnh cho lợn con. Nếu sự chênh lệch giữa cá thể có khối lượng nhỏ nhất trong
đàn so với cá thể có khối lượng lớn nhất càng thấp thì độ đồng đều càng cao.
+ Tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ: Sau khi mang thai, đẻ, nuôi con, lợn mẹ có
sự thay đổi về khối lượng, nếu gầy sút quá sẽ ảnh hưởng tới thời gian động
dục trở lại sau cai sữa và ảnh hưởng đến năng suất của lứa tiếp theo. Nếu lợn
nái có chất lượng, số lượng sữa tốt thì nhất định sẽ bị hao mòn thể trạng. Tỷ lệ
hao mòn trung bình là 15 - 16%. Sự hao mòn lợn mẹ thay đổi theo các lứa,
lớn nhất ở lứa đẻ thứ 5 tới 4 kg. So với lứa 1, lứa 2 là 29 và 33 kg; sau đó

giảm dần ở các lứa thứ 6, thứ 7 (42 và 31 kg).
+ Khoảng cách lứa đẻ: là số ngày tính từ ngày đẻ lứa trước đến ngày đẻ
lứa tiếp theo gồm: thời gian chờ động dục trở lại sau cai sữa và phối giống có
chửa; thời gian chửa; thời gian nuôi con. Nếu khoảng cách lứa đẻ ngắn thì số
lứa đẻ của nái/năm tăng lên.
Như vậy các tác giả nghiên cứu về năng suất sinh sản của lợn nái đều
thống nhất rằng hiệu quả của chăn nuôi lợn nái sinh sản được đánh giá bằng
số lợn cai sữa (số lợn con có khả năng chăn nuôi/nái/năm). Chỉ tiêu này lại
phụ thuộc vào tuổi thành thục về tính, tỷ lệ thụ thai, tổng số lợn con đẻ ra, số
lứa đẻ/năm, tỷ lệ nuôi sống. Giữa các chỉ tiêu trên có mối quan hệ với nhau
(Đinh Văn Chỉnh (2006) [3]).
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái
Năng suất sinh sản của lợn nái có mối liên quan chặt chẽ và phụ thuộc
vào 2 yếu tố: di truyền và ngoại cảnh. Yếu tố di truyền phụ thuộc vào đặc tính
con giống, các giống lợn khác nhau thì thì có tính năng sản xuất khác nhau.
Yếu tố ngoại cảnh bao gồm thức ăn dinh dưỡng, vệ sinh thú y, chuồng trại.
Mặt khác năng suất sinh sản của lợn nái được thể hiện qua nhiều chỉ tiêu: số


15
trứng rụng, tỷ lệ thụ thai, số con đẻ ra còn sống, số con cai sữa/lứa, thời gian
chờ phối... Các chỉ tiêu này có hệ số di truyền thấp nên chúng chịu sự tác
động mạnh mẽ của các điều kiện ngoại cảnh.
+ Yếu tố di truyền: Ở lợn nái các tính trạng năng suất sinh sản của lợn
nái đều có hệ số số di truyền thấp. Với những tính trạng có hệ số di truyền
thấp để cái tiến năng suất có hiệu quả cần sử dụng phương pháp lai (Đặng Vũ
Bình (2002) [1]). Số trứng rụng/chu kỳ đây là chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng
trong đánh giá năng suất của lợn nái. Nó chịu ảnh hưởng của 3 yếu tố là di
truyền, tuổi nái và chế độ dinh dưỡng.
+ Phương thức chăn nuôi và trình độ kỹ thuật: có ảnh hưởng tới quá

trình phát triển sinh dục của lợn nái. Ở lợn hậu bị nếu nuôi nhốt và cách ly lợn
đực thì tuổi thành thục sinh dục sẽ dài hơn. Trong quy trình chăn nuôi lợn nái
hậu bị đã đặt vấn đề tiếp xúc với lợn đực giống hàng ngày. Theo Hughes và
Jemmes (1996) [36] thì có đến 83% lợn nái hậu bị có khối lượng cơ thể trên
90 kg động dục lúc 165 ngày tuổi nếu được tiếp xúc với đực giống 2 lần/ngày,
20 - 25 phút/lần.
+ Khẩu phần ăn và quy trình kỹ thuật nuôi dưỡng: nhu cầu dinh dưỡng
của lợn nái khác nhau tùy thuộc giống, tuổi, trạng thái sinh lý. Đây là một
trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất sinh sản. Việc
xác định chế độ nuôi dưỡng thích hợp với lợn nái cần đảm bảo làm tăng số
trứng rụng, từ đó tăng các chỉ tiêu số con đẻ ra, số con cai sữa, khối lượng sơ
sinh, để mang lại hiệu quả trong chăn nuôi.
+ Tuổi của lợn nái: có liên quan chặt chẽ với khối lượng phối giống. Để
đảm bảo điều kiện cho phối giống lần đầu lợn nái cần thành thục về tính và
thể vóc. Nếu phối giống lần đầu quá sớm hoặc quá muộn, khối lượng khi đó
quá cao hoặc quá thấp đều ảnh hưởng tới hiệu quả.


16
+ Lứa đẻ: trên cơ sở số trứng rụng/chu kỳ, thứ tự các lứa đẻ cũng có
ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của chúng. Theo Hughes, Varley (1980)
[37] , lứa 1 có số con/ổ thấp nhất vì số trứng rụng ở lần đầu tiên là 11,3. Sau
đó tăng dần tới lứa 6, từ lứa 7 trở đi bắt đầu giảm dần hoặc sẽ giữ được ở mức
độ ổn định.
+ Tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ thụ thai: trứng rụng nếu gặp tinh trùng đúng thời
điểm thích hợp sẽ được thụ tinh và phát triển thành hợp tử. Vì vậy, việc xác định
được thời điểm phối giống thích hợp cho lợn nái có vai trò quyết định tới tỷ lệ
thụ tinh số trứng rụng/chu kỳ. Nếu số trứng rụng ở mức bình thường (15 - 20
trứng) và ở các điều kiện bình thường không có yếu tố đặc biệt thì tỷ lệ thụ tinh
đạt 100%, các trứng đã thụ tinh phát triển tốt (Hancock, 1941) [35].

+ Khí hậu thời tiết, mùa vụ: ảnh hưởng tới các chỉ tiêu năng suất sinh
sản với các mức độ khác nhau. Có ý kiến cho rằng mùa vụ không có ảnh
hưởng gì tới tỷ lệ thụ thai. Tuy nhiên nghiên cứu của Adlovic và cs (1983)
[32] cho thấy mùa vụ liên quan tới tỷ lệ thụ thai thể hiện ở sự giảm sụt 10%
khi phối giống lợn ở các tháng 6,7,8 so với tháng 11, 12 trong năm.
+ Thời gian cai sữa và thời gian động dục trở lại: một số tác giả kết
luận rằng thời gian cai sữa và thời gian động dục trở lại ở lợn có mối tương
quan không thuận. Thời gian cho con bú càng dài thì thời gian động dục trở
lại càng ngắn.
+ Khoảng cách lứa đẻ: là yếu tố quan trọng cấu thành năng suất sinh
sản của lợn nái. Đây là thời gian tính từ lứa đẻ trước tới lứa đẻ sau, gồm thời
gian mang thai, nuôi con, chờ phối. Trong đó chỉ có thể tác động đến thời
gian nuôi con và chờ phối để rút ngắn khoảng cách lứa đẻ từ đó nâng số lứa
đẻ/nái/năm. Vì vậy, vấn đề đặt ra là phải áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào
chăn nuôi lợn nái sinh sản ở giai đoạn nuôi con, và chờ phối để có thể nâng
cao hiệu quả sinh sản.


17
2.2.5. Một số bệnh thường gặp sau khi đẻ của lợn nái
2.2.5.1. Bệnh viêm tử cung
Lợn là loài sinh sản đa thai, khả năng sinh sản ngày càng cao nên bộ
phận sinh dục hoạt động nhiều tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập nhất là
trong điều kiện dinh dưỡng không phù hợp, điều kiện chăm sóc vệ sinh kém
thì bệnh dễ sảy ra.
Viêm tử cung thường xuất hiện trên nái sau khi sinh từ 2 - 3 ngày.
Trong quá trình đẻ, dịch và các chất trong tử cung chảy ra, cổ tử cung mở,
niêm mạc tử cung xây sát, vi khuẩn xâm nhập gây viêm tử cung (Đặng Thanh
Tùng, 1999) [28].
* Nguyên nhân:

Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển không bình thường gây khó đẻ hoặc
lợn nái khó đẻ do thai quá to, thai ra ngược, thai phát triển không bình
thường... Phối giống quá sớm lợn nái tơ, nái già mang nhiều thai. Khi đẻ tử
cung co bóp yếu, do lứa đẻ trước đã bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử
cung biến đổi nên nhau thai không ra gây sát nhau, thối rữa tạo điều kiện cho
sự phát triển của vi khuẩn.
Theo Nguyễn Hữu Phước (1982) [16], lợn nái sinh ra đều mang vi
khuẩn trong âm đạo nhưng không gây bệnh, chỉ khi cổ tử cung mở, chất tiết
chảy ra tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn.
Theo Đặng Thanh Tùng (1999) [28], mầm bệnh có mặt trong một tuyến
qua niêm mạc đi vào máu, xâm nhập vào tử cung, nguyên nhân chính là sự
kém nhu động của ruột nhất là táo bón. Vi khuẩn xâm nhập từ ngoài vào do vi
khuẩn hiện diện trong phân và nước tiểu.
Kết quả của Nguyễn Hữu Phước (1982) [16], tỷ lệ các loại vi khuẩn
gây viêm tử cung ở lợn như sau: E. coli chiếm 27%; Proteus valgaris chiếm
16%; Klebsielle chiếm 10,2%; Steptococus chiếm 34,5%; Staphylococus
chiếm 11,2%; Còn lại các loài vi khuẩn khác chiếm 2 - 7%.


18
Các kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học cho biết: Viêm tử cung
thường xảy ra trong lúc sinh do nhiễm khuẩn E.coli dung huyết,
Staphylococus spp và Staphylococus aureus, đó là nguyên nhân chính gây
bệnh (Nguyễn Như Pho, 2002) [14].
Trong quá trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, tinh
bột, protein và ít vận động cơ thể nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do
thiếu dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không chống lại
vi trùng xâm nhập cũng gây viêm.
Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây sát sẽ tạo ra các ổ viêm
nhiễm trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn.

Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền
bệnh sang lợn nái.
Bệnh còn xảy ra khi chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý kém hoặc do thời
tiết khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài.
* Triệu chứng:
Triệu chứng viêm tử cung thể hiện qua 3 thể viêm:
Viêm nội mạc: lợn có biểu hiện sốt nhẹ, dịch viêm có mầu trắng hoặc
xám và có mùi tanh. Con vật có phản ứng đau nhẹ, phản ứng co bóp tử cung
giảm nhẹ.
Viêm cơ: lợn có biểu hiện sốt cao, dịch viêm có mầu hồng hoặc nâu đỏ
và có mùi tanh thối. Con vật có phản ứng đau rõ rệt, phản ứng co bóp tử cung
yếu ớt. Theo Nguyễn Hữu Ninh và cs (1994) [13], viêm cơ tử cung thường kế
phát từ viêm nội mạc tử cung , niêm ma ̣c tử cung bi ̣thấ m dich
̣ thẩ m xuấ t , vi
khuẩ n xâm nhâ ̣p và phát triể n sâu vào tổ chức làm niêm ma ̣c bi ̣phân giải , thối
rữa gây tổ n thương cho ma ̣ch quản và lâm ba quản , từ đó làm lớp cơ và mô ̣t it́
lớp tương ma ̣c của tử cung bi ̣hoa ̣i tử.


×