Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Tình hình mắc một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái ngoại tại công ty CP bình minh, huyện mỹ đức hà nội và phác đồ điều trị bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.02 KB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

BIỆN VĂN QUYỀN

Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC MỘT SỐ BỆNH SINH SẢN TRÊN ĐÀN LỢN NÁI
NGOẠI TẠI CÔNG TY CP BÌNH MINH, HUYỆN MỸ ĐỨC,
HÀ NỘI VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2012 - 2016

Thái Nguyên, 2016



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

BIỆN VĂN QUYỀN

Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC MỘT SỐ BỆNH SINH SẢN TRÊN ĐÀN LỢN NÁI
NGOẠI TẠI CÔNG TY CP BÌNH MINH, HUYỆN MỸ ĐỨC,
HÀ NỘI VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hƣớng dẫn:

Chính quy
Thú y
K44 – TY
Chăn nuôi Thú y
2012 – 2016
TS. Nguyễn Văn Quang

Thái Nguyên, 2016


i


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em
đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này
ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình
của nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, trại lợn liên kết của công ty CP Bình Minh. Em
xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận
tình dạy dỗ dìu dắt em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Công ty CP Bình Minh, xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, Hà Nội, đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập, giúp em hoàn thành tốt
công việc trong thời gian thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn
Văn Quang đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em tận tình trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Để góp phần cho việc thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đạt
kết quả tốt, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của gia đình
và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý
báu đó.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Biện Văn Quyền

năm 2016



ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1:
Bảng 3.1:
Bảng 4.1:
Bảng 4.2:
Bảng 4.3:
Bảng 4.4:

Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung .......................... 21
Sơ đồ bố trí thí nghiệm ............................................................... 40
Lịch sát trùng trại lợn nái ........................................................... 47
Lịch phòng bệnh của trại lợn nái ................................................ 48
Kết quả công tác phục vụ sản xuất ............................................. 52
Cơ cấu đàn lợn nái của trại lợn Công ty CP Bình Minh
(2014 - 2016) .............................................................................. 53
Bảng 4.5: Tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp sau khi đẻ của đàn lợn nái
sinh sản tại trại ............................................................................ 54
Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, đẻ khó của đàn lợn
nái theo giống ............................................................................. 55
Bảng 4.7: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, đẻ khó của đàn lợn
nái theo lứa đẻ............................................................................. 57
Bảng 4.8: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, đẻ khó của đàn lợn
nái ở các tháng ............................................................................ 59
Bảng 4.9: Kết quả điều trị một số bệnh sinh sản chính của lợn nái ............ 60
Bảng 4.10: Tỷ lệ phối giống đạt của lợn nái sau khi điều trị ........................ 61



iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cs

: Cộng sự

HTNC : Huyết thanh ngựa chửa
MMA

: Mastitis Metritis Agalactia - Hội chứng viêm vú,viêm
tử cung và mất sữa

PRRS

: Porcine reproductive and respiratory syndrome - Hội
chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn

Nxb

: Nhà xuất bản

VTM

: Vitamin

KHKT : Khoa học kĩ thuật



iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại lợn thuộc công ty CP Bình
Minh .................................................................................................................. 3
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................. 6
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 7
2.2.1. Đại cương về cơ quan sinh sản và sinh lý sinh sản của lợn nái .............. 7
2.2.2 Một số bệnh sản khoa thường gặp ở lợn nái sinh sản ............................ 13
2.2.3. Một số hiểu biết về thuốc phòng và trị bệnh sử dụng trong đề tài........ 27
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 29
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 29
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 33



v

Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..................................................................................................... 36
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 36
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 36
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .......................................... 36
3.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 36
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 36
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 37
3.4.1. Phương pháp đánh giá tình hình mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái sinh
sản.................................................................................................................... 37
3.4.2. Phương pháp phát hiện bệnh sinh sản của lợn nái ............................... 37
3.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả của các phác đô điều trị bệnh sinh sản
ở lợn nái. .......................................................................................................... 38
3.5. Phương pháp theo dõi từng chỉ tiêu ......................................................... 41
3.5.1. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản theo giống ...................................................... 41
3.5.2. Tỷ lệ mắc bệnh theo tháng trong năm ................................................... 41
3.5.3. Tỷ lệ mắc bệnh qua từng lứa đẻ ............................................................ 41
3.5.4. Xác đinh một số chỉ tiêu sinh lý của đàn lợn nái sau khi điều trị ......... 41
3.5.5. Công thức tính toán các chỉ tiêu ............................................................ 41
3.6. Phương pháp sử lý số liệu. ....................................................................... 42
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 43
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 43
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 43
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 43
4.1.3. Biện pháp thực hiện ............................................................................... 43
4.1.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................ 44
4.2. Kết quả chuyên đề nghiên cứu khoa học ................................................. 53



vi

4.2.1. Cơ cấu đàn lợn nái của trại trong 3 năm gần đây ................................. 53
4.3. Tình hình mắc một số bệnh sinh sản của trại ........................................... 54
4.3.1. Tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp sau khi đẻ của đàn lợn nái sinh sản
tại trại............................................................................................................... 54
4.3.2. Tình hình mắc bệnh sinh sản của đàn lợn nái theo giống tại cơ sở thực
tập .................................................................................................................... 55
4.3.3. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của đàn lợn nái theo lứa đẻ tại cơ sở thực tập ... 56
4.3.4. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản ở lợn nái theo tháng ....................................... 58
4.3.5. Kết quả điều trị bệnh sinh sản ở lợn nái................................................ 60
4.3.6. Tỷ lệ phối giống đạt của lợn nái sau khi điều trị.................................. 61
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 62
5.1. Kết luận .................................................................................................... 62
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63
I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 63
II. Tài liệu nước ngoài ..................................................................................... 65
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi đã có những bướ c phát triể n
không ngừng và trở thành ngành sản xuấ t quan tro ̣ng trong nông nghiê ̣p. Chăn
nuôi lơ ̣n đóng vai trò rấ t lớn trong viê ̣c đáp ứng nhu cầ u thực phẩm cho người

tiêu dùng và xuấ t khẩ u. Không những thế , chăn nuôi lơ ̣n còn cung cấ p nguyên
liê ̣u cho sản xuấ t công nghiê ̣p, phân bón cho trồ ng tro ̣t và giải quyế t viê ̣c làm ,
tăng thu nhâ ̣p và giúp người dân thoát nghèo.
Chăn nuôi lơ ̣n t heo phương thức công nghiê ̣p của nước ta hiê ̣n nay đã
trở thành mô ̣t trong những nghề phát triể n nhanh với những giố ng lơ ̣n cao
sản, lơ ̣n lai, những tiế n bô ̣ kỹ thuâ ̣t về thức ăn, chăm sóc nuôi dưỡng và phòng
trừ dich
̣ bê ̣nh . Nhờ đó, chăn nuôi lơ ̣n đã có những bước phát triể n vượt bậc .
Mô hin
̀ h chăn nuôi trang tra ̣i tâ ̣p trung phát triể n rấ t ma ̣nh

, những trang tra ̣i

này đã mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với mô hình chăn nuôi nhỏ lẽ hô ̣
gia đin
̀ h, đáp ứng n hu cầ u của xã hô ̣i và thúc đẩ y phát triể n kinh tế đấ t nước .
Tuy nhiên, chăn nuôi cũng còn gặp rất nhiều khó khăn do khí hậu khắc
nghiê ̣t, những biế n đô ̣ng của nhiê ̣t đô ,̣ đô ̣ ẩ m và sự phức tạp của dich
̣ bê ̣nh đã
làm sức đề khán g của cơ thể vâ ̣t nuôi bi ̣giảm sút , nế u không đươ ̣c chăm sóc
nuôi dưỡng tố t , vê ̣ sinh sa ̣ch sẽ thì rấ t dễ bùng phát dich
̣ bê ̣nh

. Một trong

những bệnhthường gặp ở đàn lợn nái là bệnh về đường sinh dục, ảnh hưởng
tới khản năng sinh sản và chất lượng đàn con, chi phí điều trị cao, gây tổn thất
về kinh tế , nế u không có các biê ̣n pháp phòng bê ̣nh hơ ̣p lý và điề u tri ̣bê ̣nh
hiê ̣u quả thì sẽ gây thiê ̣t ha ̣i rấ t lớn cho chăn nuôi lơ ̣n nói riêng và ngành chăn
nuôi nói chung.



2

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn , tôi đã tiế n hành chuyên đề khoa học:
“Tình hình mắc một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái ngoại tại công ty CP
Bình Minh, huyện Mỹ Đức, Hà Nội và phác đồ điều trị bệnh”
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nắm được tỷ lệ mắc một số bệnh đường sinh dục trên đàn lợn nái
ngoại nuôi tại công ty CP Bình Minh, huyện Mỹ Đức, Hà Nội.
- Xây dựng phác đồ điều trị một số bệnh đường sinh dục trên đàn lợn
nái có hiệu quả.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá đươ ̣c tỷ lệ mắc một số bệnh sinh sản trên đàn l ợn nái ngoại
nuôi ta ̣i tra ̣i của công ty CP Bình Minh, huyê ̣n Mỹ Đức – Hà Nội.
- Xác định được hiệu quả của một số phác đồ điều trị bệnh sinh sản trên
đàn lợn nái, từ đó chọn ra phác đồ điều trị hiệu quả nhất.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin bổ sung vào tài liệu về bệnh viêm
đường sinh dục ở lợn nái, là cơ sở khoa học cho những biện pháp phòng trị
bệnh hiệu quả.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá được hiệu quả của một số phác đồ điều trị hiệu quả bệnh
đường sinh dục, có thể áp dụng rộng rãi trong thực tiễn chăn nuôi.


3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại lợn thuộc công ty CP Bình
Minh
2.1.1.1. Quá trình thành lập
Trang trại sản xuất lợn giống siêu nạc của ông Nguyễn Sỹ Bình nằm
trên địa phận xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. Trại được
thành lập năm 2008, là trại lợn gia công của công ty chăn nuôi CP Việt Nam
(Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức
chủ trại đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân; công ty đưa tới giống
lợn, thức ăn, thuốc thú y và cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông
Nguyễn Sỹ Bình làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của công ty chăn nuôi CP Việt
Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại.
2.1.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho
công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động
khác của trại.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống
chuồng trại cho 1200 nái, bao gồm: 6 chuồng đẻ, mỗi chuồng có 56 ô kích
thước 2,4 m × 1,6 m/ô; 2 chuồng bầu, mỗi chuồng có 560 ô, kích thước 2,4 m
× 0,65 m/ô; 3 chuồng cách ly; 1 chuồng đực giống; một số công trình phụ
phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho
thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 8 quạt


4

thông gió đối với các chuồng bầu, 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2 quạt đối

với chuồng lợn đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện
tích 1,5 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần được lắp
hệ thống chống nóng bằng nhựa.
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy, dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống
cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 6 và chuồng bầu
2. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc
và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
03 quản lý kỹ thuật.
01 kế toán.
01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
7 công nhân và 20 sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình
chăn nuôi đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm,
thúc đẩy sự phát triển của trại.
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật.



5

Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 – 2,5 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 9,86 con/đàn. Trại hoạt động
vào mức khá theo đánh giá của công ty chăn nuôi CP Việt Nam.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại lợn giống của công ty.
Trong trại có 23 lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các lợn
đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và
khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ hai giống lợn
Landrace và Yorshire. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống
cũng như lợn đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được công ty chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
* Công tác thú y:
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty
chăn nuôi CP Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày có công nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, vệ sinh cống rãnh, đường đi trong trại
được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hành lang giữa các
chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại
sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với phương châm phòng
bệnh là chính nên tất cả lợn ở trại đều được cho uống thuốc, tiêm phòng vắc
xin đầy đủ.



6

Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin được trại thực hiện nghiêm túc, đầy
đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái,
lợn hậu bị, lợn đực và lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh,
được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh
mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ
tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh
nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 – 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không
gây thiệt hại lớn về số lượng của đàn lợn.
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc thú y chất lượng đảm bảo, quy trình chăn
nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
2.1.2.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.



7

Trang thiết bị, vật tư, hệ thống chuồng trại chăn nuôi đã cũ, có phần bị
hư hỏng, ảnh hưởng đến công tác sản xuất.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đại cương về cơ quan sinh sản và sinh lý sinh sản của lợn nái
2.2.1.1. Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục lợn nái
Cơ quan sinh dục của lợn nái bao gồm:
- Bộ phận sinh dục ngoài gồm: âm môn, âm vật, tiền đình.
+ Âm môn: Hay còn gọi là âm hộ (vulvae) nằm dưới hậu môn. Phía
ngoài âm môn có hai môi (labia pudenda). Hai môi được nối với nhau bằng
hai mép (rima vulae). Trên hai môi của mỗi âm môn có sắc tố màu đen và có
nhiều tuyến tiết (như tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi).
+ Âm vật (clitoris): Âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm môn,
giống như dương vật của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng
có các thể hồng như con đực.
+ Tiền đình (vestibulum): Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo.
Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong là âm đạo, phía ngoài có lỗ niệu
đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi giữa và do hai lá niêm mạc gập thành
một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm
vật, chúng có chức năng tiết dịch nhầy (Nguyễn Mạnh Hà và cs, 2003) [10].
- Bộ phận sinh dục bên trong
+ Âm đạo: Âm đạo có chức năng chứa cơ quan sinh dục đực khi giao
phối đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ là ống
thải các chất dịch từ tử cung. Âm đạo có cấu tạo như một ống cơ có thành
dày, phía trước âm đạo là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh che
lỗ âm đạo, âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp: lớp liên kết ở ngoài, lớp cơ trơn ở



8

giữa và lớp niêm mạc ở trong. Trên bề mặt niêm mạc có nhiều thượng bì gấp
nếp dọc. Âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm.
+ Tử cung (dạ con): Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng,
trên bàng quang và niệu đạo trong xoang chậu, hai sừng tử cung nằm ở trước
xoang chậu, tử cung được giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung
và được giữ bởi các dây chằng. Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép.
Gồm hai sừng thông với 1 thân và cổ tử cung.
Sừng tử cung: dài 50 - 100 cm, hình ruột non thông với ống dẫn trứng.
Thân tử cung: dài 3 - 5 cm.
Cổ tử cung: dài 10 - 18 cm, có thành dày hình trụ, có các cột thịt xếp
theo kiểu cài răng lược thông với âm đạo.
Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp tương mạc lớp cơ trơn
và lớp nội mạc.
+ Buồng trứng: Buồng trứng nằm trong xoang chậu, gồm một cặp, thực
hiện cả hai chức năng: ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh hormon sinh
dục cái). Buồng trứng được hình thành trong giai đoạn phôi thai, hình dáng và
kích thước của buồng trứng biến đổi theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục và
chịu ảnh hưởng của tuổi, đặc điểm cá thể, chế độ dinh dưỡng…
Buồng trứng được bao bọc từ phía ngoài bởi một lớp màng liên kết sợi.
Phía trong buồng trứng được chia thành hai miền là miền vỏ và miền tủy.
Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng.
+ Ống dẫn trứng: Ống dẫn trứng gồm có phễu phần rộng và phần eo.
Phễu mở ra để tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để ra tăng diện tích
tiếp xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần
rộng chiếm 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối lớn và mặt
trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo tiếp nối với

sừng tử cung, nó có thành dầy hơn phần rộng và ít gấp nếp hơn. Vai trò cơ


9

bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến nơi thụ tinh của
ống dẫn trứng (1/3 phía trên của ống dẫn trứng) tiết ra các chất để nuôi dưỡng
noãn duy trì sự sống và ra tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng, tiết các chất
nuôi dưỡng phôi trong mấy ngày trước khi phôi đi vào tử cung, nơi tiếp giáp
giữa phần eo và tử cung có vai trò điều khiển sự di chuyển của tinh trùng đến
phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển của phôi vào tử cung.
2.2.1.2. Sinh lý sinh sản của lợn nái
- Sự thành thục về tính
Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái đặc biệt là cơ quan sinh
dục đã phát triển cơ bản hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết, con
vật xuất hiện các phản xạ về sinh dục, khi đó trên buồng trứng có khả năng
thụ thai, tử cung cũng sẵn sàng cho thai làm tổ, biểu hiện của con vật là lông
mượt, tai thính, thường xuyên phá chuồng và nhảy lên lưng những con khác.
Sự thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, tính biệt và
các điều kiện ngoại cảnh như chăm sóc nuôi dưỡng.
+ Giống: các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau:
những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống
thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn
những giống có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003)[6] cho rằng: tuổi động dục đầu
tiên ở lợn nội (ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 25kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần, ở
lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng
cơ thể đạt 50 - 55kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc
động dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80kg. Tuỳ theo giống, điều
kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau.

Lợn ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158


10

ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần
đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
+ Điều kiện nuôi dưỡng, quản lý
Cùng một giống nhưng nếu điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý
tốt thì gia súc phát triển tốt, sự thành thục về tính sớm hơn và ngược lại.
+ Điều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt độ cũng có ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính gia
súc, những giống lợn nội nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường
thành thục về tính sớm.
Trong điều kiện chăn thả chung giữa gia súc đực và gia súc cái cũng
ảnh hưởng tới tính thành thục sớm của gia súc cái. Theo Paul Hughes và
Tilton (1996)[36], nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với lợn đực 2 lần/ ngày với
thời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn cái ngoài 90kg động dục là 165 ngày tuổi.
Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục lần đầu dài
hơn lợn nuôi chăn thả. Vì lợn nuôi chăn thả sẽ tăng cường trao đổi chất, tổng
hợp được sinh tố và có được tiếp xúc với lợn đực nhiều hơn nên có tuổi động
dục lần đầu sớm hơn.
+ Tuổi thành thục về tính của gia súc
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc,
nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn
lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và cs
(2003) [6] cho rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở
thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh
dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả
sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần

đầu rồi mới cho phối giống.


11

- Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp
+ Chu kỳ tính
Chu kỳ sinh dục được bắt đầu khi gia súc đã thành thục về tính, nó tiếp
tục xuất hiện và chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể đã già yếu. Sau khi thành thục
về tính gia súc cái bắt đầu hoạt động sinh sản. Dưới sự điều hòa của hormon
tuyến yên, nang trứng tăng trưởng, thành thục, trứng chín và rụng. Mỗi lần
xuất hiện trạng thái rụng trứng như trên thì toàn bộ cơ thể cũng như cơ quan
sinh dục phát sinh hàng loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo, chức năng sinh
lý. Các biến đổi lặp đi lặp lại theo chu kỳ như trên được gọi là chu kỳ động
dục (chu kỳ tính).
Theo Nguyễn Thiện và cs (1993)[27], chu kỳ tính của lợn nái thường
diễn ra trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài
khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia
làm ba giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực
(phối giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).
Giai đoạn trước khi chịu đực: lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa
cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên
đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40h, với lợn nội là 25 - 30h.
Giai đoạn chịu đực: lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng
gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi
có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối
giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30h.
Giai đoạn sau chịu đực: lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở,
đuôi cụp và không chịu đực.
+ Thời điểm phối giống thích hợp

Thời điểm phối giống thích hợp: trứng rụng tồn tại trong tử cung 2 - 3h.
Tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48h. Thời điểm phối giống thích


12

hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và
sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục.
Đối với lợn nái nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ
3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh
hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả
kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.
(Nguyễn Thiện và cs, 1993[27]).
+ Mang thai: thời gian mang thái của lợn trung bình là 114 ngày (113 115 ngày). Thời gian chửa của lợn nái được chia làm hai thời kỳ:
Chửa kỳ I: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
Chửa kỳ II: là thời gian lợn chửa từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ
- Sinh lý đẻ
+ Quá trình sinh đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2006) [9], gia súc cái mang thai trong một
thời gian ngắn tùy từng loại gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ dưới tác
động của hệ thống thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn đẻ,
đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài, quá trình này gọi
là quá trình sinh đẻ.
Khi gần đẻ con cái sẽ có triệu chứng biểu hiện: trước khi đẻ 1 tuần, nút
niêm dịch ở cổ tử cung, đường sinh dục, lỏng, sánh, dính và chảy ra ngoài.
Trước đẻ 1 - 2 ngày, cơ quan sinh dục bắt đầu có những thay đổi, âm môn phù
to, nhão ra và sung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu căng to, sữa bắt đầu tiết.
+ Giai đoạn tiết sữa và nuôi con
Khả năng tiết sữa của lợn nái phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng thức
ăn giống lợn và số lượng lợn con, lợn nái thường tiết sữa nhiều nhất vào tuần

thứ 2 - 3. Ở những giống lợn khác nhau thì khả năng tiết sữa khác nhau. Sự
tiết sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ do những kích thích vào đầu vú


13

gây nên, phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ trước
ra sau. Thần kinh giữ vai trò chủ đạo trong quá trình tiết sữa, khi lợn con thúc
bú, những kích thích này chuyển lên vỏ não, từ vỏ não lại chuyển xuống vùng
Hypothalamus từ đó các luồng xung động tác động vào tuyến yên và tuyến
yên tiết ra kích tố Oxytocin, kích tố Oxytocin đến tuyến bào kích thích làm
cho lợn nái tiết sữa.
Qua theo dõi, sản lượng sữa và chất lượng sữa ở các vị trí vú khác nhau
cũng không giống nhau, các vú phía trước ngực sản lượng sữa cao, phẩm chất
tốt, các vú phía sau nhìn chung kém hơn. Theo Trương Lăng (2000) [13] cho
biết: Vú phía trước lượng sữa tiết nhiều hơn (nên cố định cho lợn con sơ sinh
có khối lượng kém bú), vì Oxytocin theo máu đến tuyến vú phía trước sớm
hơn, kéo dài hơn lên vú trước nhiều sữa hơn.
Sản lượng sữa của lợn nái phụ thuộc vào số lợn và chất lượng thức ăn
vì thế trong giai đoạn lợn nái nuôi con thì thức ăn cho lợn nái cần đủ chất dinh
dưỡng. Chăm sóc lợn nái ăn với khẩu phần đẩy đủ chất dinh dưỡng không
những nâng cao sản lượng sữa mà còn giảm tỷ lệ hao mòn của lợn nái.
Ở lợn không có bể sữa do đó không thể đo lượng sữa bằng cách vắt sữa
mà chỉ có thể đo lượng sữa của lợn nái qua khối lượng đàn con.
Theo Trương Lăng (2003) [14] sữa lợn nái là nguồn thức ăn có đầy đủ
chất dinh dưỡng, không có loại thức ăn nào có thể so sánh bằng và thay thế
được. Do đó để tăng năng suất của lợn con phải thoả mãn nhu cầu tối đa trong
thời gian bú sữa.
2.2.2 Một số bệnh sản khoa thường gặp ở lợn nái sinh sản
 Bệnh viêm tử cung

Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn
nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang nuôi con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc
bệnh phụ thuộc vào yếu tốt vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng, các khu thực vật ở


14

mỗi vùng là khác nhau. Khi gia súc sinh đẻ nhất là trong trường hợp đẻ khó
phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây xát, bị tổn
thương, vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây viêm. Mặt khác, một số bệnh
truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao… thường
gây viêm tử cung.
* Nguyên nhân bê ̣nh viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [8] viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ
các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia
súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo các tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [2], Phạm Sỹ Lăng và cs
(2002) [15] bê ̣nh viêm tử cung ở lơ ̣n nái thường do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái
gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm
mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: bệnh sảy thai truyền

nhiễm, Phó thương hàn, bệnh Lao… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau
đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.
Theo Đoàn Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [7] cho biế t nguyên nhân gây


15

viêm tử cung là do vi khuẩ n tu ̣ cầ u vàng(Staphylococcus aureus), Liên cầ u dung
huyế t (streptococcus hemolitica) và các loạiProteus vulgais, Klebriella, E.coli….
Theo Lê Văn Năm và cs

(1999) [19] cho rằ ng , có rất nhiều nguyên

nhân từ ngoại cảnh gây bệnh như : do thức ăn nghèo dinh dưỡng , do can thiê ̣p
đỡ đẻ bằ ng du ̣ng cu ̣ hay thuố c s ản khoa sai kỹ thuật dẫn đến Muxin của chất
nhày các cơ quan sinh dục bị phá hủy hoặc kết tủa , kế t hơ ̣p với viê ̣c chăm sóc
nuôi dưỡng bấ t hơ ̣p lý và thiế u vâ ̣n đô ̣ng đã làm châ ̣m quá triǹ h thu teo sinh
lý của dạ con (trong điều kiện cai sữa bình thường dạ con trở về khối lượng
kích thước ban đầu khoảng 3 tuầ n sau đẻ ). Đây là điề u kiê ̣n tố t để vi khuẩ n
xâm nhâ ̣p vào tử cung gây bệnh . Biế n chứng nhiễm trùng do vi khuẩ n xâm
nhâ ̣p vào da ̣ con gây lên t rong thời gian đô ̣ng đực (vì lúc đó tử cung mở ) và
do thu ̣ tinh nhân ta ̣o sai kỹ thuâ ̣t.
Bê ̣nh còn xảy ra do thiế u sót

về dinh dưỡng và quản lý : khẩ u phầ n

thiế u hay thừa protein trước , trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đế n v iêm
tử cung. Lơ ̣n nái sử du ̣ng quá nhiề u tinh bô ̣t gây đẻ khó , viêm tử cung do xây

xát. Khoáng chất, vitamin cũng ảnh hưởng đế n viêm tử cung
* Các thể viêm tử cung
Theo Đă ̣ng Đin
̀ h Tin
́ (1986) [29], Trầ n Tiế n Dũng và cs

(2002) [8]

bê ̣nh viêm tử cung đươ ̣c chia làm 3 thể : Viêm nô ̣i ma ̣c tử cung , viêm cơ tử
cung và viêm tương ma ̣c tử cung.
- Viêm nội mạc tử cung
Khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong những trường hợp đẻ khó phải can
thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây xát, tổn thương, vi
khuẩn xâm nhập và phát triển gây viêm nội mạc tử cung. Mặt khác, một số
bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm, Phó thương hàn, bệnh Lao,…
thường gây ra viêm nội mạc tử cung. Căn cứ vào tính chất, trạng thái của quá


16

trình bệnh lý, viêm nội mạc tử cung có thể chia ra làm hai loại: viêm nội mạc
tử cung thể cata cấp có mủ và viêm nội mạc tử cung có màng giả.
- Viêm nội mạc tử cung cata cấp tính có mủ
Bệnh này xuất hiện trên tất cả các loài gia súc, gặp nhiều ở trâu, bò,
lợn. Sau khi sinh đẻ, niêm mạc cổ tử cung và âm đạo bị tổn thương, xây xát,
nhiễm khuẩn, nhất là khi gia súc bị sát nhau, đẻ khó phải can thiệp.
Khi bị bệnh, gia súc có biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu: thân nhiệt
hơi cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm. Con vật có trạng thái đau đớn nhẹ, đôi
khi cong lưng rặn tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh dục thải ra ngoài hỗn
dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, những mảnh tổ chức chết,…

Khi con vật nằm, dịch viêm thải ra ngoài càng nhiều hơn. Xung quanh âm
môn, gốc đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm, có khi nó khô lại hình thành
từng đám vẩy, màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và dịch viêm thải
ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung. Niêm mạc âm đạo
bình thường (Nguyễn Tuấn Anh và Nguyễn Duy Hoan, 1998) [1].
- Viêm nội mạc tử cung màng giả
Thể viêm này, niêm mạc tử cung thường bị hoại tử. Những vết thường
đã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử.
Trường hợp này, con vật xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ: Thân nhiệt
lên cao, ăn uống và lượng sữa giảm, có khi hoàn toàn mất sữa. Con vật biểu
hiện trạng thái đau đớn, luôn rặn, lưng và đuôi cong lên. Từ cơ quan sinh dục
luôn thải ra ngoài hỗn dịch; dịch viêm, máu, mủ, những mảnh tổ chức hoại tử
và niêm dịch… (Nguyễn Tuấn Anh và Nguyễn Duy Hoan, 1998) [1].
- Viêm cơ tử cung
Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2000) [21] viêm cơ tử
cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung thể màng giả. Niêm mạc tử
cung bị thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức


17

làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và lâm ba
quản, từ đó làm lớp cơ và một ít lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử. Nếu
bệnh nặng, can thiệp chậm có thể dẫn tới nhiễm trùng toàn thân, huyết nhiễm
trùng hoặc huyết nhiễm mủ. Có khi do lớp cơ và lớp tương mạc của tử cung
bị phân giải mà tử cung bị thủng hoặc tử cung bị hoại tử từng đám to.
Lợn nái bị bệnh này thường biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân
nhiệt tăng cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, lượng sữa giảm hoặc mất hẳn.
Mép âm đạo tím thẫm, niêm mạc âm đạo khô, nóng màu đỏ thẫm. Gia súc
biểu hiện trạng thái đau đớn, rặn liên tục. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra

ngoài hỗn dịch màu đỏ nâu, mủ và những mảnh tổ chức thối rữa nên có mùi
tanh, thối. Con vật thường kế phát viêm vú, có khi viêm phúc mạc.
Thể viêm này thường ảnh hưởng đến quá trình thụ thai và sinh đẻ lần
sau. Có trường hợp điều trị khỏi nhưng gia súc vô sinh.
- Viêm tương mạc tử cung
Viêm tương mạc tử cung thường kế phát từ thể viêm cơ tử cung.
Bệnh này thường ở thể cấp tính, cục bộ, toàn thân xuất hiện những triệu
chứng điển hình và nặng.
Lúc đầu, lớp tương mạc tử cung có màu hồng, sau chuyển màu đỏ sẫm,
mất tính trơn bóng. Sau đó, các tế bào bị phân hủy và bong ra, dịch thẩm xuất
rỉ ra làm cho lớp tương mạc bị xù xì. Trường hợp viêm nặng, nhất là thể viêm
có mủ, lớp tương mạc ở một số vùng có thể dính với các tổ chức xung quanh,
gây nên tình trạng viêm thể Parametritis và dẫn đến viêm phúc mạc, thân
nhiệt tăng cao, mạch nhanh. Con vật ủ rũ, uể oải, đại tiểu tiện khó khăn, ăn
uống kém hoặc bỏ ăn. Con vật luôn biểu hiện trạng thái đau đớn, khó chịu,
lưng và đuôi cong, rặn liên tục. Từ âm hộ thải ra ngoài rất nhiều hỗn dịch lẫn
mủ và tổ chức hoại tử, có mùi thối khắm. Kiểm tra qua trực tràng thấy thành tử
cung dày, cứng, hai sừng tử cung mất cân đối, kích thích con vật biểu hiện trạng


×