Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

So sánh tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh CRD ở gà ri lai và mía lai nuôi vụ đông tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------

BÙI THỊ NGỌC QUỲNH
Tên đề tài:
“SO SÁNH TỶ LỆ VÀ CƢỜNG ĐỘ NHIỄM BỆNH CRD Ở GÀ RI LAI
VÀ MÍA LAI NUÔI VỤ ĐÔNG TẠI THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2012 – 2017

Thái Nguyên - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


------------------------

BÙI THỊ NGỌC QUỲNH
Tên đề tài:
“SO SÁNH TỶ LỆ VÀ CƢỜNG ĐỘ NHIỄM BỆNH CRD Ở GÀ RI LAI
VÀ MÍA LAI NUÔI VỤ ĐÔNG TẠI THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2012 – 2017

Giảng viên hƣớng dẫn: PGS. TS. Trần Thanh Vân

Thái Nguyên - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Suốt 4 năm học tập trên giảng đường đại học, thời gian thực tập là khoảng
thời gian mà mỗi sinh viên chúng ta đều mong đợi. Đây là khoảng thời gian để
cho tất cả sinh viên có cơ hội đem nhưng kiến thức đã tiếp thu được trên ghế nhà
trường ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Được sự nhất trí của trường Đại Học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên, Ban
Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y. Em được phân công thực tập tại trại chăn nuôi
gia cầm VM của thầy cô Vân Mỵ.Sau gần 6 tháng thực tập tốt nghiệp, em đã
hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp. Để có được kết quả này, ngoài sự nỗ lực
của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của Ban chủ nhiệm
Khoa Chăn nuôi thú y, cùng gia đình và bạn bè. Đặc biết, em xin bày tỏ lòng biết
ơn chân thành tới thầy giáo PGS. TS. Trần Thanh Vân và cô giáo TS. Nguyễn
Thị Thúy Mỵ cùng toàn thể gia đình đã trực tiếp hướng dẫn, tạo mọi điều kiện
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo UBND
xã Quyết Thắng – Thành Phố Thái Nguyên, cùng nhân dân địa phương đã tạo
điều kiện thuận lợi để em thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo cùng toàn thể gia đình luôn mạnh
khỏe, hạnh phúc và công tác tốt.
Em xin trân trọng cảm ơn !
Thái nguyên,ngày tháng năm 2016
Sinh viên

Bùi Thị Ngọc Quỳnh


ii
LỜI NÓI ĐẦU
Với phương châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực
tiễn”, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong chương trình đào tạo của

các trường đại nói chung và Trường Đại Học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên
nói riêng. Và mỗi sinh viên đều phải trải qua đợt thực tập tốt nghiệp, đây là
khoảng thời gian cần thiết để sinh viên tiếp cận với sản xuất, nhằm nâng cao kiến
thức đã được học trong nhà trường đồng thời giúp sinh viên có được những kinh
nghiệm thực tế. Từ đó nâng cao được trình độ chuyên môn, rèn luyện cho sinh
viên kỹ năng tổ chức, triển khai các hoạt động, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất. Tạo cho mình tác phong làm việc nghiêm túc đúng đắn, đáp
ứng được nhu cầu xã hội góp phần xây dựng nền nông nghiệp nước nhà ngày
càng phát triển.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của trường, Ban
Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
cùng với sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo PGS. TS. Trần Thanh
Vân và cô giáo TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, em đã tiến hành đề tài: “So sánh tỷ
lệ và cƣờng độ nhiễm bệnh CRD ở gà Ri lai và Mía lai nuôi vụ đông tại Thái
Nguyên” Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức
chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập ngắn
nên bản khóa luận của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cùng các bạn đồng
nghiệp để bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên,ngày tháng năm 2016
Sinh viên

Bùi Thị Ngọc Quỳnh


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ...................................................................................... 24
Bảng 3.2. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn của gà thí nghiệm ................................. 26
Bảng 3.3. Chương trình sử dụng vắc-xin cho gà thí nghiệm ........................................... 26
Bảng 4.1. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm (g/con) ............................................... 31
Bảng 4.2. Sinh trưởng tuyệt và tương đối của đàn gà ...................................................... 33
Bảng 4.3. Tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm (g/con)...................................................... 35
Bảng 4.4: Tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng của gà thí nghiệm ................................ 36
Bảng 4.5. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................................... 38
Bảng 4.6. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%) ............................... 39
Bảng 4.7. Tỷ lệ nhiễm CRD theo giai đoạn ...................................................................... 40
Bảng 4.8. Triệu chứng và bệnh tích mổ khám của gà bị CRD ........................................ 43
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh.......................................................................................... 45
Bảng 4.10. Chi phí thuốc thú y cho gà điều trị.................................................................. 46


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm .................................................. 32
Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của đàn gà ......................................................... 34
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm bệnh CRD theo giai đoạn................................................. 42
Hình 4.4. Biểu đồ tỷ lệ khỏi bệnh CRD của gà thí nghiệm.............................................. 45


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ý nghĩa


Từ viết tắt
CRD:

Choronic Respiratory Diseae

Cs:

Cộng sự

CNTY:

Chăn nuôi thú y

ĐHNL:

Trường Đại học Nông Lâm

LP:

Lương Phượng

TĂ:

Thức Ăn

TTTĂ:

Tiêu tốn thức ăn


TN:

Thí nghiệm

SS:

Sơ sinh

Vnđ:

Việt nam đồng

Nxb:

Nhà xuất bản


vi

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1.MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa trong đào tạo ............................................................................ 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ....................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài .......................................................... 3

2.1.1. Đặc điểm sinh lý hô hấp ở gà ................................................................ 3
2.1.2. Bệnh hô hấp mãn tính ở gà (CRD) ........................................................ 4
2.1.3. Một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn gây bệnh CRD (Mycoplasma
gallisepticum) ................................................................................................ 16
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước................................................ 16
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...................................................... 16
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................ 19
2.3. Giới thiệu vài nét về giống gà thí nghiệm ................................................. 20
2.3.1. Gà Mía ................................................................................................. 20
2.3.2. Gà Lương Phượng ............................................................................... 20
2.3.3. Gà Ri .................................................................................................... 21
2.3.4. Gà lai F1 (trống Mía x mái Lương Phượng) ....................................... 22
2.3.5. Gà lai F1 (Trống Ri x Mái Lương Phượng) ........................................ 22
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 24
3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 24
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................. 24


vii

3.3. Nội dung nghiên cứu.................................................................................. 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ..................................... 24
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ........................................................... 24
3.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................ 26
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................................... 30
4.1. Kết quả phục vụ sản xuất ........................................................................... 30
4.1.1. Công tác chăn nuôi.............................................................................. 30
4.1.1.1. Sinh trưởng của đàn gà theo dõi ...................................................... 31
4.1.1.2. Khả năng tiêu thụ và chuyển hóa thức ăn ........................................ 34
4.1.2. Công tác thú y...................................................................................... 36

4.1.3. Kết luận ............................................................................................... 38
4.2. Kết quả chuyên đề nghiên cứu khoa học ................................................... 38
4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống .................................................................................... 38
4.2.2. Tình hình cảm nhiễm bệnh CRD trên đàn gà thí nghiệm .................... 40
4.2.3. Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng, mổ khám bệnh tích đại thể ở
gà nhiễm bệnh CRD ...................................................................................... 43
4.2.4. Kết quả điều trị bệnh ........................................................................... 44
4.2.5. Chi phí thuốc thú y .............................................................................. 46
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 47
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 47
5.2. Tồn tại ........................................................................................................ 47
5.3. Kiến nghị.................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 48
I. Tài liệu tiếng Việt .......................................................................................... 48
II. Tài liệu tiếng Anh ........................................................................................ 50


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp chiếm vai trò chủ đạo, có tới 80%
dân cư sống dựa vào nghề nông nghiệp. Nền nông nghiệp nước ta bao gồm ngành
trồng trọt và ngành chăn nuôi. Trong đó, chăn nuôi là một trong hai lĩnh vực rất quan
trọng. Nó trở lên phổ biến và phát triển mạnh mẽ ở nước ta với nhiều quy mô lớn nhỏ
khác nhau, từ các hộ gia đình chăn nuôi nhỏ lẻ đến các trang trại chăn nuôi lớn.
Chăn nuôi gia cầm chiếm một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi và
luôn được quan tâm hàng đầu vì nó có khả năng đáp ứng nhanh nhu cầu về thịt và
trứng, cung cấp nguồn protein dồi dào cho con người. Gia cầm chiếm 20 - 25 %

tổng sản phẩm thịt trên thế giới, ở các nước phát triển tỷ lệ thịt gia cầm chiếm 30 %
hoặc hơn nữa. Mức sản xuất trứng và thịt không ngừng tăng qua các năm. Ngoài ra,
còn cung cấp các sản phẩm phụ cho ngành công nghiệp chế biến và ngành trồng
trọt…Chính vì lẽ đó mà trong những năm gần đây, chăn nuôi gia cầm đã có những
bước phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng.
Để chăn nuôi gà có năng suất và chất lượng cao, ngoài vấn đề về con giống
và thức ăn thì công tác thú y, phòng bệnh cũng rất quan trọng. Theo nghiên cứu gần
đây cho thấy cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi gia cầm thì dịch bệnh cũng
xảy ra rất nhiều đã gây thiệt hại không nhỏ về kinh tế, ảnh hưởng đến sản lượng
cũng như chất lượng ngành chăn nuôi. Thực tế chăn nuôi cho thấy, gà rất mẫn cảm
với bệnh truyền nhiễm như: H5N1, Newcastle, Gumboro, Tụ huyết trùng,
CRD…Những bệnh này có ảnh hưởng tới số lượng và chất lượng đàn gà. Trong
những bệnh trên thì bệnh viêm đường hô hấp mãn tính ở gà (CRD) xảy ra rất nhiều
và thường xuyên, bệnh gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi và thường gặp nhiều ở
các đàn gà chăn nuôi công nghiệp với mật độ cao.
Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính (CRD) do vi khuẩn Gram âm là
Mycoplasma gallisepticum gây ra. Tỷ lệ gà chết do CRD thường từ 5 - 10 %, nhưng
điều quan trọng là gà bị viêm đường hô hấp kéo dài, làm cho gà gầy yếu, giảm tỷ lệ
tăng khối lượng (10 -20 %), giảm tính đồng đều của đàn, giảm tỷ lệ đẻ trứng (10 - 20 %),
gây thiệt hại lớn về kinh tế. Bệnh thường ở dạng ẩn tính tạo điều kiện cho các bệnh khác
phát triển (Đào Thị Hảo, 2008 [6]).


2

Vì vậy, để góp phần hạn chế tác hại của bệnh CRD gây ra trên đàn gia cầm,
tôi thực hiện đề tài:“So sánh tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh CRD trên gà lai (Ri x
LP) và (Mía x LP) nuôi vụ đông tại Thái Nguyên”
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Chẩn đoán lâm sàng bệnh CRD do Mycoplasma gallisepticum trên gà thịt

lông mầu.
- Đề ra được biện pháp phòng trị bệnh thích hợp.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được tỷ lệ nhiễm bệnh hô hấp mãn tính (CRD) trên gà thịt lông
mầu (Ri x LP, Mía x LP).
- Xác định được ảnh hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ mắc bệnh CRD trên gà Ri
lai và Mía lai
- Thông qua việc xác định tỷ lệ nhiễm (CRD) khuyến cáo người chăn nuôi về
biện pháp phòng trị bệnh (CRD) trên gà thịt lông mầu.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Đánh giá được ảnh hưởng của bệnh viêm đường hô hấp mãn tính (CRD)
đối với khả năng sản xuất của hai nhóm gà thịt lông mầu.
- Xác định tỷ lệ nhiễm bệnh CRD qua các tuần tuổi của hai nhóm gà thịt lông
mầu đang nuôi phổ biến ở miền bắc Việt Nam.
1.4.2. Ý nghĩa trong đào tạo
- Giúp cá nhân em là sinh viên ap dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn
sản xuất.
- Rèn luyện bản thân em có tác phong khoa học đúng đắn, sáng tạo.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài
2.1.1. Đặc điểm sinh lý hô hấp ở gà
Gà có nhu cầu oxy cao hơn rất nhiều so với gia súc, do đó đặc điểm giải phẫu
- sinh lý của bộ máy hô hấp rất đặc biệt, đảm bảo cường độ trao đổi khí cao trong
quá trình hô hấp. Hệ hô hấp của gia cầm gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế

quản, 2 phổi + 9 túi khí. - Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Cơ
hoành không phát triển, hai lá phổi nhỏ, đàn hồi kém, lại nằm kẹp vào các xương
sườn nên hệ hô hấp được bổ sung thêm hệ thống túi khí. Túi khí có cấu trúc túi kín
(giống như bóng bay) có màng mỏng do thành các phế quản chính và phế quản
nhánh phình ra mà thành. Theo chức năng, các túi khí được chia thành túi khí hít
vào (chứa đầy khí hít vào) và túi khí thở ra (chứa đầy khí thở ra). Gà có 9 túi khí
gồm 4 cặp nằm đối xứng nhau và một túi lẻ.
Các cặp túi khí hít vào gồm cặp bụng và cặp ngực phía sau. Các túi khí to
nhất là những phần tiếp theo của các phế quản chính. Túi bên phải lớn hơn túi bên
trái. Cả hai túi có bọc tịt (túi thừa) kéo vào tới xương đùi, xương chậu và xương thắt
lưng - xương cùng, có thể nối cả với các xoang của những xương này.
Túi khí ngực sau nằm ở phần sau xoang ngực và kéo dài tới gan.
Túi khí ngực trước nằm ở phần bên của xoang ngực, dưới phổi, và kéo dài
tới xương sườn cuối cùng.
Cặp túi khí cổ kéo dài dọc theo cổ tới đốt sống cổ thứ 3 - 4, nằm trên khí
quản và thực quản. Theo đường đi, các túi khí này tạo thêm các bọc, tỏa vào các đốt
sống cổ, ngực và xương sườn. Túi khí lẻ giữa xương đòn nối với các túi khí cổ. Nhờ
hai ống túi này nối với hai lá phổi và có ba cặp túi thừa, một cặp đi vào hai xương
vai, cặp thứ hai đi vào khoảng trống giữa xương quạ và xương sống, cặp thứ ba vào
giữa các cơ và vai ngực. Phần giữa lẻ của túi giữa xương đòn nằm giữa xương ngực
và tim.
Dung tích tất cả các túi khí của gà là 130 - 150 cm3, lớn hơn thể tích của phổi
10 - 12 lần.


4

Các túi khí còn có vai trò trong việc điều hòa nhiệt độ cơ thể, bảo vệ cơ thể
khỏi bị quá nóng hoặc quá lạnh. Nếu tách hệ thống túi khí khỏi quá trình hô hấp của
gà thì khi cơ làm việc nhiều, thân nhiệt sẽ tăng lên quá mức bình thường.

Gà hô hấp kép, đó là các đặc điểm điển hình của cơ quan hô hấp. Khi hít vào,
không khí bên ngoài qua mũi để vào phổi, sau đó vào các túi khí bụng (túi khí hít
vào), trong quá trình đó, diễn ra quá trình trao đổi khí lần thứ nhất. Khi thở ra,
không khí từ các túi khí bụng và ngực sau, bị ép và đẩy ra qua phổi, trong quá trình
đó, diễn ra quá trình trao đổi khí lần thứ hai.
Theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2006) [21]: Tần số hô hấp dao động trong
khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của gia
cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần không khí.
Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định. Tần số hô hấp của
gà trưởng thành là 25 - 45 lần/ phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/ phút.
Dung tích thở của phổi gà được bổ sung bằng dung tích các túi khí, cùng với
phổi, tạo nên hệ thống hô hấp thống nhất. Dung tích thở của phổi và các túi khí
được tính bằng tổng thể tích không khí hô hấp, bổ sung và dự trữ. Ở gà dung tích
này bằng 140 - 170 cm3. Các thể tích bổ sung và dự trữ của dung tích ở trong thực
tế không đo được. Không xác định được cả thể tích không khí lưu lại.
Trao đổi khí giữa không khí và máu gà bằng phương thức khuếch tán, quá
trình này phụ thuộc vào áp suất riêng phần của các khí và trong máu gà.
Trong khí quyển hoặc trong những chuồng nuôi thông tốt thường có: oxi
20,94 %; CO2 0,03 %; nitơ và các khí trơ khác (acgon, heli, neon…) 79,93 %.
Trong không khí thở ra của gia cầm có 13,5 - 14,5 % oxi và 5 - 6,5 % cacbonic.
Trong chăn nuôi gà, việc tạo chuồng nuôi có độ thông thoáng lớn, tốc độ gió lưu
thông hợp lý nhằm cung cấp khí sạch, loại thải khí độc (CO2, H2S…), bụi ra khỏi
chuồng, có một ý nghĩa vô cùng to lớn.
2.1.2. Bệnh hô hấp mãn tính ở gà (CRD)
* Đặc điểm chung:
Bệnh hô hấp mãn tính ở gà là một bệnh truyền nhiễm của nhiều loại gia cầm,
do nhiều loài Mycoplasma gây ra. Trong đó, quan trọng nhất là Mycoplasma
gallisepticum (MG) và Mycoplasma synoviae (MS) gây ra. Mầm bệnh MG là



5

nguyên nhân chính gây bệnh đường hô hấp mãn tính ở gà. Bệnh này chủ yếu làm
cho gà chậm lớn, tiêu tốn thức ăn, thuốc điều trị tốn kém (Đào Thị Hảo, 2007 [8]).
CRD là một trong những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm đối với gà, nhất là gà
được nuôi theo phương thức công nghiệp. Bệnh làm giảm sức đề kháng của gà,
giảm chất lượng thịt của đàn gà thịt. Mầm bệnh lây qua trứng làm giảm tỷ lệ đẻ, tỷ
lệ chết phôi trong quá trình ấp nở tăng, làm giảm khả năng sinh trưởng và tiêu tốn
thức ăn trên đàn gà con. Bệnh thường ở dạng ẩn tính. Bệnh có thể làm giảm tỷ lệ đẻ
của gà đến 30%, giảm tỷ lệ ấp nở 14 % và giảm tăng khối lượng đến 16 % (Phạm
Văn Đông (2002) [5]).
Chu Minh Khôi (2001) [27] đã tổng hợp: CRD có thời gian ủ bệnh kéo dài
nên khó phát hiện trong giai đoạn đầu. Nếu chủ quan không theo dõi phát hiện sớm,
bệnh sẽ trở thành mãn tính, chữa sẽ khó khăn và tốn nhiều thuốc vì khi đó mũi, túi
khí, niêm mạc thành phế quản đã biến đổi gây cản trở hô hấp.
CRD có thể ghép theo 3 dạng sau:
+ Bệnh đường hô hấp mãn tính chính: nguyên nhân bị bệnh là do căng thẳng
(Stress), lượng vi khuẩn MG tăng làm phát bệnh, thường có kiêm nhiễm một số vi
khuẩn thứ cấp như: E. coli, Streptococcus…
+ Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính thứ cấp: xuất phát từ gà đã bị bệnh khác
như cầu trùng, viêm phế quản truyền nhiễm… làm cơ thể yếu đi, có dịp cho vi
khuẩn MG bùng phát lên sinh bệnh.
+ Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính giả: triệu chứng, bệnh tích ở túi khí của
một số bệnh khác như bệnh Mycoplasmosis (Nguyễn Thanh Sơn và cs, 2004 [19]).
* Mầm bệnh:
Lúc đầu nhiều tác giả trên thế giới đã cho rằng bệnh CRD là do vi rút gây ra,
các tác giả Jenson E., Sullian J. dẫn theo (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2002) [14] trong các
thí nghiệm sau đó xác định rằng bệnh đường hô hấp ở gà con và bệnh viêm xoang
truyền nhiễm ở gà tây gây ra bởi các vi sinh vật thuộc dạng cầu khuẩn, nằm trung
gian giữa vi rút và vi khuẩn, có tính chất đặc trưng đối với nhóm vi sinh vật viêm

màng phổi - phổi PPLO. Từ đó Berjey đã đặt tên cho vi trùng viêm màng phổi phổi gây bệnh đường hô hấp mãn tính và viêm xoang mũi gà tây là Mycoplasma
gallisepticum. Đến tháng 5/1961, Hội nghị tổ chức dịch tễ thế giới đã cho phép đổi
tên bệnh đường hô hấp mãn tính thành bệnh Mycoplasma gallisepticum


6

Hoàng Huy Liệu (2002) [16] cho biết: CRD do 3 loài Mycoplasma gây ra: M.
galliseptisum, M. synoviae, M. meleagridis nhưng chủ yếu là loài M. gallisepticum.
Mycoplasma có nghĩa là “Dạng nấm”, nhìn dưới kính hiển vi thì giống như tế bào
động vật nhỏ, không nhân, gallisepticum có nghĩa là “Gây độc cho gà mái”.
Theo Nguyễn Lân Dũng và cs (2007) [4], Mycoplasma có kích thước ngang
khoảng 150 - 300 nm thường là 250 nm khó thấy dưới kính hiển vi quang học bình
thường. Mycoplasma không có thành tế bào, bắt màu Gram âm, có tính đa hình thái,
có dạng nhỏ đến mức lọt qua nến lọc vi khuẩn, dễ mẫn cảm với áp suất thẩm thấu,
mẫn cảm với cồn, với các chất hoạt động bề mặt (xà phòng, bột giặt…), không mẫn
cảm với Penicillin, Xicloserin, Baxitraxin và các kháng sinh khác ức chế quá trình
tổng hợp tế bào.
Bệnh CRD còn gọi là bệnh “hen gà”, chúng lây lan nhanh qua đường hô
hấp, khi không khí, bụi bẩn nhiễm vi khuẩn này. Bệnh truyền dọc từ đời mẹ sang
con qua trứng, lây qua tiếp xúc trực tiếp từ gà bệnh, qua thức ăn…(Lê Hồng Mận,
2003 [14]).
Mycoplasma thuộc loại hiếu khí và hiếu khí không bắt buộc, nhiệt độ thích
hợp là 37oC, pH: 7,0 - 8,0. Chúng có thể phát triển tốt trên phôi gà và trên một số
môi trường có chứa Hemoglobin, Xistein. Trên môi trường thạch, chúng có thể tạo
nên những khuẩn lạc nhỏ bé. Khuẩn lạc có cấu tạo hạt , ở giữa có màu vàng nâu,
xung quanh trong (trứng ốp lếp). Khi phát triển trên môi trường dịch thể,
Mycoplasma làm vẩn đục môi trường và tạo thành những kết tủa. Trong môi trường
thạch máu, Mycoplasma làm dung huyết (Nguyễn Xuân Thành và cs, 2007 [20]).
Mycoplasma bị diệt ở nhiệt độ 45 – 55oC trong vòng 15 phút. Chúng rất mẫn

cảm với sự khô cạn, tia tử ngoại, chất sát trùng và bị ức chế bởi các chất kháng sinh
có khả năng ngăn cản quá trình tổng hợp protein của Mycoplasma như: Tetracylin,
Erythromycin…
* Phương thức lây truyền
Sự lây nhiễm Mycoplasma gallisepticum rất dễ dàng từ con này sang con
khác thông qua trực tiếp hay gián tiếp. Khi MG cư trú ở đường hô hấp trên, một
lượng lớn những mầm bệnh được giải phóng ra môi trường xung quanh bằng sự
xuất tiết dịch rỉ mũi, qua hô hấp, ho. Sự lây truyền phụ thuộc vào kích thước của
vùng khu trú mầm bệnh, số lượng cá thể mẫn cảm và khoảng cách giữa chúng. Khi
con vật bị nhiễm mầm bệnh này thì nó bị coi là mang khuẩn suốt đời vì mầm bệnh


7

có khả năng thay đổi hình thức của cấu trúc kháng nguyên bề mặt một cách rất tinh
vi, nhờ vậy nó có thể tạo ra sự thay đổi liên tục về sự biểu hiện của kháng nguyên
bề mặt và tránh được sự tấn công của hệ thống miễn dịch của vật chủ. Sự mang
mầm bệnh lâu như vậy cho nên một đàn gà bị nhiễm bệnh thì đó là nguồn bệnh cho
các đàn gà khác trong quá trình nhiễm bệnh mới. Đây là một điều đáng lưu ý trong
quá trình tạo giống khi các dòng khác được đưa vào lai ghép.
Các yếu tố ngoại cảnh bất lợi cho sự phát triển và sinh trưởng và phát triển
của gà như: thời tiết thay đổi đột ngột, thức ăn không đảm bảo chất lượng, gà bị vận
chuyển xa, chuồng trại kém vệ sinh, mật độ nuôi nhốt cao, ẩm độ cao, chuồng nuôi
không thông thoáng, nồng độ các chất thải cao,… sẽ làm bệnh phát ra nhanh và
rộng, gây nhiều thiệt hại về kinh tế (Phạm Sỹ Lăng và cs, 1999) [12]).
Lây nhiễm qua các vật trung gian, dụng cụ chăn nuôi và người chăn nuôi đã
nhiễm mầm bệnh ở tóc, quần áo khi đi qua đi lại, mầm bệnh lây nhiễm vào không
khí, thức ăn, nước uống.
Lây qua trứng từ các đàn gà bố mẹ bị nhiễm bệnh. Mycoplasma
gallisepticum dễ dàng đến buồng trứng, tử cung và định cư ở đó, những con gà mái

này đẻ ra trứng bị nhiễm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào phôi, chúng có thể xâm
nhập ngay lúc mới nở do mầm bệnh có sẵn ở ngoài vỏ trứng vào gà con qua đường
hô hấp. Mycoplasma gallisepticum không những được phân lập từ phôi mà còn
được phân lập từ lòng đỏ của trứng tươi, một phần phôi nhiễm bệnh bị chết trong
quá trình ấp, một phần nở ra sẽ là nguồn lây nhiễm bệnh cho đàn gà.
Trong một số trường hợp cụ thể, sự lây nhiễm có thể thực hiện thông qua
việc sử dụng vắc-xin vi rút mà không được làm từ trứng sạch bệnh.
Mycoplasma gallisepticum còn được tìm thấy trong tinh dịch của gà trống bị
bệnh. Vì sự lây truyền có thể thực hiện qua con đường thụ tinh nhân tạo và từ gà
trống truyền cho gà mái.
Nguyễn Xuân Bình và cs (2004) [2], cho biết: khi gà con trưởng thành thì
con đường xâm nhập của mầm bệnh chủ yếu qua không khí vào đường hô hấp. Từ
đó các vi khuẩn sẽ lây nhiễm kế phát qua vết thương làm cho bệnh phát ra trầm
trọng với nhiều triệu chứng và bệnh tích khác nhau gây khó khăn cho chẩn đoán.
* Đặc điểm dịch tễ
MG chủ yếu gây bệnh ở gà và gà tây, tuy nhiên người ta cũng phân lập được


8

mầm bệnh này ở gà lôi, gà gô, công… Gà 2 - 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ nhiễm
bệnh này hơn các lứa tuổi khác, bệnh thường hay phát vào vụ đông khi có mưa
phùn, gió mùa, độ ẩm không khí cao.
MG rất dễ dàng nhiễm từ con này sang con khác thông qua tiếp xúc trực tiếp
hoặc gián tiếp. Khi MG cư trú ở đường hô hấp trên, một lượng lớn mầm bệnh được
giải phóng ra môi trường xung quanh bằng sự xuất tiết dịch rỉ mũi, qua hô hấp và
ho. Sự truyền lây phụ thuộc vào kích thước của vùng khu trú mầm bệnh, số lượng
cá thể mẫn cảm và khoảng cách giữa chúng. Những gà bị nhiễm bệnh mà phải đối
mặt với các tác động bất lợi khác nữa như nồng độ amoniac ở môi trường cao, thời
tiết thay đổi đột ngột, các mầm bệnh như vi rút Newcastle, Gumboro, Cúm gia

cầm… thì có thể làm tăng bài tiết mầm bệnh MG (Hội bác sỹ thú y, 2008).
Khi con vật bị nhiễm mầm bệnh này thì nó bị coi là mang khuẩn suốt đời vì
mầm bệnh có khả năng thay đổi hình thức của cấu trúc kháng nguyên bề mặt một
cách rất tinh vi, nhờ vậy nó có thể tạo ra sự thay đổi liên tục về sự biểu hiện của
kháng nguyên bề mặt và tránh được sự tấn công của hệ thống miễn dịch của vật
chủ. Sự mang mầm bệnh lâu như vậy cho nên một đàn gà bị nhiễm bệnh thì đó là
nguồn bệnh cho những đàn gà khác trong quá trình nhiễm bệnh mới. Đây là điều
đáng lưu ý trong quá trình tạo giống khi các dòng khác được đưa vào lai ghép.
Các yếu tố ngoại cảnh bất lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của gà như:
thời tiết thay đổi đột ngột, thức ăn không đảm bảo chất lượng, gà bị vận chuyển xa,
chuồng trại kém vệ sinh, mật độ nuôi nhốt cao, ẩm độ cao, chuồng nuôi không
thông thoáng, nồng độ các chất thải cao…sẽ làm bệnh phát ra nhanh và rộng, gây
nhiều thiệt hại về kinh tế (Phạm Sỹ Lăng, Lê Thị Tài, 1999 [15]).
Theo Nguyễn Xuân Bình và cs (2004) [2], CRD nếu chỉ có một mình loại
Mycoplasma gây bệnh thì nhẹ nhưng nếu kế phát thì nặng hơn hoặc bệnh phát ra
trong điều kiện mới tiêm phòng các bệnh khác hay môi trường ẩm thấp, dơ bẩn thì
bệnh sẽ nặng hơn. Đặc biệt, nếu ghép với 3 bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm,
viêm phế quản truyền nhiễm và bệnh cúm thì bệnh càng kéo dài trầm trọng và
không chữa được.
Thời gian tồn tại của MG ngoài cơ thể vật chủ (phân, lông…) khác nhau (từ
1 - 14 ngày), tùy thuộc vào nhiệt độ của vật mà nó bám. Vì vậy việc vệ sinh quần
áo, đồ dùng, dụng cụ chăn nuôi kém thì đó cũng là một con đường truyền lây của
bệnh. Thời gian tồn tại của bệnh được quan sát ở lòng trắng trứng là 3 tuần ở 5oC, 4


9

ngày ở tủ ấp, 6 ngày ở nhiệt độ phòng, ở lòng đỏ, mầm bệnh tồn tại 18 tuần ở 37oC,
6 tuần ở 20oC. Như vậy, trứng giập, vỡ trong máy ấp có thể là nguồn lây lan bệnh.
Điều đáng chú ý là mầm bệnh có thể tồn tại ở trong tóc, da của người từ 1 - 2 ngày,

vì vậy người làm việc trong đàn gà bệnh có thể là yếu tố trung gian truyền bệnh.
Một con đường truyền lây bệnh khác là sự truyền lây qua trứng. Ở giai đoạn
cấp tính, MG dễ dàng tiến đến buồng trứng, tử cung và định cư ở đó, những con gà
mái này sẽ đẻ ra trứng nhiễm bệnh. MG không những được phân lập từ phôi mà còn
được phân lập từ màng lòng đỏ trứng tươi. Trong một số trường hợp cụ thể, sự lây
nhiễm có thể thực hiện thông qua việc sử dụng vắc-xin vi rút mà không được làm từ
trứng sạch bệnh. MG còn được tìm thấy trong tinh dịch của gà trống bị bệnh vì vậy
sự truyền lây có thể thực hiện qua con đường thụ tinh từ gà trống truyền cho gà mái.
* Cơ chế sinh bệnh
Theo Hội bác sỹ thú y (2008), mầm bệnh Mycoplasma không có thành tế bào
nên hình dạng của nó không cố định. Nó có thể là hình cầu, hình sợi mảnh, có cơ
quan bám dính một đầu, cơ quan này có hình bán cầu, nhô ra và được gọi là
“blebs”. Khi mầm bệnh xâm nhập vào vật chủ, nó chui vào giữa các nhung mao
niêm mạc đường hô hấp hoặc đường sinh dục, phần “blebs” của vi khuẩn gắn vào
đuôi sialic của thụ quan sialoglycoprotein hoặc sialoglycolipit của tế bào vật chủ.
Sự bám dính này đủ chắc để nó không bị đào thải ra ngoài bởi nhu động và quá
trình phát triển dịch của niêm mạc. Vì nó không có thành tế bào nên cũng có hiện
tượng hòa nhập màng tế bào vật chủ và màng nguyên sinh vi khuẩn. các enzym
thủy phân: neuraminidase, peroxidase, haemolysin và các loại độc tố khác được đưa
vào tế bào vật chủ. Những độc tố đó có thể dẫn đến tế bào bị tổn thương, thoái hóa
và cơ thể có thể có những đáp ứng miễn dịch và sốt. Hơn nữa, sự xâm nhập của tế
bào đơn nhân tới phần mô của hạ niêm mạc, một số lượng lớn tế bào lympho và đại thực
bào dẫn tới sự dày lên của phần tổ chức bị tấn công.
Mycoplasma xâm nhập vào cơ thể gà qua đường sinh dục hoặc hô hấp. Khi
vào cơ thể chúng bám vào bề mặt của khí quản, túi khí và bắt đầu sinh sản. Sự hiện
diện của Mycoplasma sẽ kích thích khí quản, phế quản tiết nhiều chất nhầy. Do khả
năng di chuyển bị giới hạn, Mycoplasma không thể vào máu, tuy nhiên chúng có thể
đi qua các túi khí để xâm nhập bề mặt gan, màng bao tim và cơ quan sinh dục, từ đó
nhiễm vào trứng và làm giảm sản lượng trứng, gây viêm màng bao tim, màng bao
quanh gan (Trường Giang, 2008 [38]).



10

* Triệu chứng:
Gà thở khò khè do nhiều dịch đọng ở đường hô hấp trên. Gà khó thở, há hốc
mồm ra thở, vảy mỏ, chảy nước mắt, nước mũi. Bệnh tiến triển chậm, lúc đầu nước
mũi loãng, sau đặc dần và đọng lại ở xoang mặt làm mặt gà sưng lên. Gà gầy nhanh
rồi chết. Các xoang lúc đầu viêm, chứa thanh dịch loãng sau biến thành fibrin đặc.
Sau các xoang vùng đầu bị viêm thì các niêm mạc hầu, khí quản và các túi
hơi liên hệ với nó cũng bị viêm. Con vật ngày càng càng khó thở, mào yếm tím
bầm, kiệt sức dần rồi chết. Nhiều trường hợp gà bệnh chết rất sớm do ngạt thở.
Ở đàn gà đẻ, bệnh làm năng suất trứng giảm xuống. Trứng ấp, số lượng bào
thai chết ở ngày thứ 10 - 12 và trước khi nở tăng lên. Số còn lại nở ra thành những
gà ốm yếu.
Ngoài ra ở gà bệnh, thường là gà tây còn có hiện tượng viêm khớp, viêm bao
hoạt dịch. Một số trường hợp gà bệnh có triệu chứng thần kinh.
Trong tự nhiên, bệnh thường tiến triển theo thể mãn tính, chủ yếu ở gà lớn.
Nếu gà con mắc bệnh, tỷ lệ chết là 5 - 40 %. Tổn thất kinh tế chủ yếu của bệnh này
là giảm khối lượng của gà thịt và giảm sản lượng trứng của gà đẻ.
Gà con và gà dò bị bệnh thường viêm kết mạc, chảy nước mắt, ít dịch thanh
mạc ở lỗ mũi và mí mắt. Nhiều con mí mắt sưng tấy và dính vào nhau, thở khò khè
có tiếng ran khí quản, dễ phát hiện vào buổi đêm yên tĩnh. Gà xù lông, thở khó, bỏ
ăn. Bệnh kéo dài làm gà gầy nhanh và chết (Nguyễn Thanh Sơn và cs, 2004 [19]).
Trường Giang (2008) [6] cho biết, trên gà thịt: Bệnh hay xảy ra ở gà 4 - 8
tuần tuổi, triệu chứng thường nặng hơn so với các loại gà khác do sự phụ nhiễm các
loại vi trùng khác mà thông thường nhất là E. coli, vì vậy trên gà thịt người ta còn
gọi là thể kết hợp E. coli - CRD (C-CRD) với các triệu chứng giảm ăn, chảy nước
mũi, xuất hiện âm rale khí quản, ho, viêm kết mạc mắt, chảy nước mắt, sưng đầu, gà
ủ rũ và chết sau khi mắc bệnh 3 - 4 ngày, tử số có thể lên đến 30 %, số còn lại chậm

lớn. Trên gà trưởng thành - gà đẻ: Bệnh phát ra khi thay đổi thời tiết, tiêm phòng,
chuyển chuồng, cắt mỏ… các triệu chứng chính vẫn là chảy nước mũi, thở khò khè,
ăn ít, gà trở nên gầy yếu, gà đẻ giảm sản lượng trứng, trứng ấp nở cho ra các gà con
yếu ớt. ở một số đàn gà đẻ đôi khi chỉ xuất hiện sự giảm sản lượng trứng, gà con
yếu, tỷ lệ ấp nở kém, còn các triệu chứng khác không thấy xuất hiện.


11

Ngoài ra, bệnh CRD thường ghép với một số bệnh, từ đó triệu chứng cũng
thể hiện rất phức tạp như: Bênh CRD ghép với viêm phế quản truyền nhiễm, CRD
ghép với sổ mũi truyền nhiễm, CRD bị bội nhiễm với E. coli…
* Bệnh tích
- Bệnh tích đại thể:
Xác chết gầy nhợt nhạt do thiếu máu. Niêm mạc mũi và các xoang cạnh mũi
sưng phù chứa đầy dịch nhớt màu vàng hoặc màu xám vàng. Niêm mạc họng xung
huyết, sưng, đôi chỗ bị xuất huyết phủ nhiều niêm dịch trong. Phổi phù thũng, mặt
phổi phủ fibrin, rải rác một số vùng bị viêm hoại tử. Thành các túi hơi dày lên, thủy
thũng. Xoang túi hơi chứa đầy chất dịch màu sữa, nếu bệnh chuyển thành mãn tính
thì hất sữa quánh lại, cuối cùng thành một chất khô, bở, màu vàng. Bệnh biến này
xảy ra ở cả túi hơi vùng bụng và vùng ngực. Ngoài ra, gà bệnh còn bị viêm ngoại
tâm mạc, viêm quanh gan và viêm phúc mạc. Lách có thể hơi sưng.
- Bệnh tích vi thể:
Nguyễn Xuân Bình và cs (2004) [2], cho biết, trong giai đoạn cấp tính, mổ gà
bệnh ra thấy xoang mũi và khí quản tích đầy dịch viêm keo nhầy màu trắng hơi vàng.
Màng túi khí đục nhẹ và tăng sinh phía bên trong. Trong giai đoạn mãn tính, màng túi
khí dày và đục trắng phồng như chất bã đậu nhão. Nếu có kế phát các bệnh khác như E.
coli thì trên bề mặt gan, màng ngoài bao tim và màng bao xung quanh phúc mạc đều
thấy tăng sinh trắng đục hoặc viêm dính vào tim, gan, ruột.
Trong những phôi gà bị chết do lấy trứng ấp từ những con gà giống bị nhiễm

CRD, phôi thường chết trước khi nở, ở túi khí của phôi có những chất dịch nhầy
như bã đậu màu trắng.
Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung (2002) [12] cho biết, biến đổi vi thể
thường biểu hiện rõ nhất ở khí quản và phổi. Cụ thể là:
Khí quản: hiện tượng tăng sinh và tróc các tế bào biểu mô, sự dày lên của các
màng nhầy của cơ quan cảm nhiễm cùng với sự thâm nhiễm của các tế bào đơn
nhân và sự tăng các vùng tăng sinh tế bào lympho ở dưới các màng nhầy niêm mạc.
Ngoài ra, còn thấy các ống tuyến dịch của biểu mô dài ra rõ rệt, có ý nghĩa chẩn
đoán. Những biến đổi ấy không có trong các bệnh khác.


12

Phổi: xuất hiện các vùng phổi viêm và các nang lympho cũng như các tổn
thương dạng hạt. Trong mô phổi có tăng sinh lympho dạng nang, đặc biệt trong phế
quản cấp 3, viêm phổi dạng dịch với các tế bào khổng lồ.
Cũng theo Công ty Vemedim (2009) [3] cho biết, những tổn thương bao gồm
sự xuất tiết quá nhiều chất nhầy, chảy nước mũi, xoang, khí quản, cuống phổi, phổi,
thành khí và đường sinh dục. Hiện tượng phù nề ở thành túi khí. Ở những trường
hợp bệnh ở thể phức, viêm bao tim, viêm gan và thỉnh thoảng có hiện tượng sưng,
phù nề các khớp, xuất tiết dịch viêm ở khớp, thoái hóa bề mặt của khớp, viêm bao
gân, ổ nhớp và viêm màng hoạt dịch, có xuất hiện những đám nhạt màu ở não.
* Phương pháp chẩn đoán
- Dựa vào đặc điểm dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng và bệnh tích như trên.
- Phân lập vi khẩn qua bệnh phẩm, mổ khám hoặc qua các túi khí ở phôi chết.
- Chẩn đoán bằng phương pháp kiểm tra huyết thanh: phản ứng ngưng kết trên
phiến kính, phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu, phản ứng ELISA, Blocking
ELISA, phương pháp miễn dịch đánh dấu.
- Phân biệt với các bệnh có triệu chứng đường hô hấp giống với CRD như: bệnh
viêm thanh khí quản truyền nhiễm, bệnh cúm.

Hoàng Huy Liệu (2002) [16], khuyến cáo, nên phân biệt CRD với các bệnh
dưới đây:
Bệnh Newcastle: bệnh Newcastle lây lan nhanh hơn CRD, thường biểu hiện
triệu chứng thần kinh, xác định bằng phản ứng HI.
Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm: lây lan nhanh hơn bệnh CRD, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến phẩm chất trứng. Dùng phản ứng HI hoặc ELISA để chẩn đoán
bệnh này.
Bệnh sổ mũi truyền nhiễm: Biểu hiện viêm xoang, dung dịch xuất tiết trong
xoang phân lập được Hemophilus para gallinarum.
Bệnh tụ huyết trùng mãn tính ở gà: Gây những ổ viêm dạng bã đậu hóa và
viêm xoang. Bệnh phân lập được Pasteurella multocida.
* Phòng bệnh:
Cần phải kết hợp phương pháp vệ sinh chuồng trại, đảm bảo môi trường chăn
nuôi sạch sẽ, thông thoáng, dùng kháng sinh cho uống định kỳ cùng với việc dùng
vắc-xin phòng bệnh.
Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [8] đã đưa ra biện pháp có hiệu quả như sau:


13

- Ăn uống đảm bảo số lượng và vệ sinh tốt. Cho uống bổ sung vitamin nhóm
B định kỳ 2 lần/tháng.
- Chuồng nuôi sạch sẽ, thoáng khí, khô ráo, thoáng mát về mùa Hè, ấm áp,
thoáng khí về mùa Đông, tránh gió lùa, dặc biệt đối với gà dưới 5 tuần tuổi.
- Kiểm tra hàng ngày để phát hiện gà bị bệnh, có biện pháp xử lý.
- Khử trùng vỏ trứng, nhà kho, trạm ấp.
- Không nhập gà, trứng giống từ đàn bố mẹ mắc CRD
- Kiểm tra kháng thể ở huyết thanh của đàn gà bố mẹ vào 42, 140, 308 ngày
tuổi đối với gà giống thịt, còn đối với gà giống trứng vào lúc 63, 133, 266 ngày tuổi.
Trường Giang (2008) [38] cho biết, để phòng bệnh có hiệu quả cũng có thể

dùng các biện pháp sau:
- Vệ sinh chuồng trại, máy ấp thật tốt bằng các loại thuốc sát trùng.
- Nuôi gà với mật độ vừa phải, cần lưu ý đến tiểu khí hậu chuồng nuôi, trong
đó thông thoáng và mát là hai yếu tố quan trọng. Trong các chuồng trại thiếu thông
thoáng, nồng độ các loại khí độc như: NH2, H2S, Clor, CO2 cao, các khí này gây các
tổn hại nhất định ở xoang mũi, thanh khí quản… sẽ tạo điều kiện cho sự bùng nổ
CRD và các bệnh hô hấp khác.
- Trên đàn gà giống, thường xuyên tiến hành kiểm tra máu để loại thải các gà
dương tính với CRD.
- Có chế độ dinh dưỡng hợp lý, đúng mức đối với sức sản xuất của gà, cần
chú ý cung cấp đầy đủ các loại vitamin nhất là vitamin A, vitamin C, các chất điện
giải nhằm tăng cường sức đề kháng của đàn gà.
Sử dụng kháng sinh hoặc vắc-xin ngừa bệnh: về vắc-xin hiện nay có 2 loại:
vắc-xin sống chủng F và vắc-xin chết nhũ dầu
Theo Trần Văn Bình (2008) [1] có thể giảm thiểu tác hại của bệnh bằng các
cách sau:
Chăm sóc nuôi dưỡng tốt, chuồng trại thông thoáng, mật độ thích hợp.
- Sau khi xuất hết đàn, vệ sinh sát trùng kỹ mới nhập đàn mới về nuôi. Nếu
đàn gà đang bị bệnh CRD mà nhập đàn mới vào thì chắc chắn bệnh sẽ lây qua
đường mới.
- Dùng vắc-xin phòng bệnh CRD cho đàn gà bố mẹ.
- Định kỳ vệ sinh sát trùng chuồng trại, đặc biệt tiêm phòng đầy đủ các loại
vắc - xin để hạn chế vi khuẩn, vi rút cơ hội sẽ giảm thiểu tác hại của bệnh.


14

Một biện pháp hạn chế bệnh xảy ra là định kỳ dùng kháng sinh phòng bệnh
CRD. Dùng CRD - Farm phòng bệnh pha 1 g/1 lít nước hoặc DTC - vit pha 2 g/1 lít
nước, Phargentylo - F 10 ml/1 lít nước.

Trong số các kháng sinh và sulfamid chỉ có 3 nhóm kháng sinh sau đây có
hiệu lực với Mycoplasma:
+ Nhóm tetracyclin gồm: Oxytetracyclin, chlortetracyclin, doxycyclin.
+ Nhóm macrolides gồm: Erythromycin, tylosin, lincomycin, spiramycin,
tiamulin.
+ Nhóm quinolones (fluoroquinolones) gồm: Norfloxacin, enrofloxacin.
Các kháng sinh khác và các loại sulfonamides có hiệu quả rất thấp hoặc
không có hiệu quả.
- Sau một thời gian sử dụng khá lâu, nhiều kháng sinh trước đây nhạy cảm
với Mycoplasma nay đã bị đề kháng như tylosin, erythromycin, spiramycin,
oxytetracyclin…
Để việc phòng CRD bằng kháng sinh có hiệu quả, nhất thiết phải lựa chọn
kháng sinh phù hợp và nhạy cảm, đồng thời thực hiện tốt các vấn đề vệ sinh chuồng
trại, quản lý tốt tiểu khí hậu, dinh dưỡng hợp lý và loại thải các gà nhiễm bệnh
thường xuyên…
Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung (2002) [14] cho biết, việc dùng kháng
sinh như dihydrostreptomycin, erythromycin hoặc tylosin để sát trùng trứng ấp đã đạt
được một kết quả rất lớn trong việc khống chế truyền lây mầm bệnh MG qua ấp
trứng. Người ta có thể dử dụng các phương pháp sát trùng như sau:
- Nhúng trứng: Fabricant và Levine (1962) và một số tác giả khác dùng cách
nhúng trứng là biện pháp chính để đưa kháng sinh vào trứng ấp nở nhầm chống lại
việc reo rắc mầm bệnh. Trứng được ấp ở nhiệt độ 37,8oC được nhúng vào nước lạnh
1,7 - 4,4oC có hòa với kháng sinh tylosin hoặc tetracylin nồng độ 400 - 1000 ppm,
trong vòng 15 - 20 phút. Do chênh lệch nhiệt độ nên thuốc kháng sinh có thể thẩm
thấu qua vỏ trứng vào bên trong. Nhìn chung, phương pháp này đã giảm được đáng
kể quá trình lây lan bệnh qua trứng, nhưng không thể khống chế hoàn toàn việc lây
truyền MG.
- Tiêm trứng: Việc tiêm lincomycin và streptomycin vào trong túi khí của
trứng đang ấp là một phương pháp hiệu quả nhất để khống chế bệnh lây truyền qua
đuòng ấp nở, nhưng rất tốn công và cũng không giải quyết được triệt để sự lây lan

của MG.


15

Hoàng Hà (2009) [7], cho biết, ngoài các phương pháp sát trùng trứng như
nhúng trứng và tiêm trứng, người ta còn dùng phương pháp đun nóng trứng. Trứng
ở nhiệt độ phòng sau đó được đưa lên tới 46oC, Mycoplasma có thể chết ở nhiệt độ
này, thời gian đạt được nhiệt độ trên kéo dài từ từ trong khoảng 12 - 14 giờ. Phương
pháp này có thể làm giảm tỷ lệ nở đến 12 % và nó cũng không có hiệu quả với MG.
* Điều trị bệnh:
Không có thuốc nào diệt hoàn toàn mầm bệnh CRD, chỉ có thể ngăn cản
bệnh phát triển. Khi có dịch cần tăng cường vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng, dùng
kháng sinh và bổ sung vitamin A, B, D...
- Bệnh do vi khuẩn gây ra thì có thể sử dụng kháng sinh để điều trị. Tuy
nhiên, do là bệnh thường ghép với các bệnh khác nên việc sử dụng kháng sinh cần
cần chọn lọc để giảm nguy cơ kháng thuốc.
- Do Mycoplasma cư trú chủ yếu ở màng nhầy của đường hô hấp và sinh
dục, nếu dùng các loại kháng sinh có tính hướng và tập trung vào các mô bào trên
thì sẽ có hiệu quả điều trị cao hơn.
- Mycoplasma gallisepticum rất mẫn cảm với các loại kháng sinh như:
Streptomycin, oxytetracylin, erythromycin chlotetracylin, spiramycin...
Chú ý phải dùng kháng sinh liều cao để điều trị. Nếu dùng kháng sinh liều
thấp liên tục sẽ làm vi khuẩn đề kháng với thuốc.
Theo Lê Hồng Mận (2003) [23] có thể trị bệnh CRD bằng một số loại thuốc
sau:
+ Tiamulin 1 g/4 lít nước cho uống 3 - 5 ngày.
+ Tylosin 0,5 g/1 lít nước cho uống 3 - 5 ngày.
+ Suanovil 0,5 g/1 lít nước cho uống 3 - 5 ngày.
+ Tetracyclin 500 - 600 g/tấn thức ăn 3 - 5 ngày.

* Cách chữa bệnh hen ghép:
Theo Lê Văn Năm (2004) [20], nếu gà bị hen thở khò khè lạo xạp, miệng
luôn bán mở, gà ngẩng cao cổ há mồm thở một cách khó khăn. Khi gà bắt lên nghe
tiếng lạo xạo khò khè râm ran ở đoạn khí quản, phế quản và phổi, xung quanh mí
mắt sưng, thậm chí sưng phù rất to, một số gà bị viêm khớp đi lặc thì bệnh hen
(CRD) ghép với viêm phế quản truyền nhiễm. Viêm phế quản không có thuốc điều
tri đặc hiệu, do đó ta tập trung chữa CRD theo hướng chữa hen gà và hạn chế bội
nhiễm. Cho 100 kg gà, T. Avimicin 20 g, CRD Polyvitamin 15 - 20 g, pha vào 12 15 lít nước cho gà uống/ngày, liên tục 4 - 5 ngày.


16

Khi bệnh hen gà bội nhiễm với E. coli bệnh lây lan nhanh hơn, gà sốt nên
uống nhiều nước, ỉa chảy phân loãng vàng trắng hoặc phân xanh vàng trắng, gà thở
khó hơn, khi bệnh nặng luôn kèm theo tiếng rít, gà lớn tỷ lệ đẻ giảm sút mạnh từ 20
- 40 %. Nhìn chung khi bị bệnh hen gà ghép với E. coli thường là rất nặng do đó ta
phải tiêm thuốc đặc trị Mycoplasma vừa phải tiêu diệt E. coli mới đạt hiệu quả.
Tiêm bắp Dinamutilin (Tinamulin, Tinamutilin, Tiotilin) 20 %, tiêm bắp 0,2 - 0,3
ml/1-2 kg khối lượng/ngày, tiêm liên tục 4 - 5 ngày hoặc Tylosin 98 %... Đồng thời
cho uống erythromycin hoặc spiramycin nguyên chất 4g, T. Colivit 20 g, stress
Bran ½ gói 20 g, pha vào 12 - 15 lít nước cho 100 kg khối lượng gà.
2.1.3. Một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn gây bệnh CRD (Mycoplasma
gallisepticum)
* Đặc điểm hình thái
Hội bác sỹ thú y (2008) [18] cho biết, Mycoplasma là vi cơ thể sống không
có thành tế bào mà chỉ có thành nguyên sinh chất. Nó là cơ thể sống có khả năng tự
nhân đôi có kích thước nhỏ nhất. Trong phân loại học, Mycoplasma thuộc lớp
Mollicutes (Mollis nghĩa là mềm, cutes là da, vỏ bọc). Hai đặc điểm phân biệt
Mycoplasma với vi khuẩn khác là kích thước genome và thành phần các bazo nito
của AND.

* Đặc tính nuôi cấy
Nguyễn Xuân Thành và cs (2007) [24] cho biết: Mycoplasma có thể phát
triển tốt trên phôi gà và trên một số môi trường nhân tạo như: môi trường huyết
thanh, môi trường có chứa hemoglobin, xystein.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Nguyên nhân chính gây bệnh CRD ở gà là do Mycoplasma gallisepticum
(MG). Bệnh gây thiệt hại kinh tế rất lớn cho nghành chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi
gia cầm theo phương thức công nghiệp. Từ thập kỷ 70 cho đến nay, bệnh CRD ở gà
luôn được các nhà khoa học thú y quan tâm nghiên cứu để tìm ra những biện pháp
phòng trị đem lại hiệu quả kinh tế cao đồng thời tạo ra được những giống gà sạch
bệnh, kháng bệnh.
Theo Sato S. (1996), năm 1954, nhiều tác giả đã nghiên cứu bệnh CRD gà tại
một số nước trong khu vực Châu Á cho thấy: bệnh là do Mycoplasma gallisepticum
(MG) và Mycoplasma synoviae (MS) gây ra. Các tác giả đã dùng vắc-xin nhược độc
phòng bệnh đạt hiệu quả kinh tế và tạo ra đàn gà sạch bệnh.


×