Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ KINH tế CHÍNH TRỊ tác ĐỘNG của đô THỊ hóa đến VIỆC làm của NÔNG dân THÀNH PHỐ THANH hóa HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.79 KB, 90 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐƠ THỊ
HỐ TỚI VIỆC LÀM CỦA NƠNG DÂN Ở THÀNH
PHỐ THANH HĨA
12
1.1. Những vấn đề chung về đơ thị hóa và việc làm của nơng
dân trong q trình đơ thị hóa
12
1.2. Quan niệm, nội dung tác động của đô thị hóa tới việc làm
của nông dân ở thành phố Thanh Hóa
24
Chương 2. THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐƠ THỊ HÓA TỚI VIỆC
LÀM CỦA NÔNG DÂN THÀNH PHỐ THANH HÓA
31
2.1. Tổng quan về đơ thị hóa và việc làm của nông dân ở thành
phố Thanh Hóa
31
2.2. Tác động tích cực và tiêu cực của đô thị hóa đến việc làm
của nông dân, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần
giải quyết
36
Chương 3. QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY
TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG
TIÊU CỰC CỦA ĐƠ THỊ HĨA TỚI VIỆC LÀM CỦA
NƠNG DÂN Ở THÀNH PHỐ THANH HÓA THỜI
GIAN TỚI
53
3.1. Quan điểm cơ bản điều tiết tác động của đơ thị hóa tới việc


làm của nơng dân thành phố Thanh Hóa hiện nay
53
3.2. Các giải pháp cơ bản điều tiết tác động của đô thị hóa tới
việc làm của nông dân thành phố Thanh Hóa
62
KẾT LUẬN
79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
81
PHỤ LỤC
86


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đô thị hoá gắn liền với CNH, HĐH, phát triển kinh tế thị trường là quá
trình tất yếu với tất cả các quốc gia đang phát triển. Đơ thị hố có tác động tích
cực to lớn, sâu sắc tới mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, trong
đó có khu vực nông nghiệp - nông thôn, như thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và tăng trưởng, tạo việc làm và thu nhập, cải thiện việc cung cấp và thụ hưởng các
dịch vụ xã hội - đô thị, nâng cao đời sống cho người dân. Tuy nhiên, thực tiễn ở
Việt Nam những năm qua cho thấy, trong quá trình đơ thị hóa bên cạnh mặt tích
cực cũng đang nảy sinh những tác động tiêu cực, thiếu bền vững tới khu vực nông
nghiệp, nông thôn. Điều đó đã dẫn đến những hậu quả và các “hệ lụy” không
mong muốn như: gây xáo trộn và bất ổn xã hội, gia tăng thất nghiệp và nghèo đói
ở nơng thơn; người nơng dân mất đất canh tác khơng cịn kế sinh nhai, bất đắc dĩ
phải di cư ra thành phố nhập vào “đội qn” thất nghiệp tìm kiếm việc làm.
Thành phố Thanh Hóa là đô thị loại I, là tỉnh lị và là trung tâm kinh tế,
văn hóa, chính trị của tỉnh Thanh Hóa. Trong những năm gần đây, q trình đơ
thị hố ở thành phố Thanh Hoá diễn ra mạnh mẽ, làm nảy sinh nhiều vấn đề bức

xúc trong công tác quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai, đặc biệt trong vấn đề
việc làm của nông dân. Do quỹ đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do chuyển
sang đất công nghiệp - dịch vụ và đất đô thị khiến người nơng dân ở vùng đơ thị
hóa bị mất đất canh tác, khơng có hoặc thiếu việc làm nghiêm trọng. Đơ thị hóa
khơng chỉ tác động đến việc làm của nơng dân vùng đơ thị, mà cịn tác động đến
việc làm của nơng dân vùng nơng thơn ngoại thành.
Đơ thị hóa cũng làm biến đổi nhanh chóng cơ cấu ngành nghề ở nông thôn,
một số ngành nghề gắn với sản xuất nông nghiệp truyền thống bị thu hẹp, trong khi
các ngành nghề - dịch vụ hướng về thị trường có xu hướng mở rộng. Các hoạt động
ngành nghề - dịch vụ và chỗ làm việc mới tạo ra tại địa phương vẫn không đủ bù đắp
được số việc làm bị mất, ngoại trừ một số địa phương có các ngành nghề truyền

3


thống được khơi dậy đánh thức. Mặt khác, không phải ai cũng có điều kiện và khả
năng chuyển đổi nghề, nhất là với những người lớn tuổi thì cơ hội chuyển đổi nghề
và đảm bảo cuộc sống càng khó khăn.
Tình hình trên đang đặt ra u cầu cần có những nghiên cứu, đánh giá và
dự báo khoa học để đưa ra giải pháp phát huy tác động tích cực, hạn chế tác
động tiêu cực của đô thị hóa tới việc làm của nông dân. Vì vậy, Học viên chọn
vấn đề: “Tác động của đơ thị hóa đối với việc làm của nông dân thành phố
Thanh Hóa hiện nay” làm đề tài luận văn Thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, vấn đề đô thị hoá và người dân mất đất canh
tác cùng những tác động của nó đến khu vực nơng thơn Việt Nam nói chung và
nơng thơn Thanh Hóa nói riêng, là chủ đề được nhiều người quan tâm. Đáng chú
ý là các công trình và báo cáo khoa học sau:
- “Hậu giải phóng mặt bằng ở Hà Nội - vấn đề và giải pháp”, của các tác
giả Nguyễn Chí Mỳ, Hồng Xn Nghĩa. Các tác giả đề cập tới tình hình CNH,

HĐH và ĐTH ở Việt Nam cũng như Hà Nội thời gian qua, nhấn mạnh các tác
động tiêu cực của ĐTH và GPMB tới các mặt xã hội, đô thị, môi trường. Đặc
biệt, đánh giá tác động của thu hồi đất và GPMB với tốc độ cao tại các đô thị lớn
như Hà Nội, làm bộ phận đông đảo người dân ngoại thành mất đất canh tác,
trong khi ngành nghề dịch vụ lại không thu hút hết số lao động dôi dư. Việc
chuyển đổi ngành nghề có khó khăn với người nơng dân, đặc biệt là với những
người lớn tuổi, do vậy khơng ít trường hợp lâm vào nghèo khó, mắc các tệ nạn
xã hội. Từ đó, các tác giả đề xuất cần phải điều chỉnh lại mơ hình và tốc độ CNH
và ĐTH; gắn kết giữa thu hồi đất với giải quyết các vấn đề trong hậu GPMB
như: Đào tạo nghề, bố trí việc làm, tái định cư, ổn định đời sống cho các hộ dân
mất đất; đảm bảo cho họ cuộc sống được cải thiện bằng hay tốt hơn cũ.
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Tác động xã hội vùng của các khu công
nghiệp ở các nước Đông Nam Á và Việt Nam”. Gồm các tham luận của các nhà
4


nghiên cứu Nhật Bản, Việt Nam và các nước Đông Nam Á, một số địa phương
vùng Đồng bằng sông Hồng. Nội dung nghiên cứu, khảo sát về tình hình phát
triển KCN - KCX tại vùng Đồng bằng sông Hồng và một số nước Đông Nam Á.
Các báo cáo cho thấy ngồi tác động tích cực thì q trình phát triển KCN - KCX
cũng gây ra các hiệu ứng tiêu cực cho vùng như: Ơ nhiễm mơi trường nơng thơn,
phá vỡ kết cấu văn hóa - xã hội truyền thống, thu hẹp đất canh tác và nông dân
thiếu việc làm. Đặc biệt, đời sống người lao động trong các KCN - KCX cũng
đang đặt ra nhiều vấn đề bức xúc, nhất là về nhà ở và tổ chức cuộc sống vật chất,
tinh thần cho họ. Các nhà nghiên cứu đưa ra mơ hình khả thi được nhiều nước
Đơng Nam Á áp dụng là: Mơ hình KCN - KCX gắn với tổ chức các khu nhà ở đô thị vệ tinh cho cơng nhân và người lao động trong bán kính khơng quá xa để
họ có thể đi về thuận tiện, hay cịn gọi “Mơ hình sáng đi - tối về”.
- “Một số vấn đề về nông thôn Việt Nam trong điều kiện mới”, của tác giả
Đặng Kim Sơn. Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận, các lý thuyết về phát triển nông
thôn, nông nghiệp và nông dân; đánh giá thực trạng nông thôn và nông nghiệp

Việt Nam sau hơn 20 năm đổi mới và tương lai của nền nông nghiệp trong kỷ
ngun tồn cầu hóa. Đề tài nêu bật những vấn đề bức xúc, nan giải ở nông thôn
nước ta như vấn đề tích tụ - tập trung ruộng đất, vấn đề thu hồi đất và chuyển
đổi đất nông nghiệp sang đất dịch vụ - công nghiệp, kéo theo là việc phân công
lại lao động và di chuyển một bộ phận lớn dân cư từ nông nghiệp sang công
nghiệp - dịch vụ; yêu cầu phát triển những hình thức tổ chức kinh doanh mới
hiệu quả ở nông thôn phù hợp với sản xuất hàng hóa và thị trường, vấn đề ứng
dụng KHCN, có cơng nghệ sinh học… là có ý nghĩa quyết định đảm bảo nền
nơng nghiệp hàng hóa có tính cạnh tranh.
- Kỷ yếu hội thảo khoa học của Đại học Quốc gia Hà Nội “Những vấn đề
kinh tế - xã hội ở nơng thơn trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Nội
dung đề cập tồn diện các vấn đề “tam nông” trong giai đoạn đẩy mạnh CNH,
5


HĐH hiện nay ở nước ta. Đó là các vấn đề xã hội nảy sinh từ chính sách thu hồi
đất đai nơng nghiệp, sự phân hóa giàu nghèo trong nơng thơn, các thách thức
xóa đói giảm nghèo ở nơng thơn; sự biến đổi lợi ích kinh tế của nơng dân do tác
động của CNH, HĐH, vấn đề đào tạo nghề, đảm bảo việc làm và thu nhập cho
nông dân; vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, ảnh hưởng của di
chuyển lao động tới cơ cấu kinh tế hộ gia đình nơng dân; vấn đề thu hẹp đất
canh tác và đảm bảo an ninh lương thực, vấn đề phát triển thị trường đất đai và
chuyển đổi mục đích sử dụng đất hiện nay; các vấn đề bức xúc về ơ nhiễm mơi
trường, xuống cấp về văn hóa, lối sống và phát triển bền vững nông thôn nước
ta; vấn đề phát triển các KCN - KCX, phát triển làng nghề, CNH, HĐH nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới; một số nghiên cứu các thay đổi trong nông
thôn tại một số địa phương điển hình như Hà Nội, Thanh Hóa, Thái Bình..., các
kinh nghiệm và bài học của quốc tế, có Trung Quốc về phát triển nơng nghiệp,
nơng thơn…
- “Thu nhập, đời sớng, việc làm của người có đất bị thu hồi để xây dựng

các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các cơng trình
cơng cộng phục vụ lợi ích Quốc gia” của tác giả Lê Du Phong. Tác giả đã cung
cấp nhiều luận cứ khoa học và cơ sở thực tiễn quan trọng cho các nhà nghiên
cứu và hoạch định chính sách trong q trình thực hiện các mục tiêu cơng
nghiệp hố - hiện đại hố đất nước. Những phân tích cả lý luận và thực tiễn đều
cho thấy tính tất yếu của quá trình thu hồi đất đai để thực hiện mục tiêu CNH,
HĐH đất nước cùng những phát sinh trong q trình này. Trên cơ sở những
phân tích này cần xây dựng các giải pháp then chốt để hạn chế các vấn đề phát
sinh bảo đảm quyền lợi của người dân cũng như phục vụ tốt cho lợi ích quốc
gia. Nhìn chung, tác giả đã cung cấp được nhiều tư liệu cần thiết cả về lý luận và
thực tiễn để luận giải cho các vấn đề liên quan đến q trình chuyển đổi mục
đích sử dụng đất ở Việt Nam hiện nay.
Cuốn sách “Giải quyết việc làm cho lao động nơng nghiệp trong q
trình đơ thị hố”, do tác giả Nguyễn Thị Thơm và Phí Thị Hằng làm đồng chủ
biên. Cuốn sách đã được các tác giả đã bàn về những vấn đề nảy sinh do quá
6


trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố, đơ thị hố, các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp mọc lên khắp nơi đã làm cho đất đai sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp,
người nông dân mất tư liệu sản xuất chủ yếu đồng nghĩa với việc mất hoặc thiếu
việc làm, gây nên nhiều vấn đề xã hội khác nảy sinh. Từ việc chỉ ra thực trạng
của Hải Dương - một tỉnh trọng điểm vùng đồng bằng sơng Hồng, nhóm tác giả
đã đưa ra một số dự báo và giải pháp trong việc giải quyết việc làm cho lao động
nông nghiệp trong q trình đơ thị hố: Nâng cao hiệu quả quy hoạch, mở rộng
cầu lao động, nâng cao chất lượng cung lao động, phát triển thị trường lao động
và giải pháp hồn thiện cơ chế chính sách đối với lao động nông nghiệp bị thu
hồi đất.
Đề tài: “Xây dựng một số mơ hình tạo việc làm đổi với lao động bị mất việc
làm tại các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất” của tác giả Nguyễn Tiệp.

Thơng qua q trình thống kê, phân tích số liệu từ các cuộc điều tra, tác giả đã chỉ
ra những khó khăn trong quá trình giải quyết vấn đề việc làm cho lao động tại các
hộ gia đình bị thu hồi đất nơng nghiệp như: Chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do
trình độ thấp, ngoài độ tuổi tuyển dụng của doanh nghiệp, sự ỷ lại của người lao
động vào chính sách hỗ trợ của nhà nước; các hỗ trợ của nhà nước chưa thực sự
hiệu quả... Ngồi việc phân tích những khó khăn của người dân tại các vùng
chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tác giả cũng đưa ra và phân tích một số giải
pháp tạo việc làm hiệu quả ở một số địa phương hiện nay điển hình như đào tạo
nghề, thu hút lao động làm việc tại các KCN-KCX; triển khai các quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, mở rộng mạng lưới đào tạo nghề tại địa phương vùng
chuyển đổi mục đích sử dụng đất gắn với GQVL cho người lao động...
- Luận án tiến sỹ Kinh tế của Nguyễn Văn Nhường: “Chính sách an sinh
xã hội đối với người nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các cụm công
nghiệp”. Tác giả đi sâu vào phân tích những nội dung lý luận về chính sách an
sinh xã hội đối với nông dân bị thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp,
đồng thời đánh giá thực trạng đời sống người dân bị thu hồi đất nông nghiệp để

7


xây dựng các khu công nghiệp tại Bắc Ninh. Qua việc chỉ ra những thành tựu,
hạn chế và nguyên nhân bằng sử dụng mơ hình SWOT, tác giả đề xuất các giải
pháp xây dựng và hồn thiện chính sách về an sinh xã hội đối với người nông
dân bị thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp.
-“Bàn về cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa nơng thơn” của tác giả Đào Thế
Tuấn. Tác giả nghiên cứu môt số mô hình CNH, HĐH nơng nghiệp trên thế giới
và của Trung Quốc tại khu vực sông Châu Giang. Chỉ ra rằng thế giới đi theo
con đường hình hành các siêu đơ thị và tạo nên sự đối lập nông thôn - thành thị.
Cịn Trung Quốc thì theo con đường khác, đó là phi tập trung hóa và phát triển
các khu cụm công nghiệp vừa và nhỏ xen lẫn trong nông thôn, tạo nên sự hài

hịa giữa hai khu vực nơng thơn và thành thị. Từ đây, đề xuất mơ hình CNH,
HĐH nông thôn Hà Nội nên đi theo hướng phi tập trung để hạn chế lấy đất nông
nghiệp và giảm thiểu mâu thuẫn giữa hai khu vực, gắn kết giữa hai q trình đơ
thị hóa, cơng nghiệp hóa với phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn. Theo
tác giả, Hà Nội dựa vào thế mạnh các làng nghề và truyền thống thâm canh lâu
đời, với các sản phẩm và ngành nghề độc đáo, có thể đi theo hướng phát triển
các khu cụm hay vành đai làng nghề - du lịch sinh thái gắn với thâm canh nơng
nghiệp cơng nghệ cao.
- “Hồn thiện chính sách nhà nước thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư cho người bị thu hồi đất” của tác giả Đặng Hùng Võ. Tác giả phân tích
những hạn chế của cơ chế hai giá trong việc thu hồi đất đai nơng nghiệp thời
gian qua, đó là cịn mang tính chất hành chính bao cấp và vi phạm lợi ích của
người sử dụng đất. Điều này gây những tổn thất lớn cho ngân sách và tình trạng
tham nhũng, lãng phí về đất đai. Mặt khác, người dân được bồi thường không
thỏa đáng và nảy sinh khiếu kiện, tranh chấp đất đai ngày càng phức tạp, gây bất
ổn xã hội. Từ đây, nêu những kiến nghị hoàn thiện Luật Đất đai nhằm khẳng
định quyền quản lý, định đoạt thống nhất của Nhà nước; đồng thời thừa nhận
quyền sử dụng đất của nơng dân như một thứ hàng hóa đặc biệt; áp dụng cơ chế
8


giá thị trường khi thu hồi đất và cơ chế tự thỏa thuận giữa nhà đầu tư với người
sử dụng đất; chuyển việc xử lý tranh chấp khiếu kiện về đất đai sang cho cơ
quan tài phán; đồng thời phát triển các định chế thị trường nhà đất giúp cho công
tác định giá, bồi thường khi thu hồi đất.
- “Việc làm của nông dân sau khi thu hồi đất” của tác giả Nguyễn Văn
Nam. Tác giả phân tích các bức xúc về giải quyết lao động việc làm cho người
nông dân ven đô bị mất đất nông nghiệp. Chỉ ra rằng, cơng nghiệp hóa và đơ thị
hóa chỉ thành cơng khi chuyển đổi được người nông dân thành một công dân đô
thị, giúp cho họ tránh được các “cú sốc” để hội nhập vào đời sống đô thị và văn

minh thị trường - công nghiệp. Một trong những khả năng này là tạo cho họ quỹ
đất dịch vụ và giúp cho người dân có tổ chức kinh tế độc lập của mình. Ví dụ
như các Hợp tác xã mua bán hay kinh doanh ngành nghề dịch vụ nhằm đáp ứng
cho chính ngay các nhu cầu dân sinh thiết yếu của vùng đơ thị hóa. Đây cũng
chính là giải pháp cải thiện chất lượng sống và chất lượng đơ thị hóa.
- “Tác động của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tới cộng đồng dân cư nơng
thơn và chính sách sử dụng đất”, do tác giả Đặng Ngọc Dinh chủ biên. Công trình
điều tra đánh giá các tác động tích cực và tiêu cực tới đời sống, kinh tế - xã hội
nông thơn vùng đồng bằng sơng Hồng trong q trình CNH, ĐTH nhanh; đề xuất
các kiến nghị và giải pháp đồng bộ nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực, phát triển
KT - XH nơng thơn nước ta trong giai đoạn mới.
Nhìn chung, các công trình, bài báo nêu trên đã nghiên cứu vấn đề đơ thị
hóa và tác động của nó tới lao động, việc làm từ nhiều góc độ; đưa ra các giải
pháp nhằm đào tạo nghề, giải quyết việc làm và tổ chức đời sống cho người dân
nông thôn trong q trình đơ thị hóa; nhất là giải pháp về thu hồi đất nông
nghiệp, ổn định cuộc sống, việc làm đối với người dân vùng ngoại thành Hà Nội
- nơi có tốc độ ĐTH quá nhanh. Tuy nhiên, chưa có những cơng trình nào
nghiên cứu hệ thống, tồn diện dưới góc độ kinh tế chính trị về mối quan hệ
giữa đơ thị hóa với lao động, việc làm và đời sống nơng dân ở thành phố Thanh
Hóa thời kỳ đẩy mạnh hội CNH, HĐH.
9


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
* Mục đích
Luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của đơ thị hố tới việc
làm của nơng dân thành phố Thanh Hóa. Trên cơ sở đó, đề xuất quan điểm và
giải pháp giải quyết việc làm của nông dân ở thành phố Thanh Hóa trong thời
gian tới.
* Nhiệm vụ

- Luận giải cơ sở lý luận về tác động của đô thị hóa tới việc làm của nông
dân ở thành phố Thanh Hóa.
- Đánh giá thực trạng tác động của đô thị hóa tới việc làm của nông dân ở
thành phố Thanh Hóa.
- Đề xuất quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu phát huy tác động tích
cực, hạn chế tác động tiêu cực tới việc làm của nơng dân ở thành phớ Thanh Hóa
trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu tác đợng của ĐTH
đến việc làm nơng dân dưới góc độ kinh tế chính trị.
Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn nơng thôn thành phố Thanh Hóa; thời gian
khảo sát từ năm 2005 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Đề tài dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử để nhận thức, xem xét và đánh giá tác động của đơ thị
hóa đến việc làm của nơng dân thành phố Thanh Hóa mợt cách trung thực,
khách quan, logic, từ đó đề xuất quan điểm và giải pháp phát huy tác động tích
cực, hạn chế tác động tiêu cực của đơ thị hóa đến việc làm của nơng dân thành
phố Thanh Hóa trong thời gian tới.
10


* Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đề tài sử
dụng các phương pháp nghiên cứu đặc thù của kinh tế chính, trong đó chú trọng các
phương pháp kết hợp lơ gíc và lịch sử, trừu tượng hóa khoa học, phân tích, tổng hợp,
thống kê, phương pháp chuyên gia và một số phương pháp khác.
6. Ý nghĩa của luận văn
- Góp phần làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn tác động của đô thị

hóa tới việc làm của nông dân ở thành phố Thanh Hóa.
- Luận văn cung cấp cơ sở để Đảng bộ, chính quyền thành phố Thanh Hóa đề
ra chủ chương, chính sách nhằm phát huy những tác động tích cực và hạn chế
những mặt tiêu cực của đô thị hóa tới việc làm ở nông dân trong thời gian tới.
- Luận văn có thể làm tài liệu nghiên cứu, vận dụng vào quá trình giảng dạy
và học tập bộ môn kinh tế chính trị ở các nhà trường trong và ngoài quân đội.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, luận án
gồm 3 chương (6 tiết).

11


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐÔ THỊ HỐ TỚI
VIỆC LÀM CỦA NƠNG DÂN Ở THÀNH PHỐ THANH HĨA
1.1. Những vấn đề chung về đơ thị hóa và việc làm của nơng dân
trong q trình đơ thị hóa
1.1.1. Đơ thị, đơ thị hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến đơ thị hóa
* Quan niệm về đơ thị: Đô thị được hiểu là nơi tập trung dân cư và các
hoạt động chính trị, văn hóa, kinh tế, nhất là các ngành nghề công nghiệp và
thương mại - dịch vụ xét về mặt địa lý và không gian - lãnh thổ.
Theo điểm 1, Điều 3, Luật Quy hoạch Đô thị được Quốc hội nước cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn năm 2009: “Đô thị là khu vực tập trung
dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi
nơng nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hố hoặc chun
ngành, có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia hoặc một
vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố;
nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn”[54]. Căn cứ vào các tiêu chí: vị trí, chức
năng, vai trị, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đô thị; quy mô

dân số; mật độ dân số; tỷ lệ lao động phi nơng nghiệp; trình độ phát triển cơ sở
hạ tầng. Đô thị được phân thành 6 loại gồm; loại đô thị loại đặc biệt, đô thị loại
I, II, III, IV và loại V[54]. Văn bản này cũng chỉ rõ: Thành phố trực thuộc trung
ương phải là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I; Thành phố thuộc tỉnh phải là
đô thị loại I hoặc loại II hoặc loại III; Thị xã phải là đô thị loại III hoặc loại IV;
Thị trấn phải là đô thị loại IV hoặc loại V.
* Quan niệm về đô thị hóa
Đơ thị hóa là q trình tăng trưởng của đơ thị về mặt dân cư, quy mô các
thành phố và lan tỏa lối sống đô thị về nông thôn. Theo nghĩa rộng, đơ thị hóa có
thể được quan niệm là q trình phát triển đơ thị về các mặt kinh tế, dân số, không
gian và kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị; sự biến đổi và phân bố các lực lượng sản
12


xuất trong nền kinh tế quốc dân theo hướng công nghiệp hóa; là sự thay đổi điều
kiện sản xuất, lối sống và văn hóa theo cách của đơ thị.
Đơ thị hóa cũng có nghĩa là sự mở rộng của đơ thị tính theo tỷ lệ phần trăm
giữa số dân đơ thị hay diện tích đơ thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng
hay khu vực; nó cũng có thể tính theo tỷ lệ gia tăng của hai yếu tố đó theo thời
gian. Nếu tính theo số dân đơ thị trên tổng số dân thì được gọi là mức độ đơ thị
hóa. Nếu tính theo diện tích đơ thị trên tổng diện tích của một vùng hay khu vực
gọi là tốc độ đơ thị hóa. Đơ thị các nước phát triển phần lớn đã ổn định nên tốc độ
đơ thị hóa thấp hơn nhiều so với các nước đang phát triển.
Như vậy, đơ thị hóa chính là bước q độ từ hình thức sống nơng thơn lên
hình thức sống đơ thị của các nhóm dân cư; là q trình phát triển nơng thơn và
phổ biến lối sống thành phố cho nơng thơn. Đó là xu hướng có tính quy luật
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Từ phân tích trên có thể quan niệm một cách tổng qt: Đơ thị hóa là q
trình biến đổi và phân bố lực lượng sản xuất cùng với quan hệ sản xuất tương
ứng trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư, hình thành, phát triển các hình

thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị đồng thời phát triển đơ thị hiện có theo
chiều sâu trên cơ sở hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng quy mơ dân số.
Hiện nay, đơ thị hóa khơng chỉ đơn thuần là q trình di cư từ nơng thơn
ra thành thị và dịch cư nghề nghiệp mà còn bao hàm các quá trình dịch cư khác
đa chiều, đa cấp như các dịng dịch cư đơ thị - đơ thị, đô thị - vùng ven, đô thị
nông thôn, vùng quốc tế với các mức độ khác nhau theo từng hoàn cảnh của các
đô thị cụ thể. Trong quá trình ĐTH, các nhân tố kinh tế vẫn giữ vai trò chủ đạo
trong việc tạo nên q trình đơ thị hóa. Tuy nhiên, các nhân tố phi kinh tế như
văn hóa, lịch sử, lối sống… đang ngày càng có những ảnh hưởng lớn tới đặc tính
đơ thị hóa của mỗi vùng.
Vùng đơ thị hóa: Là những khu vực được quy hoạch phát triển tập trung
về chính trị - kinh tế - xã hội để hình thành các trung tâm thương mại - dịch vụ 13


cơng nghiệp và hành chính mới. Tại đây diễn ra q trình đơ thị hố với tốc độ
cao. Về mặt khơng gian, vùng đơ thị hóa có thể là vùng đất mới được quy hoạch,
nhưng thường là những vùng ven hay phụ cận các trung tâm đô thị lớn, vùng
ngoại thành. Theo quy luật, sự phát triển của đô thị mang tính lan tỏa, đơ thị sẽ
mở rộng ra các vùng phụ cận, biến các vùng này từ nông nghiệp, nông thôn trở
thành các đô thị và vùng công nghiệp vệ tinh.
Trong một vùng đơ thị hóa thường bao gồm đô thị lõi và các thành phố vệ
tinh cùng với vùng đất nơng thơn nằm xung quanh có liên hệ về kinh tế, xã hội
với đô thị lõi, tiêu biểu là mối quan hệ về công ăn việc làm và việc di chuyển
hàng ngày ra vào. Trong đó, thành phố đơ thị lõi là thị trường lao động chính.
Các nhân tố ảnh hưởng đến đặc tính của quá trình đô thị hóa
Thứ nhất, điều kiện tự nhiên. Điều kiện tự nhiên là tổng hợp của tất cả yếu
tố vị trí địa lý, tài ngun thiên nhiên, khí hậu, sơng ngịi, thủy văn, địa chất, địa
mạo. Thời kỳ kinh tế chưa phát triển, đơ thị hóa phụ thuộc rất nhiều vào điều
kiện tự nhiên. Những vùng có khí hậu thời tiết tốt, có nhiều khống sản, giao
thơng thuận lợi và những lợi thế khác nhau sẽ thu hút dân cư mạnh hơn và do đó

sẽ được đơ thị hóa sớm hơn, quy mô lớn hơn. Ngược lại những vùng khác sẽ đơ
thị hóa chậm hơn, quy mơ nhỏ hơn.
Thứ hai, điều kiện xã hội. Mỗi phương thức sản xuất sẽ có một hình thái
đơ thị tương ứng và do đó, q trình đơ thị hóa có những đặc trưng riêng của nó.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất là điều kiện để cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa và là tiền đề cho đơ thị hóa. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong khu vực
nơng, lâm nghiệp, thủy sản của nền kinh tế sẽ tạo ra q trình đơ thị hóa nông
thôn và các vùng ven biển.
Mỗi chế độ xã hội đều tạo điều kiện thuận lợi hay không thuận lợi cho
q trình đơ thị hóa và quy định những đặc trưng riêng của nó. Nước ta phát
triển theo định hướng XHCN, do đó đơ thị hóa khơng chỉ là mục tiêu mà còn là
phương tiện để phát triển KT-XH phục vụ “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”.
14


Thứ ba, văn hóa dân tộc. Văn hóa dân tộc ảnh hưởng tới tất cả các vấn đề
kinh tế, chính trị, xã hội nói chung và hình thái đơ thị nói riêng.
Thứ tư, trình độ phát triển kinh tế. Trình độ phát triển kinh tế là nhân tố
giữ vai trò quyết định trong q trình đơ thị hóa. Trình độ phát triển kinh tế,
trước hết được thể hiện ở trình độ phát triển của lực lượng sản xuất cao hay
thấp; trình độ phân cơng lao động xã hội; năng suất lao động; quy mơ, tốc độ
tăng trưởng GDP.
Thứ năm, tình hình chính trị. Tình hình chính trị ảnh hưởng đến đơ thị hóa
trên hai góc độ: Một mặt, nó quyết định đường lối, phương hướng, nhiệm vụ,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đơ thị hóa. Mặt khác, tình hình chính trị của
thành phố, của đất nước ổn định sẽ tạo ra sự đồng thuận, đồn kết nhất trí cao
trong nhân dân, trong xã hội về quyết tâm xây dựng đô thị văn minh, hiện đại,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc, văn hóa địa phương; tạo sự yên tâm, tin tưởng cho
các nhà đầu tư. Ở nước ta từ sau 1975, tốc độ đơ thị hóa ngày càng cao, các đơ

thị mới mọc lên nhanh chóng. Đặc biệt trong thời kỳ đổi mới, với các chính sách
mở cửa nền kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần thì đơ thị hóa đã tạo ra sự phát triển kinh tế vượt bậc.
* Đô thị hóa thành phố Thanh Hóa
Trên cơ sở quan niệm chung về đơ thị hóa như đã phân tích trên, có thể hiểu
đơ thị hóa thành phớ Thanh hóa: Là q trình biến đổi và phân bố lại các lực lượng
sản xuất cùng với quan hệ sản xuất tương ứng vùng nơng thơn; bố trí dân cư, hình
thành, phát triển các hình thức, điều kiện sống theo kiểu đơ thị và tăng quy mô dân
số đô thị; đồng thời là quá trình cải tạo, nâng cấp, mở rộng, hiện đại hóa các cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội hiện có, kết nối và đồng bộ hóa với các cơ sở tương ứng
của nội thành và của các vùng, địa phương lân cận.
Q trình đơ thị hố thành phớ Thanh Hóa hiện nay được biểu hiện dưới
nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, mở rộng quy mơ diện tích đơ thị hiện có trên cơ sở hình thành
các khu đơ thị mới, các quận, phường mới.
15


Đây là hình thức phổ biến của quá trình hình thành các đơ thị Việt Nam
nói chung và thành phớ Thanh Hóa nói riêng. Với hình thức này, dân số và diện
tích đơ thị tăng lên nhanh chóng. Sự hình thành các đô thị mới để tạo sự phát
triển đồng đều giữa các khu vực.
Thứ hai, hiện đại hóa và nâng cao trình độ các đơ thị hiện có
Q trình này diễn ra thường xuyên và là tất yếu đồng thời với q trình
mở rộng đơ thị hiện có. Một mặt, do yêu cầu phát triển KT-XH, các cơ sở hạ
tầng KT-XH xây dựng trước đây đã khơng cịn đủ khả năng đáp ứng do sự lạc
hậu hoặc xuống cấp địi hỏi phải nâng cấp, hiện đại hóa. Mặt khác, do yêu cầu
phải nâng cao chất lượng cuộc sống cả vật chất lẫn tinh thần, đòi hỏi phải đáp
ứng đầy đủ và tiện ích nhất tất cả những sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của dân
cư đơ thị.

1.1.2. Các quan niệm về việc làm và việc làm của nông dân
* Việc làm:
Việc làm được bắt đầu từ hoạt động lao động của con người tác động đến
tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất để thoả mãn nhu cầu của mình. Hiện nay,
có nhiều cách định nghĩa khác nhau về việc làm.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): Việc làm là những hoạt động lao
động được trả công bằng tiền và bằng hiện vật. Quan niệm người có việc làm
của ILO được áp dụng ở nhiều nước khi tiến hành các cuộc điều tra thống kê về
lao động và việc làm. Tuy nhiên, quan niệm được cụ thể hoá thêm bằng một số
tiêu thức khác tuỳ thuộc vào mỗi nước đặt ra. Quan niệm thường phân thành hai
nhóm người trong độ tuổi lao động xét trong mối quan hệ việc làm. Nhóm thứ
nhất là nhóm lao động có việc làm và đang làm việc, đó là những người làm bất
kể cơng việc gì được trả cơng hoặc mang lợi ích vật chất và tinh thần cho bản
thân và gia đình. Nhóm thứ hai là người có việc làm nhưng tại thời điểm nhất
định nào đó lại khơng làm việc, hoặc tạm nghỉ việc.
Giáo trình Kinh tế lao động của trường ĐHKTQD do Phạm Đức Thành
và Mai Quốc Chánh chủ biên thì quan niệm việc làm là phạm trù để chỉ trạng
16


thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản
xuất, công nghệ... ) để sử dụng sức lao động đó.
Trạng thái phù hợp được thể hiện thông qua quan hệ tỷ lệ giữa chi phí ban
đầu (C) như nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu... và chi phí về sức
lao động (V). Quan hệ tỷ lệ biểu hiện sự kết hợp giữa C và V phải phù hợp với
trình độ cơng nghệ của sản xuất. Khi trình độ kỹ thuật cơng nghệ thay đổi thì sự
kết hợp đó cũng thay đổi theo, có thể cơng nghệ sử dụng nhiều vốn hoặc cơng
nghệ sử dụng nhiều sức lao động. Do đó, tuỳ từng điều kiện cụ thể mà lựa chọn phương án phù hợp để tạo
việc làm cho người lao động.


Từ quan niệm này ta thấy: để bảo đảm cho người lao động có việc làm thì
cần thiết phải có những điều kiện quan trọng để bảo đảm cho sự kết hợp giữa
sức lao động và tư liệu sản xuất. Đồng thời, thông qua quan niệm này cũng cho
thấy rằng do quan hệ tỷ lệ này ln ln thay đổi, vì vậy đối với các quốc gia
tuỳ vào điều kiện, hoàn cảnh thực tế của mình mà lựa chọn những chiến lược
phát triển nhưng vẫn giải quyết tốt vấn đề việc làm. Chỉ có như vậy mới tránh
được tình trạng lãng phí nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực con người.
Đối với Việt Nam quan niệm việc có sự thay đổi qua thời gian: trong thời
kỳ quản lý nền kinh tế theo cơ chế kế hoặch hoá tập trung trước đây (trước năm
1986) , việc làm được quan niệm phải là những cơng việc địi hỏi một chun
mơn nào đó, tạo ra một thu nhập nhất định; người có việc làm hoặc phải thuộc
biên chế Nhà nước, hoặc làm việc trong các hợp tác xã. Với cách hiểu này,
những người lao động đang làm việc ở các khu vực khác như: Khu vực kinh tế
tư nhân, cá thể, tự làm việc kể cả những người chưa đủ tuổi hoặc đã quá tuổi lao
động theo quy định chung của Nhà nước; Làm các cơng việc tại nhà như nội trợ,
chăm nom gia đình không được coi là có việc làm. Mặt khác, cách hiểu trên
cũng không phân biệt những người hiện trong guồng máy sản xuất nhưng tạm
thời thiếu việc làm hoặc thực tế khơng có việc làm.
Sau đởi mới, chúng ta thực hiện cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. Các thành
phần kinh tế bình đẳng trước pháp luật, theo hướng đó, quan niệm về việc làm ở
17


nước ta đã có sự thay đổi về căn bản. Tại điều 13 của Bộ luật lao động được Quốc
hội thông qua ngày 23 tháng 6 năm 1994 cho rằng: “Mọi hoạt động lao động tạo
ra thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Năm
2012, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành luật Lao
động thay thế cho luật Lao động trước đó. Trong Luật Lao động, điều 9, khoản 1
chỉ rõ: Việc làm là hoạt động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm.
Quan điểm trên cho thấy khái niệm việc làm bao gồm các nội dung: Là

hoạt động lao động của con người; là hoạt động lao động nhằm mục đích tạo ra
thu nhập; là hoạt động lao động đó khơng bị pháp luật ngăn cấm.
Khái niệm này đã được cụ thể hoá bằng các chỉ tiêu quản lý nhà nước về
việc làm và thống nhất trong cả nước. Để tạo điều kiện thuận lợi trong các hoạt
động thực tế, khái niệm này đã được cụ thể hoá như sau:
Việc làm là hoạt động được thể hiện ở một trong ba dạng:
Thứ nhất, làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật cho cơng việc đó.
Thứ hai, làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân, bao gồm sản xuất nông nghiệp trên đất do chính
thành viên đó sở hữu; hoặc hoạt động kinh tế ngồi nơng nghiệp do chính thành viên đó làm chủ tồn bộ hoặc một phần.

Thứ ba, làm cơng việc cho hộ gia đình mình nhưng khơng được trả thù lao dưới hình thức tiền lương, tiền cơng
cho cơng việc đó, bao gồm sản xuất nơng nghiệp trên đất do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ gia đình quản lý hay có
quyền sử dụng; hoặc hoạt động kinh tế ngồi nơng nghiệp do chủ hộ hay một thành viên trong gia đình làm chủ hoặc quản lý.

Quan niệm mới về việc làm cho thấy, ở nước ta đã có sự thay đổi căn bản trong nhận thức về
việc làm. Với quan niệm này, đã xoá bỏ sự phân biệt đối xử lao động giữa các thành phần kinh tế, động viên mọi tổ chức,
mọi cá nhân và toàn xã hội tạo mở nhiều việc làm cho người lao động.

Từ những những phân tích trên có thể hiểu: việc làm là tất cả những hoạt
động mang lại thu nhập hợp pháp dưới nhiều hình thức khác nhau cho người lao
động.

Với cách hiểu trên, nội hàm của việc làm được mở rộng và tạo ra khả
năng to lớn giải phóng sức lao động, giải quyết việc làm cho nhiều người. Người
lao động được tự do hành nghề, tự do liên doanh, liên kết để tạo việc làm cho
mình và thu hút thêm lao động xã hội theo quan hệ cung - cầu về lao động trên
thị trường.
* Phân loại việc làm và thất nghiệp

18



Căn cứ vào thời gian thực hiện công việc, việc làm được chia thành việc
làm chính thức; việc làm khơng chính thức; việc làm bền vững; thiếu việc làm
và thất nghiệp
Việc làm chính thức: là cơng việc chính mang lại thu nhập chính (đối với những việc làm được trả công)
và những thu nhập về của cải vật chất cho bản thân và gia đình (đối với việc làm khơng được trả cơng: nội trợ gia đình, tự
trồng trọt, chăn ni phục vụ nhu cầu bản thân...).

Việc làm khơng chính thức: là những cơng việc làm thêm ngồi việc làm chính. Đối với người nơng
dân, việc làm chính của họ là sản xuất nơng nghiệp trong mùa vụ, cịn việc làm khơng chính thức là nhưng việc làm thêm
trong lúc nơng nhàn.

Việc làm bền vững: là việc làm có năng suất và chất lượng cho nam giới và nữ giới, trong điều kiện tự do,
bình đẳng, an tồn và nhân phẩm được tôn trọng. Một việc làm được coi là bền vững khi thoả mãn các tiêu chí: có thu nhập
cơng bằng, phải bảo đảm an tồn tại nơi làm việc và bảo vệ xã hội cho người lao động cũng như gia đình họ; có triển vọng
phát triển cá nhân và khuyến khích hồ nhập xã hội; cho phép mọi người được tự do bày tỏ những mối quan tâm của mình,
được tự do tổ chức và tham gia vào các quyết định ảnh hưởng tới cuộc sống của họ; và bảo đảm cho tất cả mọi người đều có
cơ hội bình đẳng và được đối xử bình đẳng.

Thiếu việc làm
Thiếu việc làm là tình trạng người lao động không sử dụng hết thời gian
quy định và nhận được thu nhập thấp từ cơng việc, khiến họ có nhu cầu làm
thêm. Tình trạng thiếu việc làm cịn gọi là bán thất nghiệp. Người lao động ở
trong tình trạng này thường là lao động nông thôn, theo mùa vụ, lao động khu
vực thành thị khơng chính thức, lao động ở các cơ sở sản xuất kinh doanh đang
gặp khó khăn, lao động khu vực nhà nước dôi dư.
Tỷ lệ người thiếu việc làm là phần trăm số người thiếu việc làm so với lực
lượng lao động. Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động là phần trăm của tổng số ngày
công làm việc thực tế so với tổng số ngày cơng có nhu cầu làm việc của lực

lượng lao động.
Thất nghiệp:
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), thất nghiệp là tình cảnh của những
người lao động khơng có việc làm vì những lý do ngồi ý muốn của họ, do đó
khơng có thu nhập. Như vậy, thất nghiệp là những người có khả năng lao động,
có nhu cầu lao động nhưng hiện tại khơng có việc làm, đang tích cực tìm việc
hoặc đang chờ đợi trở lại làm việc. Thất nghiệp là hiện tượng phổ biến ở các
19


quốc gia. Tỷ lệ thất nghiệp là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình
hình kinh tế - chính trị - xã hội của một quốc gia. Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần
trăm giữa số người thất nghiệp với lực lượng lao động xã hội. Căn cứ vào những
tiêu thức khác nhau, người ta chia thất nghiệp ra thành nhiều loại như: thất
nghiệp tạm thời, thất nghiệp tự nhiên, thất nghiệp tự nguyện, thất nghiệp
không tự nguyện, thất nghiệp cơ cấu, thất nghiệp công nghệ, thất nghiệp mùa
vụ, thất nghiệp hữu hình, thất nghiệp trá hình, thất nghiệp ngắn hạn, thất
nghiệp trung hạn, thất nghiệp dài hạn, thất nghiệp từng phần (bán thất
nghiệp), thất nghiệp toàn phần, thất nghiệp chu kỳ, thất nghiệp nhu cầu, thất
nghiệp kinh niên.
Ở các nước đang phát triển, người ta dùng khái niệm thất nghiệp hữu hình
và thất nghiệp trá hình. Thất nghiệp trá hình gồm bán thất nghiệp và thất nghiệp
vơ hình. Người ta cho rằng thất nghiệp trá hình là biểu hiện chính của tình trạng
chưa sử dụng hết lao động ở các nước đang phát triển. Họ là những người có
việc làm trong khu vực nơng thơn hoặc thành thị khơng chính thức nhưng việc
làm đó có năng suất rất thấp, những người này đóng góp ít hoặc không đáng kể
vào phát triển sản xuất, hầu như không có tích luỹ để đóng góp cho xã hội.
Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm cao sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đến
tình hình kinh tế và xã hội. Về mặt kinh tế, nếu tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu
việc làm cao, đồng nghĩa với một bộ phận lao động và tài nguyên sẽ bị lãng phí

trong q trình phát triển kinh tế của đất nước. Về mặt xã hội nó sẽ làm gia tăng
các tệ nạn xã hội, cuộc sống của con người luôn ở trạng thái căng thẳng. Từ đó,
dẫn đến hiện tượng có các dịng di dân từ những nơi khó khăn trong tìm kiếm
việc làm, đến những nơi có thể tìm được việc làm một cách dễ dàng hơn.
* Việc làm của nơng dân
Theo từ điển Bách khoa tồn thư Việt Nam: nông dân là người lao động cư
trú ở nông thơn, sống chủ yếu bằng nghề làm ruộng, sau đó bằng các ngành, nghề
mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Có ý kiến cho rằng: nơng dân là lao động làm
20


việc trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nông nghiệp; hoặc ý kiến khác: nông dân là
một bộ phận của lực lượng lao động, bao gồm toàn bộ những người lao động dưới
dạng tích cực (lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân) và lao động tiềm
tàng (có khả năng lao động nhưng chưa tham gia lao động) thuộc khu vực nông
thôn (khu vực địa lý bao trùm tồn bộ dân cư nơng thơn).
Tuy nhiên trong thực tế, ở khu vực nông thôn nước ta hiện nay sự phân
cơng lao động trong gia đình nơng dân chưa được rạch rịi. Hiện tượng người lao
động vừa làm nơng nghiệp, vừa làm công nghiệp, dịch vụ là hiện tượng mang
tính phổ biến. Trong các gia đình nơng dân, hiện tượng buổi sáng làm nông
nghiệp, buổi chiều làm các công việc phi nông nghiệp hoặc lúc nông nhàn họ đi
làm thuê ở thành thị, làm trong các làng nghề... là phổ biến trong khu vực nơng
thơn Việt Nam.
Theo hướng đó có thể hiểu: Việc làm của nơng dân là hoạt động lao
động cụ thể có ích của nơng dân trong lĩnh vực nông nghiệp và ngành nghề tại
nông thôn, nhằm tạo ra sản phẩm cho xã hội và thu nhập cho gia đình, ni
sống chính bản thân người lao động tại khu vực nông thôn.
Đặc điểm việc làm của nông dân:
Trước khi đơ thị hóa:
- Lao động nơng nghiệp của nông dân là thứ lao động tất yếu, chiếm tỷ

trọng lớn trong cơ cấu lao động. Là một nước có nền kinh tế chủ yếu dựa vào
sản xuất nông nghiệp với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất lương thực và bảo đảm
sự sinh tồn của dân cư. Do năng suất lao động thấp; phân công lao động khu vực
nông nghiệp, nông thôn kém phát triển điều này tạo ra áp lực buộc người dân
phải sống dựa vào đất nông nghiệp - con đường cơ bản để duy trì sự sống.
- Quy mô việc làm ở nông thôn chủ yếu ở quy mơ nhỏ lẻ, quy mơ gia đình; lao động của nơng dân mang tính chất
là lao động giản đơn, cơng việc mang tính nặng nhọc, hiệu quả cơng việc và năng suất lao động thấp hơn so với các ngành
sản xuất khác.

Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp là gắn với tự nhiên, chịu sự tác động
21


của tự nhiên; đất đai là yếu tố chính, giữ vai trị quyết định đến sản xuất nơng nghiệp. Mặc dù có hàng ngàn năm kinh
nghiệm trồng lúa, nhưng cho đến ngày nay mọi công cụ lao động phục vụ cho công nghệ trồng lúa vẫn chỉ là các dụng cụ
cầm tay, thủ cơng. Một số loại máy móc như máy cày, máy gặt đập liên hợp, bơm phun nước. thời hợp tác hố nơng
nghiệp đã có lúc được đưa vào đồng ruộng nhưng không mang lại hiệu quả kinh tế, khơng có người quản lý và duy tu sửa
chữa kịp thời nên đã dần dần mai một. Trong thời kỳ đổi mới, một phần là do ruộng đất chia cắt thành nhiều mảnh nhỏ để
khoán sản cho dân nên việc áp dụng máy móc khơng mấy thuận lợi, mặt khác người nông dân không đủ vốn đầu tư và
cũng khơng đủ trình độ kỹ thuật để sử dụng các công cụ lao động hiện đại.

- Chất lượng lao động của nơng dân cịn thấp, chưa đáp ứng được u cầu của sự nghiệp đổi mới.

Trình độ văn

hố, chun mơn kỹ thuật của nơng dân thấp, ít được đào tạo bài bản; trình độ họ có được chủ yếu nhờ truyền nghề. Đây là
yếu tố cản trở lớn đến việc áp dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, góp phần tăng năng suất lao động và hiệu quả đầu tư,
sản xuất.

- Việc làm của nơng dân mang tính thời vụ. Trong sản xuất nông nghiệp,

thời gian gián đoạn lao động là rất lớn. Thời gian cây trồng, vật ni chịu sự tác
động của tự nhiên trong q trình sinh trưởng chiếm tỷ lệ cao. Do vậy, nhu cầu
về việc làm có biên độ dao động lớn giữa các kỳ thu hoạch. Kết quả là phần đa
nông dân trở nên nhàn rỗi trong giai đoạn đó. Chính đặc điểm này đã ảnh hưởng
lớn đến mức độ sử dụng lao động khi thời vụ đến và tình trạng thiếu việc làm
của nông dân trong thời gian nông nhàn.
- Khả năng tự tạo việc làm của nông dân thấp.
Từ đời này sang đời khác, phần lớn lao động nông nghiệp chủ yếu sản
xuất theo thói quen, kinh nghiệm và những kỹ năng lao động đơn giản. Chính
yếu tố này khiến năng suất lao động trong nông nghiệp ngày càng tụt lại so với
các ngành nghề phi nông nghiệp.
Sau khi đô thị hóa:
Sau q trình đơ thị hố, do đất nơng nghiệp bị thu hẹp nên đặc điểm việc
làm của nông dân cũng có sự thay đổi đáng kể: Tỷ trọng lao động làm trong lĩnh
vực nông nghiệp giảm xuống, tỷ trọng lao động làm trong lĩnh vực công nghiệp
và dịch vụ tăng lên. Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, sản xuất hàng hoá
đã bước đầu đẩy mạnh và áp dụng phương pháp sản xuất mới, hiện đại hơn. Tuy
nhiên, trong thực tế, việc chuyển mục đích sử dụng đất đã gây xáo trộn, ảnh

22


hưởng lớn đến đời sống trước mắt cũng như về lâu dài của một bộ phận đông
đảo nông dân.
1.2. Quan niệm, nội dung tác động của đô thị hóa tới việc làm của nơng dân ở thành phố Thanh Hóa
1.2.1.

Quan niệm tác

động của đơ thị hóa đến việc làm của nơng dân ở


thành phố Thanh Hóa
* Khái niệm
Tác động có thể hiểu là quá trình chủ thể làm cho một đối tượng nào đó
biến đổi theo những chiều hướng khác nhau. Tác động cũng có thể được xem
như là kết quả như dự định hoặc khơng như dự định; có thể là tích cực hoặc tiêu
cực; có thể đạt được ngay hoặc đạt được sau một thời gian nhất định.
Từ cách hiểu này, tác động của đơ thị hóa đến việc làm của nông dân
thành phố Thanh Hóa được quan niệm là: Là những biến đổi tất yếu theo những
chiều hướng khác nhau cả tích cực và tiêu cực đến việc làm của nông dân thành phố Thanh Hóa do quá trình
đô thị hóa tạo nên.

Từ khái niệm trên cho thấy, q trình đơ thị hóa tất yếu sẽ dẫn đến những
biến đổi về việc làm của nông dân. Những biến đổi đó có thể là tích cực, có
nghĩa phù hợp với q trình phát triển; cũng có thể là tiêu cực, có nghĩa khơng
phù hợp với việc làm của nơng dân thành phớ Thanh Hóa.
Tác động tích cực: góp phần giải quyết công ăn việc làm, làm giảm bớt
lao động dư thừa hiện nay; tạo điều kiện thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nhanh hơn; tạo điều kiện cải biến con người thuần nông sang người thành thị, có
tính cơng nghiệp cao hơn từ những người nơng dân với nền sản xuất lúa nước,
phụ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên.
Tác động tiêu cực: Tư liệu sản xuất chủ yếu của người nông dân là ruộng
đất, khi quá trình đơ thị hóa diễn ra, đất cho sản xuất nơng nghiệp bị thu hẹp,
nơng dân khơng cịn đất sản xuất phải chuyển đổi nghề nghiệp. Tuy nhiên, vấn

23


đề tìm kiếm việc làm ngày càng khó khăn do sự bất cập giữa trình độ và yêu cầu
của nền kinh tế.

Quan trọng là, những thay đổi hay biến đổi này không chỉ giới hạn ở khu
vực đô thị xét về không - thời gian; sớm hay muộn, rộng hay hẹp, tùy theo quy
mơ, tính chất và mức độ sâu sắc của đơ thị hóa, sẽ gây những ảnh hưởng tác
động tích cực và tiêu cực tới khu vực xung quanh. Cơ chế tác động này giống
như hiệu ứng lan tỏa (làn sóng hay áp lực từ đơ thị dồn về nông thôn); hoặc giao
thoa (đan xen và tác động tương hỗ qua lại giữa đô thị và nông thôn, trong
trường hợp này thì các áp lực hay sóng xung kích thường được giảm nhẹ và hạn
chế các đổ vỡ và căng thẳng xã hội).
Nếu phân chia theo các vùng chịu ảnh hưởng của đơ thị hóa thì thấy khu
vực ven đô thường bị tác động mạnh nhất của đô thị hóa (đơ thị hóa ven đơ hay
vùng ven tiếp giáp với đô thị - chủ yếu thể hiện ở đơ thị hóa nhà cửa, hạ tầng,
đất đai nơng nghiệp, môi trường); khu vực xa trung tâm hay khu vực nơng
nghiệp nơng thơn rộng lớn bao quanh (đơ thị hóa nông nghiệp nông thôn - chủ
yếu thể hiện ở các tác động đơ thị hóa lao động, ngành nghề, cơ cấu kinh tế, đời
sống và tâm lý, văn hóa…).
1.2.2. Nội dung tác động của đơ thị hóa đến việc làm của nơng dân ở
thành phố Thanh Hóa
* Tác động tích cực:
Thứ nhất, tạo cơ hội để tăng thêm việc làm cho người lao động.
Thực tiễn phát triển của cả nước nói chung, Thanh Hóa nói riêng trong
những năm gần đây cho thấy, cơng nghiệp hố, hiện đại hố và đơ thị hoá là
nhân tố quyết định làm thay đổi căn bản phương thức sản xuất; chuyển nền kinh
tế từ sản xuất nông nghiệp truyền thống, nền kinh tế tiểu nông sang phương thức
sản xuất mới, hiện đại và do đó cũng làm thay đổi nội dung kinh tế - xã hội nơng
thơn. Tại các khu vực đơ thị hóa thường có sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng
nhờ tập trung lực lượng sản xuất, tạo ra năng suất lao động cao, cách tổ chức lao
động hiện đại. Quá trình này vừa làm chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp
24



sang công nghiệp – dịch vụ, vừa làm tăng tổng việc làm tại cả hai khu vực nông
thôn và đô thị.
Việc thu hồi đất hình thành các khu đơ thị sẽ tăng nhu cầu về việc làm,
nhiều ngành nghề mới ra đời tạo khả năng giải quyết công ăn việc làm cho nơng
dân sau thu hồi đất nói riêng và cho lao động xã hội nói chung. Mặt khác, đơ thị
xuất hiện, các nhà máy phát triển cũng làm cho “cầu” về nguyên vật liệu, “cầu”
về nông sản phẩm như lương thực thực phẩm tăng lên. Để đáp ứng những u
cầu trên địi hỏi, quanh các đơ thị và khu công nghiệp phải xây dựng, phát triển
các vùng sản xuất ngun liệu tập trung, các vùng nơng nghiệp hàng hố. Theo
hướng đó, những người nông dân có thêm cơ hội việc làm không chỉ trong sản
xuất nông nghiệp, mà cả trong các ngành công nghiệp và dịch vụ. Mặt khác, khi
các khu đô thị, các khu, công nghiệp phát triển sẽ cung cấp tư liệu sản xuất, thúc
đẩy việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, hỗ trợ vốn,... cho nông nghiệp,
cho người lao động, tạo điều kiện cho nơng nghiệp phát triển theo hướng sản
xuất hàng hố, tập trung trên quy mô lớn, thu hút nhiều lao động.
Việc thu hồi đất phục vụ q trình đơ thị hố và xây dựng các khu công
nghiệp sẽ thúc đẩy kinh tế ở các đơ thị mới tăng trưởng nhanh chóng nhờ sự tập
trung lực lượng sản xuất, cách tổ chức lao động hiện đại, tạo ra năng suất lao
động cao. Q trình đó vừa làm tăng tổng việc làm vừa làm chuyển đổi cơ cấu
kinh tế. Mặt khác, sự phát triển của các khu công nghiệp và đô thị đồng thời thu
hút và làm giảm đáng kể lượng lao động nơng nhàn góp phần làm tăng năng suất
lao động tại các vùng này.
Thứ hai, thúc đẩy nâng cao trình độ chun mơn cho người lao động
Đơ thị hóa là hệ quả trực tiếp của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Q trình cơng nghiệp hóa tất yếu dẫn đến sự phát triển của các khu công
nghiệp và dịch vụ. Khi các khu công nghiệp phát triển sẽ trực tiếp tác động đến
kỹ năng của người lao động, nâng cao khả năng cạnh tranh và giảm bớt sự cách
biệt giữa lao động thành thị và lao động nơng thơn. Ngồi ra, nó cịn là động lực
25



kính thích sự thay đổi tác phong làm việc của họ. Những người nông dân quen
với công việc nhà nông khi tiếp xúc với điều kiện và yêu cầu làm việc mới đã
phải thay đổi tác phong làm việc với tính kỷ luật và nhanh nhẹn hơn trước đây,
được đào tạo hoặc tự đào tạo nâng cao trình độ để có thể thích nghi trong điều
kiện sản xuất mới.
Thứ ba, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực
Để đáp ứng cho q trình cơng nghiệp hóa và q trình đơ thị hóa, phải
thu hồi một diện tích đất khơng nhỏ, trong đó có đất cho sản xuất nơng nghiệp.
Việc thu hồi đất hình thành các khu đơ thị mới thúc đẩy q trình chuyển đổi cơ
cấu kinh tế theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ. Đồng thời với xu hướng đó, tỷ trọng về cơ cấu lao động trong
các ngành kinh tế cũng có sự biến đổi theo hướng tích cực. Lao động nơng thơn
sang làm các công việc phi nông nghiệp, với các hoạt động rất đa dạng tại các
vùng trung tâm, thị trấn, thị tứ, các vùng nơng thơn ven đơ thị, hình thành thị
trường lao động khá sơi động, địi hỏi người lao động phải có sự thích ứng kịp
thời. Điều đó có nghĩa, lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ tăng,
lao động trong ngành nông nghiệp giảm. Mặt khác, việc hình thành các khu
cơng nghiệp và đơ thị mới góp phần nâng cao trình độ cho người lao động, thúc
đẩy thị trường sức lao động phát triển. Điều đó tạo ra cơ hội chuyển đổi việc làm
cho lao động nông nghiệp. Người nông dân trước đây sống dựa vào nguồn thu
nhập từ sản xuất nông nghiệp, nay bị mất nguồn thu nhập hoặc thu nhập bị giảm
sút, họ phải chuẩn bị nghề nghiệp và tham gia vào lực lượng lao động phi nông
nghiệp nên làm tăng cung lao động ở thị trường này.
* Tác động tiêu cực của đô thị hố đến việc làm của nơng dân
Thứ nhất, đất đai canh tác nông nghiệp bị thu hẹp tạo ra sức ép việc làm
đối với người lao động.
Do quá trình đô thị hóa diễn ra quá nhanh, không thực hiện đúng quy
hoạch dẫn đến thu hẹp diện tích đất nơng nghiệp. Q trình đơ thị hóa nhanh đã
26



×