Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thực hiện chính sách công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh bến tre (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.24 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THANH PHÚC

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN
TỈNH BẾN TRE

Chuyên ngành : CÔNG TÁC XÃ HỘI
Mã số : 60.90.01.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI – 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội thuộc
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI ANH THỦY

Phản biện 1: GS.TS. Bùi Thế Cường

Phản biện 2: TS. Nguyễn Hải Hữu

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Học viện Khoa học xã hội …………….. giờ ……….ngày ………..tháng
…… năm ………



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghèo đói là vấn đề kinh tế, xã hội của nhân loại, các quốc gia đều
đặt việc giải quyết nghèo đói là quốc sách. Tuy nhiên, cho đến nay vấn đề
nghèo đói vẫn là vấn đề của toàn cầu, kể cả các nước phát triển.
Việt Nam sau 20 năm thực hiện chủ trương chính sách của Đảng,
Nhà nước về giảm nghèo đã đạt được những thành tựu to lớn, được thế giới
công nhận là quốc gia hoàn thành mục tiêu thiên niên kỷ về giảm nghèo. Tuy
nhiên,“kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, có quá nhiều chính sách giảm
nghèo dẫn đến nguồn lực bị phân tán, hiệu quả tác động đến đối tượng thụ
hưởng chưa cao, chưa rõ nét; chưa đủ mạnh để thúc đẩy hộ nghèo vươn lên
thoát nghèo; nhiều chính sách hỗ trợ cho không đã làm tăng tính ỷ lại, không
muốn thoát nghèo của người nghèo...”.
Trong giai đoạn 2016-2020 với phương pháp tiếp cận nghèo đa
chiều, với mục tiêu không ngừng nâng cao mức sống người nghèo. Cùng với
những chính sách, CTGN đổi mới phương pháp tiếp cận từ chủ yếu là thực
hiện chính sách trợ cấp, bảo trợ cho người nghèo sang tiếp cận theo phương
pháp CTXH với người nghèo, đó là phát huy thế mạnh, tính chủ động của
người nghèo, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội để GNBV. Với Đề
án phát triển nghề CTXH giai đoạn 2010 - 2020, theo đó người nghèo là đối
tượng áp dụng CTXH. Tuy nhiên, nghề CTXH mới chỉ trong giai đoạn hình
thành. Nhận thức về CTXH và DV CTXH ở cộng đồng còn hạn chế. Khung
pháp lý về CTXH chưa hoàn chỉnh, còn nhiều khoảng trống. Chính sách
CTXH đối với các lĩnh vực nói chung và chính sách CTXH trong GNBV nói
riêng chưa được định hình đầy đủ và cụ thể. Sự đóng góp của ngành CTXH
trong giảm nghèo chưa nhiều,... Công tác thực hiện chính sách CTXH trong
GNBV đặt ra nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn cần phải nghiên cứu nhằm
rút ra bài học kinh nghiệm bổ sung vào lý luận vốn còn rất mới mẻ và đề ra

các giải pháp phù hợp, thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả GNBV.
Từ những vấn đề đã nêu, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Thực hiện


2
chính sách công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Bến
Tre” làm đề tài Thạc sĩ công tác xã hội.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua, vấn đề giảm nghèo và CTXH vẫn luôn thu
hút sự quan tâm của nhiều học giả với nhiều bài viết trên các báo, tạp chí,
nhiều luận văn, các đề tài khoa học và các công trình dưới dạng tài liệu tham
khảo. Song, các công trình, đề tài nghiên cứu nêu trên chỉ dừng lại ở một
khía cạnh như: Chính sách giảm nghèo, hoặc là CTXH, chưa thấy có công
trình nào nghiên cứu đầy đủ: Chính sách CTXH trong GNBV.
Đề tài “Thực hiện chính sách CTXH trong GNBV từ thực tiễn tỉnh
Bến Tre” là một đề tài khá mới mẻ trong bối cảnh Việt Nam đang tập trung
xây dựng và phát triển CTXH thành một nghề chuyên nghiệp, tập trung
nguồn lực để thực hiện có hiệu quả mục tiêu GNBV.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nhằm vận dụng lý luận chính sách CTXH trong GNBV ở Việt Nam
để soi rọi giữa lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách CTXH trong GNBV
ở tỉnh Bến Tre, tìm ra những bất cập của chính sách CTXH trong GNBV
hiện nay, từ đó đề xuất giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện chính sách
CTXH trong GNBV, hướng đến mục tiêu chuyên nghiệp hóa CTXH đối với
người nghèo, góp phần đưa CTXH sớm chính thức trở thành một nghề
chuyên nghiệp, thực hiện có hiệu quả mục tiêu GNBV.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Những vấn đề lý luận về chính sách CTXH trong GNBV.
Thực trạng thực hiện các chính sách CTXH trong GNBV từ thực tiễn

tại tỉnh Bến Tre.
Đề ra quan điểm, mục tiêu, giải pháp và lộ trình hoàn thiện chính
sách CTXH trong GNBV trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách CTXH trong GNBV.


3
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Tình hình thực hiện chính sách CTXH trong
GNBV.
- Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến năm 2016.
- Về địa bàn nghiên cứu: Tại tỉnh Bến Tre.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài vận dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp để thu thập,
phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài
nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, Quyết định của
Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình
nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn
thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề chính sách
CTXH trong GNBV ở nước ta nói chung và tỉnh Bến Tre nói riêng. Đồng
thời, thu thập các tài liệu của các tổ chức và học giả trong và ngoài nước liên
quan đến đề tài trong thời gian qua.
Các phương pháp luôn được phối hợp với nhau một cách chặt chẽ,
linh hoạt tạo nên hệ thống các vấn đề được trình bày theo một trình tự lôgíc,
diễn giải trong quá trình phân tích, đánh giá chính sách CTXH trong GNBV.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Đề tài này có ý nghĩa bổ sung kiến thức lý thuyết về chính sách

CTXH trong GNBV ở Việt Nam. Góp phần hoàn thiện chính sách CTXH
trong GNBV ở nước ta.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần nâng cao nhận thức, đề xuất quan điểm, mục tiêu và giải
pháp để chính sách CTXH trong GNBV được hoàn thiện hơn, tích cực góp
phần sớm phát triển CTXH thành một nghề chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bến Tre và cả nước.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn được trình bày theo 3 chương:


4
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chính sách CTXH trong GNBV.
Chương 2: Thực hiện chính sách CTXH trong GNBV tại tỉnh Bến
Tre.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách CTXH trong GNBV trên
địa bàn tỉnh Bến Tre.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Các khái niệm: Giảm nghèo bền vững, công tác xã hội đối với người
nghèo, chính sách công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững
1.1.1. Giảm nghèo và giảm nghèo bền vững
1.1.1.1. Giảm nghèo
Hiểu theo nghĩa rộng, xét trên phương pháp tiếp cận nghèo đa chiều,
giảm nghèo là tập hợp các giải pháp, chính sách, hoạt động của Nhà nước, xã
hội và của chính bản thân người nghèo, hộ nghèo, cộng đồng nghèo nhằm
mục tiêu tạo điều kiện cho hộ nghèo vượt lên khỏi tình trạng nghèo khổ, đáp
ứng được các nhu cầu tối thiểu của cuộc sống, hạn chế các nguy cơ dễ bị tổn

thương, rủi ro và tăng cường vị trí, tiếng nói của người nghèo đối với các
quyết định của cộng đồng xã hội.
1.1.1.2. Giảm nghèo bền vững: Khái niệm và đặc điểm
GNBV là khái niệm chỉ tập hợp các giải pháp, chính sách, hoạt động
của Nhà nước, xã hội và chính bản thân người nghèo, hộ nghèo, cộng đồng
nghèo nhằm tạo điều kiện cho hộ nghèo thoát ra khỏi nghèo khổ trong hiện
tại và đảm bảo cho họ vẫn tiếp tục phát triển trong tương lai xa.
Từ khái niệm trên, ta thấy GNBV có một số đặc điểm chính sau đây:
- GNBV phải đặt trong chương trình, định hướng và trong sự tương
quan với phát triển KT-XH của một địa phương, vùng và quốc gia, được
chính quyền Nhà nước các cấp xác định đó là một nhiệm vụ trọng tâm của
phát triển KT-XH.


5
- Giúp cho người nghèo có sinh kế mang lại thu nhập ổn định không
những vượt mức chuẩn nghèo mà còn ở mức sống trung bình trở lên từ thực
lực của chính bản thân người nghèo, hộ nghèo.
- Nâng cao năng lực, nhận thức, tự lực vươn lên không trông chờ, ỷ
lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước, cộng đồng.
- Giúp cho điều kiện sống của người nghèo được cải thiện rõ rệt, tiếp
cận thuận lợi và đầy đủ các DV xã hội cơ bản.
- GNBV là tạo điều kiện cho các cộng đồng nghèo phát triển bền
vững.
1.1.2. Công tác xã hội đối với người nghèo
CTXH là ngành, nghề chuyên nghiệp và hoạt động thực tiễn mang
tính tổng hợp cao, được thực hiện theo các nguyên tắc và phương pháp
chuyên môn đặc thù nhằm hỗ trợ cá nhân, nhóm và cộng đồng trong việc giải
quyết các vấn đề xã hội của họ. Qua đó CTXH theo đuổi mục tiêu vì hạnh
phúc cho con người và tiến bộ xã hội.

CTXH đối với người nghèo là DV hỗ trợ cho người nghèo, hộ
nghèo, vùng nghèo vượt qua khó khăn, tiếp cận và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực để đáp ứng nhu cầu trực tiếp của người nghèo, hộ nghèo, vùng
nghèo; đồng thời tích cực tham gia vào việc hoạch định chính sách giảm
nghèo nhằm đảm bảo mục tiêu tiến bộ, công bằng xã hội trên cơ sở các cách
tiếp cận, phương pháp và hoạt động chuyên nghiệp của nghề CTXH.
1.1.3. Chính sách, chính sách xã hội và chính sách công tác xã hội trong
giảm nghèo bền vững
1.1.3.1. Chính sách
Chính sách là tổng thể các quan điểm, giải pháp và công cụ mà chủ
thể quản lý (Nhà nước) sử dụng để tác động lên các đối tượng và khách thể
quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong một giai đoạn, thời
kỳ lịch sử cụ thể.
1.1.3.2. Chính sách xã hội
CSXH là sự thể chế hóa, cụ thể hóa các giải pháp của Nhà nước
trong việc giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến từng nhóm người hay toàn


6
bộ dân cư, trên cơ sở phù hợp với quan điểm, đường lối của Đảng, nhằm
hướng tới công bằng, tiến bộ xã hội và phát triển toàn diện con người.
1.1.3.3. Chính sách công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững
Chính sách CTXH trong GNBV là sự thể chế hóa, cụ thể hóa các
giải pháp của Nhà nước trong việc hình thành và phát triển CTXH thành một
nghề chuyên nghiệp, đảm bảo cho nhân viên CTXH triển khai các cách tiếp
cận, phương pháp của nghề CTXH và chuyên nghiệp hóa DV CTXH đối với
người nghèo theo quan điểm, đường lối của Đảng trong thực hiện chính sách
GNBV, nhằm góp phần hướng tới công bằng, tiến bộ xã hội và phát triển con
người toàn diện.
1.1.3.4. Mối quan hệ giữa chính sách giảm nghèo bền vững và chính sách

công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững
- Trong hoạch định và thực thi chính sách CTXH trong GNBV,
chính sách GNBV được xem xét như là những chủ trương, hành động của
Nhà nước được thực hiện qua các chương trình, DV liên quan đến đối tượng
nghèo.
- Chính sách GNBV là cơ sở, căn cứ pháp lý, là nguồn lực mà chính
sách CTXH trong GNBV phải sử dụng để hoàn thiện chính sách CTXH của
mình nhằm mục đích trợ giúp cho đối tượng nghèo.
- Chính sách CTXH trong GNBV có vai trò chuyển tải, đưa chính
sách GNBV vào cuộc sống và cũng là điều kiện, cơ sở cần thiết để điều
chỉnh chính sách GNBV có hiệu quả nhất.
1.2. Vai trò của chính sách công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững
1.2.1. Là cơ sở chính trị - pháp lý để thực hành công tác xã hội đối với
người nghèo
Chính sách CTXH trong GNBV là những quy định pháp luật trong
việc hình thành, phát triển nghề CTXH. Đó chính là cơ sở pháp lý, điều kiện
pháp luật để hành nghề CTXH trong lĩnh vực giảm nghèo.
1.2.2. Định hướng, điều chỉnh các hoạt động công tác xã hội đối với người
nghèo
Định hướng, điều chỉnh các hoạt động, hành vi của các chủ thể nhằm


7
phát triển CTXH thành một nghề chuyên nghiệp.
Đảm bảo để nhân viên CTXH triển khai các cách tiếp cận, phương
pháp CTXH và chuyên nghiệp hóa DV CTXH.
1.2.3. Là một trong những điều kiện cần và đủ để thực hiện có hiệu quả
chính sách giảm nghèo bền vững
1.2.4. Thúc đẩy thực hiện tốt quyền con người, góp phần công bằng xã hội
và phát triển bền vững

1.3. Nội dung của chính sách công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững
1.3.1. Phát triển công tác xã hội thành một nghề chuyên nghiệp nhằm trợ
giúp cho các đối tượng nói chung và người nghèo nói riêng
- Tuyên truyền, thông tin nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công
chức, viên chức và nhân dân về nghề công tác xã hội.
- Đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng
tác viên công tác xã hội các cấp đáp ứng nhu cầu thực tiễn.
- Củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác
xã hội.
- Xác định rõ vai trò, quyền hạn và trách nhiệm của nhân viên công
tác xã hội.
1.3.2. Chính sách đảm bảo cho nhân viên công tác xã hội triển khai các
cách tiếp cận, phương pháp công tác xã hội đối với người nghèo
1.3.2.1. Chính sách đảm bảo cho nhân viên công tác xã hội triển khai các
cách tiếp cận với người nghèo:
- Chống xem thường, kỳ thị đối với người nghèo.
- Nhiệm vụ định hướng cho người nghèo bảo vệ được các quyền của
mình, tôn trọng và xác định đúng nhu cầu người nghèo là nội dung bắt buộc
đối với nhân viên CTXH trong quản lý trường hợp đối với người nghèo.
1.3.2.2. Chính sách đảm bảo cho nhân viên công tác xã hội triển khai các
phương pháp CTXH đối với người nghèo
- Trong đào tạo nhân viên CTXH phải kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý
thuyết với thực hành các kỹ năng biện hộ, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng
giải quyết vấn đề, kỹ năng xử lý khủng hoảng, kỹ năng thúc đẩy sự tham gia


8
của người nghèo, kỹ năng hướng dẫn lập kế hoạch sản xuất, phát triển kinh tế
hộ gia đình, kỹ năng huy động nguồn lực, hỗ trợ tiếp cận và thụ hưởng DV
xã hội, kỹ năng làm việc nhóm. Đào tạo nhân viên CTXH không những chú

trọng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp mà phải đặc biệt quan tâm đến đạo đức
nghề nghiệp.
- Quy định, xác lập cơ sở pháp lý: Để nhân viên CTXH làm việc với
người nghèo, gia đình nghèo; xác định vai trò, vị trí của nhân viên CTXH
trong quan hệ này; về quyền thành lập nhóm, vai trò, vị trí của nhân viên
CTXH trong làm việc nhóm người nghèo; về quyền làm tác viên phát triển
cộng đồng và vai trò, vị trí, tiêu chuẩn của nhân viên CTXH trong phát triển
cộng đồng.
- Quy định về tiến trình, các bước làm việc và quản lý trường hợp
người nghèo, gia đình nghèo của nhân viên CTXH và cơ chế kiểm soát việc
thực hiện của nhân viên CTXH trong làm việc với người nghèo, gia đình
nghèo; tiến trình, các bước làm việc của nhân viên CTXH, tiêu chuẩn của
nhân viên CTXH và cơ chế kiểm soát việc thực hiện của nhân viên CTXH
trong làm việc với nhóm người nghèo; tiến trình, các bước làm việc trong các
hoạt động phát triển cộng đồng, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, dự
án GNBV của cộng đồng nghèo theo phương pháp có sự tham gia của người
dân và cơ chế kiểm soát việc thực hiện của tác viên phát triển cộng đồng.
1.3.3. Chính sách đảm bảo sự chuyên nghiệp trong dịch vụ công tác xã hội
đối với giảm nghèo
- Tiêu chuẩn nhân viên CTXH làm việc trong lĩnh vực cung cấp DV
CTXH với giảm nghèo, cần thiết phải có bằng hành nghề được tổ chức có
thẩm quyền chuyên môn cấp ngoài điều kiện chuyên môn về CTXH với trình
độ từ cao đẳng trở lên.
- Điều kiện, tiêu chuẩn trong việc xây dựng trụ sở, tổ chức hoạt
động, nội quy, quy chế làm việc đối với cơ sở cung cấp DV liên quan đến
giảm nghèo.
- Quy định giá DV CTXH trong trợ giúp rõ ràng theo quy mô, nội
dung và diện đối tượng (người nghèo, gia đình nghèo, nhóm nghèo, cộng



9
đồng nghèo); trách nhiệm chi trả của đối tượng thụ hưởng, của Nhà nước và
phương thức chi trả cho người, cơ sở cung cấp DV.
- Xác định rõ vị trí, vai trò của nhân viên CTXH; quy định về quy
trình, các bước căn bản trong cung cấp một DV CTXH với giảm nghèo; mẫu
hóa từng công đoạn trong hoạt động một DV CTXH.
- Quy định về yêu cầu, kết quả đạt được; tiêu chí và cách thức đánh
giá, giám sát chất lượng, hiệu quả và sự thỏa mãn của các bên tham gia trong
từng hoạt động DV CTXH.
1.3.4. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách công tác xã hội trong
giảm nghèo bền vững
Có nhiều yếu tố tác động đến chính sách CTXH trong GNBV như:
Nhận thức của xã hội về CTXH và CTXH đối với người nghèo; sự phát triển
và chuyên nghiệp của nghề CTXH; khả năng kinh tế, trình độ công nghệ;
tình hình chính trị của quốc gia và quốc tế.
Chương 2
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG TẠI TỈNH BẾN TRE
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội, thực trạng và đặc điểm nghèo tại tỉnh
Bến Tre
2.1.1. Khát quát tình hình kinh tế - xã hội
Bến Tre là tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, nằm cuối
nguồn sông Mê Kông. Toàn tỉnh có 164 xã, phường, thị trấn với 9 huyện,
thành phố. Bến Tre vẫn còn là tỉnh nông nghiệp, tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GRDP) của tỉnh đạt 5,64%/năm. Về cơ cấu kinh tế: Tỷ trọng nông nghiệp
đạt 42,3%, công nghiệp - xây dựng đạt 22,6%, thương mại - dịch vụ đạt
35,1%. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 1.590 tỷ đồng. Tổng chi
ngân sách địa phương 5.242 tỷ đồng. Bến Tre là một trong 13 tỉnh còn nhiều
khó khăn trong khu vực và cả nước, thu ngân sách không đảm bảo chi, Trung
ương phải điều tiết, hỗ trợ 100% chi cho đầu tư phát triển và an sinh xã hội.

2.1.2. Thực trạng và đặc điểm tình trạng nghèo tại tỉnh Bến Tre


10
2.1.2.1. Thực trạng nghèo
* Thực trạng hộ nghèo, hộ cận nghèo
Thực trạng hộ nghèo, hộ cận nghèo thời điểm 01/01/2016 theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020:
- Hộ nghèo: 44.915 hộ, chiếm tỷ lệ 12,11% so với tổng số hộ dân cư.
Trong đó có 55 hộ chiếm tỷ lệ 0,12% là dân tộc thiểu số, 8.271 hộ chiếm tỷ
lệ 18,41% thuộc diện chính sách BTXH và 1.580 hộ chiếm tỷ lệ 3,51% thuộc
diện chính sách người có công.
- Hộ cận nghèo: 16.312 hộ, chiếm tỷ lệ 4,40% so với tổng số hộ dân
cư.
* Thực trạng xã có tỷ lệ hộ nghèo cao và xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang ven biển và hải đảo
Toàn tỉnh có 96 xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 10% trở lên và 30 xã bãi
ngang, ven biển.
2.1.2.2. Đặc điểm tình trạng nghèo tại tỉnh Bến Tre
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh Bến Tre phần lớn tập trung vào vùng
nông thôn; vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất là các huyện ven biển, nơi có
điều kiện tự nhiên không thuận lợi và là nơi phần lớn người dân có trình độ,
năng lực sản xuất chưa phát triển, phong tục, tập quán nhiều nơi còn lạc hậu,
tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo còn cao. Độ sâu của nghèo khá cao, do sự tụt
hậu tương đối về thu nhập bình quân và mức sống; Bến Tre có khoảng cách
chênh lệch về thu nhập có xu hướng gia tăng. Xét trên bình diện tổng thể khu
vực nông thôn có tỷ lệ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản cao hơn các khu
vực thành thị.
2.2. Tình hình thực hiện chính sách công tác xã hội trong giảm nghèo
bền vững tại tỉnh Bến Tre

2.2.1. Phát triển công tác xã hội thành một nghề chuyên nghiệp nhằm trợ
giúp cho các đối tượng nói chung và người nghèo nói riêng
2.2.1.1. Tuyên truyền, thông tin nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công
chức, viên chức và nhân dân về nghề CTXH
Công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của các bộ, công chức,


11
viên chức và nhân dân về nghề CTXH được quan tâm; việc triển khai đã kết
hợp nhiều hình thức, phương pháp và công cụ tương đối phù hợp với điều
kiện của tỉnh.
2.2.1.2. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập
huấn cho đội ngũ cán bộ làm công tác xã hội các cấp
Tổ chức điều tra, thống kê để đánh giá đội ngũ cán bộ, viên chức,
nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội các cấp làm cơ sở cho việc đào
tạo, đào tạo lại và tập huấn nghiệp vụ về CTXH. Tỉnh đã mở nhiều lớp tập
huấn, gửi đi đào tạo trên đại học một số cán bộ, mở lớp đào tạo đại học
CTXH tại tỉnh với số lượng tương đối lớn, đây là đội ngũ nòng cốt cho sự
phát triển của nghề CTXH tại tỉnh trong thời gian đến. Qua 6 năm thực hiện,
đội ngũ làm việc trực tiếp và gián tiếp liên quan đến nghề CTXH có tăng lên
cả về số lượng và nghiệp vụ về CTXH.
2.2.1.3. Xây dựng thí điểm Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội; củng
cố, phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội
Tỉnh Bến Tre đã xây dựng thí điểm Trung tâm Cung cấp dịch vụ
CTXH; mạng lưới các cơ sở cung cấp DV CTXH của tỉnh từng bước đưa
phương pháp, cách tiếp cận của nghề CTXH vào thực tiễn để nâng cao chất
lượng DV trợ giúp, chăm sóc đối tượng.
2.2.1.4. Phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên
CTXH
Tỉnh Bến Tre đã thành lập và duy trì hoạt động mạng lưới cộng tác

viên CTXH cấp huyện, cấp tỉnh; bố trí 01 cán bộ bán chuyên trách làm công
tác xã hội cấp xã và thành lập đội CTXH tình nguyện ở một số xã điểm.
2.2.1.5. Vai trò, quyền hạn và trách nhiệm của nhân viên công tác xã hội
Tỉnh Bến Tre đã triển khai các chính sách về tiền lương và các chính
sách khác đến các cơ sở BTXH và các địa phương để áp dụng thực hiện. Đã
áp dụng thực hiện tiêu chuẩn nghiệp vụ thí điểm đối với cộng tác viên
CTXH. Song hiện phần lớn nhân viên đang làm việc tại các cơ sở BTXH vẫn
áp dụng theo tiêu chuẩn viên chức, bảng lương viên chức theo quy định.
2.2.2. Chính sách đảm bảo cho nhân viên CTXH triển khai các cách tiếp


12
cận, phương pháp CTXH đối với người nghèo
- Tiếp cận dựa trên quyền và đảm bảo quyền của người nghèo:
Mặc dù đội ngũ làm CTGN các cấp ở tỉnh Bến Tre chưa có nghiệp
vụ chuyên nghiệp về CTXH, song việc triển khai thực hiện chính sách
GNBV đã có bước tiếp cận dựa trên quyền và đảm bảo quyền của người
nghèo. Trên cơ sở đó, người nghèo, vùng nghèo cơ bản được thụ hưởng đầy
đủ chính sách hỗ trợ GNBV của Nhà nước. Hơn thế nữa, một bộ phận người
nghèo đã bảo vệ được quyền của mình trong việc tham gia cùng chính quyền
trong việc triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo tại địa phương, nói
lên tiếng nói của mình trong việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chính sách
giảm nghèo sao cho phù hợp với nhu cầu của người nghèo, vùng nghèo…
được ghi nhận thông qua hoạt động đối thoại chính sách giảm nghèo ở tỉnh.
- Tiếp cận dựa trên nhu cầu của người nghèo:
Việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án
giảm nghèo được bắt đầu từ nguyên nhân dẫn đến nghèo và từ nguyện vọng
của hộ nghèo đã tạo động lực, thu hút sự tham gia của người nghèo. Số liệu
phân tích trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hỗ trợ người nghèo xuất
phát từ nguyên nhân nghèo, đáp ứng nhu cầu của hộ nghèo ghi nhận trong

giai đoạn 2011-2015 là DV cho vay vốn tín dụng ưu đãi, hỗ trợ cải thiện nhà
ở,… các xã khó khăn vùng bãi ngang ven biển, người nghèo là dân tộc thiểu
số đều đảm bảo thụ hưởng đầy đủ chính sách hỗ trợ theo quy định của Nhà
nước; người nghèo được tiếp cận tương đối đầy đủ về các dịch vụ xã hội cơ
bản như y tế, giáo dục.
- Về triển khai các phương pháp CTXH đối với người nghèo, gia
đình nghèo và cộng đồng nghèo:
Bước đầu đã vận dụng phương pháp CTXH để quản lý, theo dõi, hỗ
trợ giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo phát huy năng lực bản thân, phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập thông qua tiếp cận các chính sách GNBV; theo dõi,
giám sát, hỗ trợ tiến trình phát triển sinh kế của hộ, giúp cho hộ nghèo, hộ
cận nghèo thoát nghèo bền vững.
Thông qua việc thực hiện các dự án tài trợ của các tổ chức quốc tế


13
tỉnh đã thực hiện quản lý trường hợp đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo ở một
số xã điểm … Qua đó, đã làm cho một bộ phận cán bộ làm CTGN dần dần
có ý thức về sự quan trọng trong sử dụng phương pháp CTXH để trợ giúp
cho đối tượng nghèo.
2.2.3. Chính sách đảm bảo sự chuyên nghiệp dịch vụ công tác xã hội đối
với giảm nghèo bền vững
Về sự chuyên nghiệp trong cung cấp DV CTXH đối với GNBV thì
chưa được nhận thấy ở tất cả các nội dung hoạt động trong đội ngũ làm
CTGN các cấp, xét trên các lĩnh vực thể hiện cả về con người chuyên nghiệp,
môi trường chuyên nghiệp và nội dung DV CTXH chuyên nghiệp.
2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách công tác xã hội trong giảm nghèo
bền vững tại tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2016
2.3.1. Kết quả đạt được
(i). Từ khi có Đề án phát triển nghề CTXH giai đoạn 2010-2020 theo

Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg của Chính phủ, Bến Tre là tỉnh sớm có kế
hoạch cụ thể hóa thực hiện tương đối đồng bộ trên các nội dung với mục tiêu
phấn đấu đến năm 2020 phát triển CTXH trở thành một nghề chuyên nghiệp.
(ii). Việc triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đã có
bước tiếp cận dựa trên quyền và đảm bảo quyền của người nghèo cả về
quyền về tồn tại, quyền được an toàn về vật chất, sức khỏe và phát triển,
quyền bình đẳng, tham gia. Việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các
chương trình, đề án giảm nghèo tại địa phương ít nhiều được bắt đầu từ
nguyên nhân dẫn đến nghèo và từ nguyện vọng của hộ nghèo đã tạo động
lực, thu hút sự tham gia của người nghèo vào quá trình giải quyết chính sách
và cung cấp dịch vụ xã hội.
(iii). Những người làm CTGN bước đầu đã vận dụng phương pháp
CTXH đối với cá nhân, gia đình để giúp hộ nghèo trong việc tư vấn về chính
sách GNBV. Thông qua việc thực hiện các dự án tài trợ của các tổ chức quốc
tế tỉnh đã thực hiện quản lý trường hợp đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo ở
một số xã điểm … Qua đó, đã làm cho một bộ phận cán bộ làm CTGN dần
dần có ý thức về sự quan trọng trong sử dụng phương pháp CTXH để trợ


14
giúp cho đối tượng nghèo.
(iv). Việc thực hiện chính sách CTXH trong GNBV tại tỉnh Bến Tre
trong những năm qua đã góp phần đáng kể cho kết quả đạt được của việc
thực hiện Chương trình mục tiêu GNBV giai đoạn 2011-2015.
2.3.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân
* Trong thực hiện các mục tiêu, nội dung phát triển CTXH thành một
nghề chuyên nghiệp nhằm trợ giúp cho các đối tượng nói chung và người
nghèo nói riêng:
- Công tác truyền thông chưa thật sự có hiệu quả.
- Đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên công tác

xã hội các cấp triển khai thực hiện chậm, chưa đạt yêu cầu mục tiêu theo kế
hoạch đề ra cả về số lượng người được tập huấn và đào tạo, đào tạo lại.
- Mạng lưới các cơ sở cung cấp DV CTXH chưa được củng cố và
phát triển.
- Vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của nhân viên CTXH chưa được
xác lập đầy đủ kể cả trong các cơ sở BTXH, cơ sở TGXH và cộng tác viên
CTXH ở xã, phường.
- Trong thực hiện chính sách đảm bảo cho nhân viên CTXH triển
khai các cách tiếp cận, phương pháp CTXH và sự chuyện nghiệp DV CTXH:
- Trong tiếp cận dựa trên quyền và đảm bảo quyền của người nghèo
nhất là quyền tham gia trong việc tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo,
kiểm tra giám sát quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo chưa được thực
hiện nhiều và đặc biệt là quyền tham gia trong việc hoàn thiện chính sách
giảm nghèo hầu như chưa được người làm CTGN tiếp cận.
- Trong tiếp cận dựa trên nhu cầu của người nghèo còn nhiều bất
cập, chưa xuất phát từ nhu cầu thực tế của người nghèo, xã nghèo nên việc
thực hiện đầu tư thiếu hiệu quả, gây lãng phí.
- Trong quá trình giúp người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo chưa áp
dụng triển khai các phương pháp CTXH kể cả phương pháp làm việc với cá
nhân, gia đình, phương pháp làm việc nhóm và phát triển cộng đồng một
cách đầy đủ với tư cách là nghề nghiệp của nhân viên CTXH.


15
- Chưa có sự chuyên nghiệp trong DV CTXH trong giảm nghèo bền
vững xét trên tất cả các mặt về con người chuyên nghiệp, môi trường chuyên
nghiệp và sự chuyên nghiệp trong cung cấp DV CTXH đối với người nghèo,
ấp, xã nghèo. Ta biết rằng, trong mọi hoạt động của xã hội, ở lĩnh vực nào có
tính chuyên nghiệp và mức độ chuyên nghiệp càng cao thì hiệu quả đem lại
càng lớn và có giá trị.

* Nguyên nhân của hạn chế, bất cập:
- Nhận thức về CTXH và DV CTXH còn mờ nhạt. Công tác tuyên
truyền, thông tin hiệu quả chưa cao. Số người biết đến nghề CTXH như một
nghề chuyên nghiệp còn rất ít, không chỉ người dân, cộng đồng mà thậm chí
ngay cả đội ngũ cán bộ làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ
sở cung cấp dịch vụ xã hội.
- Nhiều nội dung về chính sách CTXH nói chung và CTXH trong
giảm nghèo bền vững chưa được Nhà nước ban hành làm cơ sở pháp lý cho
việc triển khai thực hiện các cách tiếp cận, phương pháp CTXH và chuyên
nghiệp DV CTXH.
- Sự hạn chế của việc phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức và nhân
viên CTXH các cấp vừa là những tồn tại trong quá trình phát triển nghề
CTXH vừa là nguyên nhân của sự bất cập, hạn chế trong thực hiện chính
sách CTXH trong GNBV. Bởi lẽ, trong khi chưa có đội ngũ cán bộ chuyên
nghiệp thì khó có hoạt động nghề nghiệp chuyên nghiệp.
- Bến Tre chưa có mạng lưới cơ sở cung cấp DV CTXH theo đúng
nghĩa đầy đủ của nghề CTXH cho các đối tượng nói chung và đặc biệt cho
đối tượng nghèo; chưa có đội ngũ nhân viên, cộng tác viên CTXH đối với
giảm nghèo ở cộng đồng.
- Chưa có môi trường hành chính thuận lợi cho việc phát triển DV
CTXH nói chung và hành nghề CTXH trong giảm nghèo bền vững nói riêng;
nguồn lực đầu tư thấp chưa tương xứng với mục tiêu, nhiệm vụ theo kế
hoạch để ra.


16

Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH BẾN TRE
3.1. Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện chính sách công tác xã hội trong
giảm nghèo bền vững
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện chính sách công tác xã hội trong giảm nghèo
bền vững
- Việc định hướng, hoàn thiện chính sách CTXH trong GNBV phải
đặt trên cơ sở của quá trình và kết quả phát triển CTXH thành một nghề
chuyên nghiệp, từ đó phát triển chính sách đảm bảo cho nhân viên CTXH
triển khai các cách tiếp cận, phương pháp CTXH và sự chuyên nghiệp trong
DV CTXH đối với người nghèo, gia đình nghèo và xã nghèo.
- Trong hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách CTXH trong
GNBV phải đặt trong mối quan hệ nền tảng với chính sách an sinh xã hội nói
chung và chính sách GNBV nói riêng, đồng thời phù hợp với điều kiện phát
triển KT-XH, thực trạng và đặc điểm nghèo của quốc gia và của vùng miền,
địa phương nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu GNBV.
- Chính sách CTXH trong GNBV là chính sách điều chỉnh một lĩnh
vực có tính chất chuyên sâu của nghề CTXH, việc hoàn thiện nó cần phải có
lộ trình và bước đi thích hợp, phù hợp với nhu cầu của xã hội.
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện chính sách công tác xã hội trong giảm nghèo
bền vững
- Cùng với cả nước, phấn đấu đến năm 2020 phát triển CTXH trở
thành một nghề chuyên nghiệp. Tập trung đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo
dục, vận động nâng cao nhận thức của cộng đồng xã hội về CTXH trong xã
hội phát triển. Kịp thời cụ thể hóa các khuôn khổ pháp lý, cơ chế, chính sách


17

để phát triển nhân lực và mạng lưới tổ chức cung cấp DV CTXH; thúc đẩy
phát triển DV CTXH, từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về

CTXH chuyên nghiệp và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực ở tỉnh.
- Đến năm 2020 có đủ điều kiện về nhận thức của xã hội, nguồn
nhân lực, hệ thống cơ sở cung cấp DV CTXH, môi trường hành chính, hành
lang pháp lý đảm bảo cho nhân viên CTXH triển khai các cách tiếp cận dựa
trên quyền và đảm bảo quyền của người nghèo, tiếp cận dựa trên nhu cầu của
người nghèo; triển khai các phương pháp CTXH với người nghèo, gia đình
nghèo, nhóm người nghèo và phát triển cộng đồng đối với cộng đồng nghèo.
Đồng thời, từng bước chuyên nghiệp hóa DV CTXH trong GNBV,
nhằm góp phần giúp cho người nghèo, hộ nghèo thoát nghèo bền vững và
cộng đồng nghèo được nâng cao năng lực phát triển, rút ngắn dần khoảng
cách chênh lệch về mức sống và các điều kiện KT-XH so với các cộng đồng
khác.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách công tác xã hội trong giảm
nghèo bền vững
3.2.1. Nhóm giải pháp phát triển công tác xã hội thành một nghề chuyên
nghiệp nhằm trợ giúp cho các đối tượng nói chung và người nghèo nói
riêng
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, vận động nhằm nâng cao
nhận thức về tầm quan trọng của CTXH trong xã hội phát triển.
- Hoàn thiện pháp luật, chính sách về công tác xã hội, cụ thể là sớm
xây dựng và ban hành Luật về công tác xã hội.
- Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất
lượng, đặc biệt là đội ngũ những người làm CTXH chuyên nghiệp gọi chung
là nhân viên CTXH chuyên nghiệp và được phân bố, sử dụng một cách hiệu
quả.


18

- Củng cố, phát triển mạng lưới cơ sở cung cấp DV CTXH và nhân

viên CTXH trên địa bàn tỉnh đảm bảo cung cấp DV CTXH theo nhu cầu của
đối tượng nói chung và đối tượng nghèo nói riêng.
- Kịp thời cụ thể hóa và triển khai thực hiện các chính sách, pháp
luật của Nhà nước về khung pháp lý CTXH, cụ thể gồm: Về vị trí việc làm,
về vai trò, vị trí của nhân viên CTXH; về hệ thống DV CTXH; về mạng lưới
tổ chức cung cấp DV CTXH và kiểm soát chất lượng cung cấp DV CTXH.
- Đảm bảo kinh phí để thực hiện các hoạt động phát triển nghề công
tác xã hội.
- Đẩy mạnh hội nhập quốc tế và từng bước thực hiện xã hội hóa các
hoạt động CTXH
3.2.2. Nhóm giải pháp đảm bảo cho nhân viên công tác xã hội triển khai
các cách tiếp cận, phương pháp công tác xã hội và chuyên nghiệp dịch vụ
công tác xã hội đối với đối tượng nghèo
(i). Có quy định bắt buộc, đưa vào quy trình, kế hoạch quản lý
trường hợp và kiểm tra giám sát việc thực hiện của nhân viên CTXH nhằm
đảm bảo triển khai các cách tiếp cận dựa trên quyền và đảm bảo quyền, tiếp
cận dựa trên nhu cầu của đối tượng nghèo.
* Tiếp cận dựa trên quyền và đảm bảo quyền của đối tượng nghèo:
- Đối với người nghèo, gia đình nghèo nói chung
- Đối với hộ cận nghèo
- Đối với xã, ấp đặc biệt khó khăn
* Tiếp cận dựa trên nhu cầu của đối tượng nghèo:
Trong quản lý trường hợp người nghèo, hộ nghèo và cộng đồng
nghèo, việc thu thập thông tin, đánh giá đúng nhu cầu, lựa chọn sắp xếp đúng
thứ tự ưu tiên trong các loại nhu cầu và cá biệt hóa nhu cầu trong từng trường
hợp là nguyên tắc bắt buộc trong quản lý trường hợp trợ giúp. Với đặc điểm


19


nghèo của tỉnh Bến Tre hiện nay, việc tiếp cận theo nhu cầu cần chú ý một số
điểm sau đây:
- Đối với người/hộ nghèo, người/hộ cận nghèo thuộc diện chính sách
BTXH: Cần tập trung vào giải quyết các nhu cầu để đảm bảo duy trì, ổn định
đời sống.
- Đối với người/hộ nghèo, người/hộ cận nghèo thuộc diện chính sách
giảm nghèo, ngoài việc hỗ trợ để đảm bảo duy trì, ổn định đời sống như diện
này thuộc chính sách BTXH, điều quan trọng là giải quyết các nhu cầu thiết
thực và trực tiếp nhằm thoát nghèo bền vững. Do đó, cần lưu ý các nhu cầu:
Học nghề, việc làm, tạo sinh kế; nhu cầu về vốn, đất sản xuất; công cụ,
phương tiện sản xuất; nhu cầu tìm hiểu, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm sản
xuất, kinh doanh; nhu cầu tự khẳng định mình; nhu cầu ổn định tâm lý để
vượt qua khó khăn…
- Đối với cộng đồng nghèo (xã, ấp đặc biệt khó khăn): Đầu tư cơ sở
hạ tầng; nhu cầu đầu tư để phát triển sản xuất; nhu cầu nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho người dân, nhu cầu nâng cao dân trí, nhu cầu trợ giúp
cho nhiều hộ nghèo thoát nghèo bền vững; nhu cầu tăng cường năng lực bộ
máy tổ chức của cộng đồng …
(ii). Cụ thể hóa, hướng dẫn thực hiện việc xác lập cơ sở pháp lý để
nhân viên hành nghề CTXH, triển khai các phương pháp CTXH với đối
tượng nghèo:
- Nhân viên CTXH làm việc với người nghèo, gia đình nghèo và vai
trò, vị trí, tiêu chuẩn của nhân viên CTXH.
- Về quyền thành lập nhóm, vai trò, vị trí của nhân viên CTXH trong
làm việc nhóm người nghèo.
- Về quyền làm tác viên phát triển cộng đồng và vai trò, vị trí, tiêu
chuẩn của nhân viên CTXH trong phát triển cộng đồng.


20


(iii). Hướng dẫn triển khai thực hiện tiến trình, các bước làm việc và
quản lý trường hợp người nghèo, gia đình nghèo của nhân viên CTXH và cơ
chế kiểm soát việc thực hiện của nhân viên CTXH trong làm việc với người
nghèo, gia đình nghèo; tiến trình, các bước làm việc của nhân viên CTXH,
tiêu chuẩn của nhân viên CTXH và cơ chế kiểm soát việc thực hiện của nhân
viên CTXH trong làm việc với nhóm người nghèo; tiến trình, các bước làm
việc trong các hoạt động phát triển cộng đồng, xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch, dự án GNBV của cộng đồng nghèo theo phương pháp có sự tham
gia của người dân và cơ chế kiểm soát việc thực hiện của tác viên phát triển
cộng đồng.
(iv). Quy định giá DV CTXH trong trợ giúp rõ ràng theo quy mô, nội
dung và diện đối tượng (người nghèo, gia đình nghèo, nhóm nghèo, cộng
đồng nghèo); trách nhiệm chi trả của đối tượng thụ hưởng, của Nhà nước và
phương thức chi trả cho người, cơ sở cung cấp DV.
(v). Xác định rõ vị trí, vai trò của nhân viên CTXH; quy định về quy
trình, các bước căn bản trong cung cấp một DV CTXH với giảm nghèo; mẫu
hóa từng công đoạn trong hoạt động một DV CTXH. Quy định rõ về yêu
cầu, kết quả đạt được; tiêu chí và cách thức đánh giá, giám sát chất lượng,
hiệu quả và sự thỏa mãn của các bên tham gia trong từng hoạt động DV
CTXH.
3.3. Lộ trình thực hiện
- Giai đoạn 2016 -2020:
Tiếp tục thực hiện các nội dung, giải pháp phát triển CTXH thành
một nghề chuyên nghiệp.
Từng bước triển khai, áp dụng thử nghiệm các chính sách đảm bảo
cho nhân viên CTXH triển khai các cách tiếp cận, phương pháp CTXH với
đối tượng nghèo và chuyên nghiệp DV CTXH với đối tượng nghèo, để rút



21

kinh nghiệm hoàn thiện chính sách.
- Giai đoạn 2021-2025: Chuẩn hóa và vận hành chính sách đảm bảo
cho nhân viên CTXH triển khai các cách tiếp cận, phương pháp CTXH với
đối tượng nghèo và chuyên nghiệp DV CTXH với đối tượng nghèo.
3.4. Một số kiến nghị
- Đề nghị Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương nghiên cứu, xây
dựng và sớm hoàn thiện khung pháp lý CTXH, từ luật chuyên ngành về
CTXH, về vị trí việc làm, về vai trò vị trí của nhân viên CTXH, đặc biệt là
quyền và trách nhiệm của nhân viên CTXH trong làm việc với đối tượng
nghèo; danh mục DV CTXH, tiêu chuẩn chất lượng cung cấp DV CTXH với
đối tượng nghèo; quy định về mức chi phí DV CTXH với đối tượng nghèo.
Quy định về mạng lưới tổ chức cung cấp DV CTXH với đối tượng nghèo...
và các quy định khác đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc hành nghề và cung cấp
DV CTXH với đối tượng nghèo.
- Đảm bảo đào tạo chuyên ngành CTXH phải tuân thủ theo chuẩn
đầu ra của từng bậc đào tạo, chuẩn này được tiêu chuẩn hóa và lượng hóa
một cách cụ thể về sự hiểu biết kiến thức chung và kiến thức chuyên ngành
CTXH; mức độ thành thạo các kỹ năng cả kỹ năng cứng và kỹ năng mềm
đảm bảo cả về trình độ nghề nghiệp, kỹ năng nghề nghiệp và thái độ nghề
nghiệp phù hợp với điều kiện của Việt Nam về KT-XH nói chung và nhu cầu
của sự phát triển nghề CTXH nói riêng.


22
KẾT LUẬN
Trong xã hội dù là xã hội phát triển thì vẫn có tỷ lệ người yếu thế
nhất định. Sự quan tâm đối với người yếu thế không chỉ là đáp ứng nhu cầu
về sinh kế mà còn phải đáp ứng nhu cầu về tinh thần, thể hiện tính nhân văn

và mục đích tốt đẹp của thể chế. Hiện nay, nước ta có trên 10 triệu người cần
trợ giúp xã hội bao gồm người tàn tật, trẻ em mồ côi, thương bệnh binh,
người cao tuổi, người nghèo, người cận nghèo,…. Những nổ lực không
ngừng của nhà nước ban hành và hoàn thiện hệ thống chính sách xã hội từng
bước qua từng thời kỳ phát triển, đến nay chính cách xã hội, chính sách đối
với người có công đã cơ bản hoàn thiện về mức độ bao phủ các đối tượng
yếu thế, mức trợ cấp ngày càng được nâng lên theo khả năng ngân sách nhà
nước. Các cơ quan nhà nước có liên quan đang đặt vấn đề nâng cấp các chính
sách xã hội thành Luật, điều này thể hiện quyết tâm vì mục đích xây dựng xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh của Đảng và nhà nước ta.
Trong xu thế hội nhập quốc tế sâu rộng, tiếp thu những thành tựu của
thế giới, được sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế và với tinh thần cầu thị
mong muốn trợ giúp toàn diện, hiệu quả đem đến cho đối tượng yếu thế cuộc
sống ấm no, hạnh phúc. Nước ta đã nghiên cứu, tiếp nhận và thực hiện
CTXH đối với người yếu thế, phương pháp này can thiệp một cách toàn diện
giúp người yếu thế phục hồi năng lực, vượt qua rào cản để hội nhập với cộng
đồng và có cuộc sống hạnh phúc. Đề án Phát triển nghề CTXH được Chính
Phủ ban hành và thực hiện từ năm 2010 là tiền đề để thực hiện công tác này.
Tỉnh Bến Tre cùng với việc tập trung phát triển kinh tế xã hội, cũng
đã đặc biệt quan tâm thực hiện tốt các CSXH, chăm lo cho đối tượng yếu thế.
Nhận thức được tầm quan trọng của nghề CTXH trong sự phát triển của xã
hội hiện đại, trong thời gian qua đã triển khai nhiều giải pháp để từng bước
phát triển nghề CTXH và bước đầu, nghề CTXH đã đóng góp nhất định vào
việc giải quyết các vấn đề xã hội nói chung và thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững nói riêng.
Tuy nhiên, nghề CTXH ở tỉnh Bến Tre mới chỉ trong giai đoạn hình
thành. Nhận thức về CTXH và DV CTXH của cộng đồng còn mờ nhạt.


23

Khung pháp lý về CTXH chưa hoàn chỉnh, còn nhiều khoảng trống. Chính
sách CTXH đối với các lĩnh vực nói chung và chính sách CTXH trong
GNBV nói riêng chưa được định hình đầy đủ và cụ thể. Sự đóng góp của
ngành CTXH trong giảm nghèo chưa nhiều. Các phương pháp CTXH trong
giảm nghèo chưa được sử dụng nhiều và phát huy hiệu quả.
Qua đề tài nghiên cứu về thực hiện chính sách CTXH trong giảm
nghèo bền vững, thì nhận thấy hiện nay việc triển khai thực hiện chính sách
CTXH còn rất hạn chế, vị trí, vai trò, phương pháp CTXH chưa được nhận
thức đầy đủ trong hệ thống chính trị và nhân dân. Do đó, phương pháp
CTXH đối với người nghèo chưa được áp dụng nhiều, người nghèo tiếp cận
với CTXH còn rất ít. Đội ngũ cán bộ, nhân viên, cộng tác viên CTXH chưa
đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng. Khung pháp lý về CTXH chưa
ngang tầm vị trí, vai trò của CTXH. Do đó, trên thực tế CTXH đối với người
nghèo mới hình thành bước đầu.
Từ thực tiễn nghiên cứu cần thực hiện đồng bộ các giải pháp để thúc
đẩy thực hiện chính sách CTXH trong giảm nghèo. Trước hết, cần nhận thức
về ý nghĩa, vai trò, vị trí của CTXH đối với chính sách an sinh xã hội để có
sự thống nhất trong hệ thống chính trị và cộng đồng xã hội. Nghiên cứu đề
xuất ban hành Luật CTXH. Để điều chỉnh toàn bộ vấn đề có liên quan đến
phát triển CTXH. Mặc khác, để thực hiện tốt chính sách CTXH trong giảm
nghèo cần nghiên cứu ban hành nội dung, phương pháp và trách nhiệm của
các cơ quan, chính quyền các cấp thực hiện CTXH đối với người nghèo.
Chính sách CTXH trong giảm nghèo còn rất mới mẻ trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài này tại thời điểm hiện nay, chắc chắn sẽ không thể khái
quát hết những vấn đề đặt ra từ nhu cầu của công tác thực hiện chính sách
CTXH trong giảm nghèo bền vững. Mong rằng có những nghiên cứu tiếp
theo để làm rõ hơn về cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn và giải pháp để thực
hiện tốt hơn công tác thực hiện chính sách CTXH trong giảm nghèo bền
vững./.



×