ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
ĐINH XUÂN HÀ
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH COLI DUNG HUYẾT Ở LỢN CON TỪ
SƠ SINH ĐẾN 60 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN BÙI HUY HẠNH,
XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƢƠNG VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa
: Chăn nuôi Thú y
Khóa học
: 2012 - 2016
Thái Nguyên - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
ĐINH XUÂN HÀ
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH COLI DUNG HUYẾT Ở LỢN CON TỪ
SƠ SINH ĐẾN 60 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN BÙI HUY HẠNH,
XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƢƠNG VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp
: K44 - TY
Khoa
: Chăn nuôi Thú y
Khóa học
: 2012 – 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. CÙ THỊ THÚY NGA
Thái Nguyên - 2016
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi lời cảm ơn
tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm
học vừa qua.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS.CÙ THỊ THÚY NGA đã tận tình giúp
đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y
đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn chú Bùi Huy Hạnh - chủ trang trại, cùng toàn
thể các cô, chú, anh chị là kỹ sư, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện
giúp đỡ cho em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp
đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực
tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên khóa luận không tránh
khỏi sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp
cho kiến thức của em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích
cho công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng …. năm….
Sinh viên
Đinh Xuân Hà
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 42
Bảng 4.2. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh và chết do Coli dung huyết tại trại........... 43
Bảng 4.3. Tỷ lệ mắc bệnh Coli dung huyết ở lợn theo lứa tuổi ...................... 44
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh Coli dung huyết ở lợn theo tháng ......................... 46
Bảng 4.5. Biểu hiện triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của lợn mắc bệnh
Coli dung huyết................................................................................ 48
Bảng 4.6. Hiệu quả điều trị của hai phác đồ điều trị bệnh Coli dung huyết ... 51
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ lợn con mắc bệnh và chết do Coli dung huyết tại trại .........43
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh Coli dung huyết ở lợn theo lứa tuổi .......... 45
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh Coli dung huyết ở lợn theo tháng ............. 46
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
cs:
Cộng sự
LMLM:
Lở mồm long móng
Nxb:
Nhà xuất bản
SS:
Sơ sinh
TB:
Trung bình
TT :
Thể trọng
v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 3
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở .......................................... 4
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 5
2.2.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................... 5
2.2.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước ........................................................ 24
2.2.3. Tổng quan nghiên cứu ngoài nước ........................................................ 28
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................... 31
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 31
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 31
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp tiến hành .................................................... 31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 31
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 31
3.4.3. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu ....................................................... 32
vi
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 32
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 33
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 33
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 33
4.1.2. Công tác thú y
................................................................................... 35
4.1.3. Các công tác khác.................................................................................. 41
4.2. Kết quả thực hiện đề tài ........................................................................... 42
4.2.1. Tình hình mắc bệnh Coli dung huyết lợn con tại trại ........................... 42
4.2.2. Tỷ lệ mắc bệnh Coli dung huyết theo lứa tuổi ...................................... 44
4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh Coli dung huyết ở lợn con theo các tháng trong năm ....... 46
4.2.4. Những biểu hiện lâm sàng chủ yếu và bệnh tích của lợn nhiễm
bệnh Coli dung huyết ............................................................................ 47
4.2.5. Kết quả một số phác đồ điều trị bệnh Coli dung huyết ở lợn con ........ 50
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 53
5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ở Việt Nam, trồ ng tro ̣t và chăn nuôi là hai thành phầ n quan tro ̣ng trong
cơ cấ u sản xuấ t nông nghiê ̣p , trong đó chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lơ ̣n
nói riêng luôn đóng góp một phần lớn vào thu nhập của người dân . Chăn nuôi
không những cung cấ p mô ̣t lươ ̣ng lớn sản phẩ m cho nhu cầ u tiêu thu ̣ trong
nước mà còn cung cấ p cho xuấ t khẩ u. Vì thế, chăn nuôi ngày càng có vị trí hết
sức quan trọng trong cơ cấu của ngành nông nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn
nuôi là nguồn thực phẩm không thể thiếu được đối với nhu cầu đời sống con
người. Chủ trương hiện nay của Nhà nước là phát triển ngành chăn nuôi thành
ngành sản xuất hàng hóa thực sự nhằm tạo ra sản phẩm chăn nuôi có chất
lượng cao phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và một phần cho xuất khẩu.
Nói đến ngành chăn nuôi phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan trọng
và ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân.
Chăn nuôi lợn đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo,
tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu cho nông dân.
Theo thống kê của tổ chức nông lương thế giới (FAO), Việt Nam là
nước nuôi nhiều lợn, đứng hàng thứ 7 thế giới, hàng thứ 2 Châu Á và ở vị trí
hàng đầu khu vực Đông Nam Châu Á. Hiện nay, nước ta đang có 26 triệu đầu
lợn, bình quân tốc độ tăng hàng năm là 3,9%, đảm bảo cung cấp 80% sản
phẩm thịt cho thị trường nội địa và một phần xuất khẩu.
Để có đươ c̣ kế t quả trên ngoài viê ̣c tăng nhanh số đầ u lơ ̣n , ngành chăn
nuôi lơ ̣n nước ta đã và đang từng bước đưa các tiế n bô ̣ khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t vào
thực tế sản xuấ t , từ khâu cải ta ̣o con giố ng , nâng cao chấ t lươ ̣ng thức ăn đế n
viê ̣c hoà n thiê ̣n quy trin
̀ h chăm sóc và nuôi dưỡng . Tuy vâ ̣y, bên ca ̣nh những
2
tiế n bô ̣ đa ̣t đươ ̣c , chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lơ ̣n nói riêng còn gă ̣p
không ít khó khăn, đă ̣c biê ̣t là vấ n đề dich
̣ bê ̣nh . Dịch bệnh thường xuyên xảy
ra đã gây nhiều thiệt hại, làm hạn chế sự phát triển, giảm hiệu quả kinh tế của
ngành chăn nuôi. Trong vài năm trở lại đây, bệnh Coli dung huyết xuất hiện
khá phổ biến ở nước ta, bệnh thường xảy ra ở giai đoạn trước và sau cai sữa,
giai đoạn này lợn con được tách khỏi mẹ nên thường có thay đổi về thức ăn,
dinh dưỡng, chuồng trại nuôi nhốt. Mặt khác những yếu tố stress bất lợi (thời
tiết, nhiệt độ, độ ẩm) hoặc chuồng trại thiếu vệ sinh gây tỷ lệ chết cao và có
tính lây lan mạnh. Bệnh do trực khuẩn Escherichia Coli (E.coli) gây ra ở một
số chủng nhất định. Ngoại độc tố do E.coli tăng sinh tiết ra và nhiễm vào
máu, độc tố có tính hướng nội mạc, phá hủy nội mạc của thành mạch gây
thẩm xuất và phù thũng. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, chúng tôi tiến
hành thực hiện đề tài: “Tình hình nhiễm bệnh Coli dung huyết ở lợn con từ
sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại trại lợn Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ
Kỳ, tỉnh Hải Dương và phác đồ điều trị”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được tình hình nhiễm bệnh Coli dung huyết ở lợn con từ sơ
sinh đến 60 ngày tuổi tại trại lợn Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ,
tỉnh Hải Dương.
- Xác định hiệu lực của phác đồ điều trị.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở đánh giá tình hình nhiễm bệnh
Coli dung huyết ở lợn con từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại trại lợn Bùi Huy
Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương và phác đồ điều trị.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
Trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh nằm độc lập giữa một vùng bát
ngát màu xanh cánh đồng lúa trên địa bàn xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải
Dương. Đây là một trong những trang trại có quy mô lớn nhất của tỉnh Hải
Dương. Trang trại có tổng diện tích 3ha, trong đó diện tích 1ha là khu chăn
nuôi tập trung cùng các công trình phụ cận và 2ha trồng cây xanh và ao hồ.
Được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2007 với số vốn đầu tư lên
tới 20 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản do Công ty Cổ phần thức
ăn chăn nuôi Việt Nam (một chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung cấp
2 giống lợn Landrace - Yorkshire và Pietrain - Duroc. Khu sản xuất gồm 6
dãy chuồng đẻ và 2 dãy chuồng bầu, 4 chuồng cách ly nuôi 1.200 lợn nái
ngoại, 30 lợn đực, 120 lợn hậu bị cùng 2500 lợn con đã tách mẹ. Lợn sau khi
sinh 19 đến 23 ngày thì được cai sữa. Mỗi năm trang trại cho xuất ra thị
trường khoảng 20.000 - 25.000 con lợn giống.
Trang trại áp dụng quy trình nuôi lợn theo kỹ thuật cao từ khâu chọn
giống đến kỹ thuật chăn nuôi. Khu sản xuất được phân ra nhiều phân khu
chuồng trại liên hoàn nhau để nuôi lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng
chế độ nuôi dưỡng phù hợp cho từng loại lợn. Thức ăn cho mỗi loại lợn cũng
có chế độ dinh dưỡng khác nhau. Lợn được nuôi trong chuồng kín có hệ
thống quạt thông gió, hệ thống giàn mát tự động và sưởi ấm đủ yêu cầu về
nhiệt độ.
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật và nhân viên của trại gồm 1 kỹ sư chính, 2 tổ
trưởng và 30 công nhân phụ trách, trang trại đã góp phần giải quyết việc làm
cho người lao động trong vùng còn nhiều khó khăn này.
4
Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phòng
chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại được thực hiện chủ động và tích
cực. Trang trại đã chủ động liên hệ với cơ sở thú y địa phương tổ chức tiêm
phòng đầy đủ cho đàn lợn. Mỗi con lợn đều có một hồ sơ riêng cho việc phối
tinh, đẻ, xuất chuồng, nhập chuồng… chính xác tới từng ngày. Để phòng
tránh dịch bệnh, khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Mọi nhân viên
trong trại cho đến khách, muốn vào chuồng lợn đều phải đi qua hệ thống sát
trùng, tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo, đeo khẩu trang và đi ủng chuyên dụng.
Trong các chuồng lợn, ngày vài lần, công nhân làm vệ sinh cũng như phun
thuốc sát trùng xuống nền chuồng. Xung quanh trang trại được trồng cây
xanh, đào những hồ sinh học để tạo môi trường tự nhiên thông thoáng cho lợn
sinh trưởng và phát triển tốt nhất. Hàng ngày, toàn bộ lượng phân mà đàn lợn
thải ra đều được đóng bao, chuyển ra khu tập trung cách xa khu sản xuất và
bán lại cho nhân dân trồng rau màu xung quanh vùng. Trang trại đã kết hợp
với Công ty Cổ phần đầu tư Tài nguyên và Môi trường (ETEC) đầu tư xây
dựng hầm xử lý yếm khí (UASB) với 3 hầm Biogas có tổng dung tích là
150m3. Do đó, nguồn nước thải rửa chuồng được thu gom và xử lý tại đây nên
không gây ô nhiễm sau khi xả ra ngoài môi trường.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
2.1.2.1. Đối tượng sản xuất
Trang trại Bùi Huy Hạnh chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 2 giống
lợn là Landrace - Yorkshire và Pietrain - Duroc.
2.1.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh là một trong những trang trại có
quy mô lớn nhất của tỉnh Hải Dương. Với số vốn đầu tư lớn, áp dụng khoa
học kỹ thuật vào trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Dưới đây
là một số chỉ tiêu mà trại đã đạt được trong 3 năm gần đây:
5
Năm
5 tháng đầu
2014
2015
120
140
83
Nái được phối (con)
1,928
2,057
1,109
Tỷ lệ đậu thai (%)
90,85
91,34
92,15
Tổng số heo con sinh ra (con)
22,918
23,615
11,055
Tổng số heo con sinh sống (con)
21,258
22,086
10,244
Số heo con chết, loại sau sinh (con)
1,038
975
466
Số lợn con cai sữa/nái/năm (con)
20,847
21,699
9,980
Chỉ tiêu
Nái hậu bị (con)
năm 2016
(Nguồn: Số liệu thống kê của trại trong 3 năm)
Qua bảng trên ta có thể thấy, kết quả sản xuất của trại tăng lên theo
từng năm: số heo nái hậu bị từ năm 2014 là 120 nái, tới năm 2015 tăng lên
140 nái, tăng 116%. Tỷ lệ phối đậu thai từ 90,85% (năm 2014) tăng lên
92,15% (năm 2016). Số heo con sinh ra, sống tới lúc cai sữa tăng lên, từ năm
2014 là 20.847 con tới năm 2015 là 21.699 con.
Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ
thuật, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề
cao…, trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với
phương châm “phòng dịch hơn dập dịch”. Trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh
là một gương sáng điển hình về mô hình chăn nuôi gia công theo hướng công
nghiệp hóa hiện nay.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con
Sinh lý của lợn con theo mẹ là khả năng thích ứng của cơ thể từ môi
trường trong bụng mẹ có nhiệt độ từ 38 - 400C ra môi trường bên ngoài có
6
nhiệt độ thấp hơn, làm ảnh hưởng đến sự thành thục và hoàn thiện về chức
năng của các cơ quan bên trong cơ thể lợn sơ sinh.
+ Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể lợn con nhất là
cơ quan tiêu hoá chưa thành thục. Hàm lượng HCl và các men tiêu hoá chưa
hoàn thiện. Thời gian đầu, dịch tiêu hoá ở lợn con thiếu cả về chất và lượng.
Lợn con trước một tháng tuổi hoàn toàn không có HCl tự do vì lúc này lượng
HCl tiết ra rất ít và nhanh, chúng liên kết với niêm dịch.
+ Cơ năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:
- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều
tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở
cả hai giai đoạn trong và ngoài thai.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng cơ thể cao hơn lợn
trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và cs,1996) [5].
- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm
bảo chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm
lại và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật
của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [12].
+ Hệ miễn dịch của lợn con
Ở cơ thể lợn con, hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, chúng chưa có
khả năng tạo kháng thể chủ động mà chỉ có được kháng thể từ mẹ truyền sang
qua nhau thai hay sữa đầu. Bộ máy tiêu hóa và các dịch tiêu hóa ở gia súc non
hoạt động rất yếu. Lượng enzyme tiêu hóa và HCl tiết ra chưa đủ nên dễ gây
rối loạn tiêu hóa, vì vậy mầm bệnh (Salmonella, E. coli, Cl.perfringens…) dễ
dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa.
7
Theo Trần Thị Dân (2008) [4]: Lợn con mới đẻ trong máu không có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65mg/100ml máu.Các yếu tố miễn
dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp còn ít, khả năng miễn
dịch đặc hiệu của lợn con kém.Vì vậy, cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để
tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh.
+ Hệ vi sinh vật đường ruột
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2004) [20], hệ vi sinh vật đường ruột
gồm hai nhóm:
- Nhóm vi khuẩn đường ruột - vi khuẩn bắt buộc gồm: E. coli,
Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, người
ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất
hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng
E. Coli trở lên cường độc gây bệnh. Cấu trúc kháng nguyên của E. Coli rất đa
dạng. Theo Bertschinger. H. U (1999) [24], cho đến nay đã phát hiện có ít nhất
170 kháng nguyên O, 70 kháng nguyên K, 56 kháng nguyên H. Ngoài 3 loại
kháng nguyên thông thường trên, còn có thêm kháng nguyên bám dính F, yếu
tố gây bệnh không phải là độc tố của E. Coli. Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là
bạn đồng hành của thức ăn, nước uống vào hệ tiêu hoá gồm: Staphylococcus
spp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis… Ngoài ra, trong đường tiêu hóa của
lợn con có các trực khuẩn yếm khí gây thối rữa: C. perfringens, Bacillus
sporogenes, Bacillus fasobacterium, Bacillus puticfus…
2.2.1.2. Những hiểu biết về bệnh Coli dung huyết
Bệnh Coli dung huyết (Edema disease) do vi khuẩn E.coli đường ruột
gây nên ở lợn con giai đoạn trước và sau cai sữa. Bệnh có tên la tinh là
Colibaccilosis hay còn gọi là Eschierichia coli.
8
Bệnh Coli dung huyết là bệnh nhiễm độc huyết truyền nhiễm cấp tính
gây ra bởi độc tố của một số serotyp E.coli họ trực khuẩn đường ruột.
Đặc trưng của bệnh là hiện tượng phù thũng ở phần đầu, mí mắt, lợn
ỉa chảy phân màu vàng hoặc ghi nhạt. Bệnh xảy ra cả 4 mùa: Xuân – Hè –
Thu - Đông.
Bệnh thường gặp ở lợn con từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi. Tỷ lệ lợn con
mắc bệnh không cao vẫn có thể gây chết, lợn hay bị bệnh nhất là lúc 6 -7 tuần
tuổi gây chết và làm ảnh hưởng tới sự phát triển của đàn lợn giảm hiệu quả
kinh tế trong chăn nuôi.
Bệnh được xác định ở nhiều nước trên thế giới thường xảy ra ở hầu hết
các cơ sở chăn nuôi lợn, các trang trại chăn nuôi tập trung khả năng gây bệnh
của các chủng E.coli trên tất cả các giống lợn ở mọi lứa tuổi, bệnh lây lan
nhanh, mạnh, rộng khắp và gây chết nhiều lợn.
Ở nước ta bệnh Coli dung huyết được phát hiện ở hầu hết các tỉnh
thành trong cả nước gây thiệt hại lớn về kinh tế cho ngành chăn nuôi lợn, theo
Đặng Xuân Bình (2001) [1].
Đặc điểm dịch tễ học.
Bệnh Coli dung huyết là bệnh thường xuất hiện ở lợn con giai đoạn
trước và sau cai sữa 1 - 3 tuần tuổi. Tuổi cảm nhiễm của lợn thường vào lúc 4
- 10 tuần tuổi cũng có trường hợp bệnh Coli dung huyết được phát hiện ở lợn
sơ sinh 4 ngày tuổi hay cả lợn nái, lợn thịt.
Theo Timoney (1950) [31], bệnh Coli dung huyết phát triển nhanh lây
lan mạnh đặc biệt là những con lợn khỏe mạnh, to nhất đàn và bị nặng nhất.
Theo sự tổng hợp của Nguyễn Như Pho (2001) [17] cho biết giai đoạn
lợn con cai sữa do bị stress tác động như: cắt sữa mẹ, chuyển chuồng, thay đổi
thức ăn… nên thường ăn nhiều hơn do thức ăn mới lạ. Đây chính là nguyên
nhân dẫn đến hiện tượng thức ăn không tiêu gây rối loạn vi khuẩn đường ruột
tạo điều kiện thuận lợi cho các chủng E.coli gây bệnh.
9
Môi trường chuồng trại hầu như là nguồn lây nhiễm quan trọng nhất.
Chuồng trại ẩm thấp, tối tăm, không đảm bảo vệ sinh, phân chất thải ứ đọng
trong chuồng… là môi trường cư trú của vi khuẩn gây bệnh. Vì vậy lợn con
sơ sinh có thể bị nhiễm bệnh từ chuồng đẻ mang mầm bệnh khi chuyển sang
chuồng nuôi sau cai sữa. Đồng thời các chất tẩy uế và sát trùng thông thường
không đủ mạnh để cắt đứt chu kỳ lây bệnh của mầm bệnh (Nguyễn Xuân
Bình, 2002) [2]. Sự phát tán của mầm bệnh rất rộng và khó kiểm soát do mầm
bệnh phát tán thường qua không khí, thức ăn, phương tiện vận chuyển, dụng
cụ chăn nuôi, ngoài ra cũng có thể lây nhiễm qua môi giới truyền lây là các
loài động vật côn trùng khác.
Sinh bệnh học
- Sự lây nhiễm.
Sự lây nhiễm chủ yếu qua đường tiêu hoá thông qua thức ăn, nước
uống hoặc do lợn liếm láp nền chuồng bị nhiễm mầm bệnh. Ngoài ra lợn còn
có thể nhiễm E.coli thông qua tác động của các loài thiên địch như: chuột,
chó, mèo, côn trùng hoặc có thể do con người thông qua đưa thức ăn, dùng
dụng cụ chăn nuôi có nhiễm E.coli. Khi mắc bệnh E.coli tăng nhanh trong
đường ruột và sau đó giải phóng ra độc tố xâm nhập vào dòng lympho làm
máu bị nhiễm độc.
- Sự định vị ở ruột non.
Thông thường môi trường axit ở dạ dày có tác dụng ức chế E.coli.
Trong dạ dày, ruột sự tăng độ pH của chất chứa trong dạ dày ở lợn cai sữa là
nguyên nhân làm tăng số lượng E.coli là yếu tố cần thiết cho sự định vị của vi
khuẩn. Do đó lợn cai sữa rất mẫn cảm với E.coli.
Vi khuẩn xâm nhập vào đường tiêu hoá đặc biệt là ruột non cần phải có
cơ chế thích nghi để không bị nhu động ruột đẩy ra ngoài. Đó là cơ chế định
vị của ruột non. Sự định vị ở ruột non là khả năng mà vi khuẩn E.coli thực
10
hiện các cơ chế thích nghi để chống lại nhu động của ruột. Sự định vị ở ruột
phải có 2 yếu tố là: sự bám dính vào màng nhày và sự tăng sinh nhanh.
Sự tạo thành dịch ruột và dưỡng chất có liên quan đến các loại vi khuẩn
và mật độ vi khuẩn có trong đường ruột. Sự định vị của vi khuẩn E.coli có thể
do 1 yếu tố hỗ trợ đó là sự dư thừa dinh dưỡng.
- Cơ chế gây bệnh.
Quá trình sinh bệnh có liên quan mật thiết tới các đặc điểm sinh lý của
lợn con. Đối với những con khoẻ mạnh, vi khuẩn E.coli và các vi khuẩn khác
chỉ cư trú ở ruột già và một phần cuối ruột non, phần đầu và phần giữa hầu
như không có.
Đối với lợn con lúc này bộ máy tiêu hoá chưa được hoàn chỉnh. Hệ
thống thần kinh còn phụ thuộc vào hầu hết các phản xạ không điều kiện. Độ
axit của dịch vị, độ thẩm thấu của tế bào thành ruột, chức năng của gan chưa
hoàn chỉnh dẫn đến khả năng tiêu hoá của lợn con kém. Đây là điều kiện
thuận lợi cho sự xâm nhập và phát triển của vi khuẩn.
Sau khi vi khuẩn E.coli xâm nhập vào cơ thể lợn qua đường tiêu hoá, vi
khuẩn sẽ chui vào niêm mạc ruột sinh sản và phát triển trong các tế bào tạo nên
một áp lực lớn ở ống tiêu hoá. Các nội độc tố và ngoại độc tố tiết ra gây viêm
niêm mạc ruột làm tăng nhu động ruột, nước và dịch ruột dồn vào ruột dẫn tới
hiện tượng tiêu chảy. Ban đầu hiện tượng này có lợi nhằm bảo vệ cơ thể, đẩy
các tác nhân gây bệnh ra ngoài cơ thể nhưng do nguyên nhân gây bệnh không
ngừng phát triển cùng sức đề kháng của cơ thể ngày càng giảm đã kích thích
tổn thương niêm mạc ruột, lúc này tiêu chảy là có hại cho lợn con. Tiêu chảy
nặng làm mất nhiều nước, gây rối loạn chức năng sinh lý tiêu hoá của lợn con
dẫn đến rối loạn cân bằng hệ vi sinh vật trong đường ruột làm vi khuẩn lên men
gây thối phát triển nhanh với số lượng ngày càng nhiều. Độc tố vào máu làm
rối loạn cơ năng giải độc của gan và quá trình loại thải ở thận làm lợn chết.
11
Cơ chế gây bệnh Coli dung huyết do chủng E.coli gây ra có 3 giả
thuyết về cơ chế sinh bệnh là: sự hấp thu E.coli từ môi trường, độc tố có trong
cơ thể và sự cảm thụ cao của 1 hay nhiều kháng nguyên kháng lại E.coli đã
xác định. Trong giả thuyết bệnh Coli dung huyết là sự hấp thu E.coli từ môi
trường được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm nhất. Môi trường điều kiện ngoại
cảnh bất lợi như: ẩm thấp, tối tăm… là môi trường thích hợp cho nhiều loại vi
khuẩn gây bệnh phát triển.
Nhiều tác giả cho rằng bệnh Coli dung huyết do tác động của nội độc
tố. Sau khi định vị ở ruột non vi khuẩn E.coli bắt đầu tăng sinh và sinh độc tố.
Độc tố huyết sinh ra gồm 2 loại: Enterotoxinegic gây viêm, xuất huyết ruột
dẫn đến tiêu chảy ra máu và vasotacin gây hoại tử động mạch dẫn đến phù.
Các chủng E.coli dung huyết gồm: O138: K81; O139: K82; O141: K85 được
phân lập bởi Clugston và Mielsen 1974. Các chủng O149: K88; O147: K88; O141:
K88 được Nguyễn Thị Nội (1984) [16] phân lập từ các bệnh tạo ra hội chứng
Coli dung huyết sau khi gây bệnh thí nghiệm. Khi mổ khám kiểm tra bệnh
tích động vật thí nghiệm thì có các tổn thương do nội độc tố gây ra như: sưng
phù các mô liên kết, tràn dịch các xoang tim, phổi tụ máu nội tạng, xuất huyết
đáy niêm mạc dạ dày, xuất huyết lấm tấm và bầm máu ở phổi.
Nhiều tác giả khác lại cho rằng bệnh Coli dung huyết là sự cảm thụ ở
mức độ cao của kháng nguyên kháng E.coli trong tử cung của con mẹ hoặc có
trong sữa đầu. Sự cảm thụ xuất hiện những tổn thương như: sưng phổi, xuất
huyết ruột, xuất huyết đáy niêm mạc dạ dày, tràn dịch xoang bao tim, phổi.
Nguyên nhân gây bệnh.
Bệnh Coli dung huyết là bệnh do các chủng E.coli gây nên, là bệnh
truyền nhiễm cấp tính đặc trưng là tiêu chảy, nhiễm trùng huyết, Coli dung
huyết mặt, nhiễm độc ruột hay gặp ở lợn giai đoạn trước và sau cai sữa. E.coli
có khả năng bám dính vào thành ruột non và sinh sản ra độc tố, các chủng này
12
đều gây dung huyết tăng sinh. Các độc tố sẽ thấm vào máu rồi gây hại thành
mạch máu.
Vi khuẩn E.coli thường xuyên cư trú trong đường tiêu hoá của lợn con
khi gặp điều kiện thuận lợi như: thay đổi thời tiết nhất là khi trời lạnh, độ ẩm
cao, thay đổi dinh dưỡng đột ngột, chất lượng sữa thay đổi … làm cho số
lượng E.coli phát triển nhanh mạnh với số lượng nhiều và đây chính là
nguyên nhân gây bệnh Coli dung huyết ở lợn con.
Chế độ dinh dưỡng kém, công tác vệ sinh thú y không tốt thì sức đề
kháng của cơ thể giảm vi khuẩn E.coli sẽ tăng cường độc tính và gây bệnh.
Do vi khuẩn E.coli xuất hiện sớm vài ngày sau khi sinh và chúng tồn tại, sinh
trưởng, phát triển trong bộ máy tiêu hoá của lợn cho tới khi gặp điều kiện
thuận lợi sẽ phát bệnh hoặc tới khi chết.
Mức độ cảm nhiễm E.coli khác nhau tuỳ thuộc vào thể trạng của cơ thể
con vật, các điều kiện sống, chế độ dinh dưỡng. Mức độ cảm nhiễm E.coli sẽ
tăng do một số nguyên nhân chính như:
- Vi khuẩn có trong đường tiêu hoá gây ra do thức ăn mới, số lượng
nhiều nên thức ăn không tiêu làm cho vi khuẩn đường ruột bị rối loạn tạo điều
kiện cho vi khuẩn E.coli sinh sôi phát triển từ đó sẽ gây bệnh cho lợn.
- Do chuồng nuôi không đảm bảo vệ sinh, bẩn, chất thải ứ đọng trong
chuồng làm cho chuồng trại nhiễm khuẩn dẫn đến bầu vú cũng bị nhiễm
khuẩn E.coli khi lợn con bú sẽ bị nhiễm bệnh.
- Do điều kiện thời tiết lạnh, mưa phùn, độ ẩm cao làm sức đề kháng
của lợn giảm nên lợn con dễ bị nhiễm khuẩn.
- Quá trình chăm sóc lợn nái chửa không đúng kỹ thuật, lượng sắt dự
trữ trong bào thai ít nên lợn con sinh ra còi cọc, yếu làm sức đề kháng của cơ
thể giảm, vì vậy khả năng nhiễm bệnh của lợn là rất cao.
13
Triệu chứng lâm sàng.
Lợn bị bệnh E.coli dung huyết biểu hiện ở 2 thể chủ yếu: thể cấp tính
và thể quá cấp.
+ Thể quá cấp tính: Lợn chết đột ngột trước khi thấy rõ các triệu chứng
lâm sàng như: phù thũng, rối loạn thần kinh. Thường những con to béo nhất
đàn hay ăn nhất, ăn nhiều thì bị mắc bệnh và chết đột ngột không biểu hiện
triệu chứng lâm sàng (Bùi Xuân Đồng, 2002) [6]. Tuy nhiên thì vẫn có biểu
hiện triệu chứng chung như: kém ăn, bỏ ăn, lừ đừ, ỉa chảy hoặc táo bón…
biểu hiện này thường xuất hiện trước khi chết 1-2 ngày.
Lợn chết ở thể này là do tác động stress như: thay đổi thức ăn đột ngột,
biến động thời tiết làm lợn bị lạnh sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn E.coli gây
bệnh và phát triển.
+ Thể cấp tính: con vật có biểu hiện triệu chứng chung như: mệt mỏi,
bỏ ăn, sốt, lừ đừ, nằm ở góc chuồng tách riêng với đàn, hay uống nước, lúc
táo bón lúc ỉa chảy.
Những con to khoẻ nhất đàn thường bị bệnh đầu tiên. Ban đầu lợn có
biểu hiện ỉa chảy phân vàng hoặc màu ghi, lợn kém ăn, đi lại chậm chạp, da
nhợt nhạt, khô và nhăn do mất nước, lông xù và dựng lên, uống nhiều nước.
Có biểu hiện phù thũng ở phần đầu như: mí mắt, vùng hầu phù thanh quản
làm thay đổi tiếng kêu của con vật (giọng khàn), phù thũng não gây chèn ép
não dẫn đến thần kinh: đâm đầu vào tường, đi lòng vòng, loạng choạng không
định hướng, co giật, 2 chân sau liệt, có khi liệt cả 4 chân. Sau đó lợn khó thở,
xuất huyết ở niêm mạc, xanh tím ở tai, mõm.
Những ngày sau đó lợn có biểu hiện triệu chứng thần kinh nặng hơn
như: đi lại lảo đảo, đầu nghiêng dễ ngã, ngồi tư thế chó ngồi để thở, co giật,
mí mắt sưng.
14
Tỷ lệ lợn con chết ở những đàn đã có triệu chứng rõ rệt khoảng 62%,
những con không chết khá dần lên sau 24h. Diễn biến bệnh kéo dài 2-5 ngày
và tái phát sau 10-15 ngày.
Bệnh tích.
Bệnh tích đa phần có thể trạng béo tốt, khi mổ khám thấy phù nề trong
các cơ quan, mô bào khác như: Mô dưới mi, quanh mắt, vùng trán, gốc tai,
sau gáy. Xoang bao tim tích nước có nhiều dịch phibrin. Phổi viêm, sưng phù
ở mức đọ khác nhau giữa hai lá phổi. Gan sưng, xuất huyết, đôi khi sưng phù
túi mật. Xoang bụng chứa nhiều thanh dịch niêm mạc ruột non xung huyết
từng đám, phủ bựa nhầy, chứa đầy nước căng phồng. Trong đa số các trường
hợp mổ khám thấy sưng phù ở lớp niêm mạc dạ dày thường thể hiện trong
vùng viêm phần thân vị, đôi khi có thể thấy hiện tượng xung huyết, xuất
huyết. Hạch bạch huyết màng treo ruột sưng phù, xuất huyết niêm mạc ruột,
tích máu ở nội tạng xung huyết từng vết đốm.
Chẩn đoán.
* Chẩn đoán lâm sàng.
Ở thể cấp tính bệnh Coli dung huyết chẩn đoán dựa vào đặc điểm dịch
tễ học là các đặc điểm triệu trứng biểu hiện đột ngột ở lợn con giai đoạn sau
cai sữa 1-3 tuần tuổi như: biếng ăn, đi lại lảo đảo, phù ở vùng đầu, mí mắt,
vùng hầu. Một số trường hợp khác biểu hiện triệu chứng thần kinh như: liệt 2
chân, có khi liệt cả 4 chân.
Mổ khám thì thấy các biểu hiện tổn thương phù các cơ quan nội tạng
như: ruột sưng to, phù thũng màng, tim, phổi…
* Chẩn đoán phi lâm sàng.
Phân lập E.coli dung huyết từ ruột non, ruột già. Một số trường hợp
bệnh kéo dài thì số lượng vi khuẩn sẽ giảm, sau khi lợn chết một số E.coli sẽ
bị lấn át bởi 1 số vi khuẩn đường ruột khác. Vì vậy phải xác định được
15
serotype vi khuẩn E.coli dung huyết không kết hợp với các yếu tố độc hại
khác của vi khuẩn có trong đường ruột.
Biện pháp phòng và trị bệnh.
* Biện pháp phòng bệnh.
Phòng bệnh là việc làm cần thiết đem lại hiệu quả cao nhằm giảm thiệt
hại do bệnh gây ra khi mà E.coli đã nhiễm vào máu thì việc chữa trị không có
hiệu quả cao nên phòng bệnh là cách duy nhất. Vì vậy cần thực hiện một số
biện pháp sau:
Ngăn chặn kịp thời sự truyền lây của bệnh bằng cách vệ sinh tiêu độc,
sát trùng chuồng nuôi, dụng cụ chăn nuôi, thức ăn nước uống thường xuyên.
Chọn giống: chọn con giống từ đàn bố mẹ khoẻ mạnh không bị bệnh,
chăn nuôi đảm bảo vệ sinh, lợn có khả năng kháng bệnh tốt.
Thức ăn: bệnh Coli dung huyết xảy ra một phần là do chế độ dinh
dưỡng, khẩu phần ăn. Vì vậy cần phải cân đối khẩu phần ăn của lợn sao cho
hợp lý đầy đủ các chất dinh dưỡng như: giảm thức ăn giàu đạm, protein, năng
lượng tiêu hoá, tăng lượng thức ăn thô, xơ...
Chăm sóc, nuôi dưỡng và tiêm phòng đầy đủ cho lợn nái. Chăm sóc
nuôi dưỡng tốt là một trong những biện pháp quan trọng nhất để khống chế và
phòng bệnh Coli dung huyết đạt hiệu quả cao.
Luôn giữ chuồng trại khô ráo, sạch sẽ, thức ăn nước uống hợp vệ
sinh nhằm giảm mật độ vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể lợn. Sau mỗi lứa cần
sát trùng và tẩy uế chuồng nuôi bằng các loại thuốc sát trùng như: han
iodin, vôi tôi...
Tập cho lợn con ăn sớm bằng thức ăn thay thế sữa thích hợp.
Cung cấp thức ăn đầy đủ các nhu cầu về vitamin, khoáng chất như:
premix, giảm thức ăn tinh bột và đạm. Khi thay đổi thức ăn phải thay đổi từ từ
theo số lượng tăng dần tránh thay đổi đột ngột.
16
Phòng bệnh bằng cách tiêm phòng cho lợn nái kháng thể E.coli dung
huyết. Ngoài ra cần tiêm dextran Fe cho lợn nái trước khi sinh vài ngày và
tiêm cho lợn con sau khi sinh 3 ngày, sau 7 ngày tiêm nhắc lại lần 2 nhằm
tăng sức đề kháng cho cơ thể hạn chế bệnh xảy ra.
* Biện pháp trị bệnh.
Khi điều trị E.coli dung huyết thì phải chú ý đến nguyên nhân gây chết
nhanh của bệnh là do độc tố của vi khuẩn E.coli xâm nhập vào máu, não gây
phù não, phá huỷ mạch quản. Vì vậy dùng biện pháp tiêu diệt vi khuẩn E.coli
thì chưa có hiệu quả cao. Theo Nguyễn Xuân Bình và cs (2002) [3] đưa ra
biện pháp điều trị nhằm giải quyết 3 vấn đề sau:
- Tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh.
- Chống xuất huyết phù nề do độc tố.
- Giảm khả năng bài tiết độc tố khi vi khuẩn bị thuốc kháng sinh tiêu diệt.
Khi điều trị bệnh phải phát hiện nhanh và kịp thời những con có biểu
hiện bệnh đồng thời điều trị căn nguyên phải kết hợp điều trị triệu trứng.
Trong quá trình điều trị phải tiến hành đồng thời và thường xuyên cho đến khi
con vật khỏi hoàn toàn mới thôi. Cần bổ sung thêm nước, muối khoáng,
vitamin nhằm tăng sức đề kháng cho cơ thể chống hiện tượng mất nước.
Trong thực tế có rất nhiều loại thuốc kháng sinh điều trị bệnh Coli dung huyết
lợn con như: Enrofloxacin, Nova - Amcoli, Genorfcoli, MD - Nor 100...
2.2.1.3. Một số đặc điểm của vi khuẩn E.coli
* Hình thái:
E.coli là trực khuẩn hình gậy ngắn, hai đầu tròn, kích thước 23x0.6 m. E.coli có khả năng di động, một số không có khả năng di động do
không có lông ở quanh thân.
Trong cơ thể động vật E.coli lại có hình cầu trực khuẩn đứng riêng lẻ
hoặc từng đôi một, có khi xếp thành chuỗi ngắn có lông quanh thân giúp cho
quá trình labell di động của E.coli và khả năng bám dính.
17
Vi khuẩn E.coli không hình thành nha bào nhưng hình thành giáp mô,
khi quan sát dưới kính hiển vi điện tử thì quan sát được cấu trúc pili mang
kháng nguyên bám dính như: K88, K89.
Vi khuẩn nhuộm màu Gram(-) trong tổ chức và dịch thể thấm ra, thỉnh
thoảng E.coli bắt màu đen hoặc sẫm cả 2 đầu.
* Đặc tính nuôi cấy E.coli:
E.coli có thể phát triển ở nhiều loại môi trường nuôi cấy thông thường,
một số chủng E.coli có thể phát triển ở môi trường nuôi cấy tổng hợp.
E.coli là trực khuẩn yếm khí có thể sinh trưởng ở nhiệt độ 5-400C, nhiệt
độ thích hợp nhất để vi khuẩn tồn tại là 370C, phát triển ở môi trường có độ pH
là 5.5-8, độ pH thích hợp để vi khuẩn phát triển là 7,2-7,4. Mỗi loại môi trường
nuôi cấy khác nhau thì điều kiện môi trường nuôi cấy E.coli là khác nhau.
- Môi trường nước thịt: là môi trường rất đục có lắng cặn ở dưới đáy,
màu tro hoặc xám trên bề mặt, môi trường có mùi phân thối, ở môi trường vi
khuẩn có thể phát triển tốt.
- Môi trường thạch thường: nuôi cấy E.coli ở môi trường này sau 24h
thì vi khuẩn hình thành nên những khuẩn lạc ẩm ướt màu xám ánh, có kích
thước trung bình, bề mặt hơi lồi, có bề mặt bóng láng.
Ngoài ra vi khuẩn E.coli còn được nuôi cấy ở môi trường khác như:
môi trường thạch máu (khuẩn lạc màu sáng)... ở môi trường khác nhau khuẩn
lạc có màu sắc khác nhau nhưng vi khuẩn E.coli phát triển tốt và hình thành
nên khuẩn lạc.
* Đặc tính sinh vật học:
Trực khuẩn E.coli biểu hiện những đặc tính sinh học rõ nhất khi trực
khuẩn lên men sinh hơi các loại đường: glucoza, galactoza, mantoza tạo axit
là đặc tính chủ yếu của vi khuẩn đường ruột với các chủng khác nhau thuộc
họ Enterobacteriaccac.