Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Tình hình mắc một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái nuôi tại trại đặng đình dũng, huyện lương sơn tỉnh hoà bình và biện pháp điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

HOÀNG XUÂN KHÔI
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC MỘT SỐ BỆNH SINH SẢN TRÊN ĐÀN LỢN NÁI
NUÔI TẠI TRẠI ĐẶNG ĐÌNH DŨNG HUYỆN LƢƠNG SƠN,
TỈNH HOÀ BÌNH VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Thú y
Chăn nuôi Thú y
2012 - 2016

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

HOÀNG XUÂN KHÔI
Tên đề tài:


TÌNH HÌNH MẮC MỘT SỐ BỆNH SINH SẢN TRÊN ĐÀN LỢN NÁI
NUÔI TẠI TRẠI ĐẶNG ĐÌNH DŨNG HUYỆN LƢƠNG SƠN,
TỈNH HOÀ BÌNH VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên:

Chính quy
Thú y
Thú y - K44
Chăn nuôi Thú y
2012 - 2016
PGS.TS. Nguyễn Quang Tính

Thái Nguyên, năm 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này trƣớc hết tôi xin gửi lời cảm ơn
tới toàn thể các thầy cô giáo trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm
học vừa qua.

Tôi xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Quang Tính đã tận
tình giúp đỡ và hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành báo
cáo tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi
thú y, đặc biệt là các thầy cô giáo trong bộ môn Dƣợc lý và Vệ sinh an toàn
thực phẩm đã giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ông Đặng Đình Dũng cùng toàn thể anh em
kỹ thuật, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong suốt
quá trình thực tập.
Trong quá trình thực tập vì chƣa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không tránh khỏi
sai sót.
Kính mong đƣợc sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp cho kiến
thức của tôi ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công
việc sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2016
Sinh viên

Hoàng Xuân Khôi


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây ...................................5
Bảng 4.1: Lịch sát trùng trại lợn nái.................................................................................31
Bảng 4.2: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái ....................................................................32
Bảng 4.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất .................................................................33
Bảng 4.4: Tình hình mắc bệnh sinh sản của đàn lợn nái ...............................................34

Bảng 4.5: Ảnh hƣởng của yếu tố giống lợn đến tỷ lệ mắc bệnh sinh sản ....................35
Bảng 4.6: Ảnh hƣởng của yếu tố lứa đẻ đến tỷ lệ mắc bệnh sinh sản ..........................36
của lợn nái...........................................................................................................................36
Bảng 4.7: Ảnh hƣởng của yếu tố nhiệt độ chuồng nuôi trong 6 tháng theo dõi đến tỷ
lệ mắc bệnh sinh sản của lợn nái ....................................................................39
Bảng 4.8: Ảnh hƣởng của các yếu tố tháng nuôi đến tỷ lệ mắc bệnh sinh sản trên lợn
nái ......................................................................................................................41
Bảng 4.9: Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái mắc một số bệnh
sinh sản..............................................................................................................43
Bảng 4.10: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung ..............................................................44
Bảng 4.11: Kết quả điều trị bệnh viêm vú.......................................................................45


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

CP

: Charoen Pokphand

Nxb

: Nhà xuất bản

TT


: Thể trọng

KMnO4

:Kali pemanaganat


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1 ............................................................................................................. 1
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
PHẦN 2 ............................................................................................................. 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 3
2.1.2. Đối tƣợng và các kết quả sản xuất của cơ sở .......................................... 4
2.1.2.1. Đối tƣợng sản xuất ............................................................................... 4
2.1.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây ........................ 4

2.2. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài ......................................................... 5
2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 5
2.2.1.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái ...................................... 5
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái .................................................. 9
2.2.1.3. Một số bệnh sinh sản thƣờng gặp ở lợn ............................................. 12


v

2.2.2. Chẩn đoán lâm sàng một số bệnh sinh sản của lợn nái ......................... 15
2.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nƣớc ................................... 19
2.4. Một số thuốc phòng và trị bệnh sinh sản của lợn nái ............................... 21
2.4.1. Oxytetracyclin ....................................................................................... 21
2.4.2. Vetrimoxin LA ...................................................................................... 21
2.4.3. Dipafenac .............................................................................................. 22
2.4.4. Oxytocin ................................................................................................ 23
PHẦN 3 ........................................................................................................... 24
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............... 24
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.3.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 24
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi .......................................... 25
3.4.1. Phƣơng pháp theo dõi và thu thập thông tin ......................................... 25
3.4.2. Phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu ....................................................... 25
3.4.3. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 25
PHẦN 4 ........................................................................................................... 28
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................. 28
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 28
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 28

4.1.1.1. Công tác chăm sóc nuôi dƣỡng .......................................................... 28
4.1.1.2. Phát hiện lợn nái động dục ................................................................. 29
4.1.1.3. Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái ............................................................ 30
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 30
4.1.2.1. Công tác vệ sinh ................................................................................. 30


vi

4.1.2.2. Công tác phòng bệnh bằng vaccine.................................................... 31
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 33
4.2. Tình hình mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái ............................................. 34
4.3. Ảnh hƣởng của yếu tố giống lợn đến tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của đàn lợn
nái .................................................................................................................... 35
4.4. Ảnh hƣởng của yếu tố lứa đẻ đến tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của lợn nái ....... 36
4.5. Ảnh hƣởng của yếu tố nhiệt độ chuồng nuôi đến tỷ lệ mắc bệnh sinh sản
của lợn nái ....................................................................................................... 39
4.6. Ảnh hƣởng của yếu tố tháng nuôi đến tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của lợn nái
......................................................................................................................... 40
4.7. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái mắc một số bệnh
sinh sản ............................................................................................................ 42
4.8. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung .......................................................... 44
4.9. Kết quả điều trị bệnh viêm vú .................................................................. 45
PHẦN 5 ........................................................................................................... 47
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 48
I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 48
II. Tai liệu dịch ................................................................................................ 49

III. Tài liệu Internet ......................................................................................... 49
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 1


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi đang phát triển mạnh
mẽ, trong đó ngành chăn nuôi lợn chiếm một vị trí quan trọng và đem lại
nhiều lợi ích cho con ngƣời, không những cung cấp thực phẩm hàng ngày,
có tỷ trọng cao và chất lƣợng tốt cho con ngƣời, mà còn là nguồn cung cấp
sản phẩm phụ nhƣ da, mỡ cho các ngành công nghiệp chế biến, đồng thời
với thực tế nƣớc ta là nƣớc nông nghiệp thì chăn nuôi lợn là nguồn cung
cấp phân bón rất lớn cho ngành trồng trọt.
Xã hội ngày nay càng phát triển thì đòi hỏi đời sống ngƣời dân ngày
càng cao. Đặc biệt là nhu cầu về nguồn thực phẩm có chất lƣợng cao, an
toàn cho sức khỏe hợp với giá cả thị trƣờng. Trên thực tế thịt lợn là mặt
hàng có giá cả ổn định tƣơng đối cao và đƣợc tiêu thụ trên toàn thế giới.
Điều này chứng tỏ tính ƣu Việt cho ngành chăn nuôi lợn trong phát triển
kinh tế và ổn định thị trƣờng. Vì vậy nhiệm vụ đặt ra cho ngành chăn nuôi
nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng là đầu tƣ phát triển đàn lợn để
tăng cả chất lƣợng và số lƣợng nhằm cung cấp cho thị trƣờng khối lƣợng
sản phẩm lớn chất lƣợng cao. Tuy nhiên việc phát triển đàn lợn gặp nhiều
khó khăn do điều kiện thời tiết khí hậu khắc nghiệt. Chế độ chăm sóc nuôi
dƣỡng không phù hợp, thiếu cán bộ hay ngƣời có chuyên môn điều trị
không kịp thời. Làm gia tăng dịch bệnh, thiệt hại lớn đến ngƣời chăn nuôi
đặc biệt là những thiệt hại do bệnh truyền nhiễm, kí sinh trùng trong đó gây
ảnh hƣởng lớn nhất là các bệnh sản khoa. Các bệnh này sảy ra phổ biến ở

tất cả các lứa đẻ làm giảm khả năng sinh sản tỷ lệ thụ thai, chết thai, lƣu
thai, nếu nặng hơn còn có thể làm mất khả năng sinh sản của lợn. Do đó ảnh
hƣởng tới việc phát triển cơ cấu đàn lợn, giảm sự phát triển ngành chăn
nuôi lợn nói chung và gây thiệt hại lớn cho ngƣời chăn nuôi.


2
Xuất phát từ thực tế trên, để góp phần giúp ngƣời chăn nuôi tìm ra
hƣớng giải quyết phù hợp trong vấn đề phòng và trị một số bệnh sinh sản
cho đàn lợn nái một cách có hiệu quả, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài
“Tình hình mắc một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái nuôi tại trại Đặng
Đình Dũng huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình và biện pháp điều trị”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu và xác định đƣợc tình hình mắc bệnh sinh sản trên đàn
lợn nái và điều trị bệnh hiệu quả.
- Theo dõi tình hình chăn nuôi lợn nái tại trại Đặng Đình Dũng,
huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hòa Bình.
1.3. Mục tiêu của đề tài
- Nắm đƣợc tình hình mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái nuôi tại trại
Đặng Đình Dũng, huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hòa Bình và các yếu tố ảnh hƣởng.
- Chẩn đoán, phòng và đƣa ra một số phác đồ điều trị bệnh sinh sản
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài đóng góp một phần vào nguồn tƣ liệu
về một số bệnh sinh sản trong chăn nuôi lợn nái.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh khi sử dụng các phác đồ từ đó đƣa
ra những liệu trình điều trị hiệu quả, kinh tế để áp dụng rộng rãi trong thực
tiễn chăn nuôi.
- Làm quen với phƣơng pháp nghiên cứu khoa học.

- Nâng cao kiến thức thực tiễn, tăng khả năng tiếp xúc với thực tế
chăn nuôi.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
Trang trại chăn nuôi của ông Đặng Đình Dũng nằm độc lập trên một
quả đồi, nằm xa các khu dân cƣ, thuộc huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình. Đây
là một trong những trang trại có quy mô lớn. Trang trại có tổng diện tích
khoảng hơn 2 ha, trong đó diện tích hơn 1 ha là khu chăn nuôi tập trung cùng
các công trình phụ cận và gần 1 ha trồng cây xanh và ao hồ xung quanh.
Đƣợc thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2005 với số vốn đầu tƣ lên
tới gần 40 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn nái sinh sản do Công ty Cổ
phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam (một chi nhánh của Tập đoàn CP Thái
Lan) cung cấp 3 giống lợn Landrace - Yorkshine và Duroc. Khu sản xuất
gồm 6 dãy chuồng đẻ và 2 dãy chuồng bầu, 2 chuồng cách ly nuôi 1.200 lợn
nái, 30 lợn đực, 120 lợn hậu bị cùng 2500 lợn con đã tách mẹ. Lợn sau khi
sinh 19 đến 23 ngày thì đƣợc xuất chuồng. Mỗi năm trang trại cho xuất ra
thị trƣờng khoảng 20.000 - 25.000 con lợn giống.
Trang trại áp dụng quy trình chăn nuôi lợn theo kỹ thuật cao từ khâu
chọn giống đến kỹ thuật chăn nuôi. Khu sản xuất đƣợc phân ra nhiều phân
khu chuồng trại liên hoàn nhau để nuôi lợn theo từng giai đoạn riêng và áp
dụng chế độ nuôi dƣỡng phù hợp cho từng loại khác nhau. Thức ăn cho mỗi
loại lợn cũng có chế độ dinh dƣỡng khác nhau. Lợn đƣợc nuôi trong chuồng
kín có hệ thống quạt thông gió, hệ thống giàn mát tự động và sƣởi ấm đủ
yêu cầu về nhiệt độ. Quá trình cho lợn ăn, uống nƣớc đƣợc điều khiển theo

hệ thống hoàn toàn tự động bằng dây chuyền đƣợc nhập từ nƣớc ngoài do
công ty hỗ trợ cung cấp.


4
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật và nhân viên của trại gồm 2 kỹ sƣ chính, 2 tổ
trƣởng và 15 công nhân phụ trách, trang trại đã góp phần giải quyết việc
làm cho ngƣời lao động trong vùng còn nhiều khó khăn này.
Với việc chăn nuôi lợn theo hƣớng công nghiệp, các biện pháp phòng
chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại đƣợc thực hiện chủ động và tích
cực. Mỗi con lợn đều có một hồ sơ riêng cho việc phối tinh, đẻ, xuất
chuồng, nhập chuồng… chính xác tới từng ngày. Để phòng tránh dịch bệnh,
khu chuồng nuôi đƣợc quản lý nghiêm ngặt. Mọi nhân viên trong trại cho
đến khách, muốn vào chuồng lợn đều phải đi qua hệ thống sát trùng, tắm
rửa sạch sẽ, thay quần áo, đeo khẩu trang và đi ủng chuyên dụng. Trong các
chuồng lợn, ngày vài lần, công nhân làm vệ sinh cũng nhƣ phun thuốc sát
trùng xuống nền chuồng. Xung quanh trạng trại đƣợc trồng cây xanh, đào
những hồ sinh học để tạo môi trƣờng tự nhiên thông thoáng cho lợn sinh
trƣởng và phát triển tốt nhất. Hàng ngày, toàn bộ lƣợng phân mà đàn lợn
thải ra đều đƣợc đóng bao, chuyển ra khu tập trung cách xa khu sản xuất và
bán lại cho nhân dân trồng rau màu xung quanh vùng. Nguồn nƣớc thải rửa
chuồng đƣợc thu gom và xử lý tại các khu dành riêng cho chất thải.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
2.1.2.1. Đối tượng sản xuất
Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 3 giống lợn là
Landrace - Yorkshire và Duroc. Lợn sau khi sinh 19 - 23 ngày thì đƣợc
xuất chuồng.
2.1.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Trang trại chăn nuôi của ông Đặng Đình Dũng là một trong những
trang trại có quy mô lớn. Với số vốn đầu tƣ lớn, áp dụng khoa học kỹ thuật

vào trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Dƣới đây là một số
chỉ tiêu mà trại đã đạt đƣợc trong 3 năm gần đây:


5
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Chỉ tiêu
Nái hậu bị (con)
Nái đƣợc phối (con)
Tỷ lệ đậu thai (%)
Tổng số lợn con sinh ra (con)
Tổng số lợn con sinh sống (con)
Số lợn con chết, loại sau sinh (con)
Số lợn con cai sữa/nái/năm (con)

Năm
2014
120
1870
91,85
22.725
21.958
767
21.151

Số lợn qua các năm
Năm
Năm 2016
2015 (5 tháng đầu năm)
130

90
2018
1184
92,34
93,25
23.615
12.324
22.886
11.944
729
380
22.096
11.489

Qua bảng trên ta có thể thấy, kết quả sản xuất của trại tăng lên theo
từng năm: số lợn nái hậu bị từ năm 2014 là 120 nái, tới năm 2015 tăng lên
130 nái, tăng 108%. Tỷ lệ phối đậu thai từ 91,85% (năm 2014) tăng lên
93,25% (năm 2016). Số lợn con sinh ra, sống tới lúc cai sữa tăng lên, từ
năm 2014 là 21.151 con tới năm 2015 là 22.096 con.
Để đạt đƣợc những kết quả nhƣ trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ
thuật, đầu tƣ trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề
cao…, trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với
phƣơng châm “phòng dịch hơn dập dịch”. Trang trại chăn nuôi của ông
Đặng Đình Dũng là một gƣơng sáng điển hình về mô hình chăn nuôi gia
công theo hƣớng công nghiệp hóa hiện nay.
2.2. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái
* Bộ phận sinh dục bên trong
- Buồng trứng (ovanrium) còn gọi là noãn bào, gồm một đôi nằm

dƣới hông, trƣớc cửa vào xoang chậu và đƣợc giữ bởi dây chằng rộng, trên
bề mặt buồng trứng sần sùi.
Khác với dịch hoàn, buồng trứng của động vật có vú lƣu lại trong xoang


6
bụng, phát triển thành một cặp. Nó thực hiện cả hai chức năng: ngoại tiết là
sản sinh ra tế bào trứng và nội tiết (sản sinh ra hormone sinh dục cái) có ảnh
hƣởng tới giới tính, tới chức năng tử cung (đặc tính thứ cấp của con cái).
+ Cấu tạo buồng trứng đƣợc bao bọc ở ngoài một lớp màng liên kết
sợi chắc tựa nhƣ màng bọc của dịch hoàn. Bên trong đƣợc chia thành hai
phần, cả hai phần đều phát triển một thứ mô liên kết sợi xốp tạo nên một
loại chất đệm.
+ Miền vỏ: đặc biệt quan trọng với chức năng sinh dục, đảm bảo quá
trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. Miền vỏ bao gồm ba
phần: tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào bào hình hạt.
+ Miền tủy chứa nhiều mạnh máu và bạch huyết.
Ở lợn buồng trứng nằm trƣớc cửa xoang chậu, ứng với vùng đốt sống
hông 3 - 4. Bề mặt buồng trứng có nhiều u nổi lên. Buồng trứng dài 1,5 - 2
cm, khối lƣợng 3 - 5 gam.
- Ống dẫn trứng (oviductus): ống dẫn trứng ở lợn dài 15 - 20 cm uốn

khúc nằm cạnh dây chằng rộng, ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng
trứng đến đầu tử cung đƣợc chia làm 2 phần.
 Phần trƣớc tự do có hình phễu loe ra gọi là loa vòi (loa kèn) có tác
dụng hứng tế bao trứng chín rụng, đầu này mở ra trong xoang phúc mạc.
 Phần sau thon nhỏ có đƣờng kính dài 0,2 - 0,3 cm nối với sừng tử cung.
 Tử cung (dạ con) (uterus)
+ Cấu tạo giải phẫu tử cung
Tử cung nằm trong xoang chậu, dƣới trực tràng, trên bóng đái, là nơi

làm tổ, cung cấp chất dinh dƣỡng cho sự phát triển của bào thai đồng thời là
cơ quan đẩy bào thai lọt ra ngoài khi sinh đẻ.
Tử cung gồm có hai sừng tử cung, một thân và một cổ tử cung. Ở lợn
tử cung thuộc loại hai sừng, các sừng gấp nếp hoặc quăn lại và có độ dài
hơn 1 m trong khi thân tử cung lại ngắn. Độ dài này phù hợp cho việc mang
nhiều thai.


7

+ Cổ tử cung
Cổ tử cung tổ chức sợi mô liên kết chiếm ƣu thế kết hợp với sự góp
mặt của một ít cơ trơn.
Ở lợn cổ tử cung không có nếp gấp hình hoa nở mà là những cột thịt
xen kẽ cài răng lƣợc với nhau.
+ Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp
gấp nhăn nheo theo chiều dọc.
+ Sừng tử cung dài ngoằn ngoèo nhƣ ruột non dài chừng 30 - 50 cm
dây chằng ruộng và rất dài.
Thai của lợn đƣợc làm tổ ở sừng tử cung.
 Âm đạo (vagina)
Âm đạo là đoạn nối tiếp sau cổ tử cung, trƣớc âm hộ. Đây là nơi tiếp
nhận dƣơng vật khi giao phối, phía trên là trực tràng, phía dƣới là bóng đái,
nó đƣợc ngăn cách với âm hộ bởi màng trinh.
Âm đạo có khả năng co giãn rất lớn và là đƣờng đi ra của thai. Chiều
dài của âm đạo của lợn: 10 - 12 cm.
Ở lợn biểu mô âm đạo tăng lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và
giảm xuống điểm thấp nhất ở các ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô
âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14.
Khả năng co rút ở âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tâm

lý tính dục và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ
con và ống dẫn trứng đƣợc kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo
trong quá trình kích thích trƣớc lúc giao phối.
 Bộ phận sinh dục bên ngoài: là phần ngƣời ta có thể nhìn thấy, sờ
thấy và quan sát đƣợc, bao gồm: âm hộ, âm vật, tiền đình.
 Âm hộ (vulvae): đây là đoạn sau cùng của bộ máy sinh dục cái, sau
âm đạo và ngăn cách âm đạo bởi màng trinh. Âm hộ nằm dƣới hậu môn và
đƣợc thông ra ngoài bởi một khe thẳng đứng gọi là âm môn. Trong âm hộ


8
còn có lỗ thông với bóng đái, tuyến tiền đình (bartholin) và khí quan cƣơng
cứng gọi là âm vật (clitoris).
 Âm vật (clitoris):
Âm vật nằm ở phía dƣới hai mép của âm môn. Là tổ chức cƣơng
cứng, có nhiều dây thần kinh nên tính cảm giác tập trung ở đây cao, tƣơng
tự nhƣ bao quy đầu dƣơng vật.
Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hổng nhƣ con đực. Trên âm vật có
nếp da tạo ra mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dƣới. Trong thực tế sau
khi dẫn tinh cho gia súc cái, các dẫn tinh viên thƣờng xoa bóp nhẹ vào âm
vật kích thích con cái hƣng phấn để tử cung trở lại co thắt vào vận động
bình thƣờng.
 Tiền đình (vestibulum):
Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, nghĩa là qua tiền đình
mới vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong màng
trinh là âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng trinh có các sợi
cơ đàn hồi ở giữa và do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình có
một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hƣớng quay về âm vật,
chúng có chức năng tiết dịch nhầy.
 Cấu tạo giải phẫu tuyến vú

Tuyến vú chỉ có ở động vật có vú, tuyến này chỉ phát triển ở con cái
khi đến tuổi thành thục về tính (dậy thì) và nó phát triển to nhất ở thời kỳ
chửa, đẻ. Thời kỳ con vật đẻ, tuyến vú tiết ra sữa cung cấp dinh dƣỡng cho
con sơ sinh và lúc con còn non.
+ Cấu tạo: tuyến vú là dạng đặc biệt của tuyến mồ hôi tạo thành, tất
cả động vật có vú không kể đực, cái đều có tuyến vú. Song chỉ ở con cái
cùng với sự sinh trƣởng và phát triển của cơ thể, dƣới ảnh hƣởng điều hoà
của các hoocmone sinh sản mới đƣợc phát dục và hoàn thiện trƣớc khi đẻ
lần đầu tiên. Ở lợn có 6 - 10 đôi vú, thƣờng là 6 đôi phân bố thành hai hàng


9
từ vùng ngực tới vùng bẹn, đối xứng nhau qua đƣờng trắng bụng. Vú gồm
có bầu vú và núm vú.
 Bầu vú: là nơi sản sinh và chứa sữa, ngoài cùng là lớp da mỏng mịn
tùy theo vị trí mà lớp da này do da ngực, nách hay da bụng, bẹn kéo đến,
tiếp đến là lớp cơ. Trong cùng có hai phần cơ bản là bao tuyến và ống dẫn,
xen kẽ giữa phần cơ bản ở trong là tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ thống
mạch quản thần kinh bao vây và chia vú thành nhiều thuỳ nhỏ, trong đó có
nhiều sợi đàn hồi. Bao tuyến là nơi sản sinh ra sữa, giống nhƣ một cái túi,
từ túi đó sữa theo 3 loại ống dẫn: nhỏ, trung bình, lớn rồi đổ vào xoang sữa
ở đáy tuyến và thông ra đỉnh ở đầu vú. Để hình thành 1 lít sữa cần 540 lần
lít máu đi qua tuyến vú, vì vậy sự cung cấp máu cho tuyến vú rất phong
phú, mao mạch bao quanh bao tuyến dày đặc.
 Núm vú: một bầu có một núm vú, cấu tạo từ ngoài vào trong: da, tổ
chức liên kết, cơ, ống dẫn sữa. Lợn có từ 2 -3 ống dẫn sữa. Ở đầu núm vú
sợi cơ trơn xếp thành vòng tạo thành cơ vòng đầu vú, giữ cho đầu vú ở
trạng thái khép kín khi không thải sữa.
 Sự phát triển của tuyến vú:
 Động vật còn non tuyến vú chƣa phát triển, khi đến tuổi thành thục,

hệ thống ống dẫn bắt đầu sinh trƣởng và hình thành hệ thống ống dẫn nhỏ
phân nhánh phức tạp, thể tích tuyến vú tăng lên, đoạn cuối ống dẫn hình
thành bao tuyến chƣa có xoang tiết.
 Đến thời kỳ chửa, nuôi con, bao tuyến có xoang tiết, ống dẫn tăng lên
không ngừng, thể tích bầu vú lớn. Qua một thời gian tiết sữa thể tích bao tuyến
nhỏ dần, ống dẫn teo đi, lƣợng sữa giảm đến ngừng, bầu vú nhỏ lại.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái
 Sự thành thục về tính
Một số cơ thể đƣợc gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ
thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dƣới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố
(các phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng.


10
* Hiện tƣợng rụng trứng
Noãn bào dần dần lớn lên, nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng, dƣới
tác dụng của thần kinh, hormones, áp suất thì noãn bào vỡ ra giải phóng tế
bào trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tƣợng giải phóng tế bào
trứng ra khỏi noãn bào ở từng loại gia súc là khác nhau. Ở lợn có 20 - 30 tế
bào trứng trong 1 lần rụng.
* Sự hình thành về thể vàng
Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống
đƣờng kính ngắn lại nằm ở nửa xoang trứng, tạo nên những nếp nhăn trên
vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa
đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang, dịch và máu đông lại và lấp
đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp ăn sâu vào và lấp
đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lƣợng không
tăng nhƣng kích thƣớc lại tăng rất nhanh (trong tế bào hạt có chứa lipoit của
tế bào lutein). Nhƣ vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình
thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone progesterone.

Trong thời gian vài ngày thể vàng sẽ ở đầu xoang của tế bào trứng đó và nó
tiếp tục phát triển. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt
đến độ lớn tối đa rồi thoái hóa dần. Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15
ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến
ngày gia súc gần đẻ.
* Niêm dịch
Trong đƣờng sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do
kết quả của quá trình tế bào trứng rụng, sự thay đổi hàm lƣợng các kích tố
trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng
thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra.
* Tính dục
Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lƣợng oestrogen tăng lên ở


11
trong máu nên có một loạt biến đổi về bề ngoài khác với bình thƣờng, đứng
nằm không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản
lƣợng sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự,
tăng lên về cƣờng độ cho đến khi trứng rụng.
* Tính hƣng phấn
Thƣờng kết hợp song song với tính dục, con vật có một loại biến đổi
về bên ngoài thƣờng không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém
ăn, đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thƣờng ở tƣ thế giao phối. Cao độ
nhất là lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì hƣng phấn giảm
đi rõ rệt.
 Chu kỳ động dục:
Chia làm 4 giai đoạn:
* Giai đoạn trƣớc động dục
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn
bình thƣờng. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cƣờng sinh trƣởng, số

lƣợng lông nhung tăng lên. Đƣờng sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử
cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hƣng
phấn chƣa cao. Khi noãn bào chín, tế bào trứng đƣợc tách ra, sừng tử cung
co bóp mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đƣờng sinh dục chảy
ra nhiều lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
* Giai đoạn động dục
Lúc này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục có biểu hiện biến đổi sinh
lý, bên trong âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết, niêm dịch trong suốt
từ trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hƣng phấn cao độ, gia súc
không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu rống, phá chuồng, nhảy lên lƣng con
khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi buồng trứng
gặp tinh trùng sẽ đƣợc thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại, gia súc cái trong giai
đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính không xuất hiện.


12
* Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần trở lại bình
thƣờng. Các phản xạ động dục, tính hƣng phấn mất dần hẳn, con vật chuyển
sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.
* Giai đoạn nghỉ ngơi
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ
này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục không có biểu hiện
hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, các cơ quan sinh dục đều ở
trạng thái sinh lý.
 Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian ở lại ống trứng khoảng 3 ngày để tự dƣỡng thì hợp tử
bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành
bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa nhƣ
sau: progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất vào

ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống một chút trong 3 tuần đầu, sau đó
duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục, trƣớc
ngày đẻ progesterone giảm đột ngột, estrogen trong suốt thời kỳ có chửa
duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng
dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình quân
là 114 ngày.
2.2.1.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn
Bệnh sản khoa đƣợc thể hiện trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau.
Khi con cái sinh sản là lúc lối vào các bộ phận nằm sâu trong đƣờng sinh
dục mở ra, máu và sản dịch ra nhiều điều đó tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm
nhập. Sức đề kháng của cơ thể phụ thuộc trƣớc hết vào chế độ dinh dƣỡng.
Dinh dƣỡng không những về mặt vật chất mà về cả mặt lƣợng cũng rất quan
trọng, việc sử dụng thức ăn thích hợp theo nhu cầu của lứa tuổi có ảnh


13
hƣởng đến quá trình sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng của chúng. Cho
ăn thiếu chất dinh dƣỡng làm giảm sức đề kháng của cơ thể.
 Bệnh viêm tử cung
Viêm tử cung là một bệnh sinh sản thƣờng gặp trong chăn nuôi lợn
nái, có thể xuất hiện ở nhiều giai đoạn nhƣng thƣờng xảy ra ở giai đoạn sau
khi sinh, đặc biệt là trên lợn nái ngoại (siêu nạc), sau đó đến lợn nái lai, thấp
nhất ở lợn nái nội.
Viêm tử cung dẫn đến lợn nái mệt mỏi, sốt, bỏ ăn, mất sữa, có thể kế
phát sang viêm vú. Lợn nái viêm tử cung dẫn tới làm thay đổi số lƣợng và
chất lƣợng sữa, lợn con bị tiêu chảy sớm và chữa không khỏi dứt điểm nếu
không chữa khỏi cho con mẹ.
- Nguyên nhân mắc bệnh
Bệnh xảy ra do nhiều nguyên nhân nhƣ:
+ Can thiệp không đúng kỹ thuật khi lợn đẻ khó, lợn bị nhiễm trùng

từ chuồng trại do chuồng trại kém vệ sinh.
+ Tỷ lệ mắc bệnh sẽ tăng lên nếu trong khẩu phần thức ăn bị thiếu
vitamin A, D, E gây khô niêm mạc, dễ xây xƣớc, nhiễm khuẩn.
+ Cơ quan sinh dục ngoài bẩn.
+ Lợn đực bị viêm niệu quản và dƣơng vật khi nhảy trực tiếp.
+ Bệnh xảy ra do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây xát, hoặc
không sạch đã đƣa các vi khuẩn gây nhiễm vào bộ phận sinh dục.
- Triệu chứng
Bệnh thể hiện ở dạng điển hình nhƣ lợn có biểu hiện mệt mỏi, sốt,
hay nằm úp bầu vú, bỏ ăn, ăn kém, âm hộ sƣng tấy đỏ, dịch xuất tiết từ âm
đạo chảy ra trắng đục nếu nặng dịch có máu, đứng nằm, bứt rứt không yên,
lợn con thƣờng thiếu sữa, kêu nhiều. Trong trƣờng hợp bệnh nhẹ, lợn không
sốt, âm hộ không sƣng đỏ nhƣng vẫn có dịch nhày, trắng đục tiết ra từ âm
đạo dịch nhày thƣờng không liên tục mà chỉ chảy ra từng đợt từ vài ngày


14
đến một tuần. Lợn nái thƣờng không đậu thai hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu
đi vì quá trình viêm nhiễm từ niêm mạc âm đạo, tử cung lan sang thai.
- Hậu quả
Bệnh gây tổn thƣơng cơ quan sinh dục, viêm xảy ra trong thời gian
có chửa thì do biến đổi trong cấu trúc niêm mạc nhƣ: teo niêm mạc, sẹo trên
niêm mạc, thoái hóa niêm mạc...dẫn đến phá vỡ hàng rào bảo vệ thai. Qua
chỗ tổn thƣơng, vi khuẩn cũng nhƣ các độc tố do chúng tiết ra làm bào thai
phát triển không bình thƣờng. Nếu không phát hiện và điều trị triệt để sẽ
làm tổn thất kinh tế cho ngƣời chăn nuôi.
 Bệnh viêm vú
Bệnh viêm vú trên lợn nái thƣờng gặp trong giai đoạn nuôi con, vú bị
viêm dẫn đến sốt, kém ăn hoặc bỏ ăn, từ đó lƣợng sữa giảm, hoặc mất hẳn
sữa. Lợn con không đƣợc bú sữa đầu, hoặc bú sữa lợn mẹ viêm sẽ bị tiêu

chảy, không thể chữa khỏi hoàn toàn.
- Nguyên nhân
Do lợn mẹ bị viêm tử cung, vi khuẩn theo máu đến tuyến vú gây
viêm vú, lợn con có răng nanh, hoặc chuồng trại có nhiều cạnh sắc làm xây
xát vú mẹ tạo điều kiện vi trùng Staphylococcus, Streptococcus xâm nhập.
Lợn nái nhiều sữa con bú không hết làm sữa ứ đọng nhiều tạo môi trƣờng
cho vi trùng sinh sản gây viêm vú. Lợn nái cho con bú một hàng vú, hàng
còn lại căng sữa quá nên viêm.
- Hậu quả
Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hƣởng trực tiếp tới cơ thể lợn mẹ, đồng
thời ảnh hƣởng đến khả năng sinh trƣởng, phát triển của lợn con theo mẹ.
Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó
chữa, lợn nái sẽ bị chết. Viêm vú kéo dài dẫn đến teo bầu vú, vú hóa cứng,
vú bị hoại tử ảnh hƣởng tới khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa sau. Nếu
phát hiện và điều trị kịp thời sẽ giảm thiệt hại kinh tế cho ngƣời chăn nuôi.


15
 Bệnh đẻ khó
Lợn đẻ mà thời gian ra thai kéo dài nhƣng thai vẫn không đƣợc đẩy
ra ngoài. Bệnh biểu hiện dƣới nhiều hình thức, diễn biến khác nhau. Không
những gây bệnh cho cơ quan sinh dục mà còn dẫn đến hiện tƣợng vô sinh,
thậm chí cả mẹ lẫn con có thể chết. Do đó đẻ khó gây thiệt về kinh tế cho
ngành chăn nuôi.
- Nguyên nhân
Do chuồng chật; thiếu vận động, xƣơng chậu lợn mẹ hẹp, lợn mẹ quá
béo, khẩu phần ăn thiếu dinh dƣỡng hoặc do thai to, thai ngƣợc, thai chết.
- Triệu chứng
Lợn nái rặn nhiều lần, thời gian lâu mà không đẻ đƣợc, cơn co bóp
rặn đẻ thƣa dần, lợn nái mệt mỏi khó chịu, nƣớc ối tiết nhiều và có lẫn máu

(màu hồng nhạt). Có trƣờng hợp lợn nái đẻ đƣợc một con rồi nhƣng vẫn đẻ
khó ở con tiếp theo. Khi đƣa tay vào kiểm tra thấy thai nằm ngay xƣơng
chậu nhƣng do đẻ ngƣợc thai (quay lƣng ra), do xƣơng chậu hẹp nhƣng bào
thai quá to.
- Hậu quả
Nếu không can thiệp kịp thời thì thai ngạt và chết, nái mẹ kiệt sức.
Biện pháp can thiệp không đúng cách, gây xây sát niêm mạc tử cung hoặc
dụng cụ thủ thuật không đảm bảo vệ sinh làm lợn bị nhiễm một số bệnh
nhƣ: viêm tử cung, viêm vú, xảy thai truyền nhiễm... khi niêm mạc có
những vết sẹo sẽ gây cản trở cho quá trình thụ thai, thai làm tổ... dẫn đến
xảy thai, đẻ non thậm trí là vô sinh.
2.2.2. Chẩn đoán lâm sàng một số bệnh sinh sản của lợn nái
a/Phương pháp quan sát
- Quan sát (Inspectio)
Quan sát là phƣơng pháp khám bệnh đầu tiên, đơn giản nhƣng rất có
hiệu quả, phƣơng pháp này đƣợc sử dụng rộng rãi trong thú y. Quan sát
trạng thái gia súc, cách đi lại, tình trạng niêm mạc, da, lông và các triệu


16
chứng bệnh. Quan sát để đánh giá chất lƣợng đàn gia súc tốt hay xấu, phát
hiện những con bệnh hoặc con xấu trong đàn để điều trị hoặc loại thải.
Đây là phƣơng pháp khám bệnh đơn giản nhƣng hiệu quả cao, đƣợc
sử dụng rộng rãi trong chẩn đoán lâm sàng. Bằng phƣơng pháp quan sát này
có thể xác định đƣợc trạng thái vật nuôi, cách đi đứng, màu sắc và tình
trạng lông, da, niêm mạc, các triệu chứng bệnh. Đồng thời quan sát cũng
giúp chúng ta đánh giá chất lƣợng đàn vật nuôi, sàng lọc những con có nghi
vấn mắc bệnh. Khi quan sát tùy theo mục đích, vị trí nhìn, cần đứng xa hay
gần con vật. Tuy nhiên, nên quan sát từ xa tới gần, từ tổng quát tới bộ phận.
Quan sát toàn thân là quan sát trạng thái, cử chỉ, cử động, tình trạng

dinh dƣỡng, dáng điệu,… của vật bệnh.
Quan sát cục bộ là quan sát lần lƣợt từ trƣớc ra sau, từ trái qua phải,
lần lƣợt các cơ quan bộ phận để phát hiện những thay đổi bất thƣờng nếu
có. Nên quan sát khi đủ ánh sáng. Nếu thiếu ánh sáng có thể sử dụng ánh
sáng đèn điện hay đèn chiếu. cần quan sát đối chiếu, so sánh giữa 2 bộ phận
tƣơng ứng của con vật và cần so sánh giữa cơ quan tổ chức bệnh với cơ
quan tổ chức lành để thấy đƣợc những biến đổi bất thƣờng.
b/Phương pháp sờ nắn
- Sờ nắn (Palpatio)
Ngƣời khám dùng tay sờ nắn vào các bộ phận cơ thể gia súc bị bệnh
để biết nhiệt độ, độ ẩm, độ cứng và độ mẫn cảm của tổ chức cơ thể gia súc.
Sờ nắn để bắt mạch, đo huyết áp, khám trực tràng là phƣơng pháp thƣờng
dùng trong thú y.
Sờ nắn là phƣơng pháp dùng cảm giác của ngón tay, bàn tay để kiểm
tra chỗ khám, xác định thân nhiệt, độ ẩm, trạng thái,… và sự mẫn cảm của
cơ thể vật nuôi. Sờ nắn cũng biết đƣợc cảm giác đau của con vật. Qua sờ
nắn ngƣời khám còn xác định đƣợc tình trạng mạch của gia súc, khám qua
trực tràng. Sờ nắn có 2 cách:


17
Sờ nắn nông là việc sờ nắn những cơ quan bộ phận nông để biết đƣợc
nhiệt độ, độ ẩm của da, lực căng cơ,…
Sờ nắn sâu là để khám các khí quan, tổ chức sâu bên trong cơ thể vật
nuôi. Khi sờ nắn kiểm tra các cơ quan, tổ chức cơ thể vật nuôi, có thể nhận
biết các trạng thái sau:
- Dạng rất cứng nhƣ sờ nắn xƣơng.
- Dạng cứng nhƣ sờ nắn gan, thận.
- Dạng bột nhão: cảm giác mềm nhƣ bột.
- Dạng ba động: khi sờ có cảm giác lùng nhùng di động, ấn giữa thì

lõm xuống. Ví dụ các tổ chức mƣng mủ.
- Dạng khí thủng: sờ vào có cảm giác mềm, chứa đầy khí.
Tuy nhiên, để sờ nắn có hiệu quả cao đòi hỏi ngƣời khám phải nắm
vững vị trí giải phẫu và có kinh nghiệm trong chẩn đoán.
c/Phương pháp gõ
Các khí quan, tổ chức trong cơ thể động vật có cấu tạo về mặt giải
phẫu và tổ chức khác nhau. Vì vậy khi gõ vào các cơ quan tổ chức đó âm
hƣởng thu đƣợc cũng khác nhau. Lúc có bệnh, tính chất của tổ chức thay
đổi thì âm hƣởng phát ra lúc gõ cũng thay đổi. Gõ là phƣơng pháp khám
bệnh dựa trên cơ sở là âm hƣởng, âm thanh do các vật thể chấn động tạo ra.
Các vật thể khác nhau, ở trong các trạng thái khác nhau, khi gõ sẽ cho các
âm thanh khác nhau. Các cơ quan, tổ chức trong cơ thể có cấu tạo và tính
chất khác nhau nên khi gõ sẽ phát ra các âm thanh khác nhau. Trong trạng
thái bệnh lý, các cơ quan tổ chức cũng thay đổi về tính chất, do đó âm phát
ra khi gõ cũng thay đổi.
* Kỹ thuật gõ
Gõ trực tiếp: dùng ngón trỏ và ngón giữa của tay thuận gõ theo
phƣơng vuông góc với bề mặt của cơ quan, tổ chức cần khám. Với cách gõ
này lực gõ không lớn, âm phát ra nhỏ, thƣờng áp dụng với gia súc nhỏ.


×