Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái ngoại và thử nghiệm một số phác đồ điều trị.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.5 KB, 71 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM










LÒ VĂN SƠN




Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ MẮC
MỘT SỐ BỆNH SINH SẢNTRÊN ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI
VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”



KHãA LUËN TèT NGHIÖP §¹I HäC





Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên nghành

: Thú y

Khoa

: Chăn nuôi thú y

Khóa học

: 2010 - 2015








Thái Nguyên, năm 2014
2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM











LÒ VĂN SƠN




Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ MẮC
MỘT SỐ BỆNH SINH SẢNTRÊN ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI
VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”



KHãA LUËN TèT NGHIÖP §¹I HäC




Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên nghành


: Thú y

Khoa

: Chăn nuôi thú y

Khóa học

: 2010 - 2015
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Văn Thăng
Khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên






Thái Nguyên, năm 2014
i

LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập rèn luyện tại trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, nhờ sự nỗ lực của bản thân
và sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình, bạn bè tôi đã hoàn thành tốt đợt thực tập tốt
nghiệp.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới ban Ban giám hiệu
nhà trường, các phòng ban, các thầy cô giáo trong nhà trường, các thầy cô giáo
trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian học tập tại trường.

Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của thầy giáo TS.
Trần Văn Thăng người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn tôi trong suốt thời gian
thực tập, giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Cũng qua đây cho tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cán bộ và công nhân
trong trại lợn nái xóm Non Tranh, xã Tân Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện chuyên đề tốt nghiệp và
học hỏi nâng cao tay nghề.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi để tôi hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Sinh viên


Lò Văn Sơn





ii

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo của Nhà trường, thực hiện phương
châm “học đi đôi với hành”, “lý thuyết gắn liền với thực tế sản xuất”, thực tập
tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình dạy và học của các
trường Đại học nói chung và của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói
riêng. Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên
trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian giúp cho sinh viên củng cố và hệ
thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp cho sinh viên làm quen dần
với thực tế sản xuất, từ đó nâng cao được trình độ chuyên môn, nắm bắt được

phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào thực tế sản xuất, tạo cho mình tác phong làm việc nghiêm túc, sáng tạo
để khi ra trường chở thành một bác sĩ thú y có chuyên môn, đáp ứng được yêu
cầu của thực tế sản xuất, góp phần nhỏ vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Từ những mục tiêu đó được sự đồng ý của Ban Chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi Thú y - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự hướng dẫn
của thầy giáo và sự tiếp nhận của cơ sở, tôi đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái ngoại
và thử nghiệm một số phác đồ điều trị ”
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên trong quá trình
thực hiện đề tài không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy rất mong
được sự nhận xét của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp để đề tài ngày càng hoàn
chỉnh hơn.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Sinh viên


Lò Văn Sơn




iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Cơ cấu đàn lợn trong trại 7
Bảng 1.2: Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn của trại 14
Bảng 1.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất 21
Bảng 2.1: Tình hình mắc bệnh sinh sản của đàn lợn nái ngoại 50

Bảng 2.2: Ảnh hưởng của yếu tố lứa đẻ đến tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của lợn nái
ngoại 52
Bảng 2.3: Ảnh hưởng của yếu tố nhiệt độ chuồng nuôi đến tỷ lệ mắc bệnh sinh
sản của lợn nái ngoại 53
Bảng 2.4: Ảnh hưởng của yếu tố tháng nuôi đến tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của lợn
nái ngoại 55
Bảng 2.5: Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái ngoại mắc
một số bệnh sinh sản 56
Bảng 2.6: Kết quả điều trị thử nghiệm bệnh viêm tử cung 57
Bảng 2.7: Kết quả điều trị thử nghiệm bệnh viêm vú 58

iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs :

Cộng sự
Dd :

Dung dịch
UBND :

Ủy ban nhân dân
LMLM :

Lở mồm long móng
TT :

Thể trọng

Nxb :

Nhà xuất bản
CP 40 :

Landrace x Yorkshire
STT :

Số thứ tự

i

LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập rèn luyện tại trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, nhờ sự nỗ lực của bản thân
và sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình, bạn bè tôi đã hoàn thành tốt đợt thực tập tốt
nghiệp.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới ban Ban giám hiệu
nhà trường, các phòng ban, các thầy cô giáo trong nhà trường, các thầy cô giáo
trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian học tập tại trường.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của thầy giáo TS.
Trần Văn Thăng người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn tôi trong suốt thời gian
thực tập, giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Cũng qua đây cho tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cán bộ và công nhân
trong trại lợn nái xóm Non Tranh, xã Tân Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện chuyên đề tốt nghiệp và
học hỏi nâng cao tay nghề.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi để tôi hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp.

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Sinh viên


Lò Văn Sơn





vi

2.4.2. Ảnh hưởng của yếu tố lứa đẻ đến tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của lợn nái ngoại 51
2.4.3. Ảnh hưởng của yếu tố nhiệt độ chuồng nuôi đến tỷ lệ mắc bệnh sinh sản
của lợn nái ngoại 53
2.4.4. Ảnh hưởng của yếu tố tháng nuôi đến tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của lợn nái
ngoại 54
2.4.5. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái ngoại mắc một số
bệnh sinh sản 56
2.4.6. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh sinh sản 57
2.5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI, ĐỀ NGHỊ 59
2.5.1. Kết luận 59
2.5.2. Tồn tại 60
2.5.3. Đề nghị 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
1

Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT


1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại chăn nuôi lợn nái xóm Non Tranh là một trại chăn nuôi thuộc Công
ty cổ phần chăn nuôi CP - Việt Nam đóng trên địa phận hành chính xã Tân
Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Trại nằm ở phía Đông Bắc huyện
Phú Bình, cách trung tâm huyện 7 km.
+ Phía Bắc giáp với xã Hợp Tiến huyện Đồng Hỷ.
+ Phía Nam giáp với xã Tân Hòa.
+ Phía Tây giáp với xã Tân Kim.
+ Phía Đông giáp với xã Tam Tiến huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang.
Xét về mặt địa lý đây là một vị trí khá thuận lợi cho một trại chăn nuôi vì
nó cách xa khu dân cư, cách xa đường giao thông chính nhưng vẫn thuận tiện
cho việc vận chuyển thức ăn và sản phẩm của ngành chăn nuôi.
1.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai
Trại chăn nuôi nằm trong khu vực Trung du miền núi phía Bắc, địa hình
không bằng phẳng chủ yếu là đồi núi thấp. Tổng diện tích tự nhiên của trại là 29
ha bao gồm 3 khu: Khu nuôi lợn gia công (16 ha), khu nuôi lợn rừng (3 ha), khu
dự kiến nuôi bò (10 ha).
Khu nuôi lợn gia công được chia thành các hạng mục:
+ 1 nhà sát trùng cổng: 40 m
2

+ 1 dãy nhà điều hành: 136 m
2

+ 1 dãy nhà ở công nhân: 216 m
2

+ 1 nhà đặt máy phát điện: 24 m

2

+ 1 khu nuôi lợn hậu bị, lợn cách ly: 240 m
2

+ 1 chuồng đực: 64 m
2

+ 1 phòng tinh: 15 m
2

+ 2 chuồng nuôi lợn nái chửa, mỗi chuồng rộng: 1.624 m
2

+ 3 chuồng nuôi lợn nái đẻ, mỗi chuồng rộng: 1.044 m
2

2

+ 1 nhà để phân: 75 m
2

+ 5 bể Biogas: 1 bể yếm khí (1200 m
3
), 4 bể đất có lót đáy (1.200 - 2.000 m
3
)
+ 2 bể nước ngầm: 200 m
3
đặt trên đồi cao

+ 1 ao có diện tích mặt nước: 4.0 m
2
+ 6 công trình vệ sinh
+ 5 phòng sát trùng, 4 phòng tắm
+ 3 đường giao thông nội trại: đường bê tông từ cổng chính đến dãy nhà
công nhân dài 40 m, đường bê tông từ cổng chính đến kho cám dài 150 m,
đường dải sỏi từ cổng chính đến nhà phân dài 200 m.
+ Diện tích vườn: 10.000 m
2

+ Diện tích còn lại trồng cây xanh.
Với diện tích đất đai rộng rất thuận lợi cho sự phát triển sản xuất chăn
nuôi và trồng trọt của trại.
1.1.1.3. Điều kiện khí hậu thuỷ văn
* Khí hậu:
Trang trại nằm trong xã Tân Thành, là một xã miền núi của huyện Phú
Bình, khí hậu mang tính chất đặc thù của vùng nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ
rệt là mùa hè (mùa mưa), mùa đông (mùa khô). Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến
tháng 10, mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
+ Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm là: 23,1
0
C - 24,4
0
C.
+ Lượng mua trung bình cả năm là 2.000 mm đến 2.500 mm.
+ Tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 7 và thấp nhất vào tháng 1.
+ Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1200 giờ đến 1.600 giờ.
Với nhiệt độ và lượng mưa của vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, về cơ bản điều
kiện khí hậu của xã có sự thuận lợi cho phát triển sản xuất của ngành chăn nuôi
và trồng trọt. Tuy nhiên, cũng có những giai đoạn thời tiết thất thường, mùa hè

có ngày nhiệt độ rất cao (35 - 39
0
C), mùa đông có ngày nhiệt độ xuống thấp (5 -
10
0
C) ảnh hưởng xấu đến chăn nuôi và trồng trọt.
Nguồn nước dùng cho chăn nuôi và sinh hoạt cho công nhân được lấy từ
giếng khoan, đảm bảo cung cấp đầy đủ nước cho trang trại. Nguồn nước cho
trồng trọt được lấy từ ao cá và tận dụng nguồn nước từ các hố biogas.
3

1.1.1.4. Điều kiện giao thông:
Tuy trang trại nằm trên địa bàn xã chủ yếu là đồi núi nhưng đường giao
thông đã được nâng cấp tuyến đường liên xã, liên huyện đã được rải nhựa,
đường vào trang trại đã được bê tông hóa thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.1.2.1.Tình hình kinh tế
Kinh tế của trại là sự tổng hợp kết quả của ngành trồng trọt và chăn nuôi.
Chăn nuôi được mở rộng về quy mô và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại. Đầu ra
được đảm bảo, thu nhập của trang trại ngày càng được gia tăng. Hệ thống
chuồng trại khá hoàn chỉnh, khang trang, hiện đại nhằm phục vụ cho công tác
phát triển đàn lợn ngoại.
Trồng trọt đang từng bước được mở rộng quy mô và năng suất, từ chỗ đủ
để phục vụ cho trang trại tiến tới xuất bán một số sản phẩm ra thị trường như:
chuối tiêu hồng Thái Lan, bưởi da xanh, rau chùm ngây,
1.1.2.2.Tình hình dân cư - dân trí
Trang trại nằm trên địa bàn xã Tân Thành - một xã miền núi của huyện
Phú Bình. Hầu hết dân cư xung quanh đều là nông dân, sống định canh, định cư
bằng nghề nông nghiệp và buôn bán nhỏ. Có một số gia đình công chức nhà
nước sống ở xã

Theo số liệu điều tra báo cáo hàng năm của UBND xã, toàn xã có 5.470
nhân khẩu, với 1.156 hộ, chia thành 12 xóm, trong đó nam 2.734 người, nữ
2.736 người. Số người trong độ tuổi lao động là 3.695 người, trong đó nam 1.823
người, nữ 1.872 người. Trên địa bàn xã có 7 dân tộc anh em sinh sống, trong đó
dân tộc Tày và Nùng là chủ yếu. Người dân tộc chiếm 68% dân số.
Nhận thức của người dân trên địa bàn xã khá cao, tình hình trật tự an ninh
xã hội của địa bàn tương đối ổn định từ đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển của trang trại.
1.1.2.3.Tình hình văn hóa - xã hội - giáo dục
- Văn hóa - xã hội:
Cơ sở hạ tầng được quan tâm đầu tư xây dựng trong toàn xã. Đến nay các
hộ trong xã đều có điện và có bưu điện văn hóa xã. Đây là một điều kiện thuận
lợi để trang trại nắm bắt chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, cập nhật
4

thông tin văn hóa, khoa học kỹ thuật qua đài, báo, tivi và những phương tiện
thông tin liên lạc khác.
Trong những năm qua nhân dân trong xã đã đẩy mạnh phong trào xây
dựng làng văn hóa, gia đình văn hóa, phong trào thể dục thể thao quần chúng khá
phát triển, thu hút mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là lực lượng thanh thiếu niên.
- Giáo dục:
Công tác giáo dục chăm lo thế hệ trẻ được Đảng bộ và nhân dân xã Tân Thành
đặc biệt chú trọng. Hiện nay, toàn xã đã phổ cập tiểu học và trung học cơ sở.
Nhiệm vụ, mục tiêu của ngành giáo dục xã trong những năm tiếp theo là
phải đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học, nâng cao chất
lượng giáo dục. Đặc biệt là phải nâng cao tỷ lệ học sinh thi đỗ vào các trường
cao đẳng, đại học và trung cấp chuyên nghiệp.
1.1.3.Tình hình sản xuất
Là địa phương có vị trí địa lý, địa hình cũng như khí hậu có nhiều đặc
trưng phong phú cho nên tạo cho xã Tân Thành có nền sản xuất nông nghiệp đa

dạng với nhiều loại cây trồng vật nuôi. Xã Tân Thành đã tập trung chỉ đạo nhân
rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp giá trị kinh tế cao nhằm phát huy tối đa
hiệu quả giá trị sử dụng đất của địa phương. Đẩy mạnh chương trình chuyển đổi
cơ cấu vật nuôi, cây trồng, theo mô hình chuyên canh, đa canh.
1.1.3.1.Tình hình sản xuất của ngành chăn nuôi
Chăn nuôi của trang trại trong thời gian qua có nhiều khởi sắc, trang trại
đã nhập thêm lợn hậu bị từ các trại hậu bị của Công ty cổ phần chăn nuôi CP -
Việt Nam. Nhờ đó, số lợn bố mẹ của trang trại tăng lên cả về số lượng và chất
lượng. Do vậy, trang trại có khả năng sản xuất một số lượng lớn con giống chất
lượng cao có thể đáp ứng đủ nhu cầu nuôi lợn thịt cho các trại chăn nuôi gia
công của Công ty.
Ngoài ra, trang trại còn chăn nuôi thêm bò, lợn rừng và sử dụng diện tích
đất ao, hồ vào việc chăn nuôi cá để tận dụng thức ăn thừa từ chăn nuôi lợn và
cung cấp thức ăn cho đời sống công nhân và cung cấp ra thị trường một số lượng
lớn các sản phẩm. Từ đó tăng thêm thu nhập cho trại và huy động được nguồn
vốn để mở rộng trang trại chăn nuôi lợn ngoại.

5

1.1.3.2. Tình hình sản xuất của ngành trồng trọt
Tận dụng nguồn nước phân từ các bể biogas và nguồn phân sẵn có từ chăn
nuôi lợn, trại đã phát triển sản xuất trồng thêm một số loại rau xanh đủ phục vụ
cho nhu cầu của trại và trồng một số loại cây ăn quả có giá trị kinh tế như chuối
tiêu hồng Thái Lan (1 ha), bưởi da xanh (0 cây), cây chùm ngây (2.200 cây).
Hiện tại chuối đang trong thời gian ra buồng đồng loạt, mỗi buồng từ 10 đến 12
nải. Có thể thấy ngành trồng trọt của trại sẽ mang lại hiệu quả kinh tế trong thời
gian sắp tới góp phần tăng thu nhập cho trại.
1.1.4. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của trại chăn nuôi
1.1.4.1. Cơ cấu tổ chức của trại
- Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của trại

+ Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm
Nhóm quản lý: 1 chủ trại, 1 quản lý trại, 2 quản giáo.
Nhóm kỹ thuật: 2 kỹ sư, 1 kỹ thuật điện.
Nhóm công nhân: 2 công nhân xã hội, 25 phạm nhân cải tạo.
+ Chức năng nhiệm vụ của trại:
Duy trì đàn lợn nái hiện tại để sản xuất ra đàn lợn thịt siêu nạc, tiếp tục tuyển
và nhập nái hậu bị đồng thời đào thải nái già, nái sinh sản kém, nái bệnh.
Chăm sóc tốt lợn đực giống với chế độ vận động và khai thác hợp lý.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của trại
Để đảm bảo công tác chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân nên trại đã
được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
+ 2 máy phát điện 155 kvA
+ 2 máy biến thế 3 pha, 1 hệ thống máy biến thế trong chuồng.
+ 62 quạt cỡ 0,37 kw
+ 2 máy bơm nước sinh hoạt, 15 máy bơm làm mát, 2 máy bơm sát trùng.
Chuồng nuôi xây theo kiểu 2 mái gồm có mái lợp tôn và tôn trần, cao 2,4
m. Xung quanh trại có hàng rào bao bọc và có cổng vào riêng.
Hệ thống chuồng trại quy mô phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp,
hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực và sàn nhựa cho
lợn con cùng với máng uống tự động. Có 4 loại chuồng: Chuồng cách ly, chuồng
nuôi lợn đực, chuồng nuôi lợn nái chửa và chuồng nuôi lợn nái đẻ trong đó:
6

+ Chuồng cách ly có 4 chuồng dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các
trại gia công lợn hậu bị của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, trong thời
gian 3 tháng sau khi đã làm vắc xin đầy đủ và trước khi được đưa lên giống mỗi
chuồng có thể nuôi được từ - 40 lợn hậu bị.
+ Chuồng nuôi lợn đực: Bao gồm 24 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai thác tinh.
+ Chuồng nuôi lợn nái chửa gồm 2 chuồng: Chuồng 1 và Chuồng 2, mỗi
chuồng gồm 8 dãy mỗi dãy có 75 ô để nuôi và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang

thai được sắp xếp theo các kỳ mang thai khác nhau. Riêng chuồng 1 dãy 1 được thiết
kế để cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và dãy 2 có khu để làm nơi thụ tinh
nhân tạo cho lợn nái.
+ Chuồng nuôi lợn nái đẻ bao gồm 3 chuồng, mỗi chuồng chia làm 2 khu
A và khu B, mỗi khu có 2 dãy, mỗi dãy có 58 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa
cho lợn con và sàn bê tông cho lợn mẹ.
Ở mỗi chuồng được thiết kế quạt hút gió ở cuối chuồng và hệ thống giàn
mát bằng nước ở đầu chuồng, được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và bóng đèn
hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng mát về mùa hè ấm áp vào
mùa đông bằng cách điều chỉnh quạt, giàn mát và bóng đèn sưởi ấm trong
chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh
chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ thống thoát phân và nước
thải. Bên cạnh chuồng đực có xây dựng phòng làm tinh lợn, với đầy đủ tiện nghi
như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi
hấp, panh, kéo… Có hệ thống đường đuổi lợn được xây dựng để nối từ các ô
chuồng với nhau. Nhìn chung khu vực chuồng nuôi được xây dựng khá hợp lý,
thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn cho các dãy chuồng.
Ngay cạnh khu chăn nuôi lợn, trại có xây dựng 5 phòng tắm, 4 phòng sát
trùng cho công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1 kho thuốc, 2 kho
cám, 1 phòng ăn và 1 phòng nghỉ trưa cho công nhân.
* Các công trình phụ trợ khác
Để phục vụ cho sản xuất, trại còn xây dựng 2 giếng khoan, 2 bể chứa
nước ngầm dung tích lớn mỗi bể 200 m³ được đặt trên đồi cao áp lực nước lớn
nên không phải bơm nước xuống chuồng.
ii

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo của Nhà trường, thực hiện phương
châm “học đi đôi với hành”, “lý thuyết gắn liền với thực tế sản xuất”, thực tập
tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình dạy và học của các

trường Đại học nói chung và của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói
riêng. Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên
trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian giúp cho sinh viên củng cố và hệ
thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp cho sinh viên làm quen dần
với thực tế sản xuất, từ đó nâng cao được trình độ chuyên môn, nắm bắt được
phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào thực tế sản xuất, tạo cho mình tác phong làm việc nghiêm túc, sáng tạo
để khi ra trường chở thành một bác sĩ thú y có chuyên môn, đáp ứng được yêu
cầu của thực tế sản xuất, góp phần nhỏ vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Từ những mục tiêu đó được sự đồng ý của Ban Chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi Thú y - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự hướng dẫn
của thầy giáo và sự tiếp nhận của cơ sở, tôi đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái ngoại
và thử nghiệm một số phác đồ điều trị ”
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên trong quá trình
thực hiện đề tài không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy rất mong
được sự nhận xét của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp để đề tài ngày càng hoàn
chỉnh hơn.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Sinh viên


Lò Văn Sơn




8

được vệ sinh sạch sẽ tiêu độc khử trùng kỹ. Để khô một ngày tiến hành lắp đan

vào sau đó đuổi lợn chờ đẻ lên.
Hàng ngày vệ sinh quét dọn chuồng trại, cọ rửa máng ăn, thường xuyên
rắc vôi bột vào lối đi. Rắc vôi bột và phun thuốc sát trùng cho các ô chuồng mới
xuất lợn.
Định kỳ rắc vôi bột, phun thuốc sát trùng trong chuồng trại, đường đi và
xung quanh khu vực trại từ đó ngăn chặn dịch bệnh xảy ra.
1.1.5. Đánh giá chung
1.1.5.1. Thuận lợi
Trại có hệ thống chuồng trại và trang thiết bị hiện đại, do đó năng suất và
chất lượng sản phẩm không ngừng tăng lên.
Hệ thống điện lưới và hệ thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho chăn
nuôi và sinh hoạt của trại.
Được sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn của
các ngành, các cấp có liên quan như UBND xã Tân Thành, Trạm thú y huyện
Phú Bình tạo điều kiện cho sự phát triển của trại.
Được Công ty cổ phần chăn nuôi CP - Việt Nam cung cấp về con giống,
thức ăn, thuốc thú y có chất lượng tốt.
Trại có đội ngũ kỹ thuật và công nhân nhiệt tình, năng động, có lòng yêu
nghề và có tính kỷ luật cao trong công việc.
1.1.5.2. Khó khăn
Đội ngũ công nhân chính trong trại sử sụng chủ yếu là phạm nhân nên cần có
sự phối hợp quản lý chặt chẽ giữa ban lãnh đạo trại và cán bộ công an quản giáo.
Trong những năm gần đây thời tiết diễn biến phức tạp gây khó khăn cho
công việc chăn nuôi đặc biệt là thời điểm giao mùa, đòi hỏi công tác phòng
chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn phải được đẩy mạnh.
1.2. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất
1.2.1.1. Công tác chăn nuôi
- Công tác giống
Tham gia công tác phát hiện lợn động dục và phụ giúp phối giống cho lợn

nái động dục.
9

Tham gia lập sổ sách theo dõi từng cá thể, ghi chép các chỉ tiêu sinh lý
sinh sản như: ngày lên giống, ngày phối giống, số con sinh ra, số con còn sống,
số con cai sữa… để đánh giá chất lượng phẩm giống.
- Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
• Bên chuồng nuôi lợn nái đẻ:
Tham gia công tác vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái: cho lợn ăn,
tắm rửa vệ sinh, phun sát trùng cho lợn.
Tham gia đỡ đẻ cho lợn nái, cắt tai, cắt đuôi, mài nanh, cho uống kháng
thể E.coli và thuốc phòng bệnh cầu trùng, tiêm sắt cho lợn con, vắt sữa cho lợn
con sơ sinh còi cọc uống.
• Bên chuồng nuôi lợn nái chửa:
Tham gia bắt lợn lên giống, thử lợn, ép lợn, phối giống cho lợn, kiểm tra
những con nghi không thai hàng ngày để tiến hành cho thử lại.
Trực tiếp lấy tinh lợn đực, học cách pha chế tinh, soi tinh, ép tinh.
Tham gia đuổi lợn từ chuồng lợn nái đẻ lên chuồng lợn nái chửa chờ phối,
đuổi lợn nái chửa gần đến ngày đẻ xuống chuồng nuôi lợn nái đẻ, loại lợn nái
kém phẩm chất.
1.2.1.2. Công tác thú y
Tiêm phòng vaccine cho đàn lợn theo quy trình tiêm phòng của Công ty
cổ phần chăn nuôi CP - Việt Nam.
Phun thuốc sát trùng chuồng trại, vệ sinh dụng cụ chăn nuôi theo quy
trình vệ sinh thú y.
Chẩn đoán và điều trị một số bệnh mà đàn lợn mắc phải trong quá trình
thực tập.
Tiến hành chuyên đề nghiên cứu khoa học trên đàn lợn nái của trại.
1.2.1.3. Công tác khác
Ngoài những công việc thực hiện trong chuồng nuôi, hàng tuần thứ 7,

chủ nhật tôi được tham gia học hỏi các công việc ở bên ngoài như: chăm sóc
vườn chuối, trồng cây chùm ngây, vớt bèo dưới ao, làm cỏ dưới vườn, làm tường
rào bảo vệ xung quanh trại.
1.2.2.Phương pháp tiến hành
- Xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể, sát với nội dung phục vụ sản xuất.
10

- Bám sát cơ sở trong suốt thời gian thực tập.
- Tuân thủ mọi nội quy và quy định của Trường, Khoa và Trại chăn nuôi
trong thời gian thực tập tại cơ sở.
- Ghi chép đầy đủ và chính xác nhật ký thực tập và nhật ký đề tài trong
suốt quá trình thực tập tại Trại chăn nuôi.
- Siêng năng cần cù, không ngại khó ngại khổ để thực hiện tốt nội dung
phục vụ sản xuất và đề tài nghiên cứu.
- Nhiệt tình, khiêm tốn học hỏi kinh nghiệm và mạnh dạn vận dụng những
kiến thức đã học vào thực tế sản xuất nhằm nâng cao tay nghề, củng cố kiến thức
chuyên môn.
- Tham khảo ý kiến và sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo Trại chăn nuôi.
- Thường xuyên xin ý kiến chỉ đạo chuyên môn của giảng viên hướng dẫn.
- Tham khảo mọi tài liệu chuyên môn liên quan đến đề tài nghiên cứu để
thực hiện thành công chuyên đề nghiên cứu khoa học dưới sự chỉ đạo của giảng
viên hướng dẫn.
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất
Trong thời gian thực tập tại trại, được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo và đội
ngũ cán bộ công nhân viên trong trang trại cùng với sự cố gắng của bản thân tôi
đã thu được các kết quả sau:
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi
- Công tác giống
Trong chăn nuôi thì giống là tiền đề, nó đóng vai trò hết sức quan trọng và
có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất. Nhận thức rõ được tầm quan trọng

của công tác giống, cho nên trong thời gian thực tập tại trại, tôi cùng với anh cán
bộ kỹ thuật tham gia vào việc đã lập hồ sơ theo dõi từng cá thể lợn như: theo dõi
lên giống lợn hậu bị, theo dõi lịch phối giống cho lợn cái, hình thức phối giống
chủ yếu là thụ tinh nhân tạo.
Trong thời gian thực tập tôi cùng anh cán bộ kỹ thuật và công nhân trại
tiến hành thụ tinh nhân tạo cho 773 con, số con phối đạt 736 con đạt 95,21%.
- Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Trong quá trình thực tập tại trại, tôi đã tham gia chăm sóc nái chửa, nái đẻ,
tham gia đỡ đẻ, chăm sóc cho đàn lợn con theo mẹ đến cai sữa. Tôi trực tiếp vệ
11

sinh, chăm sóc, theo dõi đàn lợn thí nghiệm. Quy trình chăm sóc nái chửa, nái chờ
đẻ, nái đẻ, đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa như sau:
* Nuôi dưỡng đàn lợn nái hậu bị
Nái hậu bị tức là những lợn nái tơ được chọn lọc lại để làm nái sinh sản
sau này. Cho nên việc nuôi dưỡng có một tầm quan trọng đặc biệt là làm sao cho
nái vào tuổi thành thục sẽ lên giống mạnh mẽ, phối dễ đậu thai, đậu được nhiều
thai, thể trạng biểu lộ phải tương đương với tiềm năng của giống đồng thời cũng
phải có độ dự trữ cơ thể cần thiết không những cho sự chuẩn bị làm mẹ mà còn
cho cả đời sản xuất của nái.
Thức ăn cho lợn nái ở giai đoạn này là thức ăn CP - 567 của Công ty cổ
phần chăn nuôi CP - Việt Nam. Khẩu phần ăn cho lợn hậu bị là 2,5 kg/ con/
ngày. Bắt đầu phối giống khi nái khoảng 7,5 tháng tuổi và đạt khối lượng 125
kg. Phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo. Sau đó cho ăn theo khẩu
phần ăn của nái chửa.
* Nuôi dưỡng đàn lợn nái chửa
Giai đoạn mang thai của lợn nái chia làm 3 thời kì:
- Thời kì I (từ phối giống có chửa đến 84 ngày): Ở thời kì này chế độ
chăm sóc đơn giản, thức ăn sử dụng ở giai đoạn này là cám CP - 566 của Công
ty cổ phần chăn nuôi CP - Việt Nam. Nước uống tự do, khẩu phần thức ăn là:

Nái gầy: 2 - 2,5 kg/ con/ ngày.
Nái trung bình: 1,8 kg/ con/ ngày.
Nái béo: 1,5 kg/ con/ ngày.
Cho ăn 2 lần trong ngày.
- Thời kì II (từ ngày 85 đến 100 ngày): Ở thời kì này chế độ ăn cao hơn, thức
ăn sử dụng ở giai đoạn này là cám CP - 566 của Công ty cổ phần chăn nuôi CP -
Việt Nam. Vì giai đoạn này lợn cần nhiều chất để nuôi thai, khẩu phần thức ăn là:
Nái gầy: 2,5 - 3 kg/ con/ ngày.
Nái trung bình: 2 - 2,5 kg/ con/ ngày.
Nái béo: 2 - 2,2 kg/ con/ ngày.
Cho ăn 2 lần trong ngày.
iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Cơ cấu đàn lợn trong trại 7
Bảng 1.2: Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn của trại 14
Bảng 1.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất 21
Bảng 2.1: Tình hình mắc bệnh sinh sản của đàn lợn nái ngoại 50
Bảng 2.2: Ảnh hưởng của yếu tố lứa đẻ đến tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của lợn nái
ngoại 52
Bảng 2.3: Ảnh hưởng của yếu tố nhiệt độ chuồng nuôi đến tỷ lệ mắc bệnh sinh
sản của lợn nái ngoại 53
Bảng 2.4: Ảnh hưởng của yếu tố tháng nuôi đến tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của lợn
nái ngoại 55
Bảng 2.5: Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái ngoại mắc
một số bệnh sinh sản 56
Bảng 2.6: Kết quả điều trị thử nghiệm bệnh viêm tử cung 57
Bảng 2.7: Kết quả điều trị thử nghiệm bệnh viêm vú 58


13

Từ ngày thứ 7 trở đi thì tùy thuộc vào thể trạng của lợn mẹ và số lượng
lợn con mà cho ăn khẩu phần tăng lên hoặc giảm xuống.
* Đỡ đẻ cho lợn mẹ và chăm sóc cho lợn con
Theo dõi lịch đẻ của lợn và chuẩn bị những dụng cụ thiết yếu để đỡ đẻ
như: bóng đèn, lồng úm cho lợn con, Oxytoxin, kháng sinh, kéo, thuốc sát trùng,
dây buộc rốn.
Lợn con sau khi sinh được một ngày thì tiến hành mài nanh, cho uống
kháng sinh loãng amoxicillin 1 ml/con. Đến ngày thứ 3 thì cắt đuôi, bấm số tai,
thiến lợn đực, cho uống kháng thể E.coli và thuốc phòng bệnh cầu trùng, tiêm sắt
cho lợn con với liều 2ml/ con.
Tập ăn sớm cho lợn con khi được 5 ngày tuổi bằng hỗn hợp đặc biệt, dùng
cám CP - 550 của Công ty cổ phần chăn nuôi CP - Việt Nam.
1.2.3.2. Công tác thú y
- Công tác tiêm phòng
Với phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh. Trại thường xuyên tổ chức
tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra miễn dịch chủ động và nâng cao sức đề kháng
cho đàn lợn. Mầm bệnh có ở khắp nơi và sẵn sàng xâm nhập vào cơ thể khi có được
điều kiện thích hợp để gây bệnh. Do đó, bên cạnh việc vệ sinh phòng bệnh thì phòng
bệnh bằng vaccine luôn được trại coi trọng và đặt lên hàng đầu.
Tiêm phòng bằng vắc xin là biện pháp tạo miễn dịch chủ động cho gia súc
chống lại mầm bệnh và là biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay. Hiệu quả của vắc xin
phụ thuộc vào trang thái sức khỏe của con vật, trên cơ sở đó trại chỉ tiêm vắc xin cho
lợn khỏe mạnh để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
14

Bảng 1.2. Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn của trại
Loại
lợn

Tuần tuổi
Vắc
xin/Thuốc
Phương
pháp
Liều/con Phòng bệnh
Nái hậu
bị
Sau khi nhập
về trại

Tuần 2 (25
tuần tuổi)
PRRS (1) Tiêm bắp

2 ml Tai xanh
Tuần 3 (26
tuần tuổi)
Parvo (1) Tiêm bắp

2 ml Khô thai
Tuần 4 (27
tuần tuổi)
CSF
Tiêm bắp

2 ml Dịch tả
Diluent (dd
pha tiêm)
Tuần 5 (28

tuần tuổi )
FMD 3 type Tiêm bắp

2 ml
LMLM
AD
Tiêm bắp

Giả dại
Diluvac Forte
(dd pha tiêm)
Tuần 6 (29
tuần tuổi)
PRRS (2) Tiêm bắp

2 ml Tai xanh
Tuần 7 (30
tuần tuổi)
Parvo (2) Tiêm bắp

2 ml Khô thai
Đực
hậu bị
Sau khi nhập
vào trại tuần 2
(25 tuần tuổi)
PRRS (1) Tiêm bắp

2 ml Tai xanh
Tuần 4 (27

tuần tuổi)
CSF
Tiêm bắp

2 ml Dịch tả
Diluent (dd
pha tiêm)
Tuần 5 (28
tuần tuổi)
FMD 3 type Tiêm bắp

2 ml LMLM
AD
Tiêm bắp

2 ml Giả dại
Diluvac Forte
(dd pha tiêm)
15

Tuần 6 (29
tuần tuổi)
PRRS Tiêm bắp

2 ml Tai xanh











Lợn nái

Mang thai
tuần thứ 10
CSF
Tiêp bắp 2 ml Dịch tả
Diluent (dd
pha tiêm)
Mang thai
tuần thứ 12
FMD 3 type Tiêm bắp

2 ml LMLM
Lợn nái đang
đẻ, sau đẻ
ngày thứ 3
Amoxycillin Tiêm bắp

1 ml/ 10
kg TT

Định kỳ năm
3 lần (tháng 3,
7, 11)




PRRS



Tiêm bắp

2 ml Tai xanh
Lợn đẻ, sau
ngày đẻ thứ 3
Mang thai
tuần thứ 12 -
16 sẽ được
làm sau khi
lợn đẻ 1 tuần
Định kỳ năm
3 lần (tháng 4,
8, 12)
Lợn đẻ, cai
sữa, mang thai
tuần thứ 1 - 16

AD
Tiêm bắp

2 ml Giả dại
Diluvac fortr
(dd pha tiêm)
Lợn

đực
Định kỳ 1
năm 3 lần
(tháng 3, 7,
11)
PRRS Tiêm bắp

2 ml Tai xanh
16

Định kỳ 1
năm 3 lần
(tháng 4, 8,
12)
FMD3 type Tiêm bắp

2ml LMLM
AD
Tiêm bắp

2 ml Giả dại
Diluvac forte
(dd pha tiêm)
Định kỳ 1
năm 2 lần
CSF
Tiêm bắp

2 ml Dịch tả
Diluent (dd

pha tiêm)
Lợn
con
1 tuần tuổi
Mycoplasma Tiêm bắp

2 ml Suyễn
Amoxycillin Tiêm bắp

1 ml/ 10
kg TT
Tiêu chảy
Nova coc 5%
Bơm
miệng
0.5 ml/
con
Cầu trùng
Ferrom 10 % Tiêm bắp

2 ml
Thiếu máu,
còi cọc
3 tuần tuổi
CSF
Tiêm bắp

2 ml Dịch tả
Diluent (dd
pha tiêm)

Chuẩn
bị
chuồng
trại

Iodine bôi lít
Omnicide/
Andekol
Vệ sinh
chuồng
trại
lít
Formalin
Vệ sinh
chuồng
trại
lít
NaOH
Vệ sinh
chuồng
trại
lít
(Nguồn: Phòng kỹ thuật trang trại)
Biện pháp tổ chức tiêm phòng: tôi cùng với cán bộ kỹ thuật của trại đã tổ
chức tiêm phòng cho đàn lợn vào tháng 6 và tháng 10. Kết quả tiêm phòng đạt tỷ
lệ 100%.
iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Cs :

Cộng sự
Dd :

Dung dịch
UBND :

Ủy ban nhân dân
LMLM :

Lở mồm long móng
TT :

Thể trọng
Nxb :

Nhà xuất bản
CP 40 :

Landrace x Yorkshire
STT :

Số thứ tự

×