Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Theo dõi tình hình mắc bệnh viêm tử cung và bại liệt trên đàn lợn nái ngoại và thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh tại trại lợn hùng chi thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.9 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ THANH TÂM

Tên đề tài:
“THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG VÀ BỆNH BẠI
LIỆT TRÊN ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC
ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH TẠI TRẠI LỢN HÙNG CHI – THÁI NGUYÊN "

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa
: Chăn nuôi - Thú y
Khóa học
: 2012 - 2016

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ THANH TÂM

Tên đề tài:
“THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG VÀ BỆNH BẠI
LIỆT TRÊN ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC
ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH TẠI TRẠI LỢN HÙNG CHI – THÁI NGUYÊN "



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Khoa

: Chăn nuôi - Thú y

Khóa học

: 2012 - 2016

Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Minh Thuận

Thái Nguyên, năm 2016


i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ THANH TÂM

Tên đề tài:
“THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG VÀ BỆNH BẠI

LIỆT TRÊN ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC
ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH TẠI TRẠI LỢN HÙNG CHI – THÁI NGUYÊN "

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Lớp

: K44 - TY

Khoa

: Chăn nuôi - Thú y

Khóa học

: 2012 - 2016

Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Minh Thuận

Thái Nguyên, năm 2016


ii

LỜI CẢM ƠN

Qua sáu tháng thực tập tại cơ sở cũng nhƣ trong suốt thời gian học tập tại
ghế Nhà trƣờng, nhờ sự giúp đỡ của cô giáo hƣớng dẫn, bạn bè và sự nỗ lực
của bản thân tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y, tới thầy giáo,
cô giáo đã tận tình dìu dắt tôi trong suốt thời gian học tập tại Trƣờng.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo Th.S Nguyễn
Thị Minh Thuận - ngƣời đã tận tình dìu dắt tôi trong suốt quá trình thực tập
và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin cảm ơn tới gia đình, ngƣời thân, bạn bè đã luôn bên tôi
động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Cũng qua đây, cho phép tôi đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc tới toàn thể cán
bộ công nhân viên của công ty Đức Hạnh Marphavet đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2016

Sinh Viên

HOÀNG THỊ THANH TÂM


iii

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là nội dung cuối cùng trong chƣơng trình đào tạo

của các trƣờng đại học nói chung và Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói
riêng. Đây là khoảng thời gian quan trọng với mỗi sinh viên, là cơ hội để áp
dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Đồng thời đây cũng là khoảng
thời gian quý báu để mỗi sinh viên học hỏi, thu thập mọi kiến thức, là hành
trang bƣớc vào cuộc sống mới với công việc của mình.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, yêu cầu của cơ sở, đƣợc sự đồng
ý của Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi - Thú y, Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, đƣợc sự giúp đỡ của giảng viên hƣớng dẫn Th.S Nguyễn Thị Minh
Thuận tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

“THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM

TỬ CUNG VÀ BỆNH BẠI LIỆT TRÊN ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH TẠI TRẠI LỢN HÙNG CHI – THÁI NGUYÊN "

Do thời gian và trình độ còn hạn chế, bƣớc đầu còn bỡ ngỡ với công tác
nghiên cứu khoa học nên không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong đƣợc sự góp
ý của Quý thầy cô và các bạn để bản khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016
Sinh Viên

HOÀNG THỊ THANH TÂM


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 33
Bảng 4.2: Lịch tiêm phòng cho đàn lợn con và lợn nái của trại lợn ............... 34

Bảng 4.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 40
Bảng 4.5: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái ................................ 41
Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, bại liệt của đàn lợn nái theo lứa đẻ43
Bảng 4.7: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, bại liệt theo các tháng trong năm . 44
Bảng 4.8: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, bại liệt của đàn lợn nái theo giống 45
Bảng 4.9: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung, bại liệt tại cơ sở thực tập ...... 46
Bảng 4.10: Ảnh hƣởng của bệnh viêm tử cung và bại liệt đến khả năng sinh
sản của lợn nái nuôi tại trại ............................................................................. 47


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

HTNC

: Huyết thanh ngựa chửa

MMA

: Mastitis Metritis Agalactia
Hội chứng viêm vú, viêm tử cung và mất sữa

PRRS

: Porcine reproductive and respiratory syndrome Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn


TT

: Thể trọng

VTM

: Vitamin


vi

MỤC LỤC
Trang
Phần 1 MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Công Ty Cổ Phần Thuốc Thú Y Đức Hạnh Marphavet ......................... 3
2.1.2. Trại Hùng Chi –xã Lƣơng Sơn- Tỉnh Thái Nguyên ............................... 5
2.2. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 6
2.2.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái .................................. 6
2.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 9
2.2.3. Sinh lý lâm sàng .................................................................................... 12
2.2.4. Một số bệnh sản khoa thƣờng gặp ở lợn ............................................... 13
2.2.5. Một số hiểu biết về thuốc phòng và trị bệnh sử dụng trong đề tài........ 19
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc ..................................... 22
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc .......................................................... 22

2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ......................................................... 23
Phần 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 26
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 26
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 26
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 27
3.4.1. Phƣơng pháp theo dõi và thu thập thông tin ......................................... 27
3.4.2. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 27
3.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 28


vii

Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 30
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 30
4.1.1. Công tác chăm sóc nuôi dƣỡng ............................................................. 30
4.1.2. Phát hiện lợn nái động dục .................................................................... 32
4.1.3. Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái ............................................................... 32
4.1.4. Công tác thú y ....................................................................................... 33
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 41
4.2.1 Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại Hùng Chi trong ba năm gần đây ............... 41
4.2.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, bại liệt của đàn lợn nái sinh sản của trại... 41
4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ, bại liệt theo lứa đẻ ............. 42
4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, bại liệt theo các tháng trong năm ......... 44
4.2.4. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung, bại liệt của đàn lợn nái theo giống 45
4.2.5. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung, bại liệt theo phác đồ điều trị ........ 46
4.2.6. Ảnh hƣởng của bệnh viêm tử cung, bại liệt đến khả năng sinh sản của
lợn nái nuôi tại trại .......................................................................................... 47
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 49


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, cùng với sự hội nhập và phát triển kinh tế của Việt Nam với
các nƣớc trên thế giới, ngành chăn nuôi nƣớc ta càng đóng vai trò quan trọng
đặc biệt là ngành chăn nuôi lợn. Sản phẩm của ngành chăn nuôi lợn mang lại
giá trị lớn cho con ngƣời, đó là nguồn cung cấp thực phẩm với số lƣợng lớn,
chất lƣợng tốt cho chúng ta. Bên cạnh đó, nghề chăn nuôi lợn cũng cung cấp
một lƣợng không nhỏ phân bón cho ngành trồng trọt và một số sản phẩm phụ
nhƣ: da, lông, mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến.
Chăn nuôi lợn không chỉ đáp ứng yêu cầu cung cấp thịt trong nƣớc mà
còn xuất khẩu ra thế giới mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho ngƣời chăn nuôi, ngoài
ra nghề chăn nuôi lợn còn tận dụng đƣợc sức lao động nhàn rỗi, tận dụng
đƣợc phế phẩm cho nông nghiệp, chính vì vậy lợn đƣợc nuôi nhiều ở hầu hết
các tỉnh trên toàn quốc.
Trong những năm gần đây nhờ áp dụng các thành tựu khoa học vào sản
xuất, ngành chăn nuôi lợn nƣớc ta có những bƣớc phát triển nhƣ: Tổng đàn
tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất, chất lƣợng cao, chăn nuôi theo kiểu
hộ gia đình ngày càng giảm thay vào đó là các trang trại với quy mô nhỏ và
vừa ngày càng tăng.
Tuy nhiên, nghề chăn nuôi lợn luôn gặp khó khăn ngoài các nguyên
nhân nhƣ sự cạnh tranh với các ngành nghề khác, các chính sách, chi phí đầu
vào, chi phí thức ăn, ngành chăn nuôi lợn còn phải đối mặt với điều kiện thời
tiết, khí hậu và dịch bệnh trong đó cócác bệnh sinh sản ở lơn nái.
Thái Nguyên là tỉnh có nhiều trang trại lợn siêu nạc chăn nuôi tập trung

cung cấp sản phẩm trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Tuy trang trại đƣợc xây
dựng theo hƣớng hiện đại nhƣng những thiệt hại do bệnh về sinh sản gây ra
vẫn phổ biến.
Trƣớc tình hình thực tế, để đẩy mạnh ngành chăn nuôi lợn phát triển
góp phần phát triển kinh tế trang trại chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:


2

“Theo dõi tình hình mắc một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái ngoại nuôi
tại trại Hùng Chi- Thái Nguyên và thử nghiệm một số phác đồ điều trị
bệnh".
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Mục tiêu của đề tài
Trong quá trình thực tập tại trại lợn Hùng Chi chúng tôi thấy lợn nái ở
đây gặp rất nhiều về bệnh sinh sản nhƣng chủ yếu là bệnh viêm tử cung và bại
liệt chính vì vậy chúng tôi đi sau nghiên cứu về hai bệnh này:
+ Đánh giá tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, bại liệt sau khi đẻ ở lợn
+ Xác định những biểu hiện lâm sàng của bệnh
+ Xác định hiệu lực điều trị của một số loại thuốc điều trị bệnh
+ Dự kiến kết quả đạt đƣợc sẽ góp phần hoàn thiện vào quy trình chăn
nuôi lợn ngoại và định hƣớng về việc phát triển ngành chăn nuôi lợn trong
những năm tới.
- Yêu cầu của đề tài
+ Nhận biết đƣợc và thực hiện tốt quy trình chăn nuôi lợn nái sinh
sản, lợn con theo mẹ.
+ Đánh giá đƣợc khả năng sinh sản của nái ngoại cần theo dõi.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong khoa học
Đề tài xác định một số thông tin có giá trị khoa học bổ sung thêm những

hiểu biết về bệnh sinh sản sau khi đẻ ở lợn là cơ sở khoa học cho những biện
pháp phòng trị bệnh có hiệu quả.
- Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Xác định đƣợc một số thuốc có hiệu lực và độ an toàn cao trong điều
trị bệnh sinh sản sau khi đẻ ở lợn, đề phòng, hạn chế đƣợc mầm bệnh.
+ Những khuyến cáo từ kết quả của đề tài giúp cho ngƣời chăn nuôi
giảm đƣợc thiệt hại kinh tế do bệnh gây ra.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Công Ty Cổ Phần Thuốc Thú Y Đức Hạnh Marphavet
Công Ty Cổ Phần Thuốc Thú Y Đức Hạnh Marphavet đƣợc thành lập
tháng 12 năm 2002, hoạt động kinh doanh chính trong các lĩnh vực : sản xuất
vắc xin phòng bệnh, sản xuất kinh doanh thuốc thú y, dƣợc phẩm, thực phẩm
chức năng, chế phẩm sinh học, thức ăn chăn nuôi…
Nhận thức sâu sắc vấn đề tầm nhìn, sứ mệnh và tạo giá trị cốt lõi cho xã
hội, định hƣớng phát triển sản phẩm chất lƣợng cao, lựa chọn phân khúc
khách hàng chăn nuôi có kĩ thuật, chuyên nghiệp, theo hƣớng công nghiệp
quy mô lớn. Ngay từ những ngày đầu, hội đồng quản trị đã định hƣớng cần
phải đổi mới công nghệ, đổi mới dây chuyền máy móc thiết bị, nâng cao chất
lƣợng, lấy phƣơng châm” Hiệu quả sử dụng của bạn là sức mạnh của chúng
tôi” là kim chỉ nam xuyên suốt mọi hoạt động và là tiền đề để công ty vƣơn
lên phát triển trở thành một trong những công ty hàng đầu Việt Nam sản xuất
vắc xin, thuốc thú y chất lƣợng cao, tiêu chuẩn quốc tế, hƣớng đến xuất khẩu
và cạnh tranh bền vững thời kì hội nhập. Sản phẩm của Marphavet mang lại
giá trị kinh tế và hiệu quả điều trị bệnh cao, hợp với hình thức chăn nuôi trang

trại công nghiệp quy mô lớn, kỹ thuật hiện đại, đầu năm 2010, Ban Giám Đốc
công ty đã đầu tƣ hơn 195 tỷ đồng xây dựng nhà máy thuốc thú y đạt tiêu
chuẩn của tổ chức Y tế thế giới GMP/WHO với 3 dây chuyền :Thuốc tiêm,
thuốc dung dịch uống và thuốc bột, đƣa vào sử dụng từ cuối năm 2011. Đến
nay, Công ty tiếp tục đầu tƣ thêm trên 250 tỷ đồng xây dựng nhà máy vắc xin
virut trên tế bào và dây chuyền sản xuất vắc xin virut trên phôi trứng, cả 3 dây
chuyền công nghệ Châu âu đang đi vào hoạt động và cho kết quả tốt


4

Sau hơn 12 năm hoạt động, Marphavet đã có những bƣớc phát triển vƣợt
bậc cả về quy mô sản xuất kinh doanh, thị trƣờng và số lƣợng cán bộ chuyên
nghiệp có chiều sâu, am hiểu sâu sắc tƣ duy quản trị. Hiện tại, Marphavet có 5
công ty thành viên và 12 chi nhánh tại các thành phố lớn gồm: Công ty CP
thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet, Công ty cổ phần Aboss, Công ty cổ phần
Nanovet, Công ty cổ phần BMG, Công ty cổ phần Hoàng Đức Hiền. Với tổng
diện tích hơn 12,5 ha và 2 nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP/WHO trên cả 6 dây
chuyền thuốc và vắc xin công nghệ cao. Trụ sở nhà máy đặt tại: Xã Trung
Thành- Phổ Yên –Thái Nguyên và 12 chi nhánh khác trên cả nƣớc nhƣ: Chi
nhánh Cần Thơ, Chi nhánh Quận 9 - TPHCM, Chi Nhánh Đồng Nai, Chi
Nhánh Đắc Lắc, Chi Nhánh Nha Trang, Chi Nhánh Đà Nẵng, Chi Nhánh Huế,
Chi Nhánh Hải Phòng và Chi Nhánh Mỹ Đình - Hà Nội. Sản phẩm của
Marphavet phủ khắp 63 tỉnh thành trong cả nƣớc và xuất khẩu sang trên 10
nƣớc trên thế giới . Hệ thống nhà phân phối và đại lý với số lƣợng hơn 8000
đại lý. Marphavet có đội ngũ nhân sự chuyên môn trình độ cao với hơn 1000
CBNV bao gồm 2 Giáo sƣ, 5 Phó giáo sƣ, 8 Tiến sỹ, 29 Thạc sỹ, trên 500 Bác
sỹ thú y và Kĩ sƣ chăn nuôi, 15 Dƣợc sĩ nhân y, 12 Cử nhân công nghệ sinh
học có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành, hơn 250 Cử nhân kinh tế , Kế
toán, Luật , Nhân văn, Quản trị kinh doanh, Marketing, cơ khí chế tạo máy,

Điện lạnh… có trình độ chuyên môn thƣờng xuyên đƣợc tập huấn ở nƣớc
ngoài và các chuyên gia nƣớc ngoài sang đào tạo, đội ngũ công nhân thâm
niên lành nghề, môi trƣờng làm việc thân thiện, chuyên nghiệp, nhiều cơ hội
thăng tiến. Ngoài ra Công ty đang hợp tác tốt với các Bộ, Vụ, Cục, Viện, Liên
hiệp, Hội, Trung tâm và các trƣờng đại học trong và ngoài nƣớc.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, Ban lãnh đạo Công ty luôn đề cao
nhân tố con ngƣời, đặt con ngƣời vào vị trí trung tâm trong mọi hoạt động,
chính sự lãnh đạo sáng suốt của Ban lãnh đạo Công ty cộng với tinh thần ham


5

học hỏi, giao lƣu, chia sẻ, không ngừng nâng cao kiến thức, trình độ , kinh
nghiệm của cán bộ công nhân viên đã tạo nên sức mạnh tổng lực giúp
Marphavet vƣơn lên và khẳng định thƣơng hiệu cũng nhƣ đứng vững trong thị
trƣờng trong nƣớc và quốc tế.
2.1.2. Trại Hùng Chi –xã Lương Sơn- Tỉnh Thái Nguyên
Trang trại sản xuất lợn giống siêu nạc của ông Nguyễn Ngọc Hùng nằm
trên phận tổ dân phố Sau, phƣờng Lƣơng sơn, thành phố Thái Nguyên. Trại
đƣợc thành lập năm 2010. Hiện nay, trang trại do ông Nguyễn Ngọc Hùng
làm chủ trại, có cán bộ kĩ thuật của riêng trại chịu trách nhiệm giám sát mọi
hoạt động của trại.
- Trại lợn có khoảng 1ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công nhân,
bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
- Trong khu chăn nuôi đƣợc quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 300 nái và 1000 lợn thịt bao gồm: 2 chuồng đẻ mỗi chuồng có 28 ô
kích thƣớc 2,4m x 1,6m/ô, 2 chuồng bầu mỗi chuồng có 140 ô kích thƣớc
2,4m x 0,65m/ô, 1 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống, cùng một số công
trình phụ phục vụ cho chăn nuôi nhƣ: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng
pha tinh, kho thuốc…Bên lợn thịt gồm 3 chuồng, 1 chuồng chuyên úm lợn khi

mới nhập về mỗi dãy chuồng có 9 ô, kích thƣớc chuồng 63m x 15m, mỗi ô
kích thƣớc 7m x 7m, cùng một số công trình phụ cho chăn nuôi nhƣ: kho thức
ăn, phòng sát trùng , kho thuốc….
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, và 8
quạt thông gió đối với các chuồng bầu, và 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2
quạt đối với chuồng đực. Hai bên tƣờng có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có
diện tích 1,5m2, cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần đƣợc
lắp hệ thống chống nóng bằng nhựa. Phòng pha tinh của trại đƣợc trang bị các


6

dụng cụ hiện đại nhƣ : Máy đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm
ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số
thiết bị khác .
- Trong khu chăn nuôi, đƣờng đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
đƣợc đổ bê tông và có các hồ sát trùng.
- Hệ thống nƣớc trong khu chăn nuôi đều là nƣớc giếng khoan.
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái
Cơ quan sinh dục của lợn nái bao gồm:
- Bộ phận sinh dục ngoài gồm: âm môn, âm vật, tiền đình.
+ Âm môn: hay còn gọi là âm hộ nằm dƣới hậu môn. Phía ngoài âm
môn có hai môi (labia pudenda). Hai môi đƣợc nối với nhau bằng hai mép
(rima vulae). Trên hai môi của âm môn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến
tiết (nhƣ tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi).
+ Âm vật (clitoris): âm vật của con cái đƣợc cấu tạo giống nhƣ dƣơng
vật của con đực đƣợc thu nhỏ lại, bên trong có các thể hổng. Trên âm vật có
các nếp da tạo ra mũ âm, ở giữa âm vật gấp xuống dƣới là chỗ tập trung các

đầu mút các dây thần kinh.
+ Tiền đình (vestibulum): tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo.
Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong là âm đạo, phía ngoài có lỗ niệu
đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi giữa và do hai lá niêm mạc gập thành một
nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hƣớng quay về âm vật, chúng
có chức năng tiết dịch nhầy (Nguyễn Mạnh Hà và cs, 2003) [9].
- Bộ phận sinh dục bên trong
+ Âm đạo: âm đạo có chức năng chứa cơ quan sinh dục đực khi giao
phối đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ và là ống
thải các chất dịch từ tử cung ra ngoài. Âm đạo có cấu tạo nhƣ một ống cơ có
thành dày, phía trƣớc âm đạo là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh


7

che lỗ âm đạo, âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp: lớp liên kết ở ngoài, lớp cơ trơn
ở giữa và lớp niêm mạc ở trong. Trên bề mặt niêm mạc có nhiều thƣợng bì
gấp nếp dọc. Âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm.
Ở lợn, biểu mô âm đạo tăng lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và
thấp nhất ở các ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô âm đạo bong ra ở
các ngày 4 và 14.
Khả năng co rút ở âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tính
dục và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, tử cung và
ống dẫn trứng đƣợc kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo trong quá
trình kích thích trƣớc lúc giao phối.
+ Tử cung (dạ con): Tử cung nằm trong xoang chậu, dƣới trực tràng,
trên bàng quang và niệu đạo nằm trong xoang chậu, hai sừng tử cung nằm ở
trƣớc xoang chậu, tử cung đƣợc giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử
cung và đƣợc giữ bởi các dây chằng. Tử cung lợn thuộc loại tử cung hai sừng.
Gồm hai sừng thông với 1 thân và cổ tử cung.

Sừng tử cung: dài 50 - 100cm, hình ruột non thông với ống dẫn trứng.
Thân tử cung: dài 3 - 5 cm.
Cổ tử cung: dài 10 - 18 cm, có thành dày hình trụ, có các cột thịt xếp
theo kiểu cài răng lƣợc thông với âm đạo.
Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp tƣơng mạc lớp cơ trơn
và lớp nội mạc:
Lớp tƣơng mạc: là lớp màng sợi dai chắc phủ mặt ngoài tử cung và nối
tiếp hệ thống các dây chằng.
Lớp cơ trơn: gồm cơ vòng rất dày ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở
ngoài, giữa hai tầng cơ chứa tổ chức liên kết sợi đàn hồi và mạch quản đặc
biệt là nhiều tĩnh mạch lớn, ngoài ra các bó sợi cơ trơn đan vào nhau theo
mọi hƣớng làm thành mạch vừa dày vừa chắc. Cơ trơn là lớp cơ dày và
khỏe nhất trên cơ thể.


8

Lớp nội mạc tử cung: là lớp niêm mạc mầu hồng đƣợc phủ bởi một lớp tế
bào biểu mô hình trụ xen kẽ có các ống đổ của các tuyến nhày tử cung nhiều tế
bào biểu mô kéo dài thành lông nhung, khi lông dung động thì gạt những chất
nhày tiết ra về phía cổ tử cung.
Trên niêm mạc có các nếp gấp. Lớp niêm mạc tử cung có nhiệm vụ tiết
các chất vào lòng tử cung để giúp phôi thai phát triển và duy trì sự sống của tinh
trùng trong thời gian di chuyển đến ống dẫn trứng. Dƣới sự ảnh hƣởng của
oestrogen, các tuyến tử cung phát triển từ lớp màng nhầy xâm nhập vào lớp dƣới
màng nhầy và cuộn lại tuy nhiên các tuyến chỉ đạt đƣợc khả năng phân tiết tối đa
khi có tác dụng của progensterone. Sự phân tiết của tuyến tử cung thay đổi tùy
theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục.
+ Buồng trứng: buồng trứng nằm trong xoang chậu, gồm một cặp, thực
hiện cả hai chức năng: ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh hormon sinh

dục cái). Buồng trứng đƣợc hình thành trong giai đoạn phôi thai, hình dáng và
kích thƣớc của buồng trứng biến đổi theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục và
chịu ảnh hƣởng của tuổi, đặc điểm cá thể, chế độ dinh dƣỡng…
Buồng trứng đƣợc bao bọc từ phía ngoài bởi một lớp màng liên kết sợi.
Phía trong buồng trứng đƣợc chia thành hai miền là miền vỏ và miền tủy.
Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng.
Miền vỏ bao gồm ba phần: tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào hình
hạt. tế bào trứng nguyên thủy hay còn gọi là trứng non (fulliculloophoriprimari)
nằm dƣới lớp màng của buồng trứng. Khi noãn nang chín, các tế bào nang bao
quanh tế bào trứng phân chia thành nhiều tế bào hình hạt (Strarum glannulosum).
Noãn bao ngày càng phát triển thì các tế bào nang tiêu tan tạo thành xoang chứa
dịch. Các tầng tế bào còn lại phát triển lồi lên trên tạo thành một lớp màng bao bọc,
ở ngoài có chỗ dầy lên để chứa trứng (ovum).


9

+ Ống dẫn trứng: ống dẫn trứng gồm có phễu phần rộng và phần eo.
Phễu mở ra để tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để ra tăng diện tích
tiếp xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần
rộng chiếm 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đƣờng kính tƣơng đối lớn và mặt
trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo tiếp nối với
sừng tử cung, nó có thành dầy hơn phần rộng và ít gấp nếp hơn. Vai trò cơ
bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến nơi thụ tinh của
ống dẫn trứng (1/3 phía trên của ống dẫn trứng) tiết ra các chất để nuôi dƣỡng
noãn duy trì sự sống và ra tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng, tiết các chất
nuôi dƣỡng phôi trong mấy ngày trƣớc khi phôi đi vào tử cung, nơi tiếp giáp
giữa phần eo và tử cung có vai trò điều khiển sự di truyền của tinh trùng đến
phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di truyền của phôi vào tử cung.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái

Sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng đặc trƣng cho
loài, có tính ổn định với từng giống của vật nuôi. Nó đƣợc duy trì qua các thế hệ
và luôn củng cố và hoàn thiện qua quá trình chọn lọc để đánh giá đặc điểm sinh lý
sinh dục của của lợn nái ngƣời ta thƣờng tập trung nghiên cứu theo dõi các chỉ tiêu
sau đây: tuổi động dục lần đầu, chu kỳ động dục, thời gian động dục, tuổi phối
giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu, thời gian động dục trở lại...
+ Tuổi động dục lần đầu: là tuổi khi lợn nái hậu bị lần đầu tiên động
dục. Các giống lợn có tuổi động dục lần đầu khác nhau.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [6] thì: tuổi động dục đầu tiên ở
lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lƣợng đạt từ 20 - 25 kg;
ở lợn nái là F1 lúc 6 tháng tuổi, đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn
(6-7 tháng) khi đạt 65- 80 kg.
Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dƣỡng và quản lý mà lợn có
tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu


10

vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire,
Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
Tuổi động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn cái hậu bị đƣợc sinh
vào mùa Thu sẽ động dục sớm hơn so với sinh vào mùa Xuân (Nguyễn Tuấn
Anh và cs, 1998) [1].
Theo Lê Xuân Thọ và cs (1979) [24] đối với lợn nái hậu bị và lợn nái
sau cai sữa chậm động dục, tiêm huyết thanh ngựa chửa có thể gây động dục.
+ Tuổi phối giống lần đầu
Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [6] cho rằng: không nên phối giống ở
lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chƣa phát triển đầy đủ, chƣa
tích tụ đƣợc chất dinh dƣỡng nuôi thai, trứng chƣa chín một cách hoàn chỉnh.
Để đạt đƣợc hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền cần bỏ qua 1- 2

chu kỳ động dục rồi mới cho phối giống.
Lợn nội thƣờng phối giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi khối lƣợng
đạt 40 - 50 kg, lợn lai lúc 8 tháng tuổi với khối lƣợng không dƣới 65 - 70 kg,
nái ngoại vào lúc 9 tháng tuổi.
Nếu phối giống quá sớm sẽ ảnh hƣởng đến tầm vóc và sức khỏe của lợn
mẹ. Nhƣng nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hƣởng đến
sinh sản của lợn.
+ Tuổi đẻ lứa đầu: theo Lê Hồng Mận (2004) [14], Lợn ỉ, Móng Cái
cho đẻ lứa đầu vào 11 - 12 tháng tuổi, lợn nái lai, ngoại vào 12 tháng tuổi.
+ Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục trở lại sau khi đẻ.
Chu kỳ tính dục của lợn nái thƣờng khoảng 19 - 21 ngày. Thời gian
động dục thƣờng kéo dài 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn
ngoại) (Nguyễn Văn Thiện, 1996) [23].
Lê Hồng Mận (2004) [14] cho biết: thƣờng sau khi cai sữa lợn con 3 - 5
ngày, lợn mẹ động dục trở lại.


11

+ Đặc điểm động dục của lợn nái: ở lợn nái, thời gian động dục chia
làm 3 giai đoạn: Trƣớc chịu đực, chịu đực và sau chịu đực.
Trƣớc chịu đực: lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, không cho con
khác nhảy lên lƣng. Sự rụng trứng xảy ra sau 35 – 40 h ở lợn ngoại và lợn
lại, 25 - 30h ở lợn nội.
Chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, đứng yên khi ấn tay lên lƣng mông, âm hộ
giảm sƣng, dịch nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực đến gần và cho
đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày ở lợn ngoại, 28 - 30h ở lợn nội. Nếu
đƣợc phối giống lợn sẽ thụ thai.
Sau chịu đực: lợn nái trở lại bình thƣờng, âm hộ giảm sƣng, đuôi cụp,
không cho con đực đến gần và nhảy lên lƣng.

+ Thời điểm phối giống thích hợp: đối với lợn nái ngoại và lợn nái
lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu
động dục. Đối với lợn nái nội, sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và
sáng ngày thứ 3.
Theo Nguyễn Hữu Ninh và cs (2002) [17] cho biết: Thời điểm phối giống
ảnh hƣởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối muộn đều cho kết
quả kém, nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm thích hợp.
+ Mang thai: thời gian mang thai của lợn trung bình là 114 ngày (113 115 ngày). Thời gian chửa của lợn nái đƣợc chia làm hai thời kỳ:
Chửa kỳ I: Là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu.
Chửa kỳ II: Là thời gian lợn chửa từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ.
+ Năng suất sinh sản của lợn
Một lợn nái một năm trung bình có thể đẻ từ 1,8 - 2,2 lứa/ năm. Tuy
nhiên, điều kiện nuôi dƣỡng, chăm sóc và quản lý ảnh hƣởng đến năng suất
sinh sản của lợn. Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái thông qua các chỉ


12

tiêu: số con sơ sinh, số con cai sữa, khối lƣợng lợn con sơ sinh và cai sữa, tỷ
lệ nuôi sống, số lứa đẻ/năm...
2.2.3. Sinh lý lâm sàng
+ Thân nhiệt:
Nhiệt độ thân thể gọi tắt là thân nhiệt, là một hằng số hằng định sinh
học ở các động vật bậc cao nhƣ động vật có vú, ngƣời.
Trong điều kiện chăn nuôi giống nhau, thân nhiệt của gia súc non bao
giờ cũng cao hơn thân nhiệt của gia súc trƣởng thành và gia súc già: ở con cái
cao hơn con đực. Trong một ngày đêm, thân nhiệt thấp nhất lúc sáng sớm (1 5 h sáng), cao nhất vào buổi chiều từ 16h - 18h (Hồ Văn Nam và cs, 1997 [15]).
Thân nhiệt của lợn trong điều kiện sinh lý bình thƣờng dao động trong
khoảng 38,5 - 39,50C.
+ Sốt

Sốt là phản ứng toàn thân đối với các tác nhân gây bệnh mà đặc điểm
chủ yếu là thân nhiệt cơ thể cao hơn so với sinh lý bình thƣờng. Quá trình chủ
yếu là do tác động của vi sinh vật gây bệnh, độc tố và những chất khác đƣợc
hình thành trong quá trình sinh bệnh. Những chất đó chủ yếu là protein hay
sản phẩm của nó (Hồ Văn Nam và cs, 1997 [15]). Một số kích tố nhƣ
adrenalin, parathyoroxyn, nƣớc muối, glucoza ƣu chƣơng đều có thể gây sốt.
+ Tần số hô hấp.
Tần số hô hấp là số lần thở trên phút, nó phụ thuộc vào cƣờng độ trao
đổi chất, tuổi, tầm vóc. Gia súc non có cƣờng độ trao đổi chất mạnh nên tần số
hô hấp tăng hơn. Động vật nhỏ cũng có tần số hô hấp cao hơn so với động vật
có thể vóc lớn. Ngoài ra trạng thái sinh lý, vận động, nhiệt độ môi trƣờng
cũng ảnh hƣởng đến nhịp thở. Tần số hô hấp bình thƣờng dao động trong
khoảng 8 - 18 lần/phút.


13

2.2.4. Một số bệnh sản khoa thường gặp ở lợn
* Bệnh viêm tử cung
Theo Nguyễn Hữu Phƣớc (1992) [18] thì: bệnh xảy ra trên cả ở lợn nội
và lợn ngoại. Tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc vào điều kiện vệ sinh môi trƣờng, đặc
biệt là công tác vệ sinh thú y.
- Nguyên nhân gây bệnh:
Theo Nguyễn Xuân Bình (1996) [2] cho biết: Bệnh thƣờng xảy ra vào
thời gian 1 - 10 ngày sau khi đẻ.
Các nguyên nhân bao gồm: Dụng cụ truyền tinh gây xây xát âm đạo, tử
cung, tinh dịch bị nhiễm khuẩn, dụng cụ thụ tinh không đƣợc vô trùng hoặc
do lợn đực bị viêm niệu quản và dƣơng vật (Trƣơng Lăng, 2000) [10].
Đoàn Thị Kim Dung và cs, (2002) [7] cho biết: nguyên nhân gây ra
bệnh viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus)

liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais,
Klebriella, dung huyết E.coli, còn có thể do trùng roi (Trecbomonas fortus) và
do nấm Candda albicans.
Kết quả phân lập của Nguyễn Hữu Phƣớc (1992) [18] cho thấy, tỷ lệ
các loại vi khuẩn gây viêm tử cung ở lợn nái nhƣ sau:
E.coli chiếm

26,7%

Prosus vuglgaris chiếm 16%

Steptococcus chiếm

34,5%

Klebsielle

10,2%

Staphylococcus chiếm

11,2%

Các loại khác:

2-7%

Các kết quả nghiên cứu của Bilen và cs, (1994) [3] cho biết: viêm tử
cung thƣờng xảy ra trong lúc sinh do nhiễm khuẩn E.coli, Staphylococcus spp
và Staphylococcus aureus. Đây là nguyên nhân chính gây bệnh.

Khi gia súc đẻ, nhất là trƣờng hợp đẻ khó phải can thiệp, niêm mạc tử
cung bị xây sát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền nhiễm nhƣ sảy
thai truyền nhiễm, phó thƣơng hàn, lao… thƣờng gây viêm tử cung, âm đạo.


14

Lợn nái luôn mang vi khuẩn trong âm đạo nhƣng không gây bệnh. Chỉ
khi đẻ cổ tử cung mở, chất dịch tiết chảy ra, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm
nhập, phát triển (Nguyễn Hữu Phƣớc, 1992) [18].
- Triệu chứng
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [20] cho biết: Khi lợn nái bị viêm, các
chỉ tiêu lâm sàng nhƣ: thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy
luật: sáng sốt nhẹ 39 - 39,50C, chiều 40 - 410C. Con vật ăn kém, sản lƣợng sữa
giảm, có khi con vật cong lƣng rặn. Từ cơ quan sinh dục chảy ra hỗn dịch lẫn
nhiều tổ chức, mùi hôi tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm
lƣợng dịch chảy ra nhiều hơn. Trong trƣờng hợp thai chết lƣu âm đạo sƣng
tấy, đỏ, có chứa dịch tiết màu vàng sẫm, nâu và có mùi hôi thối. Xung quanh
âm hộ và hai bên mông, gốc đuôi dính bết niêm dịch, khi niêm dịch khô đóng
thành vảy trắng, lợn nái mệt mỏi, đi lại khó khăn, giảm ăn.
Viêm tử cung ở lợn có các thể sau:
+ Thể nhẹ (+) gọi là viêm tử cung nhờn: Thân nhiệt bình thƣờng, có khi
hơi cao 38 - 39,50C. Lợn kém ăn, có nhiều dịch tiết ra từ âm hộ, 12 - 72h sau
đẻ, dịch lỏng có màu trắng đục hoặc xanh dạng sợi mùi hôi tanh. Thể viêm
này ít ảnh hƣởng đến sản lƣợng sữa của lợn mẹ.
+ Thể vừa (++) thuộc dạng viêm tử cung mủ: thân nhiệt cao 39,5 400C. Lợn ăn ít hoặc bỏ ăn, hay nằm. Khi nằm có dịch từ âm hộ chảy ra màu
vàng xanh lẫn mủ trắng đục, hơi sệt, mùi tanh hôi.
Khi soi đƣờng sinh dục, vùng âm đạo có dính váng mủ, niêm mạc có
vùng nhạt đỏ không đều, dịch chảy từ cổ tử cung ra có mùi thối.
+ Thể nặng (+++) thuộc dạng viêm tử cung mủ: thân nhiệt tăng cao

39,5 - 400C. Lợn ủ rũ, hay nằm, bỏ ăn. Dịch tiết từ âm hộ ra dạng mủ xanh
vàng sệt, có khi lẫn máu, mùi tanh thối.


15

Niêm mạc âm đạo nhợt nhạt, nhiều mủ đặc dính lại, cổ tử cung hơi mở,
có mủ trắng đục chảy ra, múi thối khắm. Trạng thái này xuất hiện chậm 7 - 8
ngày sau khi lợn đẻ. Bệnh ảnh hƣởng đến sản lƣợng sửa.
- Hậu quả
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong những tổn thƣơng đƣờng sinh
dục ảnh hƣởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm mất sữa. Lợn con không có
sữa sẽ còi cọc, suy dinh dƣỡng, chậm phát triển. Lợn nái chậm động dục trở
lại, không thụ thai, có thể dẫn đến vô sinh, mất khả năng sinh sản.
Lê Thị Tài và cs (2002) [19] cho rằng: đây là một bệnh khá phổ biến ở
gia súc cái. Nếu không đƣợc chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hƣởng đến khả năng
thụ thai và sinh sản.
Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức
năng của cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở dạ con cản trở sự di chuyển
của tinh trùng tạo độc tố spermiolysin có hại cho tinh trùng. Các loại độc tố
của vi khuẩn, vi trùng và các dạng đại thực bào tích tụ gây bất lợi với tinh
trùng, nếu có thụ thai đƣợc thì phôi ở trong môi trƣờng bất lợi cũng dễ bị chết
non (Lê Văn Năm, 1999) [16].
Quá trình viêm xảy ra trong giai đoạn mang thai là do biến đổi bệnh lý
trong cấu trúc của niêm mạc (teo niêm mạc, sẹo trên niêm mạc, thoái hóa
niêm mạc...) dẫn đến phá vỡ hàng rào bảo vệ giữa bào thai và tử cung nên qua
các chỗ tổn thƣơng vi khuẩn cũng nhƣ các độc tố do chúng tiết ra làm cho bào
thai phát triển không bình thƣờng.
- Chẩn đoán
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng nhƣ: Lợn không yên tĩnh, luôn có biểu

hiện rặn.
Kiểm tra đƣờng sinh dục nái bằng mỏ vịt, thấy cổ tử cung mở, từ tử
cung, âm đạo chảy ra nhiều dịch nhầy lẫn mù màu trắng đục mùi hôi khắm...


16

Trong trƣờng hợp lợn nái mắc bệnh ở thế ẩn khó phát hiện có thể chấn
đoán lúc động dục thông qua số lƣợng dịch chảy ra nhiều đôi khi có những
đám mủ chảy từ cơ quan sinh dục ngoài chảy ra. Ngoài ra, lợn nái mắc bệnh
thƣờng khó thụ thai (A.V.Trekaxova và cs, 1983) [26].
Có thể tìm muxin trong dịch nhày từ âm hộ chảy ra rồi cho vào 1ml
dung dịch axít axetic 1%, nếu phản ứng dƣơng tính, muxin kết tủa là mắc
bệnh và ngƣợc lại (Lê Văn Năm, 1999) [16].
- Biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung
* Phòng bệnh: vệ sinh chuồng nái đẻ sạch sẽ một tuần trƣớc đẻ, rắc vôi
bột hoặc nƣớc vôi 20 % sau đó rửa sạch bằng nƣớc thƣờng.
Khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và bầu vú, phun sát trùng bằng
dung dịch Biocid - 30 pha với tỷ lệ 1/1000 lên mình gia súc.
Khi đỡ đẻ bằng tay cần có găng tay, tay đƣợc sát trùng kỹ bằng rƣợu,
cồn, bôi trơn vazolin hoặc dầu thực vật. Sau khi lợn đẻ xong phải bơm rửa bằng
thuốc sát trùng với nồng độ hợp lý. Sau đó tiêm kháng sinh vetrimoxin để
chống viêm. Trƣớc khi cho lợn giao phối cần kiểm tra lợn đực xem có mắc
bệnh không, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục của lợn đực và lợn nái. Nếu thụ
tinh nhân tạo cần kiểm tra dụng cụ, vệ sinh sát trùng dụng cụ, kiểm tra phẩm
chất tinh dịch,...
* Biện pháp điều trị
Để điều trị tốt bệnh viêm tử cung cần phải theo dõi, phát hiện bệnh kịp
thời và chẩn đoán đúng bệnh. Phát hiện điều trị bệnh sớm sẽ rút ngắn đƣợc thời
gian điều trị, đỡ tốn kém thuốc mà bệnh chóng khỏi, con vật chóng hồi phục.

+ Tiêm kháng sinh
Cách 1: Tiêm Vilamoks-LA: Tiêm bắp 1ml/ 10kg TT/ngày, dùng liên
tục 3 - 5 ngày.


×