Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Theo dõi tình hình nhiễm bệnh tiêu chảy ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại chăn nuôi ông trần văn tuyên, xã đoàn kết huyện yên thủy tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.35 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HOÀNG QUỐC TRUNG
Tên đề tài:
THEO DÕI TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TỪ
SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI ÔNG TRẦN VĂN
TUYÊN, XÃ ĐOÀN KẾT, HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Thú y
Chăn nuôi Thú y
2012 - 2017

Thái Nguyên - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HOÀNG QUỐC TRUNG
Tên đề tài:


THEO DÕI TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TỪ
SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI ÔNG TRẦN VĂN
TUYÊN, XÃ ĐOÀN KẾT, HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành :
Thú y
Lớp:
K44 - TY
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2012 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Hồ Thị Bích Ngọc

Thái Nguyên - 2016


i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn
tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm
học vừa qua.
Tôi xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Hồ Thị Bích Ngọc đã tận tình
giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo
tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn ông Trần Văn Tuyên cùng toàn thể anh em
kỹ thuật, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong suốt
quá trình thực tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp
đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực
tập tốt nghiệp. Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế,
chỉ dựa vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không
tránh khỏi sai sót.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2016

Sinh viên

Hoàng Quốc Trung


ii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 28
Bảng 4.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 34
Bảng 4.2. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 35
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 37
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi (%) .............. 38
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo đàn và theo cá thể......... 42
Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi mắ c h ội chứng
tiêu chảy theo các tháng ................................................................... 43
Bảng 4.7. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo mùa vụ...................... 45

Bảng 4.8. Tỷ lệ lợn mắc hội chứng tiêu chảy theo giống ............................... 46
Bảng 4.9. Bảng kết quả triệu chứng lợn con mắc hội chứng tiêu chảy
(n = 82) ............................................................................................. 47
Bảng 4.10. Tỷ lệ lợn con chết do hội chứng tiêu chảy (%) ............................ 49
Bảng 4.11. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con bằng hai
phác đồ điều trị ................................................................................ 50
Bảng 4.12. So sánh chi phí và hiệu quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở
lợn con của hai phác đồ điều trị đã thử nghiệm ............................... 51


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi (%) ............... 38
Hình 4.2. Tỷ lệ lợn con t ừ sơ sinh đến 21 ngày tuổi mắ c h ội chứng tiêu
chảy theo các tháng ......................................................................... 44


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

cs:

Cộng sự

ĐVT: Đơn vị tính
Kg:

Kilogam


ml:

Mi li lít

Nxb: Nhà xuất bản
SS:

Sơ sinh

Tr:

Trang

TT:

Thể trọng


v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục đích của đề tài.............................................................................................. 2

1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀ I LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều tra cơ bản về xã Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình ................ 3
2.1.2. Điều kiện cở sở nơi thực tập tại Trại lợn nái Trần Văn Tuyên xã
Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình..................................................... 5
2.2. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 7
2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con ............................................................................. 7
2.2.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy ......................................................................11
2.2.3. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy ........................................................11
2.2.4. Cơ chế sinh bệnh................................................................................................18
2.2.5. Triệu chứng ........................................................................................................19
2.2.6. Bệnh tích .............................................................................................................19
2.2.7. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy. .........................................20
2.2.8. Biện pháp phòng và trị tiêu chảy cho lợn ........................................................20
2.3. Tình hình nghiên cứu hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ
trong và ngoài nước ......................................................................................... 23


vi
2.3.1. Nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy trong nước..............................................24
2.3.2. Nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy trên thế giới ............................................26
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 27
3.2. Nô ̣i dung nghiên cứu ................................................................................ 27
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27
3.3.1. Phương phápđiề u tra và theo dõi lâm sàng....................................................27
3.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm .........................................................................27
3.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi ..........................................................................................28

3.3.4. Phương pháp xác định các chỉ tiêu ..................................................................29
3.4. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 30
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 31
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 31
4.1.1. Công tác chăn nuôi ............................................................................................31
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................................33
4.1.3. Công tác khác .....................................................................................................36
4.2. Kết quả nghiên cứu hội chứng tiêu chảy ở đàn lợn con từ sơ sinh
đến 21 ngày tuổi tại trại ................................................................................... 37
4.2.1. Tình hình hội chứng tiêu chảy trên lợn con theo mẹ theo lứa tuổi. ..............37
4.2.2. Kết quả điều tra lợn mắc hội chứng tiêu chảy theo đàn và theo
cá thể ..................................................................................................................41
4.2.3. Kết quả theo mắc dõi tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ
sơ sinh đến 21 ngày tuổi qua các tháng ..........................................................43
4.2.4. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo mùa vụ .....................................45
4.2.5. Tỷ lệ lợn mắc hội chứng tiêu chảy theo giống................................................46
4.2.6. Kết quả theo dõi triê ̣u chứng lâm sàng ở lợn mắc

hội chứng

tiêu chảy.............................................................................................................47


vii
4.2.7. Tỷ lệ lơ ̣n con chế t do hội chứng tiêu chảy ......................................................49
4.2.8. Đánh giá kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn.......................................50
4.2.9. Chi phí cho điều trị ............................................................................................51
Phần 5: KẾT LUẬN ĐỂ NGHỊ ................................................................... 53
5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gầ n đây chăn nuôi lơ ̣n giữ mô ̣t

vị trí quan trọng

trong ngành nông nghiê ̣p của Viê ̣t Nam . Con lơ ̣n đươ ̣c xế p hàng đầ u trong
số các vâ ̣t nuôi, cung cấ p phầ n lớn thực phẩ m cho người tiêu dùng và phân
bón cho sản xuất nông nghiệp . Ngày nay chăn nuôi lợn có tầm quan trọng
đă ̣c biê ̣t , làm tăng kim ngạch xuất khẩu đây cũng là nguồn thu ngoại tệ
đáng kể cho nề n kinh tế quố c dân. Để cung cấ p lơ ̣n giố ng cho nhu cầ u chăn
nuôi của trang tra ̣i và nông hô ̣ thì viê ̣c phát triể n đàn lợn nái sinh sản là nhu
cầu cầ n thiế t.
Nói đến ngành chăn nuôi phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan
trọng và ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân
dân. Chăn nuôi lợn đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm
nghèo, tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu cho nông dân.
Tuy nhiên để chăn nuôi lợn có hiệu quả, cần phải giải quyết nhiều
vấn đề, vấn đề vệ sinh phòng bệnh cần được đặc biệt quan tâm. Bởi dịch
bệnh xảy ra là nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến số lượng và chất
lượng đàn lợn, nó làm tăng chi phí chăn nuôi và giá thành sản phẩm. Trong
chăn nuôi lợn, bệnh tiêu chảy ở lợn con sau giai đoạn sau cai sữa thường
xuyên xảy ra gây thiệt hại đáng kể cho người chăn nuôi, làm giảm đáng kể
tới tỷ lệ nuôi sống và sức sinh trưởng của lợn con giai đoạn này. Tiêu chảy

lợn con ở giai đoạn này do rất nhiều nguyên nhân gây ra và thường được đề
cập đến trong cụm từ ”hội chứng tiêu chảy ở lợn”, một hội chứng xảy ra
thường xuyên trong các trang trại chăn nuôi tập trung quy mô công nghiệp
và trong các hộ gia đình chăn nuôi lợn ở nước ta. Đã có nhiều công trình
nghiên cứu nguyên nhân, triệu chứng, bệnh tích và cách phòng trị về bệnh


2
này được công bố. Đã có rất nhiều loại thuốc và hóa dược được sử dụng để
phòng và trị bệnh này nhưng các kết quả thu được lại không được như
mong muốn, lợn khỏi bệnh thường còi cọc, chậm lớn và thời gian nuôi kéo
dài. Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn sản xuất và trên cơ sở thừa kế
những kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, chúng tôi
tiến hành thực hiện đề tài: “Theo dõi tình hình nhiễm bệnh tiêu chảy ở
lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại chăn nuôi ông Trần Văn
Tuyên, xã Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
-Tìm hiểu qui trình chăn nuôi, vệ sinh phòng bệnh tại trại lợn ông
Trần Văn Tuyên, xã Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình
- Điều tra tình hình mắc bệnh bệnh tiêu chảy ở lợn con từ sơ sinh
đến 21
- Ứng dụng phác đồ điều trị tiêu chảy ở lợn con theo mẹ.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Tìm hiểu đúng, đầy đủ về thực trạng bệnh lợn con phân trắng ở giai
đoạn theo mẹ.
- Tìm ra phác đồ điều trị có hiệu quả đối với bệnh lợn con phân trắng.
- Số liệu đưa ra dưới dạng sơ đồ và bảng biểu.
- Thực hành công tác thú y cơ sở và công tác chăn nuôi



3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀ I LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều tra cơ bản về xã Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Xã Đoàn Kết thuộc Huyện Yên Thủy của tỉnh Hòa Bình.
Phía Đông Yên Thuỷ giáp với huyện Lạc Thuỷ tỉnh Hoà Bình
Phía tây Yên Thuỷ giáp với huyện Lạc Sơn tỉnh Hoà Bình
Phía Nam Yên Thuỷ giáp với huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình và
huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hoá
Phía Bắc Yên Thuỷ giáp với huyện Kim Bôi tỉnh Hoà Bình.
b. Điều kiện địa hình, đất đai
Địa hình huyện Yên Thủy được bao bọc bởi các dãy núi đá vôi, các
dãy núi xen kẽ đồi và sông suối nhỏ.
Huyện có một số tài nguyên khoáng sản như: Than đá (Lạc Đoàn
Kết, Bảo Hiệu) và dạng sa khoáng, mỏ đất sét, đá xây dựng, nước khoáng
Ngọc Lương…
c. Giao thông vận tải
Có đường giao thông thuận lợi đi qua các tỉnh lân cận như Ninh
Bình, Phú Thọ, đường Hồ Chí Minh thuận lợi trong phát triển kinh tế, xã
hội và giao lưu hàng hóa.
d. Điều kiện khí hậu
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông ngắn, lạnh, ít mưa, mùa hè
dài, nóng, mưa nhiều. Đặc biệt do địa hình có độ dốc nhẹ về phía đông
và không có nhiều sông suối nên trên địa bàn hầu như không có lũ lụt
vào mùa mưa.



4
2.1.1.2. Tình hình kinh tế, xã hội
a. Dân cư và lao động
Dân số: Dân số tính đến tháng 1 năm 2012 là: 65,780 người.
Huyện có 6 dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc Mường chiếm 67,57
% dân tộc Kinh chiếm 32,22% các dân tộc khác chiếm 0,21%.
b. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, các doanh nghiệp
đều có quy mô vừa và nhỏ, đăng ký hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thi
công xây lắp, thăm dò khai thác khoáng sản và thương mại dịch vụ .
c. Văn hóa xã hội
Có nhiều sự đổi mới và có tiến bộ khoa học trong các lĩnh vực như:
Giáo dục và đào tạo, công tác y tế, truyền thanh truyền hình, bưu chính
viễn thông, điện lưới quốc gia.
2.1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
a. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Là vùng đệm của vườn quốc gia Cúc Phương, sản xuất chủ yếu cây
ăn quả, cây công nghiệp, trồng rừng, là vùng có sản lượng lạc, ngô, mía
tương đối lớn.
b. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi
Chăn nuôi chủ yếu là nông hộ, số ít chăn nuôi theo quy mô trang trại,
chủ yếu nuôi gà, lợn, trâu, bò, dê. Phục vụ cho nhu cầu của hộ gia đình và
dân địa phương.
2.1.1.4. Đánh giá chung
a. Thuận lợi
Có nguồn nhân lực dồi dào.
Đất đai rộng thuận lợi cho trồng rừng và chăn nuôi phát triển
Hàng hóa lưu thông giữa các tỉnh, giao thoa nền văn hóa giữa các
dân tộc.



5
Thu hút vốn đầu tư lớn do có nguồn khoáng sản phong phú như đá
vôi, mỏ quặng.
b. Khó khăn
Địa hình đồi núi đá vôi là chủ yếu gây khó khăn trong trồng trọt.
Làm chậm quá trình vận chuyển hàng hóa.
Khó khăn trong kiểm soát dịch bệnh khi dịch bệnh xảy ra.
2.1.2. Điều kiện cở sở nơi thực tập tại Trại lợn nái Trần Văn Tuyên xã
Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình
2.1.2.1 Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của trại
* Giới thiệu sơ lược về trại
Trại lợn nái Trần Văn Tuyên nằm trên địa phận xã Đoàn Kết, huyện
Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình. Là trại lợn gia công của Công ty Chăn nuôi CP
Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo
phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa
tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do
ông Trần Văn Tuyên làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi
CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại.
Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi, đều được khoán đến từng
công nhân, nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của
trang trại.
* Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn nái Trần Văn Tuyên nằm ở khu vực đồi núi thuộc xóm Cửa
Lũy, có địa hình tương đối gập ghềnh, trại lợn cách khu dân cư khoảng hơn
1km, với diện tích là 2 ha. Trong đó:
- Đất trồng cây ăn quả
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá
- Đất xây dựng hệ thống xử lí nước thải

- Đất xây dựng nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các hoạt động khác
của trại


6
- Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 1200 nái cơ bản bao gồm: 3 chuồng đẻ, 2 chuồng nái chửa, 3
chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống, cùng một số công trình phụ phục vụ
cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho
thuốc... Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Ở mỗi dãy chuồng
đều có lắp đặt hệ thố ng điề u hòa không khi,́ tạo mát mẻ mùa hè, ấm về mùa
đông; có hệ thống lọc khí phòng bụi bẩn ; có quạt thông gió để hút mùi ; có
hầ m bioga xử lý chấ t thải và hê ̣ thố ng nước máy tự đô ̣ng ở mỗi daỹ chuồ ng để
lơ ̣n uố ng nước
2.1.2.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cở sở
a. Công tác chọn giống
Công tác cho ̣n giố ng đươ ̣c công ty chú tro ̣ng , công ty đã cho ̣n mua
giố ng lơ ̣n Yorkshiere thuầ n hoă ̣c con lai Yorkshier và Landrace nuôi gây
giố ng, ưu điể m của giố ng này là đẻ sai con , nuôi con khéo , tuổ i sử d ụng
kéo dài , khả năng tiết sữa tốt , chịu đựng tốt trong điều kiện khí hậu . Mỗi
con lơ ̣n nái có thể đẻ từ 2,2 đến 2,5 lứa/năm, mỗi lứa đa ̣t từ 10 - 12 con lơ ̣n.
Lơ ̣n con 21 đến 23 ngày thì cai sữa tách đàn lợn con ra khỏi chuồng nái.
b. Tình hình chăn nuôi của trại
Bảng 2.1: Cơ cấu đàn lợn của trại từ năm 2013 – 2015
Năm

Tổng số nái
(con)

Tổng số lợn

đực (con)

2013
2014
2015

1020
1189
1352

41
41
32

Tổng số
lợn con để nuôi
(con)
27550
28800
30150

Tổng
(con)
28611
29990
31534

(Nguồn: BIGPRO CPV)
Qua bảng 2.1 cho thấy số lợn nuôi ở trại qua 3 năm 2013, 2014, 2015
có xu hướng tăng lên. Năm 2013 là 28611 con, năm 2014 là 29990 con,

năm 2015 là 31534 con, như vậy tổng số lợn năm 2014 so với năm 2013
tăng lên 4,82%, giữa năm 2016 so với năm 2015 tăng lên 5,15%. Số đầu


7
lợn nái tăng lên nhưng bên cạnh đó số lợn đực lại giảm do quá trình chọn
lọc để đào thải con không đạt yêu cầu, còn số lợn con vẫn tăng lên. Số lợn
con năm 2016 so với năm 2014 tăng lên 8.75%. Lợn con sau 21 ngày tuổi
được tách mẹ và chuyển đến trại nuôi lợn con cai sữa và lợn hậu bị.
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng phát dục của lợn con giai đoạn bú sữa
* Lợn con sinh trƣởng và phát dục nhanh
Sinh trưởng là một quá trình tích lũy các chất thông qua trao đổi các
chất, sự tăng lên về khối lượng, về kích thước các chiều của các bộ phận
cũng như toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở tính di truyền có từ đời trước.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [20]: So với khối lượng sơ sinh
thì khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 2 lần lúc sơ sinh, lúc 21 ngày
tuổi gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày gấp 7- 8 lần, lúc
50 ngày tuổi gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 12- 14 lần.
* Lợn con phát triển nhanh nhƣng không đều qua các giai đoạn
Lợn con có tốc độ sinh trưởng phát dục nhanh nên khả năng tích luỹ
chất dinh dưỡng rất mạnh, lợn con ở 21 ngày tuổi mỗi ngày có thể tích luỹ
được 9- 14 g protein/kg khối lượng cơ thể. Trong khi đó, lợn lớn chỉ tích
luỹ được 0,3- 0,4 g protein/kg khối lượng cơ thể. Qua đó, ta thấy cường độ
trao đổi chất ở lợn con và lợn trưởng thành chênh lệch khá lớn. Mặt khác ta
biết lợn con trong thời kỳ này chỉ tích luỹ nạc là chính. Vì vậy tiêu tốn thức
ăn ít hơn so với lợn trưởng thành.
Theo Nguyễn Khánh Quắc và cs (1993) [22] cho biết: Các thành
phần trong cơ thể lợn thay đổi rất nhiều, hàm lượng nước trong cơ thể giảm

dần theo tuổi, đặc biệt lợn càng lớn thì giảm càng nhiều. Hàm lượng lipit
tăng nhanh theo tuổi từ khi mới đẻ đến 3 tuần tuổi. Hàm lượng protein cũng


8
tăng nhanh theo tuổi nhưng với hàm lượng không nhất định. Hàm lượng
khoáng có biến đổi liên quan đến quá trình tạo xương.Từ lúc mới đẻ đến 3
tuần tuổi có hàm lượng khoáng giảm đáng kể và ở giai đoạn 21- 56 ngày
tuổi giảm không đáng kể.
2.2.1.2. Đặc điểm phát triển cơ quan tiêu hóa
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004 ) [20]: Cơ quan tiêu hóa của lợn
con giai đoạn theo mẹ phát triển nhanh về cấu tạo và hoàn thiện dần về
chức năng tiêu hóa, nó có biểu hiện:
- Lúc 10 ngày tuổi dung tích dạ dày của lợn con tăng gấp 3 lần lúc sơ
sinh, đến lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 8 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 14 lần
(dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít ).
- Lúc 10 ngày tuổi dung tích ruột non của lợn con tăng gấp 3 lần lúc sơ
sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 6 lần, và lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 10 lần.
Lúc 10 ngày tuổi dung tích ruột già của lợn tăng gấp 1,5 lần lúc sơ
sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 2,5 lần.
Trong quá trình phát triển, chức năng tiêu hóa của lợn con mới sinh
chưa có hoạt lực cao, trong giai đoạn theo mẹ chức năng tiêu hóa mới được
hoàn thiện dần. Nếu không cho lợn con tập ăn sớm thì trong khoảng 25
ngày đầu sau khi đẻ ra men Pepsin trong dạ dày lợn con chưa có khả năng
tiêu hóa Protein của thức ăn. Đồng thời trước 3 tuần tuổi thì các loại men:
Amylaza, Maltaza và Saccaraza có hoạt tính thấp, sau 3 tuần tuổi thì các
loại men này mới có hoạt tính mạnh, chính vì vậy mà lợn con không có khả
năng tiêu hóa protein và bột đường của thức ăn trong các tuần đầu.
Dưới 3 tuần có một số men tiêu hóa có hoạt tính mạnh như men
Trypsin, Lactoza, Lipaza, và Chimotripsin các men này giúp cho lợn con

tiêu hóa tốt các chất dinh dưỡng có trong sữa mẹ.


9
Giai đoạn đầu lợn con rất dễ bị mắc bệnh do chức năng tiêu hóa chưa
hoàn thiện. Theo Từ Quang Hiển và cs (1995) [13]: Lợn con dưới 30 ngày
tuổi trong dịch vị không có HCl tự do, vì lúc này lượng HCl tiết ra ít và nó
nhanh chóng liên kết với niêm mạc dịch, hiện tượng này gọi la
Hypoclohydric là một đặc điểm tiêu hóa quan trọng trong tiêu hoa ở dạ dày
lợn con. Thiếu HCl tự do nên dịch vi không có khả năng sát trùng vi sinh
vật xâm nhập vào dạ dày lợn con, sau đó phát triển và gây ra các bệnh về
đường tiêu hóa ở lợn con như : Bệnh tiêu chảy, phân trắng lơn con …
Lượng Enzym đã có trong dịch vị của lợn con ngay từ khi bắt đầu
sinh ra. Tuy nhiên theo K.Vannhixki thì ở lợn con trước 20 ngày tuổi
không thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có Enzym, sức tiêu hóa
của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt. Khi cho ăn các loại thức ăn khác
nhau ta thấy thức ăn hạt kích thích tiết dịch vị mạnh hơn, dịch vị thu được
khi cho ăn thức ăn hạt chứa HCl nhiều hơn và sức tiêu hóa nhanh hơn dịch
vị khi cho ăn sữa. Đây là cơ sở bổ sung thức ăn sớm cho lợn con, đồng thời
tiến hành cai sữa sớm cho lợn con, làm tăng số lứa trên năm của lợn mẹ,
nâng cao hiệu quả kinh tế.
Sinh lý của lợn con theo mẹ là khả năng thích ứng của cơ thể từ môi
trường trong bụng mẹ có nhiệt độ từ 38 - 400C ra môi trường bên ngoài có
nhiệt độ thấp hơn, làm ảnh hưởng đến sự thành thục và hoàn thiện về chức
năng của các cơ quan bên trong cơ thể lợn sơ sinh.
2.2.1.3. Cơ năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:
Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều
tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất
ở cả hai giai đoạn trong và ngoài thai.

Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng cơ thể cao hơn lợn
trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và cs,1996) [7].


10
Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm
bảo chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng
chậm lại và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ
bệnh tật của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [16].
2.2.1.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể gần như chưa có kháng thể, lượng
kháng thể tăng rất nhanh khi lợn con được bú sữa đầu. Cho nên khả năng
miễn dịch của lợn con hoàn toàn thụ động vào lượng kháng thể thu được
nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [20].
Trong sữa đầu của lợn nái có hàm lượng protein rất cao. Những ngày
đầu mới đẻ hàm lượng protein trong sữa chiếm tới 18% - 19%, trong đó
lượng γ - globulin chiếm hàm lượng khá lớn (30% - 35%), γ - globulin có
tác dụng tạo sức đề kháng, cho nên sữa đầu có vai trò quan trọng với khả
năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu γ - globulin từ sữa mẹ bằng
ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn phân tử γ - globulin giảm đi rất
nhanh theo thời gian. Phân tử γ - globulin có khả năng thấm qua thành lợn
ruột lợn con tốt trong 24h đầu sau khi đẻ nhờ trong sữa đầu có men
Antitripsin làm mất hoạt lực của men Tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách
giữa các tế bào vách ruột của lợn con khá rộng cho nên 24h sau khi được
bú sữa đầu hàm lượng γ - globulin trong máu lợn con đạt 20,3 mg/100 mg
máu, do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con
không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng
hợp kháng thể, tỷ lệ chết cao.Qua đó ta thấy được rằng những con lợn con
đẻ ra không được bú sữa đầu thì sức đề kháng kém, dễ mắc bệnh và tỷ lệ
chết rất cao.

Theo Từ Quang Hiển (1995) [13]: Nhất thiết phải cho lợn con bú sữa
đầu để có sức đề kháng chống lại bệnh. Trong sữa đầu có hàm lượng Albumin
và γ - globulin cao hơn sữa bình thường, đây là chất chủ yếu cho lợn con có
sức đề kháng vì thế cần chú ý cho lợn con sơ sinh bú sữa trong 3 ngày đầu
đảm bảo toàn bộ số con trong ổ được bú hết lượng sữa đầu của mẹ.


11
2.2.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là thuật ngữ để chỉ hiện tượng đại tiện phân lỏng, được mô
tả phân lỏng, nhiều nước hoặc có máu và mủ.
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu
hóa, là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều
nước do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch
(Phạm Ngọc Thạch, 1996) [26]. Hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi
tạm thời của phân gia súc bình thường khi gia súc đang thích ứng với
những thay đổi trong khẩu phần ăn. Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản
thân nó không phải là bệnh đặc thù (Archie. H, 2000) [34].
Tuỳ theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc loài gia súc, hoặc
nguyên nhân chính gây bệnh mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng tên
khác nhau như bệnh xảy ra đối với gia súc non theo mẹ, gọi là bệnh lợn con
ỉa phân trắng, hay bê nghé ỉa phân trắng,… còn ở gia súc sau cai sữa là
chứng khó tiêu, chứng rối loạn tiêu hoá, hoặc hội chứng rối loạn tiêu hoá...
Nếu xét về nguyên nhân chính gây bệnh thì có các tên gọi như bệnh
Colibacillosis do vi khuẩn E. coli gây ra, bệnh Phó thương hàn lợn do vi
khuẩn Samonella cholerae suis gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm
(TGE) do Coronavirus gây ra …
2.2.3. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy
2.2.3.1. Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng virus cũng là nguyên nhân

gây tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả đã nghiên cứu và kết luận một số virus
như Porcine circovirus type 2 (PCV2), Rotavirus, TGE, PED, Enterovirus,
Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn.
Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa, suy
giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.


12
a. Bệnh viêm ruột dạ dày truyền nhiễm (TGE)
Virus TGE (Transmissible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong
hội chứng tiêu chảy ở lợn. Virus xuất hiện năm 1935 tại Mỹ và được mô tả
lần đầu tiên vào năm 1946. Tại Châu Á bệnh xuất hiện ở Triều Tiên, 1981;
Thái Lan, 1987... (Niconxki, 1986 [38], Đào Trọng Đạt và cs, 1995 [8)
Virut TGE gây bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một bệnh có
tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy
nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở chăn nuôi tập trung khi thời
tiết rét, lạnh. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất trong niêm mạc của không
tràng và tá tràng rồi đến hồi tràng.
b. Bệnh tiêu chảy truyền nhiễm ở lợn (PED)
- Bệnh PED do một loại Coronavirus có tên CV777 gây ra. Bệnh xảy
ra với lợn mọi lứa tuổi. Đặc tính kháng nguyên của loại virus này hoàn toàn
khác kháng nguyên của virus gây bệnh TGE. Thể bệnh PED giống như thể
bệnh TGE, nhưng nhẹ hơn vì bệnh PED chỉ gây chết khoảng 60% lợn con
dưới 21 ngày tuổi, 15% lợn vỗ béo (Đào Trọng Đạt và cs, 1995) [8].
- Lợn mắc PED thường có triệu chứng nôn mửa, con vật có biểu hiện
đau bụng. Lợn bỏ ăn uống nhiều nước, thích nằm chúi đầu vào nhau.
- Mổ khám thấy ruột non mỏng, ruột bị căng phồng chứa nhiều nước
màu vàng.
c. Bệnh do Rotavirus
- Bệnh tiêu chảy do Rotavirus thường xảy ra ở lợn đang bú từ 1 tới 6

tuần tuổi và cao nhất ở lợn khoảng 3 tuần tuổi.
- Nguyên nhân có thể do lúc 3 tuần tuổi lượng kháng thể ở sữa mẹ
giảm, cùng với lợn vừa tập ăn đã tạo điều kiện cho bệnh xảy ra.
- Biểu hiện đặc trưng của bệnh là lợn đi ỉa phân màu trắng hoặc
vàng, lúc bị bệnh phân lợn lỏng như nước, sau đó vài giờ hoặc 1 ngày phân
sẽ đặc hơn và có dạng như kem rồi keo quánh trước khi trở lại bình thường.


13
- Lợn tiêu chảy gầy sút rõ rệt, lông xù. Sau khi khỏi bệnh lợn còi cọc,
chậm lớn, biếng ăn, còn ở lợn lớn không có biểu hiện lâm sàng (Đào Trọng
Đạt và cs, 1995) [8].
- Bệnh tích: Thành ruột non mỏng, dạ dày chứa cục sữa hơi vàng lổn
nhổn, không tiêu mùi chua (Niconxki, 1986) [38].
2.2.3.2. Do vi khuẩn
Trong đường ruột của gia súc nói chung và của lợn nói riêng , có rất
nhiều loài vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới
dạng hệ sinh thái. Hệ sinh thái vi sinh vật đường ruột ở trạng thái cân bằng
động theo hướng có lợi cho cơ thể vật chủ. Hoạt động sinh lý của gia súc chỉ
diễn ra bình thường khi mà hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái cân
bằng. Sự cân bằng này biểu hiện ở sự ổn định của môi trường đường tiêu hóa
của con vật và quan hệ cân bằng giữa các nhóm vi sinh vật với nhau trong hệ
vi sinh vật đường ruột. Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân
bằng này bị phá vỡ dẫn đến loạn khuẩn và hậu quả là lợn bị tiêu chảy.
Các vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy chủ yếu là:
+ Escherichia coli (thường được viết tắt là E. coli) hay còn được gọi là vi
khuẩn đại tràng là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong đường
ruột của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi khuẩn này
cần thiết trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần của khuẩn lạc ruột.
Sự có mặt của E. coli trong nước ngầm là một chỉ thị thường gặp cho ô

nhiễm phân. E. coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và thường được sử
dụng làm sinh vật mô hình cho các nghiên cứu về vi khuẩn.
Hình thái: E. coli là một trực khuẩn Gram âm, hình gậy ngắn, kích
thước 2-3x 0,6 µ. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đôi
khi xếp thành chuỗi ngắn, có lông xung quanh thân nên có thể di động
được, không hình thành nha bào, có thể có giáp mô.
Độc tố: vi khuẩn E. coli tạo ra 2 loại độc tố: nội độc tố và ngoại độc tố


14
Ngoại độc tố: là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá hủy ở
560C trong vòng 10-30 phút. Dưới tác dụng của formon và nhiệt ngoại độc
tố chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính thần kinh và gây hoại tử.
Nội độc tố: là yếu tố gây độc nằm trong tế bào vi khuẩn và gắn với tế
bào vi khuẩn rất chặt. Nội độc tố có tính kháng nguyên hoàn toàn, chịu
nhiệt và có khả năng sinh choáng mạch máu.
+ Salmonella
Salmonella thuộc họ enterobacteriaceae. Các loại gây bệnh có thể kể
đến như: salmonella typhimurium, salmonella cholera và salmonella
ententidis. Đây là những trực khuẩn Gram âm, hiếu khí tùy ý, hầu hết
các Salmonella đều có lông xung quanh thân (trừ Salmonella gallinarum và
Salmonella pullorum) vì vậy có khả năng di động, không sinh nha bào kích
thước khoảng 0,4-0,6 x 2-3 μm.
Salmonella lên men glucose có sinh hơi (trừ Salmonella typhi lên
men glucose không sinh hơi) không lên men lactose, indol âm tính, đỏ
methyl dương tính, VP âm tính, citrat thay đổi, urease âm tính. H2S dương
tính (trừ Salmonella paratyphi A: H2S âm tính)…
Dễ mọc trên các môi trường nuôi cấy thông thường.
Nhiệt độ phát triển từ 5-45oC, thích hợp ở 37oC, pH thích hợp = 7,6
nhưng nó có thể phát triển được ở pH từ 6-9. Với pH > 9 hoặc < 4,5 vi

khuẩn có thể bị tiêu diệt, khả năng chịu nhiệt của vi khuẩn kém: ở 50oC
trong 1 giờ, ở 70o C trong 15 phút và 100oC trong 5 phút.
Ở nồng độ muối 6-8% vi khuẩn phát triển chậm và ở nồng độ muối
là 8-19% sự phát triển của vi khuẩn bị ngừng lại. (Nguyễn Như Thanh và
cs, 2004) [25].
Theo Phạm Sỹ Lăng (2009) [15] cho biết, bệnh tiêu chảy ở lợn do vi
khuẩn chủ yếu sau:
* Nguyên nhân do vi khuẩn E. coli
E. coli thuộc họ trực khuẩn Enterobacteriaceae, giống Escherichia.
E. coli là một trực khuẩn hình gậy ngắn, bắt màu Gram âm, sống trong điều


15
kiện hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện, phần lớn di động. Chúng phát triển dễ dàng
trên các môi trường nuôi cấy thông thường.
Các yếu tố gây bệnh của E. coli: Yếu tố bám dính, khả năng dung
huyết, độc tố đường ruột (enterotoxin).
+ Yếu tố bám dính: Kháng nguyên (yếu tố) bám dính K88 (F4) là một
trong những yếu tố gây bệnh đầu tiên, quan trọng của các chủng E. coli độc.
+ Khả năng dung huyết: Dung huyết là một yếu tố độc lực quan
trọng của các chủng E. coli gây tiêu chảy ở lợn.
+ Độc tố đường ruột: Enterotoxin của E. coli quyết định mức độ tiêu
chảy của lợn theo Trương Quang và cs (2007) [21].
* Nguyên nhân do Salmonella
Salmonella thuộc họ trực khuẩn đường ruột Enterobacteriaceae, là
một loại vi khuẩn có hình gậy ngắn, hai đầu tròn, không hình thành nha
bào, giáp mô. Đa số Salmonella có khả năng di động, bắt màu Gram âm,
vừa hiếu khí vừa kỵ khí bắt buộc.
2.2.3.3. Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng trong đường tiêu hóa là một trong những nguyên nhân

gây bệnh tiêu chảy. Khi ký sinh trùng ngoài việc cướp đi dinh dưỡng của
vật chủ, tiết độc tố đầu độc vật chủ, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn
thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm
trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra hội chứng
tiêu chảy như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn...
Theo Phan Lục và cs (1996) [18] sán lá ruột lợn và giun đũa lợn ký
sinh ở đường tiêu hóa, chúng làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa gây
viêm ruột ỉa chảy.
* Một số nguyên nhân khác
* Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng:
Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò vô cùng quan trọng trong chăn nuôi.
Việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ
giúp nâng cao sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của con vật. Thức ăn


16
bị nhiễm độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần
thức ăn của lợn thiếu khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn
con dễ mắc bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với cơ thể động vật, nó đảm
bảo quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường.Thiếu một vitamin
sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu... cũng là nguyên nhân làm cho lợn
con bị tiêu chảy. Phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu phần ăn hợp
lý sẽ hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn con.
- Do thời tiết khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ
thể gia súc. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột, quá nóng, quá
lạnh, mưa gió, ẩm độ, vệ sinh chuồng trại, đều là các yếu tố stress có hại
tác động đến tình trạng sức khỏe của lợn.

Ở lợn con, do cấu tạo và chức năng sinh lý của các hệ cơ quan chưa
ổn định, hệ thống tiêu hóa, miễn dịch, khả năng phòng vệ và hệ thống thần
kinh đều chưa hoàn thiện. Vì vậy lợn con là đối tượng chịu tác động của
điều kiện ngoại cảnh mạnh nhất, bởi các phản ứng thích nghi và bảo vệ của
cơ thể còn rất yếu.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [3], các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng, hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh
hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn
chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể còn rất yếu.
- Do stress
Sự thay đổi các yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuông nuôi, vận
chuyển đi xa đều là các tác nhân stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến
hậu quả giảm sút sức khỏe vật nuôi và bệnh tật trong đó có tiêu chảy.
Theo Phạm Khắc Hiếu và cs (1998) [14] hệ thống tiên hóa của lợn
mẫn cảm đặc biệt với stress. Hiện tượng stress thường gây nên biểu hiện
chán ăn, nôn mửa, tăng nhu động ruột, có khi tiêu chảy, đau bụng.


×