Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện mai châu, tỉnh hòa bình (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.74 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGẦN VĂN TUẤN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN MAI CHÂU, TỈNH HÒA BÌNH

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI - 2017


Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học Xã hội
Người hướng dẫn khoa học
PGS. TS. NGUYỄN DANH SƠN

Phản biện 1: PGS.TS.BÙI QUANG TUẤN
Phản biện 2: PGS.TS.LÊ BỘ LĨNH

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tài: Học Viện Khoa học Xã hội vào lúc 8 giờ, ngày 21 tháng 5
năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viên Học viện Khoa học Xã hội




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giảm nghèo là một mục tiêu chiến lược phát triển của các quốc
gia, trong đó có Việt Nam. Ở nước ta giảm nghèo luôn là một mục tiêu
chiến lược và nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong các quyết sách phát
triển theo hướng bền vững của Đảng và nhà nước. Trong những năm qua
nhà nước đã ban hành và tổ chức triển khai thực hiện nhiều chính sách
giảm nghèo nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người
nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông
thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư; đồng
thời thể hiện quyết tâm trong việc thực hiện Mục tiêu thiên niên kỷ của
Liên hợp quốc mà Việt Nam đã cam kết.
Những năm qua, việc tập trung thực hiện thành công Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình giảm nghèo, đã tạo điều
kiện để người nghèo tiếp cận tốt hơn các dịch vụ xã hội cơ bản; cơ sở hạ
tầng của các huyện, xã nghèo được tăng cường; đời sống người nghèo
được cải thiện rõ rệt, tỷ lệ hộ nghèo cả nước đã giảm từ 22% năm 2005
xuống còn 9,45% năm 2010 và đến năm 2015 chỉ còn dưới 4,5%. Thành
tựu giảm nghèo của nước ta thời gian qua được cộng đồng quốc tế ghi
nhận và đánh giá cao.
Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, số hộ đã
thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ
tái nghèo hàng năm còn cao; chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng,
nhóm dân cư vẫn còn khá lớn, đời sống người nghèo nhìn chung vẫn còn
nhiều khó khăn, nhất là ở khu vực miền núi, vùng cao, vùng đồng bào

1



dân tộc thiểu số, trong đó tỉnh Hòa Bình thuộc vùng Tây Bắc hiện là
vùng nghèo nhất trong số 8 vùng của cả nước.
Tình hình trên trước hết do điều kiện đất nước còn nhiều khó
khăn, nên mặc dù nhà nước luôn dành nguồn lực lớn cho giảm nghèo
nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu; bên cạnh đó, một số chương
trình, chính sách giảm nghèo chưa đồng bộ, còn mang tính ngắn hạn,
thiếu sự gắn kết chặt chẽ; cơ chế quản lý, chỉ đạo điều hành, phân công
phân cấp còn chưa hợp lý, việc tổ chức thực hiện mục tiêu giảm nghèo ở
một số nơi chưa sâu sát. Ngoài ra, một bộ phận người nghèo còn tâm lý ỷ
lại, chưa tích cực, chủ động vươn lên thoát nghèo.
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của vấn đề giảm nghèo trong
quản lý quá trình phát triển bền vững là những đặc thù trong thực hiện
chính sách giảm nghèo ở vùng miền núi có đông người dân tộc thiểu số,
cụ thể là ở huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình, tôi lựa chọn đề tài: “Thực
hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Mai Châu,
tỉnh Hòa Bình” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành
Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Ở Việt Nam vấn đề nghèo luôn thu hút sự quan tâm nghiên cứu,
trong đó có thể kể đến:
- Sách chuyên khảo “Chính sách xóa đói giảm nghèo- Thực trạng
và giải pháp” của PGS.TS. Lê Quốc Lý chủ biên, xuất bản năm 2012.
- Báo cáo Giảm nghèo ở Việt Nam- Thành tựu và thách thức
(2011) do nhóm nghiên cứu thuộc Viện Khoa học Xã hội Việt Nam
(VASS) thực hiện.
- Báo cáo tổng quan các nghiên cứu về giảm nghèo ở Việt Nam
được thực hiện bởi nhóm chuyên gia của Viện Nghiên cứu và Tư vấn
2



phát triển (RCD) do Bộ Lao động Thương và Xã hội chủ trì (2015).
- Đề tài luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện KHXH (2012) “Giải
pháp xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế- xã hội ở các tỉnh Tây
Bắc Việt Nam” của Nguyễn Thị Nhung.
- Luận văn thạc sĩ chuyên ngành kinh tế phát triển, Học viện
KHXH (2011)“Chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Kon
Tum” của Nguyễn Minh Định.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện KHXH (2011) “Giải pháp
xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” của
Đỗ Thị Dung.
- Luận văn thạc sĩ Chính sách công, Học viện KHXH
(2015)“Chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn Quận Liên Chiểu,
Thành phố Đà Nẵng” của Mai Tấn Tuân.
- Luận văn Thạc sĩ quản lý kinh tế, Học viện KHXH (2015)
“Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang” của Phạm Ngọc
Dũng.
- Luận văn thạc sĩ Chính sách công, Học viện KHXH (2015)
“Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện An
Lão, tỉnh Bình Định” của Châu Văn Hiếu.
Các nghiên cứu trên đã có những luận giải về xóa đói, giảm
nghèo ở Việt Nam ở các địa phương nhưng chưa có nghiên cứu nào đề
cập về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Mai
Châu, tỉnh Hòa Bình.
3. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn (quốc tế,
Việt Nam) về nghèo đói và chính sách giảm nghèo trong phát triển bền
vững.
3



- Đánh giá chính sách và thực hiện chính sách giảm nghèo tại
huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình và từ đó xác định các vấn đề đặt ra mà
chính sách giảm nghèo cần hướng tới giải quyết trong thời gian tới.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách giảm nghèo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực hiện chính sách giảm
nghèo theo tiếp cận và tiêu chí giảm nghèo đa chiều ở huyện Mai Châu,
tỉnh Hòa Bình, trong đó có xét đến giảm nghèo đơn chiều trong thực hiện
chính sách giảm nghèo giai đoạn trước 2016.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian nghiên cứu: các chính sách giảm nghèo được ban
hành trong giai đoạn từ năm 2006 đến nay (2016).
- Về địa bàn nghiên cứu: huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp luận
trong nghiên cứu khoa học và các phương pháp nghiên cứu cơ bản trong
nghiên cứu chính sách. Cụ thể là:
- Tiếp cận đa ngành, liên ngành, trong đó trọng tâm là tiếp cận
nghiên cứu chính sách công.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp để thu thập, phân tích và khai
thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao
gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ
ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo
cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức.
- Phương pháp thống kê để khái quát, diễn giải diến biến của sự
4



kiện trong đánh giá thực hiện chính sách.
- Ngoài ra, đề tài cũng sử dụng phương pháp chuyên gia thông
qua tham vấn, lấy ý kiến của một số cán bộ quản lý nhà nước có liên
quan đến tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo ở địa bàn nghiên cứu
cùng với phương pháp quan sát tại chỗ trong quá trình công tác của bản
thân.
6. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
giảm nghèo và chính sách giảm nghèo; trên cơ sở phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện chính sách giảm nghèo ở huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình
giai đoạn 2006 - 2015 đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả chính
sách giảm nghèo trong thời gian tới.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững ở Việt Nam
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững ở huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình.
Chương 3: Giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
thời gian tới từ thực tiễn huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình.

5


Chương 1
NHỮNG VẪN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM
1.1. Một số khái niệm
- Nghèo và nghèo đa chiều

Nghèo được định nghĩa như là “sự thiếu hụt, hay là sự bất lực
trong việc tiếp cận đến một mức sống mà xã hội chấp nhận” (Ngân hàng
thế giới, 2001).
Ở nước ta, khái niệm nghèo được xác định như sau:
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện
thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có
mức sống thấp hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện
(theo Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER)).
Như vậy, theo quan niệm hiện đại, nghèo (đa chiều) gồm những
khía cạnh cơ bản như sau:
- Đầu tiên và trên hết là sự khốn cùng về vật chất, được đo lường
theo một tiêu chí thích hợp về thu nhập hoặc tiêu dùng.
- Đi kèm với sự khốn cùng về vật chất là sự hưởng thụ thiếu thốn
về giáo dục và y tế.
- Nguy cơ dễ bị tổn thương và dễ gặp rủi ro, tức là khả năng một
hộ gia đình hay cá nhân bị rơi vào cảnh đói nghèo về thu nhập hay sức
khỏe.
- Cuối cùng là tình trạng không có tiếng nói, không được tham
gia và không có quyền lực của người nghèo.
Đây cũng là khái niệm nghèo được sử dụng trong nghiên cứu
này.
- Người nghèo, hộ nghèo

6


Ở nước ta, trong các chính sách về giảm nghèo có những khái
niệm sau:
- Người nghèo: Những người có mức thu nhập hay mức chi tiêu
dưới mức tối thiểu là những người nghèo trong xã hội.

- Hộ đói: Hộ đói là một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức
tối thiểu không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống hay
nói cách khác đó là một bộ phận dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa,
thường xuyên phải vay nợ và thiếu khả năng trả nợ.
- Hộ nghèo: Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình chỉ
thỏa mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp
hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Hộ nghèo được xác định thông qua các chuẩn nghèo, chuẩn
nghèo khác nhau theo các giai đoạn phát triển khác nhau của nền kinh tế.
- Giảm nghèo
Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức
sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tình trạng phần
trăm và số lượng người nghèo giảm xuống. Nói một cách khác giảm
nghèo là quá trình chuyển bộ phận dân cư nghèo lên một mức sống cao
hơn.
- Chính sách và chính sách giảm nghèo bền vững
Chính sách là một công cụ quản lý của Nhà nước được thể chế
hóa ra bằng các cơ chế, chính sách, giải pháp nhằm tác động vào các đối
tượng nhất định, điều chỉnh các đối tượng theo mục tiêu cụ thể và trong
một thời gian xác định.
Chính sách giảm nghèo là một trong những chính sách xã hội của
Nhà nước, được ban hành tác động vào mối quan hệ của những người
nghèo, những nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, qua đó tạo điều kiện cho
họ vươn lên thoát nghèo. Mục tiêu của chính sách giảm nghèo là tạo cơ
hội, hỗ trợ để các hộ nghèo có điều kiện tiếp cận với các nguồn lực để
7


phát triển sản xuất, tăng thu nhập và tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ
bản để cải thiện cuộc sống và vươn lên thoát nghèo.

1.2. Các bước tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững
1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững
1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách giảm nghèo bền vững
1.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững
1.2.4. Duy trì chính sách giảm nghèo bền vững
1.2.5. Điều chỉnh chính sách giảm nghèo bền vững
1.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững
1.2.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm chính sách
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững
1.3.1. Nhân tố khách quan
Tác động của tăng trưởng kinh tế đến đói nghèo
Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa ảnh hưởng đến đói
nghèo
Môi trường bị suy thoái, ô nhiễm và thiên tai cũng là một nguyên
nhân của đói nghèo
Sự hạn chế về nguồn lực, nhất là vốn tài chính, hỗ trợ người
nghèo
1.3.2. Nhân tố chủ quan
Sự hạn chế, bất cập trong chính sách phát triển và năng lực tổ
chức thực hiện chính chính sách là một nguyên nhân quan trọng, có tác
động ảnh hưởng trực tiếp đến đói nghèo.

8



Sự hạn chế về năng lực của bản thân người nghèo, hộ nghèo
cũng là nguyên nhân quan trọng khác của nghèo đói và giảm nghèo.
Ngoài ra, tâm lý thụ động, an phận, trông chờ của bản thân
người nghèo và của cả chính quyền sở tại cũng coi là nguyên nhân của
tình trạng nghèo đói và giảm nghèo.
1.4. Chủ thể và các bên liên quan trong thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững
Chủ thể tham gia vào thực hiện chính sách giảm nghèo, có ba
chủ thể: môt là cơ quan nhà nước; hai là người nghèo; ba là các tổ chức
kinh tế, chính trị, xã hội.
1.5. Chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam
1.5.1. Quan điểm, mục tiêu giảm nghèo bền vững ở Việt Nam
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (tháng 04/2006)
đã xác định “Tiếp tục đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo”.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng
(tháng 01/2011) tiếp tục quan điểm về giảm nghèo nhanh và bền vững.
Trong nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm (2011 – 2015), Đảng
cũng đã đưa ra quan điểm về bảo đảm an sinh xã hội.
Trên quan điểm tại Đại hội XI của Đảng về giảm nghèo, Chính
phủ đã ban hành Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 về định
hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 và phê
duyệt chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2012 – 2015.
Định hướng giảm nghèo bền vững từ năm 2011 đến năm 2020,
đó là “Giảm nghèo bền vững là một trọng tâm của chiến lượng phát triển
kinh tế - xã hội 2011 – 2020 nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều
kiện sống của người nghèo, trước hết là khu vực miền núi, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng

9



nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn giữa
các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư”.
Trong giai đoạn 2016 – 2020, “Tập trung làm tốt công tác nâng
cao dân trí, chăm sóc sức khỏe, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền
vững, bảo đảm an sinh xã hội”.
1.5.2. Chuẩn nghèo và tiêu chí xác định nghèo ở Việt Nam
a) Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ
cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015
Theo đó, hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân
từ 400.000 đồng/người/tháng (4,8 triệu/năm) trở xuống; ở thành thị có
mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (6 triệu/năm) trở
xuống. Như vậy so với mức thu nhập để xác định chuẩn nghèo cho giai
đoạn 2006 – 2010 (200.000 đồng/người/tháng ở nông thôn và 260.000
đồng/người/tháng ở thành thị) thì mức thu nhập để xác định chuẩn nghèo
giai đoạn 2011 – 2015 được chỉnh lên gấp 2 lần.
Cũng theo Quyết định thì hộ cận nghèo ở nông thôn có mức thu
nhập bình quân từ 401.000 đồng/người/tháng đến 520.000
đồng/người/tháng; ở thành thị có mức thu nhập bình quân từ 501.000
đồng/người/tháng đến 650.000 đồng/người/tháng.
b) Thời điểm hiện nay, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số
1641/QĐ-TTg ngày 15/9/2015 phê duyệt Đề an tổng thể “Chuyển đổi
phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp
dụng cho giai đoạn 2016 – 2020” và Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg
ngày 19/11/2015 về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp
dụng cho giai đoạn 2016 – 2020
Theo đó, chuẩn nghèo ở nông thôn có mức thu nhập bình quân từ
700.000 đồng/người/tháng trở xuống; ở thành thị có mức thu nhập bình

quân từ 900.000 đồng/người/tháng trở xuống. Chuẩn cận nghèo ở nông
10


thôn có mức thu nhập bình quân từ 1.000.000 đồng/người/tháng; ở thành
thị có mức thu nhập bình quân từ 1.300.000 đồng/người/tháng. Tiêu chí
về mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ cơ bản gồm 5 lĩnh vực là y tế; giáo
dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin.
1.5.3. Các chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam
a) Chính sách tín dụng đối với hộ nghèo
b) Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở
c) Chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo
d) Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo
e) Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, nước sinh hoạt
f) Chính sách hỗ trợ giúp pháp lý cho người nghèo
g) Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị
quyết số 30a/NQ-CP của Chính phủ
1.6. Kinh nghiệm thực hiện giảm nghèo ở một số địa phương
ở Việt Nam
1.6.1. Tỉnh Sơn La
1.6.2. Tỉnh Thanh Hóa
1.6.3. Bài học kinh nghiệm rút ra
Một là, trong quá trình lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của huyện cần xác định công tác giảm nghèo bền vững là nhiệm vụ trọng
tâm ưu tiên. Phối hợp động bộ giữa các ban ngành đoàn thể trong xây
dựng kế hoạch thực hiện việc giảm nghèo tại địa phương. Tăng cường sự
tham gia hiệu quả của người dân trong việc lập kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội nói chung, cũng như kế hoạch giảm nghèo nói riêng.
Hai là, trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
phát triển công nghiệp nhưng vẫn chú trọng phát triển nông nghiệp và

nông thôn; phát triển cân đối, hợp lý từng giai đoạn, từng thời kỳ giữa
công nghiệp và nông nghiệp nhằm xóa đói giảm nghèo cho nhân dân ở
khu vực nông thôn.
11


Ba là, coi trọng việc phát triển giao thông nông thôn ở các vùng
miền núi, dân tộc thiểu số góp phần cải thiện điều kiện đi lại, sinh hoạt
cho nhân dân.
Năm là, duy trì và đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, tạo cơ sở vật
chất để đầu tư cơ sở hạ tầng và giải quyết các vấn đề xã hội, góp phần
thực hiện chương trình giảm nghèo có hiệu quả.
Sáu là, xây dựng những giải pháp giảm nghèo bền vững phải
xuất phát từ điều kiện thực tế của từng địa phương trên mọi khía cạnh:
Tự nhiên, thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, trình độ dân trí, khả năng
tiếp cận các biện pháp hỗ trợ,...
Bảy là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến nâng cao hiểu
biết cho người dân về ý nghĩa, mục đích của công tác giảm nghèo, ý thức
vươn lên thoát nghèo, nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả đề
mọi người dân đều được học hỏi.
Trong công cuộc giảm nghèo hiện nay, việc tham khảo và học
tập kinh nghiệm từ các địa phương khác là vô cùng cần thiết. Tuy nhiên
việc vận dụng những kinh nghiệm đó cần linh hoạt và chủ động điều
chỉnh phù hợp với tình hình thực tế, nhằm thực hiện tốt công tác giảm
nghèo bền vững tại địa phương, đồng thời tránh được những hậu quả tiêu
cực trong quá trình thực hiện.

12



Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG Ở HUYỆN MAI CHÂU, TỈNH HÒA BÌNH
2.1. Chủ trương và chính sách giảm nghèo bền vững
2.1.1 Chủ trương giảm nghèo bền vững của quốc gia
Theo Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến
năm 2020.
Mục tiêu tổng quát:
Giảm nghèo bền vững là một trọng tâm của chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 2011 – 2020 nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều
kiện sống của người nghèo, trước hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng
bảo dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng
nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa
các vùng, các dân tộc và nhóm dân cư.
Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất, thu nhập bình quân đầu người của các hộ nghèo tăng
lên 3,5 lần; tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm 2%/năm, riêng các huyện, xã
nghèo giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo từng giai đoạn;
Thứ hai, điều kiện sống của người nghèo được cải thiện rõ rệt,
trước hết là về y tế, giáo dục, văn hóa, nước sinh hoạt, nhà ở; người
nghèo tiếp cận ngày càng thuận lợi hơn các dịch vụ xã hội cơ bản;
Thứ ba, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo; xã
nghèo, thôn đặc biệt khó khăn được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu
chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu: Giao thông, điện, điện
sinh hoạt.
Những định hướng giảm nghèo đến năm 2020:
- Tiếp tục tạo các cơ hội, điều kiện thuận lợi để người nghèo tự
lực vượt nghèo, đặc biệt tập trung cho các địa phương nghèo.
- Tiếp tục việc cải thiện việc tiếp cận với các dịch vụ xã hội

thông qua các chính sách trợ giúp về y tế; giáo dục; kế hoạch hóa gia
đình; nhà ở; nước sạch; phát triển cơ sở hạ tầng dân sinh,... một cách trực

13


tiếp và có chất lượng cho người nghèo nhất là đồng bào dân tộc thiểu số
và phụ nữ nghèo.
- Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động nghèo.
- Ưu tiên nguồn lực cho những vùng có tỷ lệ nghèo cao.
- Tăng cường phân cấp cho địa phương, cơ sở, trên cơ sở nâng
cao năng lực cán bộ, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, công khai, bình
đẳng trong quá trình tổ chức thực hiện chương trình.
2.1.2. Các văn bản chính sách về giảm nghèo bền vững của
tỉnh Hòa Bình
Trên cơ sở những chủ trương, quan điểm mục tiêu chung của
Đảng và Nhà nước về giảm nghèo, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Hòa
Bình đã cụ thể hóa công tác giảm nghèo của địa phương bằng các Nghị
quyết, chương trình kế hoạch cụ thể:
2.1.3. Hệ thống tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo
Trong thực hiện giảm nghèo, tỉnh Hòa Bình đã có chủ trương
tăng cường phân cấp và xác định rõ trách nhiệm các cấp, các sở, phòng
và từng các nhân, bên cạnh đó vẫn phải đảm bảo sự phối hợp đồng bộ
giữa các bên liên quan trong quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo,
trong đó sở, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giữ vai trò đấu
mối, tham mưu giúp UBND tỉnh/huyện thực hiện giảm nghèo theo trên
địa bàn tỉnh/huyện/xã. Cơ chế phân bổ nguồn lực công bằng và có tính
khuyến khích cao, tạo điều kiện cho các địa phương trong tỉnh chủ động
huy động, lồng ghép các nguồn lực, góp phần nâng cao hiệu quả thực
hiện chương trình, dự án về giảm nghèo, theo đó các cơ quan quản lý cấp

tỉnh lập kế hoạch chung làm cơ sở cho cấp huyện cụ thể hóa kế hoạch
giảm nghèo của huyện, phân bổ chỉ tiêu, nguồn lực cho cấp xã và hướng
dẫn, giám sát việc thẹc hiện của cấp xã. Tỉnh cũng xây dựng hệ thống chế
tài xử lý chặt chẽ và nghiêm minh những vi phạm trong quá trình thực
hiện các hoạt động giảm nghèo.
2.2. Tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở
huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình thời qua
2.2.1. Thực trạng nghèo ở huyện Mai Châu
2.2.1.1. Đôi nét về huyện Mai Châu
14


2.2.1.2. Thực trạng nghèo tại huyện Mai Châu thời gian qua
Căn cứ kết quả tổng rà soát cuối năm 2015 điều tra theo chuẩn
nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020, tổng số hộ dân cư
trên địa bàn toàn huyện là 13.101 hộ. Tổng số hộ nghèo: 3.159 hộ, tỷ lệ
24,11%; trong đó hộ dân tộc thiểu số: 3.136 hộ, tỷ lệ 99,27%; Tổng số
cận hộ nghèo: 1.518 hộ, tỷ lệ 11,59%; trong đó hộ dân tộc thiểu số: 1.497
hộ, tỷ lệ 98,62%;
Bảng 2.1. Tổng hợp các hộ nghèo theo thành phần của huyện
Mai Châu số liệu kết quả điều tra giai đoạn 2011 - 2015.
Đơn vị: người
Tổng hợp hộ nghèo, hộ cận
nghèo theo thành phần
Tổng số hộ dân cư
Tổng số hộ nghèo
+ Trong đó hộ dân tộc thiểu số

Tổng số hộ cận nghèo
+ Trong đó hộ dân tộc thiểu số


Năm
2011
12.147
3.558
3.520
1.760
1.740

Năm
2012
12.588
3.248
3.205
1.733
1.710

Năm
2013
12.763
2.949
2.916
1.764
1.740

Năm
2014
12.950
2.718
2.687

1.936
1.914

Năm
2015
13.039
2.237
2.207
2.065
2.044

Nguồn : Điều tra, rà soát hộ nghèo huyện Mai Châu các năm:
2011, 2012, 2013, 2014, 2015.
* Vấn đề đói nghèo ở huyện Mai Châu
Huyện Mai Châu cho đến nay vẫn là một trong những huyện có
tỷ lệ hộ nghèo cao, qua nghiên cứu phân tích tình hình thực tiễn huyện
Mai Châu, nguyên nhân đói nghèo hiện nay bao gồm các vấn đề sau :
- Thu nhập của hộ nghèo còn thấp.
- Không biết cách làm ăn để tạo thu nhập nuôi bản thân và gia
đình.
- Không có nghề ổn định để tạo thu nhập.
- Đa số người nghèo là người cao tuổi, bệnh tật nên khả năng lao
động kém, không tạo ra thu nhập.
* Nguyên nhân nghèo tại huyện Mai Châu
- Thiếu vốn và phương tiện sản xuất.
- Điều kiện khí hậu, địa hình phức tạp.
- Thiếu lao động chính.
15



- Đông con.
- Không có việc làm ổn đinh.
- Không biết cách làm ăn.
- Ốm đau nặng, bệnh hiểm nghèo, mắc các tệ nạn xã hội.
- Lười lao động, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước.
- Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác.
Bảng 2.2. Tổng hợp các hộ theo nguyên nhân nghèo tại huyện Mai Châu
qua số liệu nghiên cứu từ kết quả tổng điều tra theo chuẩn nghèo giai
đoạn 2011 – 2015
Đơn vị: hộ.
TT
Nguyên nhân nghèo
Số hộ
1 - Thiếu vốn và phương tiện sản xuất.
2.328
2 - Điều kiện khí hậu, địa hình phức tạp.
462
3 - Thiếu lao động chính.
1.468
4

- Đông con.

627

- Không có việc làm ổn đinh.
2.571
- Không biết cách làm ăn.
1.863
- Ốm đau nặng, bệnh hiểm nghèo, mắc các tệ nạn xã hội.

887
- Lười lao động, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước.
1.114
- Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác.
350
Nguồn : Điều tra, rà soát hộ nghèo huyện Mai Châu năm 2015.
2.2.2. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện
Mai Châu
2.2.2.1. Lập kế hoạch triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững
2.2.2.3. Về phổ biến, tuyên truyền chính sách giảm nghèo bền
vững huyện Mai Châu
2.2.2.4. Về phân công, phối hợp của các cơ quan chức năng
trong việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Mai Châu
2.2.2.5. Về duy trì chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Mai
Châu
2.2.2.6. Về điều chỉnh chính sách giảm nghèo bền vững huyện
Mai Châu
5
6
7
8
9

16


2.2.2.7. Về giám sát kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững ở huyện Mai Châu
2.2.2.8. Về tổ chức đánh giá, tổng kết chính sách giảm nghèo

bền vững ở huyện Mai Châu
2.2.3. Kết quả đạt được và đánh giá
2.2.3.1. Kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
a. Về thực hiện chính sách tín dụng
Kết quả thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo từ
năm 2013 đến 2015: Ngân hàng chính sách xã hội huyện đã giải ngân
92,432 tỷ đồng cho 4.315 lượt hộ vay vốn, tổng dư nợ: 120,125 tỷ đồng
có 5.014 hộ vay
b. Về chính sách hỗ trợ y tế
Trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2015, huyện đã thực hiện
mua bảo hiểm y tế cho 45.563 lượt người nghèo và dân tộc thiểu số, kinh
phí 32,61 tỷ đồng; hỗ trợ 70% mệnh giá thẻ bảo hiểm y tế cho 3.526 lượt
người cận nghèo, kinh phí 2,3 tỷ đồng.
c. Về thực hiện chính sách hỗ trợ giáo dục cho con em hộ nghèo
Trong 03 năm, toàn huyện có 7.834 lượt học sinh, sinh viên được
giảm học phí, 5.276 lượt học sinh được hỗ trợ chi phí học tập với kinh
phí thực hiện trên 4.683 triệu đồng theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010 của Chính phủ.
d. Thực hiện chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở cho hộ nghèo
Theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ, hộ nghèo được hỗ trợ cải thiện nhà ở tính đến ngày 31/12/2015,
huyện Mai Châu có 613 hộ được hỗ trợ xây nhà mới và sửa nhà, đạt
30,5%, trong đó: xây dựng mới là 437 hộ, sửa nhà là 176 hộ, tổng vốn
huy động để thực hiện là 20.048 triệu đồng.
e. Về thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo theo
Quyết định 289/QĐ-TTg
Từ năm 2013 đến năm 2015, đã thực hiện hỗ trợ tiền điện cho
100% hộ nghèo thuộc diện, kinh phí 3.614 triệu đồng.
g. Về thực hiện chính sách an sinh xã hội


17


Được trợ cấp đột xuất, cứu đói giáp hạt, hỗ trợ khắc phục thiên
tai, dịch bệnh cho 7.318 nhân khẩu nghèo với 116,4 tấn gạo, kinh phí thực
hiện 2.108 triệu đồng. Đã giải quyết cho 560 đối tượng bảo trợ xã hội thuộc
diện nghèo với kinh phí thực hiện là 80.550.000 đồng.
h. Về thực hiện các chính sách đặc thù và hỗ trợ trực tiếp
Ủy ban nhân dân huyện đã phê duyệt kinh phí thực hiện là
18.106 triệu đồng, trong đó ngân sách Trung ương là 16.000 triệu đồng,
còn lại huy động từ ngân sách địa phương và từ các tổ chức, nhà hảo tâm.
Đã thực hiện đầu tư hoàn thành 06 công trình, trong đó có 04 công trình
về nước sinh hoạt tập trung cấp nước cho 794 hộ dân và 02 công trình
khai hoang đất sản xuất với 16,250 ha cấp cho 73 hộ dân.
i. Về thực hiện các dự án, mô hình giảm nghèo
Việc thực hiện các chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện
Mai Châu còn thể hiện qua triển khai các dự án, mô hình giảm nghèo
thông qua các sáng kiến và tổ chức thực hiện của tổ chức chính trị - xã
hội ở nông thôn, cụ thể là:
- Hội cựu chiến binh huyện: Hướng dẫn 01 mô hình tổ hợp tác
thu hút 54 lao động vào làm việc; 07 mô hình trồng rừng với 130 hội
viên tham gia; thành lập 06 mô hình kinh tế trang trại, trồng mía, nuôi
heo với 280 hội viên tham gia. Đồng thời nhân rộng các mô hình sản xuất
kinh doanh do hội viên CCB làm chủ.
- Hội nông dân huyện: Thành lập mô hình quỹ hỗ trợ nông dân
với số tiền lên trên 1 tỷ đồng cho 124 hộ vay; nhân rộng 06 mô hình
trồng rau chuyên canh và hỗ trợ cho nông dân sản xuất kinh doanh giỏi,
các cơ sở sản xuất trên địa bàn huyện mở rộng, phát triển sản xuất gắn
với giải quyết việc làm hộ nghèo.
- Đoàn thanh niên huyện: Tổ chức 04 lớp tập huấn về chăn nuôi

gia súc, làm rau an toàn cho 120 học viên là con hộ nghèo tham gia.
Thành lập 03 mô hình kinh tế vườn – ao - chuồng có 28 thành viên tham
gia. Đoàn thanh niên huyên và các xã, thị trấn tổ chức nhưng hoạt động
như: “ngày thứ 7 tình nguyện”, “chung tay góp sức vì an sinh xã hội” hỗ
trợ công trình vệ sinh, trao học bổng, quà cho con em hộ nghèo, khám
chữa bệnh miễn phí, sữa chữa nhà... tổng kinh phí gần 80.000.000 đồng.
18


- Hội Liên hiệp phụ nữ huyện: Phối hợp với Hội LHPN tỉnh và
Trung tâm dạy nghề huyện đã mở được 12 lớp đào nghề như: Trồng rau,
trồng nấm, trăn nuôi gia cầm, dệt thổ cẩm, du lịch. Tư vấn, giới thiệu
việc làm cho 230 phụ nữ nghèo vào làm việc các nhà máy, cơ sở sản
xuất, đại lý bán hàng. Hội đã hỗ trợ xây nhà 16 hộ và nhiều xuất học
bổng, quà cho học sinh nghèo.
- UBMTTQVN huyện: Đã vận động quỹ vì người nghèo gần 1 tỷ
đồng; tặng 768 xuất quà nhân dịp tết nguyên đán cho hồ nghèo đặc biệt
khó khăn, trị giá 230.400.000 đồng; hỗ trợ xây mới 16 nhà, số tiền 480
triệu đồng, sửa chữa 10 nhà, số tiền 15 triệu đồng.
Ngoài ra, nhân dịp tết nguyên đán các năm, Huyện ủy, HĐND,
UBND huyện và các tổ chức tặng quà tết cho hộ nghèo 1.476 lượt hộ,
tổng kinh phí hỗ trợ 442.800.000 đồng.
2.2.3.2. Đánh giá thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở
huyện Mai Châu
- Ưu điểm
- Hạn chế, khó khăn
- Nguyên nhân
Về khách quan:
Về chủ quan:
2.3. Những vấn đề đặt ra trong thực hiện chính sách giảm

nghèo bền vững ở huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình trong thời gian
tới
2.3.1. Những vấn đề về cụ thể hóa chính sách
2.3.2. Những vấn đề về tổ chức thực hiện chính sách
2.3.3. Những vấn đề về huy động nguồn lực cho thực hiện
chính sách
2.3.4. Những vấn đề về phối hợp các bên liên quan trong thực
hiện chính sách
2.3.5. Những vấn đề về ý thức và ý chí vươn lên thoát nghèo
của bản thân người nghèo, hộ nghèo
2.3.6. Những vấn đề về bộ máy tổ chức thực hiện chính sách

19


Chương 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG THỜI GIAN TỚI TỪ THỰC TIỄN HUYỆN
MAI CHÂU, TỈNH HÒA BÌNH
3.1. Bối cảnh phát triển
3.1.1. Bối cảnh đất nước
* Bối cảnh quốc tế
- Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế được đẩy mạnh, tạo
nhiều cơ hội và cũng có nhiều rủi ro, nhất là trong xu thế bất ổn về kinh
tế - chính trị toàn cầu và cạnh tranh gay gắt. Đối với nhóm người nghèo,
rủi ro trong quá trình hội nhập (rủi ro thị trường, giá cả, rủi ro việc làm
v.v...) sẽ tăng mạnh.
- Rủi ro tự nhiên (thiên tai, bệnh dịch, biến đổi khí hậu) sẽ gia
tăng và thay đổi tính chất theo hướng khốc liệt hơn, làm thay đổi căn bản
môi trường sống và các điều kiện phát triển. Rủi ro nhân tạo (xung đột vũ

trang, chiến tranh, quản trị quốc gia yếu kém,...) cũng kéo theo những
hậu quả xã hội tiêu cực, làm tăng nguy cơ đói nghèo. Kéo theo đó là
nguy cơ nạn đói cũng như các bệnh dịch nguy hiểm phát sinh trên thế
giới.
* Bối cảnh trong nước
Chính sách giảm nghèo giai đoạn 2015 - 2020 diễn ra trong bối
cảnh mới, gắn liền với nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10
năm (2011 - 2020). Một trong những nhiệm vụ trước tiên là ổn định kinh
tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu kinh tế, nâng cao chất
lượng, hiệu quả, phát triển bền vững; huy động và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực, từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại. Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2011 - 2020) của đất nước xác định
“Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng
thời kỳ; đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức để bảo đảm giảm
nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt
khó khăn”.

20


3.1.2. Bối cảnh tỉnh Hòa Bình
Để tạo môi trường, cơ chế thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và
nâng cao hiệu quả giảm nghèo trong thời gian tới, UBND tỉnh Hòa Bình
đã ban hành Quyết định số 222/QĐ-UBND ngày 28/2/2014 phê duyệt
phương hướng, giải pháp chủ yếu phát triển các khu vực ngoài vùng
động lực của tỉnh Hòa Bình đến năm 2015, định hướng đến năm 2020,
trong đó xác định quan điểm phát triển là: “Xây dựng tỉnh Hòa Bình có
bước phát triển ngang với mức trung bình của cả nước và cơ bản trở
thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020. Phát triển các khu vực ngoài vùng
động lực hướng vào phát triển công nghiệp tiên tiến và dịch vụ chất

lượng; phát huy tiềm năng, lợi thế về phát triển nông nghiệp hướng tới
một nền nông nghiệp công nghệ cao gắn với quy mô hợp lý để thúc đẩy
giảm nghèo, tiến tới có thu nhập khá; gắn liền với giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa các dân tộc tỉnh Hòa Bình”. Trong số các mục tiêu,
phương hướng phát triển chủ yếu của tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2011 2020 có xác định mục tiêu về giảm nghèo là “Thực hiện chương trình
mục tiêu xóa đói, giảm nghèo bền vững, nhất là đồng bào các dân tộc
thiểu số, để không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng dân
số”.
3.2. Quan điểm và mục tiêu giảm nghèo bền vững của huyện
Mai Châu, tỉnh Hòa Bình
3.2.1. Quan điểm
- Giảm nghèo bền vững là một trọng tâm của phát triển kinh tế xã hội. Chính sách giảm nghèo của huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình gắn
với chính sách phát triển kinh tế - xã hội toàn diện của địa phương.
- Khuyến khích xã hội hóa đầu tư giảm nghèo; kết hợp đầu tư
mang tính trợ giúp của Nhà nước với đầu tư tạo sinh kế cho người nghèo,
trong đó ưu tiên hỗ trợ sản xuất tạo sinh kế bền vững cho người nghèo và
ưu tiên nhóm đối tượng hộ nghèo dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, đặc
biệt nghèo.
- Đảm bảo dân chủ cơ sở và phân phối chặt chẽ giữa các cơ quan,
ban ngành địa phương với sự tham gia của tất cả các chủ thể thực hiện

21


chính sách giảm nghèo ở địa phương, nhất là những người được thụ
hưởng chính sách.
- Ý chí vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ
trợ của Nhà nước và cộng đồng là cơ sở và điều kiện kiên quyết để giảm
nghèo bền vững.
3.2.2. Các mục tiêu giai đoạn 2016 – 2020

Mục tiêu chính sách giảm nghèo bền vững chỉ mới được thực
hiện trong 03 năm từ năm 2013 đến năm 2015, do đó mục tiêu chính sách
giảm nghèo bền vững từ nay đến năm 2020 vẫn tiếp tục thực hiện theo
Nghị quyết số 80/NQ-CP của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền
vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020, là “Giảm nghèo bền vững là
một trọng tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nhằm cải thiện và
từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo”.
Tỉnh Hòa Bình cũng xác định mục tiêu chung về giảm nghèo là
hướng vào thực hiện các mục tiêu của Chương trình giảm nghèo giai
đoạn 2016 – 2020 là đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, hạn chế tái nghèo; tạo
điều kiện để người nghèo, hộ nghèo tại các địa bàn nghèo tiếp cận một
cách tốt nhất các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh
hoạt, vệ sinh,...), góp phần giảm số hộ nghèo bình quân cả nước từ 1 –
1,5%/năm theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 – 2020, trong đó số hộ
nghèo trên địa bàn các huyện, xã nghèo giảm bình quân trên 3%/năm.
Đại hội Đảng bộ huyện Mai Châu nhiệm kỳ 2015 – 2020 (họp
ngày 02/8/2015) đã thông qua Nghị quyết, trong đó xác định các mục
tiêu cụ thể về giảm nghèo ở huyện giai đoạn 2016 – 2020 là:
- Giảm tỷ suất sinh hàng năm bình quân là 0,2%, tỷ lệ tăng dân
số tự nhiên còn dưới 0,5%, tỷ lệ sinh con thứ 3 giảm còn 3,6% vào năm
2020.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn dưới 8% theo chuẩn mới.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020 đạt từ 60 – 65% tổng
số lao động xã hội. Tạo việc làm mới mỗi năm 1.600 lao động, đặc biệt
quan tâm tạo việc làm cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.
3.3. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững
22



3.3.1. Hoàn thiện thể chế chính sách
Trên cơ sở quan điểm, định hướng, mục tiêu của quốc gia và địa
phương (Tỉnh, Huyện Mai Châu) về giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016 – 2020 cần xây dựng bổ sung cụ thể hóa các quy định chính sách,
nhất là các quy định hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo tăng cường năng lực
sinh kế và tiếp cận được các cơ hội vươn lên thoát nghèo và cải thiện
điều kiện sống.
3.3.2. Hoàn thiện các công cụ thực hiện chính sách
Đối với chính sách cho hộ nghèo vay vốn
Đối với chính sách hỗ trợ về y tế:
Đối với dự án dạy nghề cho người nghèo
Đối với chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo
Đối với chính sách hỗ trợ về tiền điện sinh hoạt
Đối với chính sách về trợ giúp phát lý đối với người nghèo
3.3.3. Nâng cao năng lực chủ thể thực hiện chính sách
Nâng cao năng lực đối với cơ quan Nhà nước
Đối với người nghèo
Đối với sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội
Đối với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước
3.3.4. Tăng cường nguồn lực cho thực hiện chính sách
Để công tác giảm nghèo bền vững đạt hiệu quả, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, của đất nước trong thời gian đến,
việc tăng cường nguồn lực chính sách giảm nghèo bền vững là rất quan
trọng trong điều kiện nguồn lực của nước ta còn hạn chế. Trước hết là
tăng cường rà soát, khắc phục những nguồn lực còn đang dàn trải, tập
trung nguồn lực cho hiệu quả đối với từng chính sách, dự án giảm nghèo,
không để lãng phí nguồn lực, tài chính và con người.
3.3.5. Một số giải pháp khác
Tăng cường đổi mới phương pháp đánh giá chính sách giảm nghèo
Chính sách giảm nghèo cần tăng cường giảm thiểu rủi ro thiên

tai cho người nghèo
Cần tách biệt người nghèo, người bị bệnh hiểm nghèo và đối
tượng bảo trợ xã hội
23


×