Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Phân tích tác động của đầu tư tới tăng trưởng kinh tế tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.9 KB, 26 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Tăng trưởng kinh tế luôn là mục tiêu hướng tới của các khu vực trong nước
cũng như nhiều quốc gia trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam,ư. Sau khi nước
ta thực hiện chính sách đổi mới, Đảng và Nhà nước luôn đặt mục tiêu phát triển
kinh tế lên hàng đầu với định hướng đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một
nước công nghiệp. Để đạt được mục tiêu trên thì đầu tư là một yếu tố cực kì quan
trọng. Mỗi một khu vực trên mảnh đất hình chữ S đều có những lợi thế riêng để thu
hút nguồn vốn đầu tư phù hợp để phát huy và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và
bền vững nhất.
Là một trong 05 tỉnh của Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung - nằm ở trung
tâm của trục Bắc - Nam Việt Nam, là cửa ngõ ra biển gần nhất và thuận lợi nhất
của Tây Nguyên, nam Lào, đông bắc Campuchia và Thái Lan (bằng cảng biển
quốc tế Quy Nhơn và Quốc lộ 19), Bình Định có lợi thế vượt trội trong liên kết,
giao lưu kinh tế khu vực và quốc tế.
Với tiềm năng và lợi thế của mình, Bình Định không chỉ hấp dẫn các nhà
đầu tư về vị trí chiến lược và hạ tầng đồng bộ; tài nguyên và tiềm năng phong phú;
kinh tế phát triển năng động, an ninh chính trị ổn định; hoạch định mang tính đột
phá và sự mời gọi nhiệt thành; chính sách thông thoáng và cởi mở… mà còn bởi
thủ tục đầu tư nhanh gọn, kịp thời cho các nhà đầu tư khi thành lập doanh
nghiệp và đăng ký đầu tư tại đây.
Tuy nhiên, nếu không có một cái nhìn đúng đắn về đầu tư thì nền kinh tế
Bình Định sẽ rất khó đứng vững trước làn sóng vốn luôn biến động một cách mạnh
mẽ như ngày nay. Chính vì tầm quan trọng của đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế
là rất lớn nên nhóm chúng em sẽ đi vào đề tài nghiên cứu là “Phân tích tác động
của đầu tư tới tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Định”.

Phần 1: TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ


Lý luận chung về đầu tư


1. Khái niệm và phân loại đầu tư
Khái niệm
Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
I.

a.

động nhằm thu được kết quả và mục tiêu nhất định trong tương lai.Mục tiêu của
mọi công cuộc đầu tư là đạt những kết quả cao hơn so với những hy sinh về các
nguồn lực đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư.
Các nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên , sức lao động và
trí tuệ. Những kết quả thu được có thể là sự gia tăng tài sản tài chính , tài sản vật
chất, tài sản trí tuệ , nguồn nhân lực có khả năng làm việc với năng suất lao động
b.

cao cho nền kinh tế và toàn bộ xã hội.
Phân loại
- Đứng trên góc độ quản lí của chủ đầu tư thì đầu tư được chia thành hai
loại: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp:
+ Đầu tư gián tiếp: Trong đó người bỏ vốn không trực tiếp tham gia điều
hành quá trình quản lý, quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu tư. Thường
là việccác cá nhân, các tổ chức mua các chứng chỉ có giá như cổ phiếu, trái phiếu ..
v.v.. hoặc là việc viện trợ không hoàn lại, hoàn lại có lãi xuất thấp của các quốc gia
với nhau.
+ Đầu tư trực tiếp: Trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quá trình
điều hành, quản lý quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. Đầu tư trực tiếp



được phân thành hai loại sau:

Đầu tư dịch chuyển: Là loại đầu tư trong đó người có tiền mua lại một số cổ phần
đủ lớn để nắm quyền chi phối hoạt động của doanh nghiệp. Trong trường hợp này
việc đầu tư không làm gia tăng tài sản mà chỉ thay đổi quyền sở hữu các cổ phần



doanh nghiệp.
Đầu tư phát triển: Là bộ phận cơ bản của đầu tư,là hoạt động chỉ dùng vốn nhằm
duy trì và tạo ra những năng lực sản xuất mới,những tiềm lực mới của nền kinh tế
tạo thêm công ăn việc làm và vì mục tiêu phát triển.Đầu tư phát triển là hình thức
đầu tư đóng vai trò quan trọng với sự tăng trưởng và phát triển của mỗi quốc

2


gia.Đầu tư phát triển là tiền đề , cơ sở cho các hoạt động đầu tư khác.Các hoạt
động đầu tư khác không thể tồn tại và vận động nếu thiếu đầu tư phát triển.
- Theo đặc điểm các hoạt động đầu tư:
+ Đầu tư cơ bản nhằm tái sản xuất các tài sản cố định.
+ Đầu tư vận hành nhằm tạo ra các tài sản lưu động cho các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ mới hình thành hoặc thêm các tài sản lưu động cho các
cơ sở hiện có.
- Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra:
+ Đầu tư ngắn hạn là hình thức đầu tư có thời gian hoàn vốn nhỏ hơn một
năm.
+ Đầu tư trung hạn và dài hạn là hình thức đầu tư có thời gian hoàn vốn
lớn hơn một năm.
- Đứng ở góc độ nội dung:
+ Đầu tư mới hình thành nên các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
+ Đầu tư thay thế nhằm mục đích đổi mới tài sản cố định làm cho chúng

đồng bộ và tiền bộ về mặt kỹ thuật.
+ Đầu tư mở rộng nhằm nâng cao năng lực sản xuất để hình thành nhà
máy mới, phân xưởng mới..v.v.. với mục đích cung cấp thêm các sản phẩm cùng
loại.
2.

+ Đầu tư mở rộng nhằm tạo ra các sản phẩm mới.
Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư
Các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô:
-Tiến bộ khoa học –kĩ thuật
Các hoạt động đầu tư phải đi theo trào lưu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền
kinh tế. Do đó sự tiiến bộ của khoa học kỹ thuật có thể tạo ra nhiều thuận lợi cho
quá trinh thực hiện và vận hành dự án nhưng cũng có thể gây ra những rủi ra cho
dự án chẳng hạn như: nếu đối thủ của doanh nghiệp tiếp cân với tiến bộ khoa học
kỹ thuật trước thì họ có khả năng cạnh tranh về giá cả và chất lượng sản phẩm từ
đó đưa đến những rủi ro cho dự án về mặt giá cả hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm.
-Những yếu tố kinh tế:
Những nhân tố kinh tế có thể ảnh hưởng đến dự án bao gồm: khả năng tăng
trưởng GDP-GNP trong khu vực thực hiện dự án; tình trạng lạm phát; tiền lương
bình quân; tỷ giá hối đoái; những lợi thế so sánh của khu vực so với những nơi
3


khác. Sự thay đổi của một trong những nhân tố này dù ít hay nhiều cũng tác động
đến dự án. Do đó trước lúc đầu tư chủ đầu tư phải đánh giá một cách tỷ mỉ những
yếu tố này để đảm bảo chức năng sinh lời và bảo toàn vốn của dự án.
Qua việc xem xét, đánh các yếu tố trên ta mới sơ bộ nhận định được hiệu
quả kinh tế của dự án cũng như các yếu tố rủi ro có thể xảy ra để đưa ra biện pháp
phũng ngừa .
-Những yếu tố thuộc về chính sánh của nhà nước:

Chiến lược đầu tư có sự chi phối từ các yếu tố về chính trị và chính sánh
của Nhà nước. Bởi vậy, trong suốt quá trình hoạt động đầu tư đều phải bám sát
theo những chủ trương và sự hướng dẫn của Nhà nước: cần chú trọng đến các mối
quan hệ quốc tế đặc biệt là các nhân tố tự sự hội nhập ASEAN và bình thường hoá
quan hê Việt Mỹ, các chủ trương chính sách của nhà Nước về thực hiện công cuộc
đổi mới và mở cửa xem đó là những nhân tố quyết định đến chiến lược đầu tư dài
hạn của chủ đầu tư.
-Những nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên :
Trong quá trình xây dựng và triển khai các dự án đầu tư không thể không
chú trọng đến các điều kiện tự nhiên nơi mà các dự án đi vào hoat động bởi vì trên
thực tế, các dự án đầu tư tại đây đều chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên. Nếu
các điều kiện tự nhiên ở tại dự án không thuận lợi sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thi
công của dự án điều đó có thể gây rủi soc ho khả năng thu hồi vốn. Ngược lại, nếu
các điều kiện thuận lợi thì khả năng thu hồi vốn đầu tư là rất lớn.
-Những nhân tố thuộc về văn hoá-xã hội:
Khía cạnh văn hoá-xã hội từ lâu đó có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
đến công cuộc đầu tư : chẳng hạn như khi dự án được triển khai và đi vào hoạt
động thì nó phải được xem xét là có phù hợp với phong tục tập quán văn hoá nơi
đó hay không, các điều lệ và quy định xã hội có chấp nhận nó hay không. Đây là
một yếu tố khá quan trọng, ảnh hưởng nhiều và lâu dài đối với dụ án. Do đó cần
phân tích một cách kĩ lưỡng trước khi đầu tư để tối ưu hoá hiệu quả đầu tư.
Các nhân tố thuộc về vi mô:
-Khả năng tài chính: đây là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu
tư. Năng lực tài chính mạnh ảnh hưởng đến vốn, nguyên vật liệu, máy móc… cấp
4


cho dự án và do đó ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng của dự án. Năng lực tài
chính của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn đầu tư tư các
thành phần kinh tế khác.

-Năng lực tổ chức: có thể coi đây là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng
nhiều nhất đến hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp. Nếu năng lực tổ chức tốt sẽ nâng
cao chất lượng dự án, tiết kiệm chi phí và từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư.
-Chất lượng nhân lực: mọi sự thành công của doanh nghiệp đều được quyết
định bởi con người trong doanh nghiệp. Do đó chất lượng của lao động cả về trí
tuệ và thể chất có ảnh hưởng rất quan trọng đến kết quả hoạt động kinh doanh nói
chung và kết quả hoạt động đầu tư nói riêng .
-Trình độ khoa học-công nghệ: xe máy thi công hiện đại có ảnh hưởng lớn
đến tiến độ và chất lượng của dự án, do đó ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư. Ngoài
ra nó cũng ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp trong việc thu hút vốn đầu tư và
đấu thầu để có các dự án.

II.
1.

Lý luận chung về tăng trưởng kinh tế
Khái niệm
Tăng trưởng kinh tế (economic growth) là một khái niệm mang tính định
lượng; được biểu hiện bằng một trong hai cách:



Cách 1: Sự gia tăng thực tế của tổng sản phẩm quốc dân GNP (Gross National
Product) ; tổng sản phẩm quốc nội GDP ( Gross domestic product) hay sản phẩm



quốc dân ròng NNP (Net National Product) trong một thời kỳ nhất định.
Cách 2: Sự gia tăng thực tế theo đầu người của GNP ; GDP hay NNP trong một
thời kỳ nhất định.

Vì sao cần tăng trưởng nhanh?




Tăng trưởng nhanh là điều kiện cần để xóa đói giảm nghèo.
Tăng trưởng nhanh để củng cố quyền lực của chính phủ.
5






Tăng trường nhanh tạo thế thuận lợi trên bàn đàm phán quốc tế.
Tăng trưởng nhanh góp phần củng cố quốc phòng.
Tăng trưởng nhanh để tránh sự tụt hậu.
Điều kiện để tăng trưởng nhanh?








2.

a.


Ổn định kinh tế vĩ mô.
Coi trọng vốn con người.
Ứng dụng khoa học công nghệ.
Tạo điều kiện cho thị trường hoạt động.
Mở cửa nền kinh tế.
Thống nhất ý chí.
Phải có những nhà kỹ trị (technocrat).
Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhưng phụ thuộc chủ yếu
vào các yếu tố sau:
Vốn: Là toàn bộ của cải vật chất do con người tạo ra và được tích lũy lại cũng như
tài nguyên thiên nhiên, đất đai, khoáng sản… Vốn được thể hiện dưới hình thức
hiện vật và tiền tệ đó là các yếu tố đầu vào của sản xuất, có vai trò rất quan trọng
để tăng trưởng kinh tế.
Quan hệ giữa tăng trưởng GDP với tăng vốn đầu tư gọi là hiệu suất sử dụng
vốn sản phẩm gia tăng ICOR. Đó là tỉ lệ giữa gia tăng đầu tư chia cho tỉ lệ gia tăng

b.

của GDP.
Con người: Là nhân tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế bền vững nhưng con người
đó phải có sức khỏe, trí tuệ, tài năng, kĩ xảo, có ý trí và nhiệt tình lao động, được tổ

c.

chức hợp lí.
Kỹ thuật và công nghệ: Kỹ thuật và công nghệ hiện đại là động lực quan trọng
đối với tăng trưởng kinh tế. Kỹ thuật và công nghệ tiên tiến cho phép chúng ta tạo
ra nguồn tích luỹ lớn, năng suất lao động xã hội cao, chất lượng sản phẩm tốt, giá


d.

thành hạ, từ đó tạo ra nguồn tích lũy lớn cho nền kinh tế quốc dân.
Cơ cấu kinh tế: Bao gồm cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng và cơ cấu thành phần
kinh tế, cơ cấu kinh tế hợp lí sẽ có tác động to lớn trong việc phát huy các thế
mạnh tiềm năng và các yếu tố sản xuất của đất nước một cách có hiệu quả. Đây là

e.

yếu tố hết sức quan trọng đến tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Tài nguyên thiên nhiên và môi trường
6


-

Tài nguyên thiên nhiên là tất cả các nguồn lực của tự nhiên bao gồm đất đai,
không khí, nước, các loại năng lượng và khoáng sản trong lòng đất. Con người có
thể khai thác và sử dụng những ích lợi do tài nguyên thiên nhiên ban tặng để thỏa

-

mãn những nhu cầu đa dạng của mình.
Tài nguyên thiên nhiên là một yếu tố nguồn lực quan trọng, là một trong những
yếu tố nguồn lực đầu vào của quá trình sản xuất. Có thể nói tài nguyên thiên nhiên
là một yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng là cơ sở để phát triển các nguồn sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp, chế biến, các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp sản

f.


xuất vật liệu xây dựng, thủy tinh, sành sứ…
Thể chế chính trị và quản lí nhà nước
Thể chế chính trị và tiến bộ, cùng với sự quản lí của nhà nước có hiệu quả sẽ
tạo điều kiện để tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững nhằm khắc phục sự chênh
lệch quá lớn giữa các khu vực sử dụng và phát huy có hiệu quả các nhân tố như
vốn, con người, khoa học- công nghệ… Và thu hút nguồn lực từ bên ngoài để tăng

III.
1.

trưởng kinh tế có hiệu quả.
Tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế
Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng
Đầu tư vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng vừa tác động đến chất lượng
tăng trưởng. Tăng quy mô vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư hợp lí là những nhân
tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, tăng năng suất nhân tố tổng hợp,
tác động đến việc chyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH_ HĐH, nâng cao sức
cạnh tranh của nền kinh tế… Do đó, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế.
Đầu tư với tăng trưởng có mối quan hệ nhân quả, tác động qua lại, đầu tư
tăng lên thì tăng trưởng kinh tế cũng tăng.
Biểu hiện tập trung của mối quan hệ giữa đầu tư và phát triển với tăng
trưởng kinh tế thể hiện qua hệ số ICOR – Incremental Capital Output Ratio –
Tỷ số gia tăng của vốn so với sản lượng. Là tỷ số giữa qui mô đầu tư tăng thêm
với mức gia tăng sản lượng, hay là suất đầu tư cần thiết để tạo ra một đơn vị sản
lượng (GDP) tăng thêm.

7



ICOR của mỗi nước phụ thuốc vào nhiều nhân tố, thay đổi theo trình độ
phát triển kinh tế và cơ chế chính sách trong nước. Ở các nước phát triển, ICOR
thường lớn, từ 6 – 10 do thừa vốn, thiếu lao động, vốn được sử dụng nhiều để thay
thế cho lao động, do sử dụng công nghệ hiện đại có giá cao. Ở các nước chậm phát
triển, ICOR thấp từ 3-5 do thiếu vốn, thừa lao động nên có tể và cần phải sử dụng
lao động để thay thế cho vốn, do sự dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ. Thông
thường ICOR trong nông nghiệp thấp hơn so với công nghiệp, ICOR trong giai
đoạn chuyển đổi cơ chế chủ yếu do tận dụng năng lực.
Ưu điểm
-

-

-

ICOR phản ánh số lượng vốn
cần thiết để gia tăng được một
đơn vị sản lượng.
ICOR là chỉ tiêu quan trọng để
dự báo tốc độ tăng trưởng kinh
tế hoặc dự báo qui mô vốn đầu
tư cần thiết để đạt được tốc độ
tăng trưởng kinh tế nhất định
trong tương lai.
Phản ánh trình độ của công
nghệ sản xuất.
Trong những trường hợp nhất
định, ICOR được xem là một
trong những chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả đầu tư.


Nhược điểm
-

-

-

-

-

2.

ICOR chỉ mới phản ánh ảnh
hưởng của yếu tố vốn đầu tư
mà chưa tính đếnh ảnh hưỡng
của các yếu tố sản xuất trong
việc tạo ra GPD tăng thêm.
Đầu tư ở đây chỉ là đầu tư tài
sản hữu hình, vì thế chưa phản
ánh trung thực ảnh hưỡng của
đầu tư tới GDP
ICOR không tính đến yếu tố
độ trễ thời gian của kết quả và
chi phí, vấn đề tái đầu tư.
Là chỉ số đã được đơn giản
hóa nên khó đánh giá cấc hiệu
quả kinh tế- xã hội.
Không thể hiện rõ ràng trình

độ kỹ thuật của sản xuất.

Đầu tư tác động đến chất lượng tăng trưởng
Đầu tư có ảnh hưởng quan trọng không chỉ đến tốc độ tăng trưởng cao hay
thấp mà còn đến chất lượng tăng trưởng. Chất lượng tăng trưởng phản ánh nền
kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao, duy trì trong một thời gian dài, gắn với đó là
8


nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Có thể tiếp cận chất lượng tăng trưởng trên
nhiều góc độ khác nhau như theo nhân tố đầu vào, theo kết quả đầu ra, theo cấu
trúc ngành kinh tế, theo năng lực cạnh tranh…
Trên góc độ phân tích đa nhân tố, vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng kinh
tế thường được phân tích theo biểu thức sau:
g= Di+ Dl+ TFP
Trong đó:
g là tốc độ tăng trưởng GDP
Di là phần đóng góp của vôn đầu tư vào tăng trưởng GDP
DL là phần đóng góp của lao động vào tăng trưởng GDP
TFP là phần đóng góp của tổng các yếu tố năng suất vào tăng trưởng
GDP(gồm đóng góp của công nghệ, cơ chế chính sách,…)
Chất lượng tăng trưởng là một tập hợp các đặc trưng về kết quả và hiệu quả
cuả chính sách tăng trưởng kinh tế. Chất lượng tăng trưởng thể hiện nhất quán và
liên tục trong suốt quá trình tái sản xuất xã hội. Chất lượng tăng trưởng thể hiện cả
ở yếu tố đầu vào như việc quản lí và phân bổ các nguồn lực trong quá trình tái sản
xuất, đồng thời cả ở kết quả đầu ra của quá trình sản xuất với chất lượng cuộc sống
được cải thiện, phân phối sản phẩm đầu ra đảm bảo tính công bằng và góp phần
bảo vệ môi trường sinh thái. Chất lượng tăng trưởng thể hiện sự bền vững của tăng
trưởng và mục tiêu tăng trưởng dài hạn, mặc dù tốc độ tăng trưởng cao trong ngắn
hạn là những điều kiện rất cần thiết. Đồng thời, chất lượng tăng trưởng thể hiện ở

tính hiệu quả, đặc biệt hiệu quả lan tỏa giữa các ngành, các vùng, các khu vực kinh
tế khác nhau.
IV.
1.

Tăng trưởng kinh tế tác động đến đầu tư
Tăng trưởng góp phần cải thiện môi trường đầu tư
- Môi trường đầu tư hấp dẫn là 1 môi trường có hiệu quả đầu tư cao ,mức độ
rủi ro thấp. Môi trường chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như: chính sách,cơ chế
ưu đãi đầu tư của nước chủ nhà,điều kiện phát triển về cơ sở hạ tầng kinh tế,mức
độ hoàn thiện về thể chế hành chính-pháp lí, khả năng ổn định về mặt chính trị -xã
hội , độ mở của nền kinh tế, sự phát triển của hệ thống thị trường…

9


- Tăng trưởng kinh tế góp phần làm hoàn thiện hơn môi trường đầu tư thông
qua việc hoàn thiện cơ chế chính sách.Môi trường đầu tư phải được hệ thống pháp
luật và chính sách của nhà nước đảm bảo .
- Tăng trưởng kinh tế tạo sự tăng trưởng cho những nhà đầu tư và giúp hoàn
thiện cơ sở hạ tầng kĩ thuật, tạo điều kiện thu hút nguồn đầu tư nước ngoài thông
2.

qua FDI và ODA.
Tăng trưởng kinh tế làm tăng tỉ lệ tích lũy, cung cấp thêm vốn cho đầu tư.
-Tăng trưởng kinh tế làm cho nền kinh tế có nội lực lớn hơn, qui mô vốn
của toàn bộ nền kinh tế ngày càng lớn.Tăng trưởng nhanh và phát triển bền vững
sẽ tạo ra khối lượng sản phẩm hàng năm lớn, neennf kinh tế cũng như doanh
nghiệp có nguồn lực để nâng cao mức soongc của các thành viên, đồng thời bổ
sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển ở giai đoạn sau.

-Vốn được sử dụng ngày càng hiệu quả thì khả năng thu hút vốn càng
lớn.Phát triển kinh tế thể hiện một sự gia tăng lên về cả chất và lượng của nền kinh
tế, nền kinh tế ngày một hoàn thiện hơn.Cá nhân doanh nghiệp tổ chức kinh doanh
thu được lợi nhuận lớn hơn.Qui mô tích lũy cũng nhờ đó mà tăng theo.

3.

Tăng trưởng kinh tế cao góp phần hoàn thiện hơn hạ tầng cơ sở vật chất kĩ
thuật,tạo điều kiện tiền đề gia tăng đầu tư vào những vùng miền có nhiều lợi
thế cạnh tranh mới.
Xây dựng hạ tầng cơ sở vật chất kĩ thuật là một trong những điều kiện cấp
thiết ,là phương tiện để đạt tăng trưởng kinh tế cao và bền vững.Khi nền kinh tế
càng tăng trưởng và phát triển mạnh ,yêu cầu về cơ sở hạ tầng kĩ thuật ngày càng
cao,do đó ,đặt ra yêu cầu hoàn thiện hơn cả về lượng và chất đối với cơ sở hạ tầng
kĩ thuật.Nhờ tăng trưởng mà có vốn để đầu tư thêm cơ sở hạ tầng ngày một tốt
hơn, hệ thống đường xá,cầu cống được xây dựng nhiều hơn,chất lượng tốt
hơn,điện,nước,dịch vụ viễn thông công nghệ thông tin ngày càng phát triển.

10


Phần 2: THỰC TRẠNG VỀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI
ĐOẠN TỪ NĂM 2005 ĐẾN NAY
Đánh giá thực trạng về tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình

I.
1.

Định bằng kinh tế lượng

Sử dụng mô hình định lượng phân tích tác động của đầu tư đến tăng trưởng
kinh tế tỉnh Bình Định
Theo thu thập số liệu từ cục thống kê tỉnh Bình Định, ta có số liệu điều tra
về nguồn vốn đầu tư (I) và tổng sản phẩm vùng (GRDP) như sau:
Năm

Vốn đầu tư
(USD)

GRDP (USD)

2009

597501734.
9

1166121600

2010

643113999.
1

1360704000

2011

873698820.
3


1687457100

2012

1048892814

1991409000

Dependent Variable: GRDP
Method: Least Squares
Date: 10/19/16 Time: 16:00
Sample: 2009 2012
Included observations: 4

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

I

1.714758

0.160710


10.66987

0.0087

C

1.95E+08

1.30E+08

1.498195

0.2728

11


R-squared

0.982736

Mean dependent var

1.55E+09

Adjusted R-squared

0.974104

S.D. dependent var


3.64E+08

S.E. of regression

58534605

Akaike info criterion

38.91499

Sum squared resid

6.85E+15

Schwarz criterion

38.60813

Log likelihood

-75.82997

Hannan-Quinn criter.

38.24162

F-statistic

113.8462


Durbin-Watson stat

2.665575

Prob(F-statistic)

0.008670

Kết quả ước lượng mô hình GRDP= 1,95E+08 + 1,714758 * I
Kiểm định sự phù hợp của mô hình với mức ý nghĩa 5%.
Ta có Prob( F- statistic)= 0,008670 < 0,05. Vậy mô hình phù hợp với mức ý
nghĩa 5%.
Hệ số điều chỉnh mô hình (Adjusted R- squared) bằng 0,974104 có nghĩa là
biến đầu tư (I) giải thích 97,4104% sự biến động của mô hình.
Theo mô hình Eview, ta có:
β1 = 1,95E+08 ; β2 = 1,714758
Se(β1)= 1,30E+08; Se(β2)= 0,160710
Ta có α1= α2= 0,05 và Tn-kα/2=T20,025= 4,303




Suy ra:
Khoảng tin cậy ước lượng của β1 là:
β1 - Se(β1) * Tα/2(n-k) < β1 < β1 + Se(β1)*T(n-k)α/2
 1,95+E08 – 1,30E +08 * 4,303 < β1 < 1,95+E08 + 1,30E +08 * 4,303
-364390000 < β1 < 754390000
Khoảng tin cậy ước lượng của β2 là:
β2 - Se(β2) * Tα/2(n-k) < β2 < β2 + Se(β2)*T(n-k)α/2

1,714758 - 0,160710 * 4,303 < β2 < 1,714758 + 0,160710 * 4,303
1,023 < β2 < 2,406

12


2.

Phân tích đánh giá mô hình

2,200,000,000
2,000,000,000
1,800,000,000
1,600,000,000
1,400,000,000
1,200,000,000
1,000,000,000
800,000,000
600,000,000
400,000,000
2009

2010

2011
GRDP

2012

I


nh


Nhận xét:
+ Lượng GRDP và I nhìn chung tăng qua các năm, có sự tăng mạnh từ năm
2010.
+ Lượng GRDP có sự thay đổi nhiều hơn I.
+ GRDP và I có sự thay đổi đồng biến với nhau.

3.

Những hạn chế của phương pháp phân tích bằng mô hình định lượng và nhận
xét rút ra
Mô hình trên cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa đầu tư đối với GRDP tỉnh
Bình Định. Tuy nhiên, mô hình cũng có hạn chế trong giả định khi lập mô hình:
13


Lãi suất và lạm phát không thay đổi trong suốt thời kì nghiên cứu, điều này là
không hợp lí trong nền kinh tế thị trường nước ta với tác động của nền kinh tế
trong nước cũng như của thế giới mà hai nhân tố trên không ngừng vận động. Hơn
thế nữa, không chỉ có đầu tư ảnh hưởng đến sự thay đổi GRDP. Trên thực tế, có rất
nhiều nhân tố ảnh hưởng tới sự thay đổi của GRDP vì thế việc lượng hóa các thành
phần này sẽ làm cho mô hình trở nên hạn chế hơn.

Thực trạng ảnh hưởng của đầu tư phát triển đến tăng trưởng kinh tế tỉnh

II.
1.


Bình Định
Đánh giá thông qua số liệu thu thập nguồn vốn đầu tư và tăng trưởng kinh tế

a.

ở tỉnh Bình Định
Vốn đầu tư trên địa bàn theo giá hiện hành phân theo ngành kinh tế (Đơn vị: tỷ
đồng)
Năm

2005

2009

2010

2011

2012

Tổng số

4100

9471

10194

13849


16626

Nông nghiệp, lâm nghiệp và 443
thủy sản

924

1266

1819

2202

Khai khoáng

77

142

128

303

383

Công nghiệp chế biến, chế tạo

688


2180

2565

2945

3517

Sản xuất và phân phối điện, 52
khí đốt, nước nóng, hơi nước
và điều hòa không khí

286

345

331

434

Cung cấp nước, hoạt động 3
quản lí và xứ lí nước thải, rác
thải

15

16

32


56

Xây dựng

1062

1415

1888

2303

Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô 437
tô, mô tô, xe máy và xe có
động cơ khác

549

771

1456

1766

Vận tải, kho bãi

1013

1072


1458

1768

170

787

14




Dịch vụ lưu trú và ăn uống

64

169

346

470

583

Thông tin và truyền thông

161

208


223

304

383

Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm

2

-

13

34

Hoạt động kinh doanh bất 40
động sản

12

219

395

492

Hoạt động khoa học và công nghệ


15

25

66

97

Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ

-

1

19

42

Hoạt động của Đảng Cộng 102
sản, tổ chức chính trị- xã hội,
QLNN, ANQP và bảo đảm xã
hội bắt buộc

119

236

321

57


Giáo dục và đào tạo

118

183

249

317

Y tế và hoạt động cứu trợ xã 47
hội

35

46

62

92

Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 31

41

38

52


81

Hoạt động dịch vụ khác

2581

1227

1666

2019

48

950

Nhận xét:
Năm 2005: Ngành dịch vụ chiếm ưu thế về vốn đầu tư nhất, tiếp đến là các ngành
vận tải- kho bãi, công nghiệp chế biến- chế tạo,…Các hoạt động hành chính hay
tài chính ngân hàng dường như ít được chú trọng đầu tư trong khu vực tỉnh Bình



Định.
Năm 2009: Tương tự như năm 2005, các ngành dịch vụ, GTVT, công nghiệp chế
biến chế tạo vẫn chiếm số nhiều nguồn vốn đầu tư, và hầu hết nguồn vốn đã tăng
lên với một tỉ trọng tương đối cao. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh bất động sản




và y tế- hoạt động cứu trợ xã hội có nguồn vốn sụt giảm so với năm 2005.
Năm 2010: ngành chiếm lĩnh nguồn vốn đầu tư là công nghiệp chế biến- chế tạo,
đồng thời, có một sự tăng vượt bậc trong ngành nông nghiệp, công nghiệp vfa dịch
vụ.
15




Trong các năm 2011 và 2012 ngành công nghiệp chế biến chế tạo luôn chiếm tỉ
trọng cao trong cơ cấu vốn đầu tư tỉnh Bình Định, nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư
nghệp cũng chiếm nguồn vốn tương đối cao,. Đặc biệt, ngành xây dựng cũng vươn



lên chiếm một lượng vốn đầu tư khá cao.
Nguyên nhân chủ yếu hoạt ngành công nghệp chế biến, chế tạo luôn đứng đầu
trong danh sách tổng nguồn vốn đầu tư tỉnh Bình Định là do tỉnh Bình Định nằm
ven biển Đông, có cảng biển lớn, hoạt động khai thác, đánh bắt thủy hải sản chiếm
ưu thế. Ngoài ra, Bình Định còn có diện tích rừng cũng khá lớn. Tất cả những nhân
tố đó đã đặt ra nhu cầu về vốn lớn hơn để khai thác những tiềm lực vốn có của ỉnh

b.

Bình Định.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép phân theo đối tác đầu tư chủ yếu

Các đối tác chủ yếu

Số dự án được cấp phép Vốn đăng ký (Triệu đô

la Mỹ)

Tổng

48

723.3

Nhật Bản

4

24.3

Mỹ

3

273.9

Anh

2

2.9

Đài Loan

2


34

Hồng Kong

3

39

Hàn Quốc

3

7

Hà Lan

1

2.2

Niu Di Lân

2

15.1

Đức

5


30

Úc

3

2.8

Trung Quốc

8

95.8

Thái Lan

6

44.5

Singapo

1

0.3

Pháp

1


6
16


Nga

1

125

Canada

1

14

Malaysia

1

6

Ấn Độ

1

0.5

Nhận xét: Trung Quốc, Thái Lan, Đức, Nhật Bản là những đối tác hàng đầu
chiếm số lượng lớn các dự án đầu tư tỉnh Bình Định, nhưng những dự án đó còn

nhỏ lẻ, số vốn đầu tư còn hạn chế. Trong khi đó, Mỹ và Nga chỉ đầu tư từ 1-3 dự
án nhưng tổng số vốn là tương đối cao (273,9 và 125 tỷ đồng), chiếm gần 2/5 tổng
số vốn đầu tư của tỉnh Bình Định.

17


Phần 3: GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TÁC ĐỘNG CỦA
ĐẦU TƯ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH BÌNH
ĐỊNH TRONG GIAI ĐOẠN TỚI
Mục tiêu và quan điểm định hướng phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020
1. Mục tiêu

I.

1.1.

Mục tiêu tổng quát:
Tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững, thực hiện chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động, quy mô đô thị theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tương đối tỷ trọng nông,
lâm, thủy sản trong cơ cấu kinh tế. Phấn đấu đến năm 2020, Bình Định trở thành
tỉnh có nền công nghiệp hiện đại và là một trong những trung tâm phát triển về
kinh tế - xã hội, đóng góp tích cực vào sự phát triển của Vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung và cả nước; đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao, môi trường

1.2.

sinh thái được bảo vệ; an ninh và quốc phòng luôn bảo đảm.
Mục tiêu cụ thể:

- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm từ năm 2006 đến
năm 2020 đạt 14,8%; trong đó, thời kỳ 2006 - 2010 là 13%, thời kỳ 2011 - 2015 là
15% và thời kỳ 2016 - 2020 là 16,5%. GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt
khoảng 900 USD; năm 2015 là 2.200 USD và năm 2020 là 4.000 USD;.
-Phương án được chọn về tăng trưởng kinh tế được tính toán như sau:
Dự báo nhịp tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu các ngành và nhu cầu vốn đầu tư

Chỉ tiêu

Nhịp tăng (%)
2006-2010

2011-2015

2016-2020
18


Tăng trưởng

13

15

16.5

Công nghiệp - Xdựng

21.8


22.2

21.9

Nông, lâm, ngư nghiệp

5.6

5.2

3.9

Khối dịch vụ

13.5

13.5

13.3

GDP

Nghìn tỷ đồng VN
Vốn đầu tư

Tỷ USD

2006-2010 2011-2015 2016-2020 2006-2010 2011-2015 2016-2020

Nhu cầu đầu tư 45


247

329

So với GDP

67%

61%

53%

2,6

13

15,7

- Theo phương án này, mức tăng trưởng kinh tế có sự phấn đấu tương đối
cao, nhất là giai đoạn sau năm 2010. Nhịp độ tăng trưởng đạt 13% thời kỳ 20062010; 15% thời kỳ 2011- 2015 và 16,5% thời kỳ 2016-2020. Phương án này đã
tính tới xúc tiến đầu tư xây dựng ở khu kinh tế Nhơn Hội được phát triển mạnh.
Mặt khác, nếu như đạt được mức tăng trưởng 13% trong thời kỳ 2006-2010 thì sẽ
tạo đà mạnh cho phát triển thời kỳ sau 2010. Thêm vào đó, từ năm 2011 trở đi, các
doanh nghiệp trong khu kinh tế Nhơn Hội đi vào hoạt động thì khu kinh tế này sẽ
nâng mức đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh từ 10% thời kỳ 2006-2010 lên
20-30% thời kỳ 2011-2015 và 30-40% của thời kỳ 2016-2020.
-Phát triển theo phương án này sẽ cụ thể hóa đuợc quan điểm phát triển là
đến năm 2020, Bình Định trở thành tỉnh có trình độ phát triển cao trong vùng
Duyên hải Nam Trung Bộ với nền kinh tế công nghiệp tiên tiến.



Thời kỳ 2016-2020 tăng 16,5%, trong đó công nghiệp-xây dựng giữ mức tăng
21,9%, nông-lâm-ngư nghiệp tăng 3,9% và khu vực dịch vụ tăng bình quân khoảng
19


13,3%/năm. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 24%, nông-lâm-ngư nghiệp tăng


3,7%/năm.
Phấn đấu tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu của tỉnh từ 230 triệu USD năm 2005 lên
khoảng 360 triệu USD vào năm 2010, 750 triệu USD vào năm 2015 và 1,4 tỷ USD
năm 2020. Tổng kim ngạch xuất khẩu trong các giai đoạn 5 năm là 2006-2010: 1,5



tỷ USD, 2011-2015: 2,8 tỷ USD và 2016-2020 là 5,5 tỷ USD.
Kim ngạch nhập khẩu năm 2010 đạt 400 triệu USD, vào năm 2015 đạt 1.200 triệu
USD và vào năm 2020 và 1.000 triệu USD. Tổng kim ngạch nhập khẩu trong các
giai đoạn 5 năm là 2006-2010: 1,3 tỷ USD, 2011-2015: 4 tỷ USD và 2016-2020 là



5,4 tỷ USD.
Tăng thu ngân sách nhằm đảm bảo các nhiệm vụ chi của tỉnh và từng bước có tích
lũy đóng góp cho ngân sách Trung ương. Phấn đấu thu ngân sách đạt khoảng 2000




tỷ đồng vào năm 2010, 5.000 tỷ đồng vào năm 2015 và 14.000 tỷ đồng năm 2020.
Tăng nhanh đầu tư toàn xã hội, giải quyết tốt tích lũy và tiêu dùng, thu hút mạnh
các nguồn vốn bên ngoài. Thời kỳ 2006 - 2010 tổng vốn đầu tư xã hội dự đoán
khoảng 45 nghìn tỷ đồng đạt 53% tổng GDP; 2011 - 2015 khoảng 247 nghìn tỷ



đồng đạt 67% và 2016-2020 khoảng 329 nghìn tỷ đồng đạt 61% tổng GDP 5 năm.
Phấn đấu đến năm 2010 tỷ lệ đô thị hóa khoảng 35%, năm 2015 khoảng 45% và



năm 2020 khoảng 52%.
Đẩy mạnh hoạt động các chương trình quốc gia về văn hóa, y tế, nâng cao chất
lượng giáo dục, xã hội hóa giáo dục, y tế và các lĩnh vực khác, tăng cường đầu tư
trường lớp, đa dạng hóa các loại hình đào tạo. Mọi thành viên đến tuổi lao động về
cơ bản đều được đào tạo một nghề. Phấn đấu đến năm 2010, đạt chuẩn quốc gia về
phổ cập bậc trung học phổ thông, tỷ lệ lao động qua đào tạo và bồi dưỡng nghề đạt
khoảng 50%, đến năm 2020 khoảng 60-70%. Đến năm 2010, có trên 80% lao động



có việc làm sau khi đào tạo.
Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 10% vào năm 2010 (chuẩn nghèo của giai đoạn



2006 - 2010) và cơ bản không còn hộ nghèo vào năm 2015.
Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em (dưới 5 tuổi) suy dinh dưỡng đến năm 2010 còn dưới
20%, năm 2015 còn dưới 14% và năm 2020 còn dưới 5%.


Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
20




Cải thiện chất lượng môi trường: đảm bảo nguồn nước hợp vệ sinh cho dân cư, đến
năm 2010 khoảng 95% dân cư đô thị sử dụng nước sạch, 85% dân cư nông thôn
được sử dụng nước hợp vệ sinh và đến năm 2015 đảm bảo 100% dân cư có nguồn
nước sạch cho sinh hoạt. thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường 100% rác thải



sinh hoạt đô thị; chất thải công nghiệp nguy hại và chất thải y tế.
Bảo tồn và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh

học, nhất là ở khu vực biển và ven biển của tỉnh.
 Tăng cường giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường.
 Tăng cường năng lực quản lý môi trường.
2. Quan điểm định hướng phát triển
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định thời kỳ 2006
- 2020 phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước,
với Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và đặt trong mối quan hệ hữu cơ với Vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung, gắn với hành lang Đông - Tây, với các tỉnh Tây
nguyên, các tỉnh ở Nam Lào, Đông Bắc Campuchia và Thái Lan.
2. Phát huy tối đa các nguồn nội lực, tranh thủ thu hút các nguồn lực bên
ngoài, tạo môi trường thông thoáng để thu hút mạnh đầu tư, đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.

3. Bảo đảm mục tiêu tăng tr¬ưởng kinh tế nhanh, bền vững gắn với phát
triển các lĩnh vực văn hoá - xã hội; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.
4. Phát triển kinh tế - xã hội gắn với phát huy nhân tố con người, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực; tăng cường và coi trọng đầu tư phát triển nguồn nhân
lực.
5. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái,
đảm bảo sự phát triển bền vững.
6. Gắn các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội với việc xây dựng hệ thống
chính trị vững mạnh, củng cố quốc phòng, an ninh, xây dựng khối đại đoàn kết các
dân tộc trong Tỉnh.
II. Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế
21


1. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và các
vùng kinh tế trên địa bàn Tỉnh, đảm bảo sự đồng bộ về thời gian, không gian và
phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; nâng cao chất
lượng quản lý, thực hiện quy hoạch làm cơ sở cho phát triển kinh tế - xã hội, củng
cố, giữ vững an ninh, quốc phòng. Xây dựng các chương trình phát triển kinh tế xã hội trọng điểm và phân kỳ đầu tư các dự án đã được xác định ưu tiên trong Quy
hoạch để phát triển phù hợp với từng giai đoạn. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư.
2.Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả cơ chế, chính sách đã được ban
hành; đồng thời, nghiên cứu xây dựng một số chính sách mới phù hợp với đặc
điểm, tình hình của tỉnh Bình Định. Đặc biệt là các giải pháp khuyến khích tích luỹ
để đầu tư, phát triển sản xuất; kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong
sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu và dịch vụ; tăng cường hợp tác liên tỉnh để
khai thác tốt tiềm năng, kinh tế địa phương, liên kết đồng bộ về cơ chế, chính sách,
chỉ đạo thực hiện phù hợp với quy hoạch.
3.Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, xây dựng chiến lược đầu tư theo định
hướng xuất khẩu và chương trình xúc tiến thị trường xuất khẩu. Tích cực phát triển

thị trường mới, nhất là thị trường nông thôn nhằm đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ
hàng hoá trong nông nghiệp; tăng cường và khuyến khích ứng dụng tiến bộ khoa
học, công nghệ tiên tiến vào sản xuất tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, có sức
cạnh tranh trên thị trường; xây dựng cơ chế kích thích sức mua của dân, nhất là ở
khu vực nông thôn.
4.Đẩy mạnh việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công chức và cán bộ
quản trị doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá;
đủ khả năng tiếp cận những tiến bộ về khoa học quản lý, công nghệ, thị trường,
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu thị trường lao
động; khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề, nhất là hình
thức đào tạo nghề theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp, nhà đầu tư; đẩy mạnh hoạt
22


động dịch vụ giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động. Đồng thời, có biện pháp
giám sát chặt chẽ hoạt động của các doanh nghiệp, các tổ chức xuất khẩu lao động
để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động.
5.Tổng nhu cầu vốn đầu t¬ư phát triển giai đoạn 2006 - 2010 khoảng 45.000
tỷ đồng; giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 247.000 tỷ đồng và giai đoạn 2016 - 2020
khoảng 329.000 tỷ đồng.
- Để đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư, phải có các giải pháp huy động vốn
nhằm đẩy mạnh đa dạng hóa đầu tư; trong đó, phát huy nguồn nội lực là chủ yếu,
huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ quỹ đất, khuyến khích thu hút vốn
đầu tư từ các thành phần kinh tế, tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư các lĩnh vực
y tế, giáo dục, thể dục thể thao. Các nguồn vốn huy động vào đầu tư phát triển như
sau:
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương) tập trung cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội;
- Tiếp tục tạo nguồn vốn từ quỹ đất, thực hiện cơ chế đấu giá quyền sử dụng

đất để có vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, các khu đô thị mới, khu công
nghiệp. Tiến hành rà soát, thu hồi các khu đất không sử dụng, sử dụng không đúng
mục đích theo đúng quy định của pháp luật về đất đai.
- Các nguồn vốn khác cùng tham gia đầu tư, nhất là đầu tư ¬xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng, giao thông các khu, cụm công nghiệp, đảm bảo thuận lợi
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính để giảm phiền
hà cho doanh nghiệp và nhân dân; tăng cường hiệu lực trong điều hành, quản lý
kinh tế - xã hội; phát huy tốt hơn trách nhiệm chính trị và vật chất đối với các tổ
chức và cá nhân trong các ngành, các cấp, các doanh nghiệp.
7. Sau khi quy hoạch này được phê duyệt, Tỉnh khẩn trương tổ chức công bố
bằng nhiều hình thức đến các cấp ủy Đảng và chính quyền, các ngành, đoàn thể,
23


các doanh nghiệp và nhân dân trong Tỉnh; tổ chức giới thiệu, quảng bá các dự án
ưu tiên cho các nhà đầu tư; tăng cường giám sát việc thực hiện đầu tư phát triển
theo quy hoạch đã được phê duyệt. Cuối mỗi kỳ quy hoạch (năm 2010, năm 2015,
năm 2020) tổ chức đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch của từng thời kỳ, kịp
thời bổ sung và điều chỉnh lại mục tiêu, danh mục đầu tư phù hợp với tình hình
thực tế.

BÀI LÀM ĐƯỢC THỰC HIỆN BỞI NHÓM 1

TÊN THÀNH VIÊN

PHẦN TRĂM ĐÓNG GÓP

Trần Ngọc Duy


100%

Trần Thị Thu Thắm

!00%

Nguyễn Thị Kim Vinh

100%

Nguyễn Thị Nhật Tường

100%

24


MỤC LỤC
Lời mở đầu.......................................................................................................1
Phần 1.Tổng quan về tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế.................2
I.Lý luận chung về đầu tư.................................................................................2
II.Lý luận chung về tăng trưởng kinh tế...........................................................6
III.Tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế..............................................8
IV.Tăng trưởng kinh tế tác động đến đầu tư....................................................8
Phần 2.Thực trạng về sự tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình
Định giai đoạn từ năm 2005 đến nay..............................................................13
I.Đánh giá thực trạng về tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình
Định bằng kinh tế lượng..................................................................................13
II.Thực trạng ảnh hưởng của đầu tư phát triển đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình
Định.................................................................................................................16

Phần 3.Giải pháp nhằm thúc đẩy tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế tỉnh
Bình Địnhtrong giai đoạn tới...........................................................................21
I.Mục tiêu và quan điểm định hướng phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020
II.Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế....25

25


×