Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Quản lí giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường tiểu học quận Kiến An, thành phố Hải Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (765.87 KB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

VŨ THỊ NGÂN

QUẢN LÍ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN KIẾN AN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

VŨ THỊ NGÂN

QUẢN LÍ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN KIẾN AN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ YẾN PHƯƠNG

HÀ NỘI, NĂM 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu khoa học là kết quả nghiên
cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong công trình này
là trung thực. Kết quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào
đã được nghiên cứu trước đó. Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của
mình.
Người cam đoan

Vũ Thị Ngân


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ quản lí giáo dục, tôi đã được sự giúp đỡ
của nhiều tập thể và cá nhân thầy giáo, cô giáo.
Với tình cảm chân thành của mình, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến
các thầy giáo, cô giáo trong Ban giám hiệu, khoa Quản lí Giáo dục, phòng Quản lí
khoa học, phòng Sau Đại học, thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội, đã tận tình
giúp đỡ tôi trong học tập, nhất là trong quá trình tiến hành nghiên cứu làm đề tài
khoa học này.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS-TS Nguyễn Thị Yến
Phương, người đã tận tâm giúp đỡ tôi trong việc viết đề cương cũng như trong suốt
quá trình nghiên cứu khoa học để hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và chuyên viên Phòng Giáo dục & Đào
tạo, cán bộ và giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn quận Kiến An đã quan tâm,
động viên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc khảo sát, cung cấp số liệu và tư vấn khoa
học trong quá trình nghiên cứu của tôi.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, các bạn học viên lớp Quản lí Giáo dục
K25, những người đã luôn động viên, khích lệ tôi trong quá trình học tập, nghiên

cứu.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài này, mặc dù bản thân đã cố gắng rất nhiều
nhưng không thể tránh khỏi thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
quý báu của các thầy - cô giáo, các bạn đồng nghiệp để đề tài có thể áp dụng vào
thực tế một cách khả thi.
Xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn

Vũ Thị Ngân


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

BGH

: Ban giám hiệu

2

CBQL

: Cán bộ quản lí

3


CHXHCN

: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

4

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa

5

CMHS

: Cha mẹ học sinh

6

CSVC

: Cơ sở vật chất

7

GĐ-NT-XH

: Gia đình-Nhà trường-Xã hội

8


GD

: Giáo dục

9

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

10

GDKNS

: Giáo dục kĩ năng sống

11

GV

: Giáo viên

12

HĐTT

: Hoạt động tập thể

13


HĐNGLL

: Hoạt động ngoài giờ lên lớp

14

HS

: Học sinh

15

KN

: Kĩ năng

16

KNS

: Kĩ năng sống

17

NV

: Nhân viên

18


PP

: Phương pháp

19

QLGD

: Quản lí giáo dục

20

THCS

: Trung học cơ sở

21

THPT

: Trung học phổ thông

22

TNST

: Trải nghiệm sáng tạo

23


TNTPHCM

: Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh

24

UBND

: Ủy ban nhân dân

25

UNESCO

: Tổ chức khoa học, giáo dục và văn hóa của Liên hợp quốc

26

UNICEF

: Quĩ Nhi đồng Liên hợp quốc

27

WHO

: Tổ chức Y tế thế giới



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC TRONG BỐI CẢNH
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ................................................................................................5
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề ...............................................................................5
1.1.1. Công trình nghiên cứu ở nước ngoài.................................................................5
1.1.2. Công trình nghiên cứu ở Việt Nam...................................................................6
1.2. Các khái niệm cơ bản ..........................................................................................9
1.2.1. Quản lí nhà trường ............................................................................................9
1.2.2. Kĩ năng sống ...................................................................................................10
1.2.3. Giáo dục kĩ năng sống.....................................................................................12
1.2.4. Quản lí giáo dục kĩ năng sống.........................................................................13
1.3. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học.....................................................13
1.3.1. Đặc điểm tâm lí học sinh tiểu học...................................................................13
1.3.2. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học ...................................14
1.3.3. Nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học ...............................14
1.3.4. Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học ..................................16
1.3.5. Phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học ............................18
1.3.6. Hình thức tổ chức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học.....................18
1.3.7. Các lực lượng tham gia giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học............20
1.4. Quản lí giáo dục kĩ năng sống cho học sinh của Hiệu trưởng trường tiểu học
trong bối cảnh đổi mới giáo dục................................................................................21
1.4.1. Đổi mới giáo dục và yêu cầu đặt ra.................................................................21
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trường tiểu học ...........22
1.4.3. Nội dung quản lí giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học ......................22
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học ...26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................29



Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG VÀ QUẢN LÍ GIÁO
DỤC KĨ NĂNG SỐNG Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN KIẾN AN THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG ....................................................................................................30
2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu............................................................................30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội của quận Kiến An, Hải Phòng ..30
2.1.2. Tình hình giáo dục của các trường tiểu học quận Kiến An, Hải Phòng .........31
2.2. Thực trạng giáo dục kĩ năng sống ở các trường tiểu học quận Kiến An, Hải
Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục ....................................................................34
2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên về giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh các trường tiểu học quận Kiến An, Hải Phòng............................35
2.2.2. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở các
trường tiểu học quận Kiến An, Hải Phòng................................................................38
2.2.3. Thực trạng hình thức tổ chức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở các trường
tiểu học quận Kiến An, Hải Phòng ...........................................................................41
2.2.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả kĩ năng sống cho học sinh các
trường tiểu học quận Kiến An, Hải Phòng................................................................44
2.2.5. Thực trạng các lực lượng tham gia giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các
trường tiểu học quận Kiến An, Hải Phòng................................................................46
2.3. Thực trạng quản lí giáo dục kĩ năng sống ở các trường tiểu học quận Kiến An,
Hải Phòng..................................................................................................................47
2.3.1. Thực trạng quản lí lập kế hoạch giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các
trường tiểu học quận Kiến An, Hải Phòng................................................................47
2.3.2. Thực trạng quản lí tổ chức thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các
trường tiểu học quận Kiến An, Hải Phòng................................................................49
2.3.3. Thực trạng quản lí chỉ đạo thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các
trường tiểu học quận Kiến An, Hải Phòng................................................................50
2.3.4. Thực trạng quản lí kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh các trường tiểu học quận Kiến An, Hải Phòng ...........................................51



2.3.5. Thực trạng quản lí các nguồn lực phục vụ hoạt động giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh các trường tiểu học quận Kiến An .......................................................53
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí giáo dục kĩ năng sống ở các
trường tiểu học quận Kiến An...................................................................................54
2.5. Đánh giá công tác quản lí giáo dục kĩ năng sống của hiệu trưởng các trường
tiểu học quận Kiến An, Hải Phòng ...........................................................................55
2.5.1. Thành công của công tác quản lí giáo dục kĩ năng sống của hiệu trưởng các
trường tiểu học quận Kiến An, Hải Phòng................................................................55
2.5.2. Các tồn tại của công tác quản lí giáo dục kĩ năng sống của hiệu trưởng các
trường tiểu học quận Kiến An, Hải Phòng................................................................56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................57
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC
SINH CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN KIẾN AN.......59
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.....................................................................................59
3.1. Cơ sở pháp lí ......................................................................................................59
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp......................................................................60
3.2.1. Đảm bảo quán triệt đầy đủ quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục ...60
3.2.2. Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ .................................................................61
3.2.3. Đảm bảo tính kế thừa, phát triển .....................................................................61
3.2.4. Đảm bảo tính thực tiễn và khả thi ...................................................................61
3.3. Các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh của hiệu
trưởng các trường tiểu học quận Kiến An, Hải Phòng..............................................62
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục và học sinh về ý
nghĩa và tầm quan trọng của giáo dục kĩ năng sống trong bối cảnh hiện nay ..........62
3.3.2. Biện pháp 2: Hoàn thiện mục tiêu, lựa chọn nội dung giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh phù hợp với đặc điểm địa bàn quận Kiến An, thành phố Hải Phòng..............66
3.3.3. Biện pháp 3: Đa dạng hóa hình thức tổ chức giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh ...........................................................................................................................70
3.3.4. Biện pháp 4: Đổi mới đánh giá công tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ....78



3.3.5. Biện pháp 5: Phối hợp chặt chẽ các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong
việc giáo dục KNS cho học sinh ...............................................................................83
3.3.6. Biện pháp 6: Nâng cao hiệu quả quản lí các nguồn lực phục vụ giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh .............................................................................................90
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................94
3.5. Kết quả thăm dò ý kiến chuyên gia về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp ...........................................................................................................................95
3.5.1. Mục đích thăm dò ý kiến chuyên gia ..............................................................95
3.5.2. Nội dung thăm dò ý kiến chuyên gia ..............................................................95
3.5.3. Kết quả khảo nghiệm ......................................................................................97
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................1


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lí hoạt động GDKNS cho HS
Tiểu học.....................................................................................................................99
Biểu đồ 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp quản lí GDKNS cho học sinh Tiểu
học ...........................................................................................................................100
Biểu đồ 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản
lí đã đề xuất .............................................................................................................102
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp số lớp các trường tiểu học quận Kiến An năm học 20152016...........................................................................................................................31
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp trình độ chuyên môn đội ngũ CBQL, GV........................32
tiểu học quận Kiến An năm học 2015-2016 .............................................................32
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp chất lượng hoàn thành các môn học và............................32
hoạt động GD HS tiểu học quận Kiến An.................................................................32
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp xếp loại năng lực HS tiểu học quận Kiến An ..................33

Bảng 2.5. Bảng tổng hợp xếp loại phẩm chất HS tiểu học quận Kiến An................33
Bảng 2.6. Nhận thức về vị trí của hoạt động GDKNS cho HS tiểu học (n = 104) ...35
Bảng 2.7. Nhận thức về mục tiêu GDKNS cho HS các trường tiểu học (n = 104) ..36
Bảng 2.8. Những KNS ngày nay HS tiểu học cần có (n=104) .................................37
Bảng 2.9. Mức độ thực hiện và mức độ đạt được các nội dung GDKNS của HS các
trường tiểu học (n = 104) ..........................................................................................38
Bảng 2.10. Thực trạng mức độ thực hiện và mức độ đạt được của các hình thức
GDKNS cho HS ở các trường tiểu học (n=104) .......................................................41
Bảng 2.11. Mức độ đạt được của công tác kiểm tra đánh giá kết quả KNS của HS
các trường tiểu học quận Kiến An (n=104)...............................................................44
Bảng 2.12. Đánh giá mức độ tham gia của các lực lượng GDKNS cho HS.............46
các trường tiểu học quận Kiến An, Hải Phòng (n=104) ...........................................46


Bảng 2.13. Đánh giá thực trạng việc lập kế hoạch GD KNS cho HS các trường tiểu
học quận Kiến An (n=104)........................................................................................47
Bảng 2.14. Đánh giá thực trạng mức độ đạt được của việc quản lí tổ chức thực hiện
hoạt động giáo dục KNS cho học sinh tiểu học quận Kiến An (n=104)...................49
Bảng 2.15. Thực trạng chỉ đạo GDKNS cho HS của Hiệu trưởng các trường tiểu
học quận Kiến An (n=104)........................................................................................50
Bảng 2.16. Mức độ đạt được của công tác quản lí kiểm tra, đánh giá hoạt động.....51
Bảng 2.17. Mức độ hiệu quả quản lí các nguồn lực phục vụ GDKNS cho HS tiểu
học quận Kiến An (n=104)........................................................................................53
Bảng 2.18. Đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến quản lí GDKNS ...................................54
các trường tiểu học quận Kiến An (n=104)...............................................................54
Bảng 3.1. Tiêu chí đánh giá công tác GDKNS trong các nhà trường:......................80
Bảng 3.2. Đối tượng khảo nghiệm ............................................................................96
Bảng 3.3. Ý kiến đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ........97
Bảng 3.4. Tương quan giữa tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lí
GDKNS cho học sinh Tiểu học...............................................................................101



MỞ ĐẦU
1. Tính cần thiết của đề tài
1.1. Kĩ năng sống (KNS) là kết quả quá trình biến tri thức thành hành động, giúp
con người sống an toàn, khỏe mạnh, thành công và hiệu quả. Bậc Tiểu học là bậc
học nền tảng của giáo dục (GD) phổ thông, nơi hình thành những giá trị sống, KNS
đầu tiên, giúp học sinh (HS) phát triển toàn diện nhân cách, bản sắc con người Việt
Nam dân tộc mà hiện đại trong thời kì hội nhập. Bên cạnh kiến thức khoa học cơ
bản, cần trang bị cho HS những kĩ năng (KN) cơ sở cần thiết trong cuộc sống, hình
thành cho HS ý thức, niềm tin, thái độ ứng xử đúng đắn trong quan hệ giao tiếp
hàng ngày, hình thành những giá trị sống nền tảng để các em tồn tại, phát triển vững
vàng trong một thế giới đa chiều đầy biến động và áp lực.
Việc làm quen với các KN như giao tiếp, thuyết trình, làm việc nhóm… và
các vấn đề liên quan đến đời sống xã hội, môi trường, … sẽ giúp tạo ra một thế hệ
HS có văn hóa, hiểu biết, tuân thủ luật pháp, tự tin chủ động, biết xử lí tình huống
trong cuộc sống và quan trọng hơn là khơi gợi khả năng tư duy sáng tạo, phát huy
thế mạnh tiềm ẩn của HS. GDKNS sẽ giúp các em hiểu biết về thể chất, tinh thần
của bản thân, từ đó biết tự bảo vệ, tránh khủng hoảng tâm lí. GDKNS, tựu trung là
GD làm người - những con người có thể thích ứng với những hoàn cảnh và đòi hỏi
khác nhau của cuộc sống.
Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, của siêu xa lộ thông tin từ
lâu đã đưa con người ra khỏi thói quen tĩnh tại, nếp sống giáo điều, đã đặt ra cho
GD mục tiêu học tập suốt đời- mục tiêu mà chỉ có hệ KN tương ứng mới đáp ứng
được. Như vậy, trang bị cho HS những KNS cơ bản thực sự là một đòi hỏi không
thể có gì thay thế được trong xu thế hiện nay.
1.2. Đáp ứng sự phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH-HĐH) đất nước, hội
nhập cũng như đáp ứng nhu cầu phát triển của người học, GD phổ thông nước ta
trong những năm vừa qua đã đổi mới cả về mục tiêu, nội dung và phương pháp (PP)
dạy học gắn với bốn trụ cột trong GD của thế kỷ XXI là: học để biết, học để làm,

học để tự khẳng định, học để cùng chung sống, mà thực chất là một cách tiếp cận

1


KNS. Chiến lược phát triển GD 2011-2020 đã xác định mục tiêu của cụ thể của GD
phổ thông đến năm 2020: Chất lượng GD toàn diện được nâng cao, đặc biệt chất
lượng GD văn hóa, đạo đức, kĩ năng sống, pháp luật, ngoại ngữ, tin học [10]. Đặc
biệt, rèn luyện KNS cho HS đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD &ĐT) xác định
là một trong năm nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện,
HS tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008- 2013 [3].
GDKNS cho HS là việc các quốc gia đã- đang- và tiếp tục làm. Ở Nhật, việc
dạy KNS không đặt nặng thành một môn học, với những giáo trình hàn lâm, mà nhẹ
nhàng như hơi thở. Người Nhật quan niệm dạy KNS cho trẻ không phải bắt đầu từ
khi trẻ đi học, mà cần được dạy ngay từ khi trẻ mới sinh ra, và cha mẹ chính là
những người thầy đầu tiên và quan trọng nhất để dạy trẻ những KN ấy. Ở Mĩ và các
nước phương Tây, dạy KNS là việc tự lập đầu tiên của trẻ, là việc đặt trẻ vào những
tình huống thực để trẻ xử lí.
Tuy nhiên, thực tế việc GDKNS cho HS ở nước ta còn rất nhiều hạn chế, còn
chung chung, giáo điều. GDKNS ở Việt Nam còn thiếu một định hướng chung, một
cái nhìn đồng thuận, một sự chung tay, một triết lí riêng cho GD Việt Nam.
1.3. Quận Kiến An thành phố Hải Phòng có điều kiện kinh tế còn khó khăn, mặt
bằng dân trí chưa cao, việc GD phần lớn phó mặc vào nhà trường. Vì những nguyên
nhân khác nhau về cơ sở vật chất (CSVC), phương tiện dạy học… mà một số
trường học trong quận còn chưa quan tâm đến quản lí việc dạy KNS cho HS. Xuất
phát từ những lí do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lí giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh các trường tiểu học quận Kiến An thành phố Hải Phòng trong bối
cảnh đổi mới giáo dục” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát thực tiễn, đề xuất các biện pháp

quản lí GD KNS cho HS tiểu học nhằm góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện
ở các trường tiểu học trên địa bàn quận Kiến An, thành phố Hải Phòng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động GDKNS cho HS các trường tiểu học.

2


3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lí GDKNS cho HS của hiệu trưởng các trường
tiểu học quận Kiến An, thành phố Hải Phòng.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lí GD KNS cho HS của hiệu trưởng ở các trường tiểu học
quận Kiến An, thành phố Hải Phòng đã bắt đầu được quan tâm và đạt kết quả nhất
định. Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu đổi mới GD trong giai đoạn hiện nay thì còn
bộc lộ những bất cập. Nếu đề xuất và áp dụng đồng bộ, hợp lí các biện pháp quản lí
GD KNS cho HS sẽ nâng cao được hiệu quả của hoạt động này, từ đó góp phần
nâng cao chất lượng GD toàn diện cho HS.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hoá những vấn đề lí luận về GD KNS và quản lí GD KNS cho HS của
hiệu trưởng trường tiểu học trong bối cảnh đổi mới GD.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng GD KNS và quản lí GD KNS cho HS của hiệu
trưởng các trường tiểu học quận Kiến An, thành phố Hải Phòng trong bối cảnh đổi
mới GD.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí GD KNS cho HS của hiệu trưởng các trường
tiểu học quận Kiến An, thành phố Hải Phòng trong bối cảnh đổi mới GD.
5.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lí của hiệu trưởng đối với hoạt
động GDKNS cho HS các trường tiểu học quận Kiến An, thành phố Hải Phòng.

6.2. Giới hạn về đối tượng khảo sát và địa bàn nghiên cứu
Khảo sát thực trạng vấn đề GD KNS, quản lí GD KNS cho HS của hiệu
trưởng các trường tiểu học quận Kiến An, thành phố Hải Phòng với 104 cán bộ
quản lí (CBQL) và giáo viên (GV) ở 5 trường: Tiểu học Quang Trung, Tiểu học
Trần Thành Ngọ, Tiểu học Ngọc Sơn, Tiểu học Lê Hồng Phong, Tiểu học Nam Hà.
Khảo sát, thăm dò ý kiến chuyên gia về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất ở các trường tiểu học quận Kiến An, thành phố Hải Phòng với 57
người, bao gồm cán bộ lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT và các hiệu trưởng 10

3


trường Tiểu học có kinh nghiệm quản lí, tổ khối trưởng chuyên môn, Tổng phụ
trách Đội có thâm niên, kinh nghiệm công tác.
6.3. Giới hạn thời gian
Đề tài sử dụng số liệu thống kê của các nhà trường từ năm 2013 trở lại đây.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Nghiên cứu tài liệu, văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước, các
nhà khoa học về hoạt động GDKNS và quản lí hoạt động GDKNS cho HS tiểu học,
trên cơ sở đó xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát sư phạm: Quan sát hoạt động của HS, GV, các đoàn
thể có liên quan đến GDKNS và quản lí GDKNS để tìm hiểu tìm hiểu thông tin về
đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn, trao đổi với CBQL, GV,… để thu
thập thêm thông tin về quản lí GDKNS cho HS tiểu học của quận Kiến An, thành
phố Hải Phòng.
- Phương pháp điều tra viết: Đề tài sử dụng phiếu hỏi để điều tra thực trạng
hoạt động GDKNS và quản lí hoạt động GDKNS cho HS ở các trường tiểu học

quận Kiến An, thành phố Hải Phòng.
- Các phương pháp thống kê toán học: Đề tài sử dụng các PP thống kê toán
học để xử lí kết quả nghiên cứu thực tiễn, giúp đánh giá vấn đề chính xác, khoa học.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí giáo dục kĩ năng sống cho học sinh của
hiệu trưởng trường tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục
Chương 2: Thực trạng giáo dục kĩ năng sống và quản lí giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh của hiệu trưởng các trường tiểu học quận Kiến An, thành phố
Hải Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục
Chương 3: Biện pháp quản lí giáo dục kĩ năng sống cho học sinh của hiệu
trưởng các trường tiểu học quận Kiến An, thành phố Hải Phòng trong bối cảnh đổi
mới giáo dục

4


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
KNS và vấn đề GD KNS cho con người đã xuất hiện và được nhiều quốc gia
quan tâm từ xa xưa, tuy chưa được gọi tên và đặt vấn đề chính thức thành môn học.
Ở Việt Nam, nó đơn giản được gọi là học cách sống, học để đối nhân xử thế, để đối
phó với thiên nhiên. Đó là những KN đơn giản nhất mang tính chất kinh nghiệm,
phù hợp với đời sống và giai cấp xã hội ở những thời điểm khác nhau.
Hiện nay các vấn đề về KNS, GD KNS được nhiều nước trên thế giới quan
tâm, nghiên cứu.
1.1.1. Công trình nghiên cứu ở nước ngoài

GD KNS xuất hiện từ thập niên 80, 90 của thế kỷ 20, ban đầu xuất phát từ
mục tiêu hỗ trợ sự phát triển, tăng cường sức khoẻ cho trẻ em song đã nhanh chóng
lan rộng ra khắp thế giới.
Năm 1986, bản Hiến chương Ottawa vì tăng cường sức khoẻ nhận ra KNS
làm cho sức khoẻ trẻ em được cải thiện tốt hơn. Năm 1986, Công ước Quốc tế về
Quyền trẻ em (CRC) liên kết KNS với GD hướng tới sự phát triển mọi tiềm năng
của trẻ em.
Đầu thập niên 90, một số nước châu Á như Lào, Ấn Độ, Cam-pu-chia, Thái
Lan... nghiên cứu và triển khai chương trình dạy KNS ở các bậc học từ mầm non
cho đến THPT theo hướng lồng ghép vào các môn học và các chương trình ở mức
độ khác nhau nhằm trang bị cho HS những KNS cần thiết để thích nghi với cuộc
sống; dạy các chuyên đề cần thiết cho người học (KN nghề, KN hướng nghiệp).
Năm 1996: Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) thông qua chương trình
GDKNS để bảo vệ sức khỏe và chống HIV/AIDS cho thanh niên trong và ngoài nhà
trường.

5


Năm 2000, Hội nghị Thế giới về Giáo dục ở Dakar đề nghị tất cả trẻ em
và người lớn đều có quyền lợi từ “một nền GD, trong đó bao gồm việc học để
biết, để làm, để sống cùng nhau và để tồn tại”, và đưa các KNS vào Mục tiêu
GD cho mọi người (EFA Goals), đó là: Mục tiêu 3: Khẳng định rằng nhu cầu
học tập của tất cả già, trẻ đều được đáp ứng một cách công bằng thông qua
chương trình học tập và GDKNS phù hợp. Mục tiêu 6: Tăng cường chất lượng
GD ở mọi lĩnh vực, và khẳng định rằng mọi người đều nhận thức được các mục
tiêu học tập và đạt được mục tiêu dưới dạng đo lường được, đặc biệt trong việc
học chữ, tính toán và những KNS thiết yếu cơ bản [36].
Năm 2003: UNICEF tài trợ cho GD nhằm mục đích GDKNS cho HS và từ
đây GD bắt đầu quan tâm đến GDKNS cho HS.

1.1.2. Công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Thuật ngữ KNS cũng được người Việt Nam biết đến bắt đầu từ chương trình
của UNICEF (1996) mang tên GDKNS để bảo vệ sức khỏe và phòng chống
HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường. Đã có nhiều sách, tài liệu
được xuất bản về GDKNS thông qua Dự án như:
- Cuốn “GDKNS trong GD sức khoẻ cho HS” (1998), do Nguyễn Võ Kỳ Anh
chủ biên.
- Tài liệu “GDKNS bảo vệ sức khoẻ và phòng chống HIV/AIDS trong trường
học” (1999), do nhóm tác giả Đoàn Thị My, Phan Thị Lê Mai biên soạn.
Tháng 9 năm 2003, Bộ GD&ĐT phối hợp cùng UNICEF thực hiện chương
trình thực nghiệm mang tên: “GD sống khỏe mạnh và KNS cho HS THCS”.
Năm 2003, hội thảo “Chất lượng GD và KNS” do Tổ chức khoa học, GD và
văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) tài trợ được tổ chức nhằm làm sáng tỏ hơn
khái niệm KNS ở Việt Nam. Theo quan điểm của UNESCO, KNS là năng lực cá
nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Khái
niệm KNS của tổ chức này dựa trên 4 trụ cột GD là: Học để biết, học để làm, học để
tồn tại, học để cùng chung sống.

6


Năm 2005: Luật Giáo dục của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(CHXHCN) đã đề cập đến KNS, trong đó quan tâm đặc biệt đến vấn đề phát triển
toàn diện cho người học nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội và nền kinh
tế tri thức [25].
Từ năm học 2008-2009: Bộ GD&ĐT ban hành Chỉ thị số 40/2008/CTBGD&ĐT ngày 22/7/2008 về việc phát động phong trào thi đua Xây dựng trường
học thân thiện, HS tích cực trong các trường phổ thông giai đoạn 2008-2013 với
một trong 5 nội dung cần thực hiện là rèn luyện KNS cho HS, cụ thể: Rèn luyện KN
ứng xử hợp lí với các tình huống trong cuộc sống, thói quen và KN làm việc, sinh
hoạt theo nhóm; rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, KN phòng, chống tai

nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác; rèn luyện KN ứng xử
văn hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội [3].
Năm 2011: Bộ GDĐT mở khóa tập huấn tăng cường GD KNS trong một số
môn học và hoạt động GD ở trường phổ thông cho hơn 700 GV đại diện cho 23
tỉnh phía Nam; một số chương trình dự án như: chương trình thực nghiệm “GD
sống khỏe mạnh và KNS” do UNICEF hỗ trợ đã được triển khai thí điểm ở 20
trường học thuộc 5 quận, huyện của các tỉnh Lạng Sơn, An Giang, Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2013: Bộ GD&ĐT xây dựng kế hoạch số 1088/KH-BGDĐT ngày
29/8/2013 về việc hoàn thiện bộ tài liệu GDKNS trong một số môn học và hoạt động
GD cấp tiểu học, THCS và THPT trên toàn quốc. Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư số
26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012; Thông tư số 32/2011/TT-BGDĐT ngày
8/8/2011 quy định quy chế, nội dung, chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho
GV Mầm non, phổ thông và GD thường xuyên, trong đó có nội dung về GDKNS
cho HS. Thông qua bồi dưỡng thường xuyên trang bị cho GV những kiến thức, PP
tổ chức các hoạt động GD KNS tích hợp trong các môn học và các hoạt động GD
khác [26], [27], [33], [34].
Năm 2014: Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư số 04/2014/TT/BGDĐT ngày
28/02/2014 quy định quản lí hoạt động GD KNS và HĐNGLL chính khóa, quy định

7


về đối tượng, phạm vi, nội dung, PP, trách nhiệm của các cấp có thẩm quyền về thủ
tục cấp phép cho các cơ sở, trung tâm GD KNS [8].
Năm 2015: Bộ GD&ĐT ban hành công văn số 463/BGD&ĐT-GDTX ngày
28/01/2015 về việc hướng dẫn triển khai thực hiện GD KNS tại các cơ sở GD mầm non,
GD phổ thông và GD thường xuyên. Nội dung công văn chỉ rõ: mục đích, yêu cầu và nội
dung GD KNS cho học một cách cụ thể theo từng cấp học. Cụ thể, đối với HS tiểu
học: Tiếp tục rèn luyện những KN đã được học ở mầm non, tập trung hình thành

cho HS KN giao tiếp với cha mẹ, thầy cô, bạn bè; KN xây dựng tình bạn đẹp; KN
kiên trì trong học tập; KN đúng giờ và làm việc theo yêu cầu, KN đồng cảm,... tạo
tiền đề cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất, học vấn và
năng lực của HS. [5].
Tiến trình hội nhập đòi hỏi con người không thể thiếu KNS. Trước tình hình
đó có nhiều công trình nghiên cứu về GD KNS cho HS phổ thông thông như:
- Giáo trình “Giáo dục kĩ năng sống” (2007), tác giả Nguyễn Thanh Bình, Nhà
xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội, đề cập đến những vấn đề đại cương về KNS, một
số biện pháp GD KNS cho HS.
- “Cẩm nang Giáo dục KNS cho học sinh Tiểu học” (2010), (dành cho GV
Tiểu học) do Ngô Thị Tuyên chủ biên, Nhà xuất bản GD Việt Nam ấn hành.
- Bộ 05 cuốn “Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở Tiểu học”, tài liệu
dành cho GV của Hoàng Hòa Bình và nhóm tác giả. Các cuốn sách này trình bày
khá tỉ mỉ các khái niệm KNS, GDKNS, đưa ra định hướng về GDKNS cho HS và
tích hợp GDKNS trong các môn học ở trường tiểu học [2].
- Luận văn Thạc sĩ GD học “Biện pháp giáo dục KNS cho HS tiểu học trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” (2008), tác giả Nguyễn Thị
Hồng Hạnh, ĐHSP Hà Nội.
Thực tế phân tích các tài liệu cho thấy nội dung về KNS và GDKNS ở Việt
Nam mới chỉ được nghiên cứu trong thời gian gần đây, tập trung chủ yếu về nội
dung KNS, PP GDKNS, còn việc tìm hiểu KNS dưới góc độ quản lí còn có ít công
trình. Đặc biệt vấn đề quản lí GDKNS cho HS tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới

8


GD ở Việt Nam nói chung và Hải Phòng nói riêng hầu như còn ít được quan tâm
nghiên cứu. Với đặc thù địa bàn quận Kiến An chưa được tác giả nào nghiên cứu
nên thật sự còn là vấn đề mới, có ý nghĩa thiết thực.
1.2. Các khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lí nhà trường
Theo tác giả Trần Kiểm, quản lí nhà trường được hiểu là hệ thống các tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của
chủ thể quản lí đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, CMHS và các lực lượng
xã hội bên trong và ngoài trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu GD của nhà trường” [23].
Theo nhà giáo Phạm Minh Hạc : “Quản lí nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lí GD để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo với ngành GD,
với thế hệ trẻ và từng HS” [Theo 23].
Theo tác giả Bùi Minh Hiền- Nguyễn Vũ Bích Hiền: “Quản lí nhà trường là
quá trình tác động có mục đích, có định hướng, có tính kế hoạch của các chủ thể
quản lí (đứng đầu là hiệu trưởng nhà trường) đến các đối tượng quản lí (cán bộ,
GV, NV, người học và các bên liên quan …) và huy động, sử dụng đúng mục đích,
có hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện sứ mệnh của nhà trường đối với hệ
thống GD&ĐT, với cộng đồng và xã hội nhằm thực hiện mục tiêu GD đã xác định
trong một môi trường luôn luôn biến động” [18].
Trong luận văn, tôi sử dụng định nghĩa về Quản lí nhà trường của tác giả Bùi
Minh Hiền- Nguyễn Vũ Bích Hiền làm cơ sở cho việc nghiên cứu.
* Quản lí nhà trường là một khoa học, một nghệ thuật:
- Quản lí nhà trường là một khoa học: Chủ thể quản lí nhà trường phải am
hiểu quy luật các quan hệ quản lí (quy luật kinh tế, quy luật tâm lí - xã hội, quy luật
GD...), tuân thủ các nguyên tắc và vận dụng hài hòa các phương tiện quản lí khoa học
trong quá trình vận hành hoạt động nhà trường.

9


- Quản lí nhà trường là một nghệ thuật: Tính nghệ thuật này xuất phát từ
sự đa dạng, phong phú, muôn hình muôn vẻ của các sự vật, hiện tượng, tình

huống, nội dung, PP quản lí. Tính nghệ thuật của quản lí còn xuất phát từ bản
chất của quản lí liên quan đến con người và tác động đến con người. Trong khi
giải quyết và đưa ra các quyết định liên quan đến con người, CBQL phải hết sức
khéo léo, linh hoạt, hiểu mình, hiểu người, đánh giá đúng đối tượng, có thái độ
ứng xử phù hợp trong những tình huống quản lí khác nhau…
“Quản lí là nghiệp xưa nhất và cũng là nghề mới nhất”, ý nghĩa đó đòi hỏi
tính nhân văn, tính khoa học, tính năng động, sáng tạo trong quản lí. Muốn vậy,
nhất thiết CBQL nhà trường cần phải được đào tạo, huấn luyện nắm vững khoa học
và nghệ thuật quản lí, có KN quản lí cơ bản và được nuôi dưỡng tình yêu, tâm
huyết, đạo đức cũng như trách nhiệm của người quản lí nhà trường.
1.2.2. Kĩ năng sống
1.2.2.1. Kĩ năng
KN là một vấn đề phức tạp và có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này.
Trong đời sống xã hội: “KN là khả năng biết làm, biết thực hiện điều gì đó một cách
tự giác, thành thạo trong mọi hoàn cảnh mà không cần một sự nỗ lực quá lớn”.
A.U.Pêtrôpxki: “KN là sự vận dụng tri thức đã có để lựa chọn và thực hiện
những phương thức hành động tương ứng với mục đích đặt ra”.
Theo tác giả Vũ Dũng: “KN là năng lực vận dụng có kết quả tri thức về
phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ
tương ứng”.
Các khái niệm trên cho thấy:
- Tri thức là cơ sở, là nền tảng để hình thành KN. Tri thức ở đây bao gồm tri
thức về cách thức hành động và tri thức về đối tượng hành động. KN là sự chuyển
hoá tri thức thành năng lực hành động của cá nhân.
- KN luôn gắn với một hành động hoặc một hoạt động nhất định nhằm đạt
được mục đích đã đặt ra.

10



Từ phân tích trên ta có thể hiểu một cách chung nhất: KN là năng lực thực
hiện một hành động hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng
những tri thức, cách thức hành động đúng đắn để đạt được mục đích đề ra.
1.2.2.2. Kĩ năng sống
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về KNS, một số tổ chức quốc tế đã định
nghĩa khái niệm KNS như sau:
Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO):“KNS là khả năng thích nghi (adaptive)
và có những hành vi tích cực (positive), để cá nhân có thể đáp ứng hiệu quả những
yêu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày” [2].
Tổ chức UNICEF: “KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành
hành vi mới.”, “KNS là khả năng chuyển đổi kiến thức (phải làm gì) và thái độ (ta
đang nghĩ gì, cảm xúc như thế nào hay tin tưởng vào giá trị nào) thành hành động
(làm gì và làm như thế nào)”. [Dẫn theo 2] Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng
về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và KN.
Theo UNESCO: KNS là những KN thiết thực để xây dựng năng lực nhằm
giúp một cá nhân thực hiện đầy đủ các chức năng khi tham gia các hoạt động hàng
ngày. KNS gắn với bốn trụ cột của GD đó là: học để biết, học để làm, học để cùng
chung sống, học để tồn tại. [Dẫn theo 2]
Khái niệm KNS ở mỗi quốc gia còn được hiểu theo nhiều cách khác nhau, cụ thể:
Thái Lan: Các nhà GD của quốc gia này xem KNS là thuộc tính hay năng lực
tâm lí xã hội giúp cá nhân đương đầu với tất cả tình huống hàng ngày một cách có
hiệu quả và có thể đáp ứng hoàn cảnh, tương lai để có thể sống hạnh phúc.
Ấn Độ: Các nhà GD hiểu KNS là những khả năng tăng cường sự lành mạnh
về tinh thần và năng lực của con người.
Philipine cho rằng KNS là những năng lực thích ứng và tích cực của hành vi
giúp cho cá nhân có thể đối phó một cách hiệu quả với những yêu cầu, những thay
đổi, những trải nghiệm và tình huống của đời sống hàng ngày.
Ở Bhutan người ta hiểu KNS là bất kỳ KN nào góp phần phát triển xã hội,
kinh tế, chính trị, văn hoá, tinh thần và tạo quyền cho cá nhân trong cuộc sống hàng


11


ngày của họ, giúp xoá bỏ nghèo đói dẫn đến phẩm cách và cuộc sống hạnh phúc
trong xã hội.
Ở Việt Nam khái niệm KNS được hiểu là khả năng làm chủ bản thân của mỗi
người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng
phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống [Dẫn theo 2].
Từ những quan niệm trên cho thấy các quốc gia đều dựa trên quan niệm về
KNS của các tổ chức quốc tế nhưng có tính khác biệt do phụ thuộc vào điều kiện
chính trị, kinh tế, văn hóa của từng quốc gia. Nội dung GD KNS vừa đáp ứng
những cái chung có tính chất toàn cầu vừa có tính đặc thù quốc gia.
Kế thừa và phát triển các quan điểm trên, chúng ta có thể hiểu KNS bao gồm
một loạt các KN cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của mỗi người đó là các
KN tự quản lí bản thân và các KN xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống,
học tập và làm việc hiệu quả. KNS không phải tự nhiên có được mà phải hình thành
qua học tập, rèn luyện; quá trình hình thành KNS diễn ra suốt cuộc đời con người cả
trong và ngoài hệ thống GD; KNS vừa mang tính cá nhân vừa mang tính xã hội vì
KNS phụ thuộc vào giai đoạn phát triển lịch sử, các điều kiện kinh tế - xã hội, chịu
ảnh hưởng của truyền thống, văn hóa gia đình, cộng đồng và dân tộc.
Từ đó, chúng tôi có thể đưa ra khái niệm công cụ của đề tài nghiên cứu: KNS
là năng lực cá nhân mà con người có được thông qua GD hoặc kinh nghiệm trực
tiếp, trong đó tích hợp những khả năng, phẩm chất, hành vi tâm lí, xã hội và văn
hoá, nó giúp cho con người có cách ứng xử tích cực, hiệu quả, đáp ứng mọi biến
đổi của đời sống xã hội, môi trường, sống mạnh khỏe hơn, an toàn hơn.
1.2.3. Giáo dục kĩ năng sống
GD KNS là “quá trình hình thành, rèn luyện và phát triển cho các em khả
năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người xung quanh
trong cộng đồng xã hội và ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.”
GD KNS có những tính chất cơ bản sau:

GD KNS là quá trình GD có mục đích, có kế hoạch và biện pháp cụ thể. Đây
là một quá trình lâu dài, phức tạp, đòi hỏi nhiều lực lượng tham gia.

12


Nhà GD đóng vai trò là cố vấn, nhà tổ chức, hướng dẫn, khuyến khích và
động viên người học.
GD KNS phải gắn liền với hoạt động GD và sinh hoạt của người học. Người
được hưởng GD KNS phải chủ động, tích cực và đòi hỏi tính tự giác rất cao.
Quá trình GD KNS có tính năng động cao, mục đích cuối cùng là hình thành
hành vi lành mạnh, GD KNS không quá coi trọng vấn đề tri thức, nhưng lại rất chú
trọng KN cụ thể.
1.2.4. Quản lí giáo dục kĩ năng sống
Quản lí GDKNS là hoạt động của CBQL nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt
động của GV, HS và các lực lượng GD (LLGD) khác, huy động tối đa các nguồn
lực xã hội để nâng cao hiệu quả GDKNS trong nhà trường.
Từ đó có thể hiểu “Quản lí GDKNS trong nhà trường là một hệ thống các
tác động sư phạm hợp lí và hướng đích của chủ thể quản lí đến tập thể HS, GV, các
lực lượng xã hội trong và ngoài trường nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ
của họ vào mọi hoạt động GDKNS của nhà trường, hướng vào việc hoàn thành có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu GD và rèn luyện KNS cho HS đã đề ra”.
Quản lí hoạt động GD KNS cho HS được tiến hành với những chức năng cụ
thể trong mối quan hệ mật thiết với quản lí GD toàn diện nhân cách HS, quản lí hoạt
động dạy học, quản lí hoạt động GD khác.
1.3. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học
1.3.1. Đặc điểm tâm lí học sinh tiểu học
Nhân cách HS tiểu học mang tính chỉnh thể, hồn nhiên. Các em hiếu động,
giàu trí tưởng tượng, mơ mộng, đa cảm, tin tưởng người lớn tuyệt đối. Trẻ bộc lộ
nhận thức, tư tưởng, tình cảm, ý nghĩ của mình một cách hồn nhiên, ngay thẳng…

Nhân cách các em còn mang tính tiềm ẩn, tính đang hình thành, nếu có tác động
thích ứng, năng lực, tố chất sẽ bộc lộ và phát triển. Việc hình thành này không diễn
ra một sớm một chiều mà hoàn thiện dần cùng với tiến trình phát triển của bản thân.
Hiểu được những điều này, tuyệt đối không được "chụp mũ" nhân cách của
trẻ, trái lại thông qua hoạt động GD, làm việc, vui chơi, nhà GD cần biết cách huấn

13


luyện, chỉ dẫn giúp các em thành thạo, tháo vát trong các việc nhỏ, vừa tầm hiểu,
vừa sức làm của các em, từ đó mạnh dạn tin tưởng giao phó công việc để các em tự
chơi, tự làm, tự giải quyết trong khả năng của bản thân... Tức là nhà GD cần khéo
léo nêu gương, tạo môi trường GDKNS tích cực cho các em.
1.3.2. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học
- Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ và KN phù hợp. Trên cơ
sở đó hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ
những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt
động hàng ngày.
- Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát
triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức [Dẫn theo 2].
* Ý nghĩa của giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học:
- GD KNS là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ: HS là lứa tuổi đang hình
thành giá trị nhân cách, giàu ước mơ, thích tìm tòi, khám phá, song chưa hiểu biết
sâu sắc về xã hội, thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động. Đặc biệt trong
bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên
chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực, vì vậy việc GDKNS
cho HS là rất cần thiết, cấp thiết.
- KNS thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội: KNS là nhịp cầu giúp con
người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực; KNS không những
thúc đẩy sự phát triển cá nhân mà còn góp phần thúc đẩy phát triển xã hội, giúp ngăn

ngừa các tệ nạn xã hội, bảo vệ quyền con người.
- GD KNS nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới GD phổ thông.
Tóm lại, GDKNS không thể thiếu trong hoạt động nhà trường. GD KNS cho
HS góp phần quyết định chất lượng GD của nhà trường trong bối cảnh đổi mới GD.
1.3.3. Nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học
1.3.3.1. Nguyên tắc tương tác:
KNS không thể hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự đọc tài liệu mà phải
thông qua các hoạt động tương tác với người khác. Nhiều KNS được hình thành

14


×