Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Phân tích các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp của người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài tại Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.25 KB, 15 trang )

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI

BÀI TẬP NHÓM
TƯ PHÁP QUỐC TẾ
Đề 6: Phân tích các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam
về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp của người nước ngoài, pháp
nhân nước ngoài tại Việt Nam.
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
NHÓM 2- LỚP K1B
Phan Quốc Nghiệp
Nguyễn Tuấn Anh
Bùi Đức Hiếu
Nguyễn Đình Tú
Nguyễn Lương Đức
Lê Mạnh Khởi

1)
2)
3)
4)
5)
6)

Hà Nội, 2016

1


MỞ ĐẦU


Trong xu hướng toàn cầu hóa, hội nhật sâu rộng trong lĩnh vực kinh tế quốc
tế thì vấn đề bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đang trở thành mối quan tâm lớn
của các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là ở những nơi, những khu vực có nền kinh
tế thị trường phát triển.
Sở dĩ như vậy bởi đây là một loại tài sản vô hình- tài sản trí tuệ, là kết quả
hoạt động sáng tạo trong quá trình lao động sản xuất kinh doanh, là loại tài sản có
giá trị lớn rất dễ bị xâm phạm mà rất khó để bảo vệ. Với mục đích tạo ra hình thức
pháp lý bảo đảm các quyền nhân thân và quyền tài sản của các nhà sáng tạo đối với
các sáng tạo của họ và khuyến khích việc sáng tạo, phổ biến và áp dụng các kết quả
của sự sáng tạo đó, khích lệ thương lại trung thực từ đó thúc đẩy kinh tế và xã hội
của mỗi một quốc gia cũng như toàn thế giới phát triển. Vì vậy, chúng ta cần phải
tạo ra một hành lang pháp lý để bảo vệ loại tài sản này cho cá nhân và pháp nhân
trong nước cũng như là của nước ngoài.
Hiểu rõ được tầm quan trọng của việc bảo vệ laoij tài sản trí tuệ đặc biệt là
quyền sở hữu công nghiệp nên chúng tôi đã quyết định chọn đề tài : “Phân tích các
quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp của người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài tại Việt Nam” làm bài tập
nhóm của mình. Qua đó có thể giúp các bạn có thể hiểu một các khái quát nhất về
các quy định của pháp luật Việt Nam trong việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
có yếu tố nước ngoài.

2


I.

NỘI DUNG
Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp trong tư pháp quốc tế
Quyền sở hữu công nghiệp là một bộ phận của quyền sở hữu trí tuệ được bảo


hộ trong cả pháp luật quốc tế cũng như là pháp luật quốc gia. Việc bảo hộ này xuất
phát từ hai nguyên nhân cơ bản:
Thứ nhất, là tạo ra hình thức pháp lý bảo đảm các quyền nhân than và quyền
tài sản của các nhà sáng tạo đối với sáng tạo của họ.
Thứ hai, khuyến khích việc sáng tạo, phổ biến và áp dụng các kết quả của sự
sáng tạo đó, khích lệ thương mại trung thực từ việc đó thúc đẩy kinh tế và xã hội
của mỗi một quốc gia cũng như là trên toàn thế giới phát triển.
Theo quy định tại khoản 4, Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam: “Quyền sở
hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn
địa lý, bí mật kinh doanh, do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh
tranh không lành mạnh”.
Do có những nét tưởng đồng về tính chất và đặc điểm nên việc bảo hộ quyền
sở hữu công nghiệp có thể được tiến hành theo một cách thứ chung hoặc là độc lập
hoặc là kết hợp với nhau. Điều này phụ thuộc vào các qui định trong pháp luật của
mỗi quốc gia và các qui định trong Điều ước quốc tế.
Quyền sở hữu công nghiệp trong Tư pháp quốc tế luôn có yếu tố nước ngoài.
Ví dụ: Chủ thể là người nước ngoài hoặc pháp nhân nước ngoài; quyền của các chủ
thể(cá nhân hoặc pháp nhân) phát sinh ở nước ngoài…
Xuất phát từ tính chất lãnh thổ nên quyền sở hữu công nghiệp phát sinh ở
nước nào thì chỉ có hiệu lực trong phạm vi lãnh thổ nước đó. Quyền sở hữu công

3


nghiệp muốn được bảo hộ ở nước ngoài thì phải được thực hiện thông qua các
phương thức bảo hộ quốc tế. Bảo hộ quốc tế quyền sở hữu công nghiệp có ý nghĩa
quan trọng trong việc ngăn chặn các hành vi sử dụng bất hợp pháp quyền sở hữu
công nghiệp, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, từ đó tạo điều
kiện thuận lợi cho khoa học kỹ thuật phát triển.

Việc bảo hộ quốc tế quyền sở hữu công nghiệp được thực hiện thông qua
các cách thức sau:




Bảo hộ thông qua các điều ước quốc tế đa phương.
Bảo hộ thông qua các điều ước quốc tế song phương.
Bảo hộ thông qua việc các quốc gia cùng chấp nhận nguyên tắc “có đi
có lại”.

Trong các cách thức này, điều ước quốc tế đặc biệt là điều ước quốc tế đa
phương đóng vai trò rẩ quan trọng. trong trường hợp không có các điều ước quốc tế
hoặc giữa các nước chưa chấp nhận nguyên tắc “có đi có lại” thì việc bảo hộ quyền
sở hữu công nghiệp có yếu tố nước ngoài hoàn toàn dựa trên các quy định pháp luật
của mỗi quốc gia.
Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp có yêu tố nước ngoài tại Việt Nam.

II.

Ở nước ta, công tác đăng kí và bảo hộ các đối tượng là quyền sở hữu công
nghiệp đang dần được hoàn thiện và phát triển. Việc đó được hiện qua rất nhiều
những văn bản pháp luật được Nhà nước ban hành để bảo vệ quyền sở hữu công
nghiệp cụ thể là các quy định về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp cho các cá nhân
và pháp nhân nước ngoài. Trong đó có thể nói đến:


Bộ luật dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005 có hiệu lực




từ ngày 01/01/2006.
Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 có hiệu
lực từ ngày 01/10/2009.

4




Nghị định của Chính phủ số 122/2010/NĐ-CP ngày 31/12/2010 (sửa đổi , bổ
sung Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006) quy định chi tiết thi
hành một số điều của luật sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp.
Và gần đây là việc Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có

ban hành Bộ luật dân sự 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 có quy định một số
điều liên quan đến việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
Bên cạnh đó chúng ta cũng gia nhập một số điều ước quốc tế và kí kết một số
hiệp định song phương có liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp và trong đó có
thể kể đến:





Công ước Paris(1883)
Thỏa ước Madrid và nghị định thư Madrid
Hiệp ước hợp tác Patent ( Patent Cooperation treaty – 1970)
Hiệp định TRIPS ( Trade Related Aspects of Intellectual Property Rights





1993)
Hiệp định khung về sở hữu trí tuệ của tổ chức ASEAN
Hiệp định thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ.
Nghiên cứu các văn bản pháp luật trên cho thấy việc bảo hộ quyền sở hữu

công nghiệp cho người nước ngoài và pháp nhân nước ngoài tại Việt Nam có một
số nội dung cơ bản sau:
1)

Điều kiện và nguyên tắc bảo hộ.
Để bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp cho người nước ngoài và pháp nhân

nước ngoài tại Việt Nam, Điều 775 Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005 về quyền sở
hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng có yếu tố nước ngoài quy định:
“Quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng của người nước ngoài,
pháp nhân nước ngoài đối với các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp, đối
tượng của quyền đối với giống cây trồng đã được Nhà nước Việt Nam cấp văn
bằng bảo hộ hoặc công nhận được bảo hộ theo quy định của pháp luật Cộng hoà
5


xã hội chủ nghĩa Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên”.
Với quy định trên, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp cho người nước ngoài và pháp nhân nước ngoài khi:



Có đối tượng sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền của Việt



Nam cấp văn bằng bảo hộ.
Có đối tượng sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam công nhận bảo hộ.
Khi được cấp văng bằng bảo hộ hoặc được công nhận quyền sở hữu công

nghiệp, người nước ngoài và pháp nhân nước ngoài tại Việt Nam sẽ được bảo hộ
trên cơ sở pháp luật của Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của luật Việt
Nam thì áp dụng quy định của điều uước quốc tế đó.
Điểm mới trong Bộ luật dân sự Việt Nam 2015, thay vì quy định cụ thể trong
từng quyền trong quyền sở hữu trí tuệ như Bộ luật dân sự Việt Nam 2005 mà đã
khái quát hoá một cách ngắn gọn về toàn bộ lĩnh vực sở hữu trí tuệ tại Điều 679
như sau: “Quyền sở hữu trí tuệ được xác định theo pháp luật của nước nơi đối
tượng quyền sở hữu trí tuệ được yêu cầu bảo hộ”. Điều này tuy ngắn gọn nhưng
cũng đã thể hiện rất rõ ràng về quan điểm của chúng ta trong việc bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ.
2)

Đối tượng sở hữu công nghiệp được bảo hộ tại Việt Nam.
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 của Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam năm

2005 sửa đổi, bổ sung 2009 đối tượng sở hữu công nghiệp được bảo hộ tại Việt
Nam hiện nay bao gồm: sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích
hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh. Trong
đó từng loại được định nghĩa như sau:
6





Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải
quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. (Khoản



12, Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005 sửa đổi, bổ sung 2009).
Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện
bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này.
(Khoản 13, Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005 sửa đổi, bổ sung



2009).
Mạch tích hợp bán dẫn là sản phẩm dưới dạng thành phẩm hoặc bán thành
phẩm, trong đó các phần tử với ít nhất một phần tử tích cực và một số hoặc
tất cả các mối liên kết được gắn liền bên trong hoặc bên trên tấm vật liệu bán
dẫn nhằm thực hiện chức năng điện tử. Mạch tích hợp đồng nghĩa với IC,
chip và mạch vi điện tử. (Khoản 14, Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam



năm 2005 sửa đổi, bổ sung 2009).
Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn (sau đây gọi là thiết kế bố trí) là cấu
trúc không gian của các phần tử mạch và mối liên kết các phần tử đó trong
mạch tích hợp bán dẫn. (Khoản 15, Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam năm




2005 sửa đổi, bổ sung 2009).
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức,
cá nhân khác nhau. (Khoản 16, Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam năm
2005 sửa đổi, bổ sung 2009). Có thể phân loại nhãn hiệu thành: nhãn hiệu
tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu liên kết, nhãn hiệu nổi tiếng và
được hiểu cụ thể như sau:
 Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ
của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng
hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức
đó. (Khoản 17, Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005 sửa đổi,


bổ sung 2009).
Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép
tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá
nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu,
7


cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng,
độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ
mang nhãn hiệu. (Khoản 18, Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam năm


2005 sửa đổi, bổ sung 2009).
Nhãn hiệu liên kết là các nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký,
trùng hoặc tương tự nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc
tương tự nhau hoặc có liên quan với nhau. (Khoản 19, Điều 4 Luật sở




hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005 sửa đổi, bổ sung 2009).
Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng
rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam. (Khoản 20, Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ



Việt Nam năm 2005 sửa đổi, bổ sung 2009).
Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh
doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh
doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Khu vực kinh doanh
quy định tại khoản này là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng,
khách hàng hoặc có danh tiếng. (Khoản 21, Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ Việt



Nam năm 2005 sửa đổi, bổ sung 2009).
Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực,
địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể. (Khoản 22, Điều 4 Luật sở



hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005 sửa đổi, bổ sung 2009).
Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ,
chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. (Khoản 22, Điều
4 Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005 sửa đổi, bổ sung 2009).
Các đối tượng trên muốn được bảo hộ tại Việt Nam phải đáp ứng các tiêu


chuẩn được quy định cụ thể trong pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà
Việt Nam tham gia.
Các đối tượng sở hữu công nghiệp không được trái pháp luật Việt Nam bảo
hộ bao gồm: Các đối tượng trái với lợi ích xã hội, trật tự công cộng, nguyên tắc

8


nhân đạo và những đối tượng khác mà mà pháp luật Việt Nam quy định là không
bảo hộ.
3)

Xác lập và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp cho người nước ngoài và
pháp nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam việc xác lập và bảo hộ quyền sở hữu

công nghiệp cho người nước ngoài được tiến hành như đối với công dân và pháp
nhân của Việt Nam (trừ trường hợp điều ước quốc tế có quy định khác). Quá trình
đó liên quan cụ thể tới các vấn đề như: Nộp đơn đăng ký; Cách thức xác lập quyền;
cấp văng bằng bảo hộ; Quyền và nghĩa vụ...
a)

Cách thức nộp đơn đăng ký xác lập quyền.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước
ngoài có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại việt Nam nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở
hữu công nghiệp trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá
nhân nước ngoài không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn đăng
ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.

Đối với các Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp nộp theo các điều ước quốc tế
mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên được gọi chung là đơn quốc
tế. Đơn quốc tế và việc xử lý đơn quốc tế phải tuân thủ quy định của điều ước quốc
tế có liên quan.
Người nộp đơn đăng ký quyền sở hữu công nghiệp có quyền yêu cầu hưởng
quyền ưu tiên trên cơ sở là đơn đơn đầu tiên theo quy định của pháp luật Việt Nam
và các điều ước quốc tế mà Việt nam là thành viên.
b)

Xác lập quyền

9


Xuất phát từ những đặc điểm và tính chất đặc thù của từng đối tượng nên
việc xác lập quyền cho các đối tượng sở hữu công nghiệp cũng có những điểm khác
biệt nhất định. Cụ thể là:


Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn
bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng kí quy
định tại luật sở hữu trí tuệ hoặc công nhận đăng kí quốc tế theo quy định điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Đối với đối tượng của quyền sở hữu
công nghiệp được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục



đăng ký.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử




dụng hợp pháp tên thương mại đó.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở
có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật



kinh doanh đó.
Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động
cạnh tranh trong kinh doanh.
c) Văn bằng bảo hộ
Quyền sở hữu công nghiệp đối với các đối tượng là sáng chế, kiểu dáng công

nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác
lập trên cơ sở Văn bằng bảo hộ. Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ
Việt Nam.
Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán
dẫn, nhãn hiệu, Văn bằng bảo hộ ghi nhận chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp thiết kế bố trí, nhãn hiệu (sau đây gọi là chủ văn bằng bảo hộ); tác giả sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, đối tượng, phạm vi và thời hạn bảo hộ.
Đối với chỉ dẫn địa lí, văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý ghi nhận tổ chức quản
lý chỉ dẫn địa lý, các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, chỉ đẫn địa
10


lý được bảo hộ, tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tín chất đặc thù
về điều kiện địa lý và khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý.
Văn bằng bảo hộ gồm nhiều loại khác nhau, như: Bằng độc quyền sáng chế,

Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giấy chứng nhận đăng
ký nhãn hiệu và giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý.
Thời hạn hiệu lực của các loại văn bằng trên cũng là thời hạn bảo hộ quyền
sở hữu công nghiệp cho các chủ sở hữu quyền và được quy định cụ thể tại Điều 93
của Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009 như sau:
“Điều 93. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ
1. Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
2. Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai
mươi năm kể từ ngày nộp đơn.
3. Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến
hết mười năm kể từ ngày nộp đơn.
4. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài
đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần năm
năm.
5. Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn có hiệu
lực từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày sau đây:
a) Kết thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn;
b) Kết thúc mười năm kể từ ngày thiết kế bố trí được người có quyền đăng ký
hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ
nơi nào trên thế giới;
11


c) Kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí.
6. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười
năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.
7. Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày
cấp.”
Sau khi được cấp Văn bằng bảo hộ các chủ thể nước ngoài là chủ sở hữu các

đối tượng sở hữu công nghiệp có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp
luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Về cơ bản pháp
luật Việt Nam giành cho họ các quyền và nghĩa vụ như công dân, pháp nhân Việt
Nam.
4)

Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp cho người nước ngoài và pháp nhân
nước ngoài.
Trong thời gian có hiệu lực của Văn bằng bảo hộ, người nào khai thác sử

dụng đối tượng sở hữu công nghiệp nhằm mục đích kinh doanh, thu lợi nhuận mà
không được sự đồng ý của chủ văn bằng bảo hộ được xem là hành vi vi phạm
quyền sở hữu công nghiệp. Trong trường hợp này cũng như các các nhân hay pháp
nhân Việt Nam các chủ thể quyền sở hữu công nghiệp là người nước ngoài và pháp
nhân nước ngoài có quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ của mình:



Áp dụng biện pháp công nghiệp nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm.
Yêu cầu tổ chức, các nhận có hành vi xâm phạm quyền phải chấm dứt hành



vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại.
Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ theo quy định của luật sở hữu trí tuệ và các quy định khác của
pháp luật có lien quan.

12





Khởi kiện ra Tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của
mình.
Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, giống cây

trồng của tổ chức, cá nhân khác thì tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm, có thể bị
xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
liên quan đến sở hữu trí tuệ, biện pháp ngăn chặn và xử phạt hành chính theo quyền
định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

13


KẾT LUẬN
Trên đây, là bài viết của chúng tôi phân tích về các quy định hiện hành của
pháp luật Việt Nam về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp của người nước ngoài,
pháp nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Qua đây, các bạn có thể hiểu được một cách khái quát về các quy định của
pháp luật Việt Nam trong việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp dành cho cá nhân,
pháp nhân của nước ngoài tại Việt Nam. Cũng như, hiểu được một số khái niệm và
các nguyên tắc, điều kiện để bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp trong quy định của
pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế ma Việt Nam tham gia.
Do thời gian làm việc cũng như trình độ thực tiễn còn hạn nên bài viết của
chúng tôi không thể tránh khỏi sai sót. Vậy nên, rất mong thầy cô và các bạn góp ý
bổ sung để bài viết của chúng tôi được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn !

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật dân sự Việt Nam 2005.
2. Bộ luật dân sự Việt Nam 2015.
3. Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009.
4. Nghị định của Chính phủ số 122/2010/NĐ-CP ngày 31/12/2010 (sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006) quy định chi tiết thi
hành một số điều của luật sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp.
5. Công ước Paris (1883).
6. Thỏa ước Madrid và nghị định thư Madrid.
7. Hiệp ước hợp tác Patent (Patent Cooperation treaty – 1970).
8. Hiệp định TRIPS (Trade Related Aspects of Intellectual Property Rights
1993).
9. Hiệp định khung về sở hữu trí tuệ của tổ chức ASEAN.
10. Hiệp định thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ.
11. Giáo trình Tư pháp quốc tế - Đại học Luật Hà Nội.
12. Web Đại học Kiểm sát Hà Nội.
MỤC LỤC

15



×