Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý GIÁO dục QUẢN lý HOẠT ĐỘNG GIÁO dục đạo đức CHO học SINH các TRƯỜNG TRUNG học cơ sở HUYỆN mỹ hào, TỈNH HƯNG yên HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 123 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Cán bộ quản lý
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
Giáo viên chủ nhiệm
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục đạo đức
Nhà xuất bản
Phương pháp dạy học
Quản lý giáo dục
Trung học cơ sở

Chữ viết tắt
CBQL
CNH, HĐH
GVCN
GD&ĐT
GDĐĐ
Nxb
PPDH
QLGD
THCS


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.2. Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học
cơ sở


1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh trung học cơ sở huyện Mỹ Hào, tỉnh
Hưng Yên
Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG
HỌC CƠ SỞ HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục của
huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trung học cơ sở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh trung học cơ sở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
2.4 Thực trạng các yếu tố tác động đến quản lý giáo dục đạo
đức cho học sinh trung học cơ sở huyện Mỹ Hào, tỉnh
Hưng Yên
Chương 3. YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG
HỌC CƠ SỞ HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN
3.1. Yêu cầu quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh trung học cơ sở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trung học cơ sở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
3.3. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Trang
3
13

13
25
29

35
35
43
48
61

68
68
71
87
94
98
100


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, trước những tác động mạnh mẽ của khoa
học, kỹ thuật và nền kinh tế thị trường trong thời kỳ hội nhập quốc tế đã làm
biến đổi các giá trị xã hội, đặc biệt là các giá trị nhân văn. Giải quyết hài hoà
mối quan hệ giữa sự phát triển của khoa học công nghệ và tác động tiêu cực
của xã hội với những biểu hiện sa sút các giá trị nhân văn đã và đang là những
thách thức, khó khăn đối với giáo dục xã hội nói chung, giáo dục học sinh ở
các trường THCS nói riêng. Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo xác định “Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn
chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa

trong phát triển giáo dục và đào tạo... Giáo dục con người Việt Nam phát triển
toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân;
yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả” [13,
tr.121-122]. Đối với giáo dục phổ thông, mục tiêu giáo dục được xác định là:
“Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công
dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học
sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục tàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng,
truyền thống, đạo đức, lối sống” [13, tr.123].
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là một trong những yếu tố cơ
bản trong đời sống xã hội của con người, mỗi cộng đồng, mỗi dân tộc. Đạo
đức là một mặt nhân cách con người, nó chi phối các mối quan hệ giữa người
này với người khác, giữa mỗi con người với toàn thể đời sống xã hội và ngay
trong mối quan hệ nội tại của chính con người. Vì thế giáo dục đạo đức cho
thế hệ trẻ luôn là vấn đề có tính thời sự đối với mỗi quốc gia, mỗi dân tộc.
Cùng với việc xác định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Điều 27, Luật giáo dục 2005 quy định mục tiêu giáo dục phổ thông: “Giúp
học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản” [28]. Học sinh THCS là một lực lượng đông đảo, hùng hậu
3


chuẩn bị bước vào đời, thực hiện nghĩa vụ công dân, sẽ trở thành những chủ
nhân của đất nước nhưng lại đang là “ngòi nổ” của những quan niệm đạo đức
mới, đang có những biểu hiện sa sút về đạo đức, lệch chuẩn về hành vi ngày
càng tăng và trở thành mối lo của toàn xã hội. Do đó một nền giáo dục đầy
trách nhiệm với thế hệ trẻ có sự kết hợp hài hoà giữa những giá trị văn hoá
truyền thống của dân tộc với những giá trị văn hoá hiện đại của nhân loại;
đồng thời, kịp thời ngăn chặn, kiểm soát sự sa sút ý thức đạo đức, lý tưởng
sống ở một bộ phận học sinh trước những ảnh hưởng mặt trái của cơ chế thị
trường và sự bùng nổ công nghệ thông tin... là việc có ý nghĩa rất quan trọng

và cần thiết, là yêu cầu đòi hỏi khách quan, thường xuyên trong tổ chức các
hoạt động giáo dục cho học sinh.
Mỹ Hào là huyện nằm ở phía Bắc của tỉnh Hưng Yên, có tốc độ đô thị
hoá cao nhất của tỉnh, nơi đang chịu tác động rất lớn từ mặt trái của cơ chế thị
trường với những biểu hiện và những diễn biến phức tạp về tệ nạn xã hội và
những rạn nứt trong đạo đức và lối sống. Điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ
đến công tác giáo dục đạo đức cho học sinh và đặc biệt là học sinh các trường
THCS của huyện. Những biểu hiện như bỏ học, đánh nhau, dối trá, lười lao
động, sống hưởng thụ, ích kỉ…trong lối sống của học sinh ngày càng gia tăng
đang ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà
trường. Đứng trước tình trạng xuống cấp trong đạo đức, lối sống của một bộ
phận học sinh THCS đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng, các nhà giáo dục,
quản lý giáo dục cần nhận thức sâu sắc về vấn đề này, đặc biệt là việc nghiên
cứu quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trên địa bàn huyện Mỹ Hào.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng
Yên hiện nay” với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên trong giai
đoạn hiện nay.

4


2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Đạo đức có vai trò rất lớn trong đời sống xã hội, trong đời sống của con
người; đạo đức là vấn đề thường xuyên được đặt ra và giải quyết nhằm đảm
bảo cho các cá nhân và cộng đồng tồn tại phát triển: “Đạo đức đã trở thành
mục tiêu, đồng thời là động lực để phát triển xã hội” [24, tr.47]. Vì vậy đạo
đức luôn luôn được mọi giai cấp, mọi xã hội, mọi thời đại quan tâm.
Khổng Tử (551-479-TCN ), không chỉ là nhà triết học, nhà giáo dục nổi

tiếng mà còn là nhà quản lý tài giỏi, người đầu tiên trên thế giới mở trường tư
để dạy các tầng lớp người trong xã hội. Bàn về xã hội ông đã chủ trương quản
lý xã hội bằng đức trị, người trên nêu gương, kẻ dưới noi theo, các quan cai trị
phải lấy nhân làm đức tính cơ bản. Bàn về giáo dục và quản lý giáo dục ông
cho rằng giáo dục là một quá trình và đề cao việc quản lý sát đối tượng, đánh
giá người theo phẩm chất. Đây là những tư tưởng tiến bộ, khoa học về quản lý
giáo dục còn giá trị cho tới ngày nay.
Socrat (470-399 TCN) đã cho rằng đạo đức và sự hiểu biết quy định lẫn
nhau. Có được đạo đức là nhờ ở sự hiểu biết, do vậy chỉ sau khi có hiểu biết
mới trở thành có đạo đức. Aristoste (384-322 TCN) cho rằng không phải hy
vọng vào Thượng đế áp đặt để có người công dân hoàn thiện về đạo đức, mà
việc phát hiện nhu cầu trên trái đất mới tạo nên được con người hoàn thiện
trong quan hệ đạo đức.
Hàn Phi Tử (280-233 TCN) quan niệm bản chất con người là vì tư lợi,
cho nên phải dùng hình phạt, ông đề cao tư tưởng pháp trị, cổ vũ cho sự độc
tài của vua, ông quan tâm đến quyền lực, đến khoảng cách địa vị giữa người
cai trị và người bị cai trị, đề cao chính sách dùng người, coi trọng tài năng và
xem đây là nhân tố quyết định sự thành bại của quản lý, tài năng của người
quản lý thể hiện ở việc dùng sức và dùng trí của người khác, trong lý thuyết
cai trị ông chú ý 3 yếu tố là Pháp - Thế - Thuật, cai trị phải biến đổi phù hợp
với thời thế, quản lý cần cả đức trị và pháp trị.

5


Do những hạn chế lịch sử, giai cấp nên những tư tưởng, nội dung giáo
dục, quản lý của các ông chứa đựng những yếu tố siêu hình, mang màu sắc
tôn giáo duy tâm thần bí, độc đoán, chuyên quyền, mất dân chủ, tự mâu thuẫn
với chính mình.
C.Mác (1818 - 1883) và Ph. Ăngghen (1820 - 1895), đã đánh giá lại

toàn bộ tư tưởng đạo đức đã có từ xưa đến nay, tổng kết và đưa ra những luận
điểm khoa học của mình về đạo đức. Hai ông đã chỉ ra sự tất yếu xuất hiện
của một kiểu đạo đức mới trong lịch sử - đạo đức cách mạng của giai cấp
công nhân. Theo Ph. Ăngghen, đây là nền đạo đức đang tiêu biểu cho sự lật
đổ hiện tại, biểu hiện cho lợi ích của tương lai tức là đạo đức vô sản. Luận
điểm này đã đặt cơ sở phương pháp luận cho việc nghiên cứu quản lý quá
trình giáo dục phẩm chất nhân cách bảo đảm cho con người phát triển một
cách toàn diện.
V.I. Lênin (1870 - 1924) khẳng định sự tất yếu ra đời của luân lý cộng
sản và đạo đức cộng sản. Trong đó V.I. Lênin đã chỉ ra thực chất cách mạng
của nội dung đạo đức mới đó là : những gì góp phần phá huỷ xã hội cũ của
bọn bóc lột và góp phần đoàn kết tất cả những người lao động chung quanh
giai cấp vô sản đang sáng tạo ra xã hội mới của những người cộng sản. Đây là
cơ sở khoa học để xây dựng, phát triển và quản lý nền giáo dục mới – nền
giáo dục xã hội chủ nghĩa.
Ở nước ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh là người Việt Nam đầu tiên tiếp thu
những quan điểm đạo đức Mác - Lênin và thật sự làm một cuộc cách mạng
trên lĩnh vực đạo đức. Người gọi đó là đạo đức mới, đạo đức cách mạng:
“Đạo đức đó không phải là đạo đức thủ cựu, nó là đạo đức mới, đạo đức vĩ
đại, nó không phải vì danh vọng của cá nhân, mà vì lợi ích chung của Đảng,
của dân tộc, của loài người” [20, tr.337]. Chủ tịch Hồ Chí Minh coi đạo đức
là nền tảng của người cách mạng. Nội dung cơ bản trong quan điểm đạo đức
cách mạng là: Trung với nước, hiếu với dân; cần kiệm liêm chính, chí công vô

6


tư; yêu thương con người; tinh thần quốc tế trong sáng. Quan điểm của Người
về đạo đức là những quan điểm thật sự khoa học, biện chứng, Mác xít, phù
hợp với sự tiến hoá xã hội loài người. Để có được đạo đức cách mạng mỗi

người phải chăm lo tu dưỡng, kiên trì bền bỉ suốt đời: Đạo đức cách mạng
không phải trên trời sa xuống, nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà
phát triển và củng cố, cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện
càng trong.
Ở nước ta đã có một số tác giả nghiên cứu về đạo đức và giáo dục đạo
đức cho học sinh. Phạm Minh Hạc đã nêu lên 6 giải pháp cơ bản giáo dục đạo
đức con người Việt Nam trong thời kỳ CNH, HĐH: “Tiếp tục đổi mới nội
dung, hình thức giáo dục đạo đức trong các trường học; Củng cố ý tưởng giáo
dục ở gia đình và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ với giáo dục nhà trường trong
việc giáo dục đạo đức cho con người; kết hợp chặt chẽ giáo dục đạo đức với
việc thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp của các cơ quan thi hành pháp luật; tổ
chức thống nhất các phong trào thi đua yêu nước và các phong trào rèn luyện
đạo đức, lối sống cho toàn dân, trước hết cho cán bộ đảng viên, cho thầy cô
các trường học; xây dựng một cơ chế tổ chức và chỉ đạo thống nhất toàn xã
hội vệ giáo dục đạo đức nâng cao nhận thức cho mọi người” [18, tr.171-176].
Tác giả Trần Hậu Kiểm và Đoàn Đức Hiếu trong cuốn “Hệ thống phạm
trù đạo đức học sinh và giáo dục đạo đức cho sinh viên” đã khái quát hoá
những phạm trù đạo đức cơ bản đó là: lẽ sống, hạnh phúc, danh dự, nghĩa vụ
và lương tâm, thiện và ác,… Những phạm trù này phản ánh nội dung khách
quan của đời sống xã hội, nó có liên hệ hữu cơ với tình cảm con người trong
mối quan hệ giữa con người và đời sống xã hội.
Trong giáo trình “Đạo đức học” dành cho giáo viên THCS hệ Cao đẳng
sư phạm, Tác giả Phạm Khắc Chương và Hà Nhật Thăng đã nhấn mạnh nội
dung giảng dạy và giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên hiện nay là đạo

7


đức trong gia đình, đạo đức trong tình bạn, đạo đức trong tình yêu, đạo đức
trong học tập, đạo đức trong giao tiếp.

Tác giả Huỳnh Khải Vinh đã đề cập đến những vấn đề cơ bản của lối
sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội; mối quan hệ giữa lối sống, đạo đức với
phát triển văn hoá và con người, sự tác động của các nhân tố chính trị, kinh tế,
xã hội tới lối sống đạo đức, chuẩn giá trị xã hội truyền thống và cách mạng;
những kinh nghiệm và bài học về xây dựng lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã
hội của một số nước; thực trạng, phương hướng, quan điểm và giải pháp xây
dựng lối sống đạo đức, chuẩn giá trị trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
Tác giả Nguyễn Kim Bôi nghiên cứu về “Một số giải pháp nâng cao
chất lượng giáo dục đạo đức học sinh THCS ở trường THCS Trần Đăng Ninh
- Hà Tây”. Từ thực trạng đạo đức của học sinh ở một trường mà tác giả coi là
tiêu biểu cho đặc điểm của nhiều trường ở nông thôn Việt Nam, tác giả đã đưa ra
một số giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh THCS.
Tác giả Nguyễn Thị Yến Phương đề xuất một số biện pháp giáo dục
đạo đức cho học sinh thông qua việc phối hợp giữa nhà trường và xã hội.
Tác giả Nguyễn Thị Vinh đi sâu nghiên cứu thực trạng giáo dục đạo đức
cho học sinh trường THCS Tân Mai - quận Hoàng Mai - Hà Nội, sau đó đề ra một
số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học sinh của trường.
Tác giả Đặng Vũ Hoạt đã đi sâu vào nghiên cứu vai trò của giáo viên chủ
nhiệm trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh và đưa ra một số định
hướng cho giáo viên chủ nhiệm trong việc đổi mới nột dung, cải tiến phương
pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trường phổ thông [15, tr.19]. Phạm Khắc
Chương nghiên cứu: “Một số vấn đề đạo đức - giảng dạy và giáo dục đạo đức ở
trường THCS” [6]. Đặng Quốc Bảo: “Một số ý kiến về nhân cách thế hệ trẻ,
thanh niên, sinh viên và phương pháp giáo dục” [1]; Phan Ngọc Liên: “Đổi mới
việc giáo dục đạo đức cho giới trẻ theo tư tưởng Hồ Chí Minh”…

8



Nhìn chung các công trình nghiên cứu của các học giả trên đã đưa ra
những vấn đề lý luận, hướng nghiên cứu và những định hướng rất cơ bản,
quan trọng cho công tác giáo dục đạo đức công dân và giáo dục đạo đức cho
học sinh.
Ngoài ra vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh cũng đã được cứu
nghiên ở một số đề tài luận văn thạc sĩ như: “Các biện pháp quản lý phối hợp
giữa nhà trường với gia đình và xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh
THCS các trường công lập Thành Phố Hà Nội” của Nguyễn Thị Chiến năm
2007; “Các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho sinh viên trường CĐSP
Hưng Yên” của Hứa Văn Tuấn năm 2007; “Một số biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh trung tâm giáo dục thường xuyên thành
phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ” của Nguyễn Đức Quân, năm 2007; “ Một số biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của hiệu trưởng các
trường trung học phổ thông huyện Thanh Thuỷ, tỉnh Phú Thọ” của Nguyễn
Anh Tuấn, năm 2007; “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh của trường THCS huyện Yên Khánh - tỉnh Ninh Bình” của Mai Văn
Trường, năm 2008.; Võ Huỳnh Ngọc Vân: “Một số biện pháp phối hợp giữa
Hiệu trưởng và tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong công
tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS tỉnh Bình Dương”; Trần Thị Hải
Yến nghiên cứu “Những giải pháp tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình
và xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở thị xã Thái Bình”; ...
Tóm lại, các công trình khoa học trên đây đã đi sâu vào việc nghiên cứu
thực trạng và tìm ra các giải pháp cho công tác giáo dục đạo đức và nâng cao
chất lượng giáo dục nhân cách cho học sinh THCS. Tuy nhiên, quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS nói chung và hoạt động giáo dục
đạo đức học sinh THCS của huyện Mỹ Hào nói riêng trong điều kiện phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay vẫn
còn là vấn đề chưa được quan tâm đúng mức. Đặc biệt là trước sự sa sút về
đạo đức của học sinh nói chung và chất lượng đạo đức của học sinh THCS


9


huyện Mỹ Hào nói riêng đang có những diễn biến phức tạp, công tác quản lý
giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THCS trên địa bàn của huyện đang
đứng trước những thách thức mới cần phải được giải quyết, trong khi đó ở
huyện Mỹ Hào đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn hoạt động giáo dục đạo
đức học sinh THCS, đề xuất biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Mỹ Hào,
tỉnh Hưng Yên.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận giải rõ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh THCS.
- Phân tích, đánh giá thực trạng giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
- Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
THCS huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục nhân cách cho học sinh THCS.
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Mỹ
Hào, tỉnh Hưng Yên.
* Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
Phạm vi khảo sát: Tiến hành điều tra, khảo sát đối với cán bộ, giáo

viên, học sinh ở 6 trường THCS huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên: Thị trấn Bần
Yên Nhân, Cẩm Xá, Nhân Hoà, Lê Hữu Trác, Phùng Chí Kiên, Minh Đức.
Giới hạn thời gian: Các số liệu được sử dụng từ năm 2012 đến 2015.
10


5. Giả thuyết khoa học
Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS có vai trò, vị trí rất quan
trọng, trực tiếp góp phần phát triển toàn diện nhân cách học sinh. Nếu các chủ
thể quản lý thường xuyên nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các lực lượng
liên quan; xây dựng và tổ chức kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh khoa
học, chặt chẽ; quan tâm bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức
trong sáng, vững vàng về chuyên môn, gương mẫu về lối sống; xây dựng cơ chế
phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội; thực hiện tốt công tác kiểm tra,
đánh giá kết quả giáo dục đạo đức thì chất lượng hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh THCS sẽ được nâng cao, góp phần phát triển nhân cách toàn
diện cho học sinh.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục và quản lý giáo dục; trực tiếp là các nội
dung liên quan đến giáo dục phẩm chất, đạo đức lối sống cho học sinh phổ
thông theo quan điểm đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thời kỳ hội nhập quốc tế.
Quá trình nghiên cứu vận dụng các quan điểm hệ thống - cấu trúc, lôgíc
- lịch sử và quan điểm thực tiễn để phân tích, đánh giá, xem xét các vấn đề
nghiên cứu.
* Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này, tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu bổ

sung cho nhau trong nghiên cứu nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Trên cơ sở nghiên cứu các văn kiện, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, các
tài liệu, văn bản, tạp chí, sách báo, công trình khoa học có liên quan đến đề tài

11


nghiên cứu, đề tài xác định cơ sở lý luận của GDĐĐ và quản lý hoạt động
GDĐĐ đối với học sinh.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra: Sử dụng phiếu điều tra để khảo sát tìm hiểu các
vấn đề liên quan đến đối tượng nghiên cứu, tìm ra nguyên nhân đề xuất biện
pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh.
Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý GDĐĐ cho học
sinh thông qua việc tổ chức học tập, rèn luyện học sinh tại các trường THCS.
Phương pháp toạ đàm: Trực tiếp trao đổi với cán bộ, giáo viên và học
sinh về thực trạng đạo đức của học sinh và thực trạng quản lý hoạt động
GDĐĐ hiện nay.
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến một số nhà sư phạm, nhà quản lý,
nhà khoa học đầu ngành, có kinh nghiệm và tâm huyết về các biện pháp quản
lý hoạt động GDĐĐ hiện nay.
Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng các thuật toán thống kê để
tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu thu được phục vụ cho các vấn đề cần giải
quyết trong luận văn.
7. Ý nghĩa của đề tài
Luận văn làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về quản lý giáo dục đạo đức và
xác định được hệ thống biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo

để tổ chức giáo dục đạo đức học sinh ở các trường THCS.
8. Kết cấu của đề tài
Luận văn gồm phần mở đầu, 3 chương (10 tiết), kết luận, kiến nghị,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.

12


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Các khái niệm của đề tài
1.1.1. Giáo dục đạo đức
Theo quan điểm của học thuyết Mác - Lênin: Đạo đức là một hình thái
ý thức xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã
hội, nó phản ảnh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Tồn tại xã hội thay đổi
thì đạo đức cũng thay đổi theo. Đạo đức mang tính lịch sử, tính giai cấp và
tính dân tộc. Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy định, chuẩn mực
nhằm hướng con người tới cái chân, cái thiện, cái mỹ, chống lại cái giả, cái
ác, cái xấu,… Các chuẩn mực đạo đức xuất hiện do nhu cầu của đời sống xã
hội, là sản phẩm của lịch sử xã hội, do cơ sở kinh tế - xã hội quyết định. Bất
kỳ trong thời đại nào, đạo đức con người cũng được đánh giá theo khuôn phép
chuẩn mực và quy tắc đạo đức. Đạo đức là sản phẩm của xã hội, cùng với sự
phát triển của sản xuất, các mối quan hệ xã hội, hệ thống các quan hệ đạo đức,
ý thức đạo đức, hành vi đạo đức cũng theo đó ngày càng phát triển, ngày càng
nâng cao, phong phú, đa dạng và phức tạp hơn .
Theo từ điển Tiếng Việt: Đạo đức là những tiêu chuẩn, nguyên tắc
được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ con người với con
người và đối với xã hội [33, tr.102].
Đạo đức là một hình thái xã hội luôn mang tính lịch sử, tính giai cấp,

tính dân tộc gắn với tiến trình phát triển của nhân loại và dân tộc. Đạo đức
cũng chịu sự quy định của điều kiện kinh tế, vật chất xã hội đồng thời cũng
chịu sự qua lại và chế ước lẫn nhau của các hình thái ý thức khác nhau như
pháp luật, văn hoá, giáo dục, tập quán...
Đạo đức là phẩm chất tốt đẹp của con người do tu dưỡng những tiêu
chuẩn đạo đức mà có. Đạo đức của con người biến đổi cùng với sự biến đổi
13


và phát triển của các điều kiện kinh tế xã hội. Theo thời gian phạm trù đạo
đức ngày càng hoàn thiện và đầy đủ hơn. Trong xã hội hiện nay, các giá trị
đạo đức là sự kết hợp hài hoà các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc với
đạo đức cách mạng và xu thế tiến bộ của thời đại nhân loại.
Từ cách tiếp cận trên, chúng tôi quan niệm: Đạo đức là một hình thái ý
thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, qui tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm
điều chỉnh điều chỉnh quan hệ về ý thức và hành vi của con người trong quan
hệ giữa con người với con người, giữa con người với xã hội, con người với tự
nhiên và với bản thân.
Khái niệm đạo đức bao gồm 3 nội dung chính: Quan hệ đạo đức, ý thức
đạo đức và hành vi đạo đức. Chúng có quan hệ hữu cơ với nhau:
Quan hệ đạo đức là hệ thống những mối quan hệ giữa con người với
con người, giữa cá nhân với xã hội về mặt đạo đức.
Ý thức đạo đức là sự phản ánh những quan hệ đạo đức dưới dạng
những quy tắc, chuẩn mực phù hợp với những quan hệ đạo đức. Ý thức đạo
đức là tiêu chuẩn giá trị cao nhất tạo nên bản chất đạo đức của con người. Nó
bao gồm tri thức đạo đức và tình cảm đạo đức.
Hành vi đạo đức là sự hiện thực hoá ý thức đạo đức. Nó làm cho ý thức
được cụ thể hoá và trở nên có ý nghĩa.
Theo nghĩa rộng, giáo dục được hiểu là giáo dục xã hội, được coi là
lĩnh vực hoạt động của xã hội nhằm truyền đạt những kinh nghiệm xã hội,

lịch sử chuẩn bị cho thế hệ trẻ trở thành lực lượng tiếp nối sự phát triển của xã
hội, kế thừa và phát huy nền văn hoá nhân loại và dân tộc.
Giáo dục theo nghĩa hẹp là những tác động có tổ chức, có kế hoạch, có
quy trình chặt chẽ nhằm mục đích cung cấp kiến thức, kỹ năng hình thành thái
độ, hành vi cho thanh thiếu niên xây dựng và phát triển nhân cách theo mô
hình mà xã hội đương thời mong muốn.

14


Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt: Giữa giáo dục và phát triển nhân cách có
tác động qua lại rất mật thiết với nhau; vì vậy để có thể tác động có hiệu quả
đến sự phát triển nhân cách, giáo dục phải dựa vào những đặc điểm nhân cách
của từng lứa tuổi, thậm chí của từng cá nhân. Mỗi một lứa tuổi là một giai
đoạn phát triển nhân cách, những giai đoạn này mang tính quy luật, mang tính
chu kỳ nhất định, chúng phản ánh sự luân phiên của các dạng hoạt động chủ
đạo. Giai đoạn trước tạo tiền đề và điều kiện cho giai đoạn sau, đồng thời tạo
ra những chất mới về tâm lý, trí tuệ, đạo đức và thẩm mỹ.
Theo đó, GDĐĐ là tổng thể những tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể giáo dục đến đối tượng giáo dục nhằm hình thành và phát triển ý
thức, tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen đạo đức phù hợp với những giá
trị, chuẩn mực của xã hội.
GDĐĐ vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật cao. Đòi hỏi
các nhà giáo dục không chỉ phải tuân theo quy luật hình thành phát triển nhân
cách mà còn phải biết vận dụng linh hoạt sáng tạo các biện pháp sư phạm tác
động vào ý thức học sinh để tổ chức và quản lý được các hoạt động GDĐĐ một
cách hiệu quả, GDĐĐ là một quá trình phức tạp, khó khăn, công phu, lâu dài.
Giáo dục đạo đức trong nhà trường là một bộ phận không thể thiếu
được của quá trình giáo dục tổng thể có quan hệ biện chứng với các quá trình
bộ phận khác như giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo

dục lao động hướng nghiệp. Giáo dục đạo đức vừa có mối quan hệ mật thiết
với các bộ phận khác trong quá trình giáo dục tổng thể, lại vừa có vai trò định
hướng cho các hoạt động giáo dục khác và có ảnh hưởng quan trọng đến kết
quả giáo dục. Trong quá trình giáo dục đạo đức, để đạt được kết quả cao cần
có sự tác động và phối hợp của rất nhiều yếu tố từ mục đích, kế hoạch, nội
dung, phương pháp, phương tiện giáo dục đạo đức đến tác động của các lực
lượng giáo dục và sự phối hợp của các lực lượng giáo dục. Giáo dục đạo đức

15


không chỉ là khoa học mà còn là nghệ thuật. Nó đòi hỏi nhà giáo dục vừa phải
tuân theo quy luật hình thành và phát triển nhân cách vừa phải tìm và vận
dụng khéo léo các biện pháp sư phạm tác động vào ý thức học sinh để tổ chức
và quản lý được các hoạt động giáo dục đạo đức một cách có hiệu quả. Đây là
quá trình lâu dài, phức tạp đòi hỏi phải công phu, kiên trì, liên tục và lặp đi
lặp lại nhiều lần.
GDĐĐ cho học sinh là tổng thể những tác động có mục đích, có kế
hoạch của nhà giáo dục được chọn lọc về nội dung, phương pháp, hình thức
phù hợp với học sinh nhằm hình thành và phát triển ý thức, tình cảm, niềm
tin, hành vi và thói quen đạo đức, giúp cho học sinh biết cách ứng xử đúng
mực trong các mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội, cá nhân với tự nhiên với
mọi người xung quanh và với chính mình, góp phần hình thành và phát triển
nhân cách của học sinh theo mục tiêu đã xác định.
1.1.2. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở
Học sinh trường trung học cơ sở có độ tuổi từ 11 - 15 tuổi (từ lớp 6 - 9),
giai đoạn phát triển này của trẻ được gọi là tuổi thiếu niên . Lứa tuổi này có
một vị trí đặc biệt và tầm quan trọng trong thời kỳ phát triển của trẻ em, vì nó
là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành và được phản ánh
bằng những tên gọi khác nhau như: “thời kỳ quá độ“, “tuổi khó bảo”, “tuổi

khủng hoảng”, “tuổi bất trị”...
Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần, các em đang
tách dần khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cao hơn (người
trưởng thành) tạo nên nội dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát
triển: thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức… của thời kỳ này. Ở lứa tuổi thiếu
niên có sự tồn tại song song “vừa tính trẻ con, vừa tính người lớn”, điều này
phụ thuộc vào sự phát triển mạnh mẽ về cơ thể, sự phát dục, điều kiện sống,
hoạt động… của các em.

16


Mặt khác, ở những em cùng độ tuổi lại có sự khác biệt về mức độ phát
triển các khía cạnh khác nhau của tính người lớn - điều này do hoàn cảnh
sống, hoạt động khác nhau của các em tạo nên. Hoàn cảnh đó có cả hai mặt:
Những yếu điểm của hoàn cảnh kiềm hãm sự phát triển tính người lớn: trẻ chỉ
bận vào việc học tập, không có những nghĩa vụ khác, nhiều bậc cha mẹ có xu
thế không để cho trẻ hoạt động, làm những công việc khác nhau của gia đình,
của xã hội. Những yếu tố của hoàn cảnh thúc đẩy sự phát triển tính người lớn:
sự gia tăng về thể chất, về giáo dục, nhiều bậc cha mẹ quá bận, gia đình gặp
khó khăn trong đời sống, đòi hỏi trẻ phải lao động nhiều để sinh sống. Điều
đó đưa đến trẻ sớm có tính độc lập, tự chủ hơn.
Xu hướng phát triển tính người lớn ở lứa tuổi này có thể xảy ra theo các
hướng sau: Đối với một số em, tri thức sách vở làm cho các em hiểu biết
nhiều, nhưng còn nhiều mặt khác nhau trong đời sống thì các em hiểu biết rất
ít. Có những em ít quan tâm đến việc học tập ở nhà trường, mà chỉ quan tâm
đến những vấn đề làm thế nào cho phù hợp với mốt, coi trọng việc giao tiếp
với người lớn, với bạn lớn tuổi để bàn bạc, trao đổi với họ về các vấn đề trong
cuộc sống, để tỏ ra mình cũng như người lớn. Ở một số em khác không biểu
hiện tính người lớn ra bên ngoài, nhưng thực tế đang cố gắng rèn luyện mình

có những đức tính của người lớn như: dũng cảm, tự chủ, độc lập …
Trong những giai đoạn phát triển của con người, lứa tuổi thiếu niên có
một vị trí và ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là thời kỳ phát triển phức tạp
nhất, và cũng là thời kỳ chuẩn bị quan trọng nhất cho những bước trưởng
thành sau này. Thời kỳ thiếu niên quan trọng ở chỗ, trong thời kỳ này những
cơ sở, phương hướng chung của sự hình thành quan điểm xã hội và đạo đức
của nhân cách được hình thành, chúng sẽ được tiếp tục phát triển trong tuổi
thanh niên. Chúng ta, những nhà giáo dục, cần hiểu rõ vị trí và ý nghĩa của
giai đoạn phát triển tâm lý thiếu niên để có cách giáo dục và đối xử đúng đắn
với các em nhằm xây dựng cho các em một nhân cách toàn diện.

17


GDĐĐ cho học sinh là một bộ phận của quá trình giáo dục ở nhà
trường, nhằm thực hiện mục tiêu dạy học hoàn thiện nhân cách học sinh đáp
ứng mục tiêu, yêu cầu dạy học của nhà trường phổ thông trong giai đoạn mới.
Hoạt động giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích, có kế
hoạch, được chọn lọc về nội dung, phương pháp, phương tiện phù hợp đến
học sinh nhằm hình thành và phát triển ý thức, tình cảm, niềm tin, hành vi và
thói quen đạo đức giúp cho học sinh biết ứng xử đúng mực trong các mối
quan hệ giữa cá nhân với xã hội, cá nhân với lao động, cá nhân với mọi người
xung quanh và với chính mình, góp phần quan trọng trong việc hình thành và
phát triển nhân cách của học sinh. Hoạt động GDĐĐ hình thành cho con
người những quan điểm cơ bản nhất, những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức
cơ bản của xã hội. Nhờ đó con người có khả năng lựa chọn, đánh giá đúng
đắn các hiện tượng đạo đức xã hội cũng như tự đánh giá suy nghĩ vê hành vi
của bản thân mình. Vì thế, hoạt động GDĐĐ góp phần vào việc hình thành,
phát triển nhân cách phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
Hoạt động GDĐĐ đạo đức cho học sinh THCS là quá trình tác động tới

học sinh của nhà trường, gia đình và xã hội, nhằm hình thành cho học sinh ý
thức, tình cảm, niềm tin đạo đức và cuối cùng quan trọng nhất là hình thành
cho họ thói quen, hành vi đạo đức trong đời sống xã hội. Song giáo dục trong
nhà trường giữ vai trò chủ đạo định hướng.“GDĐĐ cho học sinh là bộ phận
quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục trong nhà trường xã hội chủ
nghĩa” [7, tr.128].
Hoạt động GDĐĐ có mục đích, có chức năng chủ yếu là giúp học sinh
nhận thức đúng các yêu cầu, chuẩn mực, các giá trị đạo đức xã hội và rèn
luyện các thói quen, hành vi đạo đức phù hợp. Dưới sự tác động tích cực của
các lực lượng giáo dục trong nhà trường, các em học sinh phải tiếp nhận các
yêu cầu, chuẩn mực, giá trị tư tưởng, đạo đức, pháp luật, hướng nghiệp,
chuyển hoá thành ý thức, niềm tin, thái độ, hành vi cá nhân, trong suốt hoạt

18


động GDĐĐ thì nhà giáo dục và đối tượng giáo dục luôn có mối quan hệ
tương tác; nhưng tác động của nhà giáo dục đóng vai trò định hướng, sự tiếp
nhận và chuyển hoá có ý thức các giá trị của đối tượng giáo dục đóng vai trò
quyết định sự thành công của quá trình giáo dục.
Từ cách tiếp cận trên tác giả quan niệm: Hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh THCS là hệ thống các tác động có mục đích, có kế hoạch của
các lực lượng giáo dục đến học sinh nhằm nâng cao nhận thức, xây dựng
tình cảm, hình thành thói quen, hành vi đạo đức, góp phần hình thành
phẩm chất nhân cách toàn diện cho học sinh, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu
giáo dục của nhà trường.
GDĐĐ cho học sinh THCS là GDĐĐ đạo đức xã hội chủ nghĩa. Nâng
cao chất lượng giáo dục chính trị, đạo đức, pháp luật, làm cho học sinh có tinh
thần yêu nước, thấm nhuần lý tưởng xã hội chủ nghĩa, thật sự say mê học tập,
có ý thức tổ chức kỷ luật, kính thầy, yêu bạn, có nếp sống lành mạnh, biết tôn

trọng pháp luật. Là cách thức, con đường tác động có định hướng của chủ thể
quản lý tới các thành tố tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh
nhằm làm cho mọi lực lượng giáo dục nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng
của công tác giáo dục đạo đức, tích cực tham gia vào quá trình giáo dục đạo
đức để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đã đề ra.
Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh THCS: Giúp cho học sinh
nhận thức đúng đắn các giá trị đạo đức. Trong đó mục đích quan trọng nhất
của GDĐĐ là tạo lập những thói quen hành vi đạo đức, biết hành động theo lẽ
phải, công bằng và nhân đạo, biết sống vì mọi người, vì gia đình, vì sự tiến bộ
xã hội.
Nhiệm vụ của giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở:
- Giáo dục ý thức đạo đức. Cung cấp cho người học sinh những tri thức
cơ bản về các phẩm chất đạo đức và các chuẩn mực đạo đức, trên cơ sở đó
giúp họ hình thành niềm tin đạo đức.

19


- Giáo dục tình cảm đạo đức. Khơi dậy cho học sinh những rung động,
những xúc cảm với hiện thực xung quanh, biết yêu ghét rõ ràng và có thái độ
đúng đắn đối với các hiện tượng phức tạp trong đời sống xã hội và tập thể.
- Giáo dục thói quen đạo đức. Giáo dục hành vi thói quen, tổ chức cho
học sinh lặp đi lặp lại nhiều lần những hành động đạo đức trong học tập, trong
sinh hoạt và trong cuộc sống nhằm tạo được hành vi đạo đức bên trong và từ
đó có thói quen đạo đức bền vững.
Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở:
- Trang bị cho học sinh những hiểu biết và niềm tin về các chuẩn mực
và quy tắc đạo đức khi giáo dục ý thức về mục đích cuộc sống bản thân, giáo
dục ý thức về lối sống cá nhân, giáo dục ý thúc về các mối quan hệ trong gia
đình, trong tập thể và ngoài xã hội, giáo dục ý thức về cuộc sống lao động

sáng tạo, về nghĩa vụ lao động và bảo vệ Tổ quốc.
- Xây dựng hành vi và thói quen đạo đức phù hợp với các chuẩn mực
xã hội, tạo lập cho học sinh ý chí đạo đức vững vàng.
- Hình thành cho học sinh nhu cầu, động cơ, tình cảm đạo đức phù hợp
với nền đạo đức mới, đạo đức xã hội chủ nghĩa.
Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS: Là thành tố quan
trọng của quá trình GDĐĐ, nó tác động trực tiếp đến kết quả của quá trình
GDĐĐ cho học sinh. Có các nhóm phương pháp GDĐĐ cơ bản sau: Nhóm
các phương pháp hình thành ý thức cả nhân; Nhóm phương pháp kích thích
hoạt động và điều chỉnh hành vi ứng xử của học sinh.
Trong các trường THCS nói chung, huyện Mỹ Hào nói riêng, giáo dục
đạo đức là hoạt động rất quan trọng, không thể thiếu, không được xem nhẹ, là
một nội dung để xem xét đánh giá học sinh. Vì vậy, GDĐĐ là nhiệm vụ, trách
nhiệm của các cấp uỷ đảng, Ban Giám hiệu, các thầy giáo cô giáo, cán bộ
quản lý giáo dục nhằm bồi dưỡng, hình thành cho học sinh những tri thức đạo
đức, chuẩn mực đạo đức, tình cảm đạo đức trong sáng, từ đó góp phần hình

20


thành và phát triển nhân cách học sinh với những phẩm chất đạo đức mới, tạo
nền tảng cho sự phát triển sau này.
1.1.3. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý tác động đến đối tượng quản lý và khách thể quản lý trong quá trình học
tập, rèn luyện của học sinh nhằm làm cho học sinh đạt kết quả cao nhất trong
học tập, rèn luyện theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo.
Theo Bách khoa toàn thư Liên Xô : Quản lý là chức năng của những hệ
thống có tổ chức với bản chất khác nhau, nhưng vẫn bảo đảm các chế độ hoạt
động, thực hiện có hiệu quả chương trình, mục tiêu đã đề ra.

Theo Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có
định hướng của chủ thể về các mặt:chính trị, văn hoá, kinh tế, xã hội; giáo dục
bằng một hệ thống các luật định, chính sách, nguyên tắc, phương pháp, biện
pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện phát triển của đối tượng” [10,
tr.8]. Quản lý một đơn vị với tư cách là hệ thống xã hội là khoa học và nghệ
thuật tác động vào hệ thống và từng thành tố của hệ thống bằng phương pháp
thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra” [10, tr.60].
Theo Trần Kiểm: ‘‘Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh các nguồn lực
trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu nhằm đạt được mục đích với hiệu quả
cao nhất”.
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích đến tập thể
người nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Bản chất của quản lý được biểu hiện
qua chức năng quản lý với bốn chức năng cơ bản mà lý luận quản lý hiện đại
đã chỉ ra , đó là ; lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra đánh giá. Bốn chức
năng này có quan hệ mật thiết với nhau và tạo thành một chu trình quản lý.
Nói tóm lại: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được các mục tiêu đặt ra
trong điều kiện biến động của môi trường.
21


Theo điều lệ trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học: Trường THCS là cơ sở giáo dục phổ
thông của hệ thống giáo dục quốc dân, THCS là một bậc trong hệ thống giáo
dục quốc dân ở nước ta hiện nay, nó sau tiểu học và trước trung học phổ
thông. Nó kéo dài 4 năm, từ lớp 6 đến lớp 9. Thông thường độ tuổi của học
sinh ở trường THCS là từ 11 đến 15, trường THCS được bố trí tại từng xã,
phường, thị trấn.

Mục tiêu của giáo dục phổ thông là “Giúp học sinh phát triển toàn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng
lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc” [3, tr.23].
Mục tiêu của giáo dục THCS - theo điều 23 Luật giáo dục: “nhằm giúp
học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có trình
độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng
nghiệp để tiếp tục học THCS, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào
cuộc sống lao động”. Như vậy THCS không chỉ nhằm mục tiêu học lên THCS
mà còn chuẩn bị cho sự phân luồng sau THCS, học sinh THCS phải có những
giá trị đạo đức, tư tưởng, lối sống phù hợp với mục tiêu, có những kiến thức
phổ thông cơ bản về tự nhiên, xã hội và con người, gắn bó với cuộc sống cộng
đồng và thực tiễn địa phương, có kỹ năng vận dụng những kiến thức đã học
để giải quyết những vấn đề thường gặp trong cuộc sống hàng ngày.
Quản lý giáo dục nhân cách nói chung và quản lý GDĐĐ cho học sinh
THCS nói riêng là một nội dung quan trọng trong quản lý giáo dục ở nhà
trường THCS. Quản lý hoạt động GDĐĐ trong nhà trường là hướng tới việc
thực hiện phát triển toàn diện nhân cách cho người học, giáo dục con người
vừa hồng, vừa chuyên. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh

22


THCS là hướng tới việc phát triển những phẩm chất cần và đủ mà xã hội yêu
cầu đối với các em để vươn tới một nhân cách toàn diện.
Quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường Trung học cơ sở là một
mặt, một bộ phận, một nội dung của hoạt động giáo dục, là sự tác động có ý
thức nhằm điều khiển, hướng dẫn những thói quen, hành vi, đạo đức, phù hợp

với quy luật khách quan.
Quản lý hoạt động GDĐĐ trong trường THCS không chỉ bó hẹp ở việc
quản lý hoạt động GDĐĐ theo những chuẩn mực xã hội mà phải coi trọng
đến hoạt động GDĐĐ, hành vi, phẩm chất, nhân cách học sinh, tôn trọng
người già, dần dần nâng lên GDĐĐ nghề nghiệp cho học sinh. Đây là hoạt
động quan trọng giúp cho học sinh ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường
cũng đã có nhận thức đúng đắn về những giá trị đạo đức, phẩm chất nhân
cách, cách giao tiếp, cách ứng xử và giải quyết mối quan hệ thường ngày.
Quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh phải kết hợp một cách sáng tạo
quản lý hoạt động giáo dục của chủ thể quản lý và hoạt động tự giáo dục rèn
luyện của học sinh. Trong hoạt động tự giáo dục học sinh được coi là chủ thể
tự quản lý quá trình giáo dục của mình thông qua các hoạt động xây dựng kế
hoạch tự học tập, rèn luyện, tự kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục.
Quản lý hoạt động GDĐĐ phải hướng tới việc làm cho mọi lực lượng
giáo dục nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động GDĐĐ. Quản
lý hoạt động GDĐĐ bao gồm việc quản lý mục tiêu, nội dung, hình thức,
phương pháp giáo dục, huy động đồng bộ lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ GDĐĐ, biến quá trình giáo dục
thành quá trình tự giáo dục.
Từ cơ sở lý luận về đạo đức, giáo dục đạo đức cho học sinh chúng tôi
quan niệm: Quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trung học cơ sở là việc
làm có kế hoạch, có tổ chức, có điều khiển của chủ thể quản lý đối với toàn
bộ hoạt động GDĐĐ cho học sinh, nhằm bảo đảm cho hoạt động GDĐĐ diễn

23


ra đúng yêu cầu, nội dung và đạt hiệu quả cao, đáp ứng mục tiêu yêu cầu
giáo dục của nhà trường.
Quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh thực chất là hoạt động có tổ

chức, có mục đích, có chỉ đạo của nhà quản lý đối với toàn bộ lực lượng giáo
dục trong nhà trường, để hình thành, phát triển ý thức, tình cảm, niềm tin,
hành vi, thói quen đạo đức và hoàn thiện phẩm chất nhân cách theo mục tiêu,
yêu cầu đào tạo của nhà trường, giúp học sinh biết ứng xử đúng mực trong
quan hệ hàng ngày, giữa cá nhân với tập thẻ, với mọi người xung quanh trong
quá trình học tập ở nhà trường phổ thông cũng như sau này.
Chủ thể quản lý GDĐĐ cho học sinh THCS bao gồm chủ thể gián tiếp và
chủ thể trực tiếp. Chủ thể gián tiếp, gồm: Phòng GD&ĐT, cấp uỷ, chính quyền
và các tổ chức chính trị, xã hội của địa phương và phụ huynh học sinh. Chủ thể
trực tiếp, gồm: các tổ chức trong nhà trường; hiệu trưởng và các phó hiệu
trưởng, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên của nhà trường và chính các học sinh.
Về bản chất quản lý hoạt động GDĐĐ là hoạt động có mục đích, có tổ
chức của chủ thể quản lý; quá trình điều hành GDĐĐ trong nhà trường THCS
đáp ứng mục tiêu, yêu cầu giáo dục trong nhà trường. Đó là quá trình chủ thể
quản lý xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch, vạch ra những phương hướng,
tìm biện pháp, huy động các nguồn lực triển khai thực hiện đôn đốc, giám sát
điều chỉnh và đưa ra những quyết định sáng suốt, kịp thời nhằm thực hiện được
các mục tiêu, đáp ứng được yêu cầu của xã hội về chất lượng đạo đức học sinh.
Giáo dục đạo đức cho học sinh là một lĩnh vực quản lý rất khó khăn, phức tạp
đòi hỏi người quản lý phải có năng lực quản lý vững vàng, toàn diện; khả năng
vận dụng các biện pháp quản lý linh hoạt và phải luôn là tấm gương sáng về
đạo đức nhà giáo cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh.
Mục tiêu của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS là
làm cho quá trình giáo dục đạo đức vận hành đồng bộ, hiệu quả để nâng cao chất
lượng giáo dục đạo đức đáp ứng yêu cầu xã hội. Mục tiêu quản lý gồm:

24


Về nhận thức: Làm cho mọi người, mọi ngành, mọi cấp, mọi tổ chức xã

hội có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục đạo đức;
nắm vững quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ
trương của Đảng và nhà nước về vấn đề phát triển con người toàn diện.
Về thái độ tình cảm: Giáo dục cho học sinh biết ủng hộ những việc làm
đúng, đấu tranh chống lại những biểu hiện tiêu cực đi ngược lại truyền thống
đạo đức của dân tộc và giá trị nhân văn của đời sống, có ý thức đúng đắn về
hành vi của mình và luôn có ý thức tu dưỡng, rèn luyện, hoàn thiện phẩm chất
đạo đức cho bản thân. Làm cho mọi thành viên trong nhà trường và các
lực lượng xã hội có tinh thần xây dựng đạo đức, lối sống lành mạnh, tạo
nên bầu không khí sư phạm và môi trường thuận lợi cho sự phát triển
nhân cách học sinh.
Về hành vi: Tích cực tham gia quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh, trong và ngoài nhà trường. Tự rèn luyện tu dưỡng theo
chuẩn mực đạo đức chung của xã hội. Lập kế hoạch, triển khai, giám sát,
ra quyết định quản lý trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh khoa
học, hợp lý để hoạt động và chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh
phù hợp với đặc điểm, tình hình của nhà trường, địa phương và yêu cầu
của xã hội.
Vấn đề quan trọng nhất của việc quản lý hoạt động GDĐĐ là làm sao
cho quá trình GDĐĐ đạt được mục đích hình thành cho học sinh ý thức, tình
cảm và niềm tin đạo đức, tạo lập được những hành vi, thói quen đạo đức.
1.2. Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở
1.2.1. Kế hoạch hóa chương trình, nội dung giáo
dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở
Hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS là những hoạt động được tổ
chức trong mối quan hệ chặt chẽ với chương trình giáo dục và các hoạt động
chung của nhà trường. Việc xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung

25



×