Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Kế toán nguyên liệu, vật liệu tại công ty TNHH tư vấn xây dựng tổng hợp quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (881.11 KB, 86 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA KINH TẾ - DU LỊCH
----------

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG TỔNG
HỢP QUẢNG NINH

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Thúy Quỳnh

Quảng Bình, tháng 5 năm 2017
1


Lời Cảm Ơn
Trong quá trình học tập tại Trường Đại học Quảng Bình và
nghiên cứu tại Công ty TNHH tư vấn xây dựng tổng hợp Quảng Ninh,
bản thân em đã gặp không ít vấn đề khó khăn, tuy nhiên nhờ có sự
giúp đỡ của thầy cô và các anh chị trong Công ty em đã có thể dần
giải quyết được những vấn đề đó, dần có thể ý thức được công việc
mà một người kế toán phải làm và một lần nữa hiểu sau hơn về kế
toán nguyên liệu, vật liệu để có thể hoàn thành tốt Báo cáo thực tập tốt
nghiệp của mình.
Em xin cảm ơn các thầy cô trong trường Đại học Quảng Bình,
khoa Kinh tế - Du lịch đã tận tình giảng dạy, trang bị cho em những
kiến thức quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho em được hoàn thành kỳ
thực tập của mình.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Nguyễn Thị


Thanh Nga đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho em trong quá trình thực
hiện đề tài.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn ông Nguyễn Đình Tâm –
Giám đốc công ty và các anh chị trong công ty đã tạo điều kiện, quan
tâm giúp đỡ em trong suốt quá trình.
Do giới hạn thời gian nghiên cứu cũng như lượng kiến thức,
thông tin thu thập còn hạn chế nên đề tài không tránh được những
thiếu sót trong quá trình nghiên cứu. Rất mong được sự đánh giá và
góp ý của các thầy cô và các anh chị trong công ty để đề tài được hoàn
thiện hơn về cả mặt lý luận và thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Đồng Hới, năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thúy Quỳnh

2


MỤC LỤC

3


STT
1
2
3
4
5

6
7
8

4

NLVL
TNHH
XDTH
CCDC
GTGT
CTGS
TSCD
CDKT

Nguyên liệu vật liệu
Trách nhiệm tổng hợp
Xây dựng tổng hợp
Công cụ dụng cụ
Giá trị gia tăng
Chứng từ ghi sổ
Tài sản cố định
Cân đối kế toán


DANH MỤ BẢNG


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ



PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế thị trường luôn gắn liền với cạnh tranh, muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi
các doanh nghiệp phải biết cách chiến thắng các đối thủ cạnh tranh của mình. Để đạt
được mục tiêu ấy, mỗi doanh nghiệp phải có hướng đi khác nhau, những giải pháp
khác nhau và sử dụng công cụ khác nhau. Thực tế cho thấy, để tăng khả năng cạnh
tranh của sản phẩm thị trường ngoài việc nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm,
đa dạng hóa công năng, phương thức phục vụ khách hàng…, thì điều đặc biệt quan
trọng là phải tìm cách tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh nhằm hạ giá thành sản
phẩm để tạo lợi thế cạnh tranh về giá bán. Để đạt mục đích này, các nhà quản trị doanh
nghiệp đặc biệt coi trọng việc sử dụng công cụ kế toán, nhất là kế toán nguyên liệu, vật
liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên liệu, vật liệu là yếu tố cơ bản nhất của
quá trình sản xuất và là cơ sở để hình thành sản phẩm mới. Doanh nghiệp muốn tối đa
hóa lợi nhuận thì phải đồng thời tối đa hóa doanh thu và tối thiểu hóa chi phí. Hiểu
được điều đó, bên cạnh việc sử dụng đúng loại nguyên liệu, vật liệu, đảm bảo chất
lượng doanh nghiệp phải biết sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguyên vật liệu. Hơn nữa,
nguyên liệu, vật liệu còn là một bộ phận quan trọng của hàng tồn kho, do đó việc hạch
toán và quản lý nguyên liệu, vật liệu đúng, đủ và kịp thời cho sản xuất, đồng thời kiểm
tra, giám sát được việc chấp hành các định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu dự trữ,
ngăn chặn việc sử dụng lãng phí nguyên liệu, vật liệu. Như vậy có thể nói việc quản lý
nguyên liệu, vật liệu là cần thiết và quan trọng từ đó đòi hỏi công tác tổ chức kế toán
nguyên liệu, vật liệu phải được thực hiện tốt góp phần hạ thấp chi phí giá thành, nâng
cao hiệu quả sản xuất.
Công ty TNHH Tư Vấn Xây Dựng Tổng Hợp Quảng Ninh là một doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, một lĩnh vực mà nguyên liệu, vật liệu là yếu tố
then chốt của quá trình sản xuất kinh doanh. Sau một thời gian được thực tập, cùng
làm việc với các anh chị trong công ty để tìm hiểu sâu các hoạt động của công ty em
nhận thấy được tầm quan trọng của nguyên liệu, vật liệu trong quá trình sản xuất, và

cũng thấy được những vấn đề bất cập trong công tác kế toán, nhận thức được vai trò
của kế toán một cách rõ ràng, đặc biệt là trong quá trình quản lý chi phí nguyên liệu,
vật liệu của doanh nghiệp, việc tổ chức hạch toán nguyên liệu, vật liệu một cách chính
7


xác, khoa học và hợp lý có ý nghĩa rất qua trọng trong việc nâng cao chất lượng quản
lý và khả năng sử dụng vật liệu một cách có hiệu quả. Vậy nên em quyết định đi sâu
vào nghiên cứu đề tài “Kế toán Nguyên liệu, vật liệu tại Công ty TNHH Tư Vấn
Xây Dựng Tổng Hợp Quảng Ninh”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu trong doanh
nghiệp.
- Dánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại công ty TNHH tư
vấn xây dựng tổng hợp Quảng Ninh.
- Đưa ra một số giải pháp và phương hướng nhằm góp phần hoàn thiện công tác
kế toán nguyên liệu, vật liệu tại Công ty TNHH tư vấn xây dựng tổng hợp Quảng
Ninh.

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên
cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại công ty TNHH tư vấn xây dựng Tổng
Hợp Quảng Ninh.

- Phạm vi nghiên cứu
+Về không gian
Đề tài nghiên cứu tại công ty TNHH tư vấn xây dựng tổng hợp Quảng Ninh.
+Về thời gian

Tìm hiểu thông tin, số liệu qua 3 năm 2014 - 2016

4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: Thông qua các báo cáo tài chính, giáo trình, mạng
internet, các trang web về kế toán, các diễn đàn ...tiến hành thu thập, nghiên cứu để
tìm hiểu về thực trạng công tác kế toán tại công ty. Sử dụng phương pháp này giúp ta
biết được những thông số cụ thể các vấn đề kế toán NL,VL và tìm ra những ưu, nhược
điểm những mặt đã đạt được và những mặt còn hạn chế từ đó đưa ra những biện pháp
khắc phục hoàn thiện.
8


Phương pháp tham khảo chuyên viên: Phương pháp hỏi trực tiếp người cung cấp
thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp này sử dụng trong
giai đoạn thu thập những thông tin cần thiết và số liệu thô liên quan tới đề tài.
Phương pháp thống kê: Thống kê những thông tin, số liệu thu thập được phục vụ
cho công tác nghiên cứu đề tài.
Phương pháp phân tích: Là phương pháp dựa trên những số liệu có sẵn để xử lý và
phân tích nhằm hiểu rõ bản chất về vấn đề từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc
phục.
Phương pháp so sánh: Phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa
trên việc so sánh số liệu qua các năm hoặc so sánh với năm gốc. Tiêu chuẩn để so
sánh thường là: Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh, tình hình thực hiện kế hoạch
các kỳ kinh doanh đã qua, chỉ tiêu các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành. Các chỉ tiêu
so sánh phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian, cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo
lường, phương pháp tính toán. Với hai hình thức là so sánh tuyệt đối và so sánh tương
đối từ đó để thấy được sự tăng giảm chỉ tiêu của phân tích.
Phương pháp kế toán: Là phương pháp kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh dựa trên cơ sở là các chứng từ kế toán theo thời gian và địa điểm phát sinh
chứng từ kế toán và tổ chức xử lý, luân chuyển chứng từ để phục vụ công tác quản lý

và công tác kế toán của doanh nghiệp.
Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán: Là phương pháp dùng để tổng hợp số
liệu từ các sổ kế toán theo các mối quan hệ cân đối vốn có của đối tượng kế toán.
Nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cho đối tượng sử dụng thông tin kế toán
phục vụ cho công tác quản lý kinh tế tài chính trong đơn vị.
Phương pháp tính giá: là phương pháp dùng để ghi nhận giá trị của tài sản vào
chứng từ, sổ sách và báo cáo kế toán.

5. Bố cục đề tài: Đề tài gồm có 3 phần:
-Phần mở đầu: Trình bày lý do chọn đề tài, mục đích ngiên cứu, đối tượng nghiên
cứu, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
-Phần nội dung nghiên cứu:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên liệu, vật liệu tại doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại Công ty TNHH
tư vấn xây dựng tổng hợp Quảng Ninh.
9


Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tác kế toán nguyên liệu, vật
liệu tại Công ty TNHH tư vấn xây dựng tổng hợp Quảng Ninh.
- Phần kết luận

10


PHẦN II: NỘI DUNG ĐỀ TÀI
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ
TOÁN NGUYÊN LIỆU,
VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGUYÊN LIỆU, VẬT

LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm,đặc điểm và yêu cầu quản
lý nguyên liệu, vật liệu
 Khái niệm

Nguyên liệu, vật liệu là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến
cần thiết trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp.[6]
 Đặc điểm

Tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và trong quá trình đó vật liệu sẽ bị
hao mòn toàn bộ hoặc bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của
sản phẩm. Về mặt giá trị, do tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định nên giá trị
của nó được tính hết vào chi phí sản xuất trong kỳ.
 Yêu cầu quản lý nguyên liệu, vật liệu

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận đã trở thành mục đích cuối cùng
của sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi nhuận ngày càng
được quan tâm. Vì thế các doanh nghiệp càng ra sức tìm con đường giảm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do vậy với tỷ trọng chiếm khoảng 60- 90% tổng chi phí,
nguyên liệu, vật liệu cần được quản lý thật tốt. Nếu doanh nghiệp biết sử dụng nguyên
liệu, vật liệu một cách tiết kiệm, hợp lý thì sản phẩm làm ra càng có chất lượng tốt mà
giá thành lại thấp hơn so hơn với các đối thủ cạnh tranh tạo lợi cho doanh nghiệp trên
thị trường. Quản lý nguyên liệu, vật liệu càng khoa học thì cơ hội đạt hiệu quả kinh tế
càng cao. Với vai trò như vậy nên yêu cầu quản lý nguyên liệu, liệu vật liệu cần chặt
chẽ trong tất cả các khâu từ khâu thu mua, dự trữ, bảo quản đến khâu sử dụng.

11


- Khâu thu mua: Mỗi loại vật liệu có tính chất lý hóa khác nhau, công dụng khác

nhau, mức độ và tỷ lệ tiêu hao khác nhau. Do đó, thu mua phải cho đủ số lượng, đúng
chủng loại, chất lượng tốt, giá cả hợp lý, chi phí hao hụt trong định mức. Ngoài ra phải
đặc biệt quan tâm đến chi phí thu mua, nhằm hạ thấp chi phí vật liệu một cách tối đa.
- Khâu bảo quản: Để tránh mất mát, hư hỏng hao hụt, đảm bảo an toàn nguyên
liệu, vật liệu phải tổ chức kho tàng, bến bãi, thực hiện chế độ bảo quản đối với từng
loại nguyên liệu, vật liệu. Nếu không thực hiện tốt chế độ này sẽ ảnh hưởng đến tiến
độ và chất lượng của nguyên liệu, vật liệu.
- Khâu sử dụng: Cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng
và sử dụng NL,VL trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cần sử dụng nguyên liệu, vật
liệu hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức và dự toán chi. Điều này có ý nghĩa quan
trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
- Khâu dự trữ: Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định mức dự trữ tối thiểu, tối đa để
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh bình thường, không bị ngừng trệ, gián
đoạn do cung cấp không kịp thời hoặc ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.

1.2. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN
LIỆU, VẬT LIỆU
1.2.1. Phân loại nguyên liệu vật liệu
Nguyên liệu, vật liệu được sử dụng trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại, mỗi
loại có vai trò, công dụng, và được sử dụng ở các bộ phận khác nhau, có thể được bảo
quản, dự trữ theo các cách thức khác nhau. Vì vậy, để thống nhất công tác quản lý giữa
các bộ phận có liên quan, phục vụ cho yêu cầu phân tích, đánh giá tình hình cung cấp,
sử dụng nguyên liệu, vật liệu cần có những cách phân loại phù hợp.
 Căn cứ vào công dụng và vai trò chủ yếu của NL,VL trong quá trình sản xuất kinh

doanh nguyên liệu, vật liệu được phân loại như sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất nó cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì
vậy khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ

thể. Nguyên liệu, vật liệu bao gồm cả thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục
sản xuất chế tạo sản phẩm, hàng hóa.
VD: Sắt, thép, xi măng, cát, sạn, đá xây dựng….
12


- Nguyên liệu, vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với vật liệu chính
làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng, bề ngoài của sản phẩm, hoặc tạo điều kiện cho
quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công
nghệ, kỹ thuật, phục vụ cho quá trình lao động.
VD: Bột màu, sơn chống ẩm…
- Nhiên liệu: Về thực chất là một loại vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung cấp
nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo
sản phẩm có thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn, thể lỏng vả
thể khí.
VD: Xăng, dầu diezen…
VD: Xăm, lốp, vòng bi, vòng đệm…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị đươc xây
dựng được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản
bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào
các công trình cơ bản của doanh nghiệp.
- Phế liệu: Là các loại vật liệu bị loại ra khỏi quá trình sản xuất và thanh lý TSCĐ
…Nhưng có thể bán ra ngoài.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng nguyên, liệu vật liệu được chia thành:

- Nguyên liệu, vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm.
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho các nhu cầu quản lý bộ m
̣ áy của doanh nghiệp.
 Căn cứ vào nguồn cung ứng nguyên liệu, vật liệu được chia thành:


- Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài.
- Nguyên liệu, vật liệu tự sản xuất.
- Nguyên liệu, vật liệu có từ nguồn gốc khác (được cấp, nhận vốn góp).

1.2.2 Đánh giá nguyên liệu, vật liệu
1.2.2.1 Đánh giá nguyên liệu, vật liệu theo giá
nhập kho
Đánh giá nguyên liệu, vật liệu là thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nguyên
liệu, vật liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu trung thực khách quan.
Theo chuẩn mực 02 [7], kế toán nhập - xuất - tồn kho nguyên liệu, vật liệu phải
phản ánh theo giá gốc (giá thực tế), có nghĩa là khi nhập kho phải tính toán và phản
13


ánh theo giá thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định giá thực tế xuất kho theo phương
pháp quy định. Song do đặc điểm của nguyên liệu, vật liệu có nhiều loại, nhiều thứ
thường xuyên biến động trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác
quản trị nguyên liệu, vật liệu phục vụ kịp thời cho việc cung cấp hàng ngày, tình hình
biến động và số hiện có của nguyên liệu, vật liệu nên trong công tác kế toán quản trị
nguyên liệu, vật liệu còn có thể đánh giá theo giá hạch toán tuỳ thuộc vào yêu cầu
quản lý của từng doanh nghiệp. Song dù đánh giá theo giá hạch toán, kế toán vẫn phải
đảm bảo việc phản ánh tình hình nhập - xuất nguyên liệu, vật liệu trên các tài khoản,
sổ kế toán tổng hợp theo giá thực tế.
- Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế
của NLVL

Giá mua
=


nhập kho

ghi trên
hoá đơn

+

Chi phí thu
mua

Thuế (nếu
+

có)

-

Các khoản
giảm trừ

Trong đó:
+ Giá mua ghi trên hóa đơn: Là giá mua được ghi trên hóa đơn mua hàng.
+ Chi phí thu mua thực tế bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp bảo quản, phân
loại, bảo hiểm…Nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công
tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập và số hao hụt tự nhiên
trong định mức (nếu có).
+ Thuế: Là các khoản thuế không được hoàn lại: như thuế nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế GTGT (nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp)...

+ Các khoản giảm trừ: Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng
bán…..

1.2.2.2 Đánh giá nguyên liệu, vật liệu giá thực
tế xuất kho
Nguyên liệu, vật liệu được thu mua nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, do vậy
giá thực tế của từng lần, từng đợt nhập kho khác nhau. Vì vậy khi xuất kho kế toán
phải tính toán chính xác giá thực tế xuất kho theo phương pháp tính giá thực tế xuất
kho đã đăng ký và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán.
Để tính giá thực tế xuất kho nguyên liệu, vật liệu có thể áp dụng một trong các
phương pháp sau:
14


a) Bình quân gia quyền

Công thức chung:
Giá thực tế NL,VL =
xuất trong kỳ

Số lượng NL,VL

x Đơn giá bình quân

xuất dùng

Trong đó:
Đơn giá
bình quân


=

Giá trị NL,VL tồn kho đầu + Giá trị NL,VL nhập kho trong kỳ
Số lượng NL,VL tồn kho đầu kỳ + Số lượng NL,VL nhập kho trong kỳ

- Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư nhưng
cảvcả
số lần nhập xuất của mỗi danh điểm nhiều .
- Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ có ưu điểm đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ
được việc hạch toán chi tiết NL,VL, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của danh
điểm vật tư.
- Tính theo phương pháp này thường dồn công việc tính giá NL, VL xuất kho vào
cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác.
b) Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập
kho nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính.
Phương pháp này được áp dụng các loại vật tư đặc chủng. Giá thực tế xuất kho
căn cứ vào giá thực tế nguyên liệu, vật liệu nhập theo từng lô, từng lần nhập và số
lượng xuất kho theo từng lần nhập đó.
c) Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước
hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn
kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần
đầu kỳ, giá trị của lô hàng tồn kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm
cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
d) Phương pháp hệ số giá ( giá hạch toán )
- Giá hạch toán là loại giá ổn định được doanh nghiệp sử dụng trong thời gian
dài. Giá thực tế có thể là giá định mức hay giá kế hoạch do doanh nghiệp quy định.


15


- Trong việc sử dụng sổ sách của các sổ chi tiết được phản ánh theo giá hạch
toán. Đến cuối kỳ kế toán phải xác định được hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá
kế hoạch của nguyên liệu, vật liệu để điều chỉnh trên sổ tổng hợp.
Giá thực tế NL,VL
trong kỳ

Giá trị hạch toán VL,VL

=

xuất trong kỳ

Hệ số chênh lệch giữa
x

giá thực tế và giá kế
hoạch của NL,VL

Trong đó:
Giá trị thực tế NL,VL

Hệ số chênh lệch giữa
giá thực tế và giá kế
hoạch NL,VL trong kỳ

=


tồn kho đầu kỳ
Giá hạch toán NLVL
tồn kho đầu kỳ

+
+

Giá trị thực tế
NL,VL nhâp kho trong kỳ
Giá hạch toán nhập kho

1.3 . NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU
Xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý vật liệu cũng như vai trò của kế toán trong
quản lý kinh tế nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng thì kế toán nguyên liệu,
vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau đây:
- Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của
nguyên liệu, vật liệu về giá cả và hiện vật. Tính toán chính xác trị giá thực tế của
nguyên liệu, vật liệu nhập kho, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính xác
phục vụ cho yêu cầu lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp kỹ thuật về
hạch toán nguyên liệu, vật liệu. Đồng thời hướng dẫn các bộ phận, các đơn vị trong
doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về nguyên liệu, vật liệu,
phải hạch toán đúng chế độ, đúng phương pháp quy định để đảm bảo sự thống nhất
trong công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên liệu, vật
liệu từ đó phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý nguyên liệu, vật liệu
thừa, ứ đọng, kém hoặc mất phẩm chất, giúp cho việc hạch toán xác định chính xác số
lượng và giá trị nguyên liệu, vật liệu thực tế đưa vào sản xuất sản phẩm. Phân bổ chính
xác NL,VL đã tiêu hao vào đối tượng sử dụng để từ đó giúp cho việc tính giá thành

được chính xác.

16


- Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp
thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
- Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển,
bảo quản, đánh giá phân loại tình hình nhập, xuất và quản lý NL,VL. Từ đó đáp ứng
được nhu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước cũng như yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp trong việc tính giá thành thực tế của NL,VL đã thu mua và nhập kho đồng thời
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật tư về số lượng, chủng loại, giá cả,
thời hạn cung cấp nguyên liệu, vật liệu một cách đầy đủ, kịp thời.
Tóm lại: Nếu hạch toán kế toán nói chung là công cụ đắc lực để quản lý tài chính
thì hạch toán kế toán nguyên liệu, vật liệu giữ một vai trò quan trọng. Kế toán NL,VL
có chính xác kịp thời hay không nó ảnh hưởng đến tình hình hiệu quả quản lý doanh
nghiệp. Vì vậy, để tăng cường công tác quản lý phải không ngừng cải tiến và hoàn
thiện công tác kế toán NL,VL. Hạch toán kế toán NL,VL giúp cho lãnh đạo doanh
nghiệp nắm bắt được tình hình thu mua, nhập xuất, dự trữ nguyên liệu, vật liệu một
cách chính xác để từ đó có biện pháp chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh kịp thời,
tổ chức công tác hạch toán vật liệu chặt chẽ sẽ góp phần cung ứng kịp thời và đồng bộ
nguyên liệu, vật liệu cho sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên liệu, vật liệu.
Mặt khác do chi phí nguyên liệu, vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành do đó
chất lượng của công tác kế toán vật NL, VL có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm.

1.4 KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN LIỆU,
VẬT LIỆU
1.4.1 Chứng từ và sổ kế toán sử dụng
1.4.1.1 Chứng từ

Ban hành quyết định theo thông tư 200.
- Phiếu nhập kho ( mẫu 01- VT )
- Phiếu xuất kho ( mẫu 02- VT )
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa ( mẫu 03- VT )
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( mẫu 04 - VT )
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa ( mẫu 05- VT )
17


- Bảng kê mua hàng ( mẫu 06 - VT )
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ ( mẫu 07- VT )
- Hóa đơn giá trị gia tăng ( mẫu 01GTKT – 3LL )
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03PXK – 3LL )

1.4.1.2 Sổ kế toán sử dụng
Doanh nghiệp được áp dụng 1 trong 4 hình thức sổ kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung
- Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán trên máy vi tính
Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết cấu,
trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh,
yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật để
tính toán, lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp và tuân thủ đúng theo quy định của
hình thức sổ kế toán đó, gồm: các loại sổ và kết cấu các loại sổ, quan hệ đối chiếu,
kiểm tra, trình tự, phương pháp ghi chép các loại sổ kế toán.

1.4.2 Các phương pháp kế toán chi tiết
nguyên liệu, vật liệu

Hạch toán chi tiết NL,VL là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế
toán nhằm mục đích theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại NL,VL cả về
số lượng, chất lượng và giá trị.
Kế toán chi tiết ở kho do thủ kho tiến hành, thủ kho phải có trách nhiệm bảo
quản nguyên liệu, vật liệu tại kho, thực hiện việc nhập, xuất nguyên vật liệu trên cơ sở
chứng từ hợp lệ. Thủ kho phải ghi chép vào thẻ kho và các sổ có liên quan đến tình
hình nhập, xuất, tồn kho.
Ở phòng kế toán thông qua các chứng từ ban đầu để kiểm tra tính hợp lệ và ghi
chép vào sổ sách chi tiết và tổng hợp chủ yếu bằng chỉ tiêu giá trị để phản ánh, giúp
cho ban Giám đốc có thể kiểm tra tình hình nhập, xuất, dự trữ, bảo quản nguyên liệu,
vật liệu trong quá trình sản xuất.
18


Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng khác nhau,
do vậy mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một phương pháp thích hợp, thuận
tiện cho quá trình hạch toán chi tiết, phục vụ tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh của
đơn vị mình.

1.4.2.1 Phương pháp thẻ song song
* Tại kho
Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn nguyên liệu, vật
liệu về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ được mở cho từng
loại nguyên liệu, vật liệu. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất,
tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng loại nguyên liệu, vật liệu.
* Tại phòng kế toán
Kế toán NL,VL sử dụng thẻ hay sổ chi tiết nguyên liệu, vật liệu. Sổ chi tiết
nguyên liệu, vật liệu kết cấu như thẻ kho nhưng thêm cột đơn giá và phản ánh riêng
theo số lượng, giá trị và cũng được phản ánh theo từng danh điểm NL,VL. Hàng ngày
khi nhận được chứng từ nhập - xuất nguyên liệu, vật liệu ở kho, kế toán kiểm tra và

hoàn chỉnh chứng từ rồi ghi vào sổ (thẻ) chi tiết.
Định kỳ phải kiểm tra số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết. Cuối tháng tính ra số tồn
kho và đối chiếu số liệu với sổ kế toán tổng hợp.
Đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết vật liệu ở phòng kế toán và thẻ kho của thủ kho
bằng cách thông qua báo cáo tình hình biến động của nguyên liệu, vật liệu do thủ kho
gửi lên.
* Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: Việc ghi sổ thẻ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và
phát hiện sai sót trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến động và số hiện
có của từng loại nguyên liệu, vật liệu theo số lượng và giá trị.
+ Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số
lượng, khối lượng công việc ghi chép quá lớn. Công việc còn dồn vào cuối tháng nên
hạn chế tính kịp thời của kế toán và gây lãng phí về lao động.
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có
chủng loại nguyên liệu, vật liệu ít, tình hình nhập - xuất nguyên liệu, vật liệu phát sinh
hàng ngày không nhiều, trình độ kế toán và quản lý không cao. Sơ đồ hạch toán chi
tiết nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp thẻ song song.

19


Chứng từ nhập
Sổ chi
tiết
NL,VL

Thẻ kho

Bảng tổng hợp
chứng từ xuất –

nhập – tồn NLVL

Chứng từ xuất

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên liệu, vật
liệu theo phương pháp thẻ
song song
1.4.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
* Tại kho
Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn nguyên liệu, vật
liệu về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ được mở cho từng
loại nguyên liệu, vật liệu. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất,
tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng loại nguyên liệu, vật liệu.
*Tại phòng kế toán
Không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số
lượng và số tiền của từng loại (danh điểm) nguyên liệu, vật liệu theo từng kho. Sổ này
ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập - xuất
phát sinh trong tháng của từng nguyên liệu, vật liệu, mỗi loại chỉ ghi một dòng trong
sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng nguyên liệu, vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển
với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
* Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: Giảm bớt đượt khối lượng ghi chép, chỉ tiến hành ghi một lần vào
cuối tháng.

+ Nhược điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp về số lượng. Công việc kế toán dồn
vào cuối tháng, việc kiểm tra đối chiếu trong tháng giữa kho và phòng kế toán không
20


được thực hiện do trong tháng kế toán không ghi sổ, hạn chế công tác quản lý và tính
giá thành sản phẩm.
Phương pháp này không được phổ biến, chỉ có những doanh nghiệp có số lượng,
chủng loại lớn mới áp dụng.
Thẻ kho

Chứng từ nhập

Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển

Chứng từ xuất

Bảng kê xuất

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán nguyên liệu, vật liệu
theo phương pháp sổ
đối chiếu luân chuyển
1.4.2.3 Phương pháp sổ số dư

* Tại kho
21


Ngoài sử dụng thẻ kho để ghi chép sử dụng sổ số dư để ghi chép số tồn kho cuối
tháng của từng loại NL,VL theo chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng sổ số dư được chuyển
cho thủ kho để ghi số lượng hàng tồn kho trên cơ sở số liệu từ thẻ kho.
* Tại phòng kế toán
Định kỳ kế toán xuống kiểm tra và trực tiếp nhận chứng từ nhập - xuất kho, sau
đó tiến hành tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu giá trị của NL,VL nhập- xuất theo từng
nhóm NL,VL để ghi vào bảng kê nhập xuất, tiếp đó ghi vào bảng kê luỹ kế nhập xuất,
đến cuối tháng ghi vào phần nhập - xuất - tồn của bảng kê tổng hợp. Đồng thời cuối
tháng khi nhận sổ số dư từ thủ kho, kế toán tính giá trị của NL,VL tồn kho để ghi vào
sổ số dư, cột thành tiền số liệu này phải khớp với tồn kho cuối tháng trên bảng tổng
hợp nhập xuất tồn kho cuối kỳ.

* Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: Giảm bớt được khối lượng ghi chép, kiểm tra đổi chiếu tiến hành
định kỳ nên bảo đảm tính chính xác, công việc dàn đều trong tháng.
+ Nhược điểm: Do phòng kế toán chỉ theo dõi chỉ tiêu giá trị vì vậy khi nắm bắt tình
hình nhập - xuất - tồn của loại nguyên liệu, vật liệu nào thì phải xem trên thẻ kho, khi kiểm
tra đối chiếu số liệu giữa sổ số dư và bảng kê khá phức tạp nếu xảy ra sự chênh lệch.
Phương pháp này thường sử dụng cho các doanh nghiệp có nhiều chủng loại
NL,VL hay kinh doanh nhiều mặt hàng, tình hình nhập xuất NL,VL xảy ra thường
xuyên.
Phiếu nhậpkho

Sổ số dư
Bảng lũy kế nhập – xuât – tồn kho
Thẻ kho


Phiếu giao nhận chứng từ nhập kho
Phiếu xuất kho

22


Phiếu giao nhận chứng từ xuất kho

Ghi chú:

Ghi hàng nga
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng

Sơ đồ 1. 3: Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên liệu, vật
liệu theo phương pháp sổ
số dư
1.5. HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN
LIỆU, VẬT LIỆU
1.5.1 Hạch toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu
theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.5.1.1 Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 152 "Nguyên liệu, vật liệu"
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, biến động tăng giảm của các loại
nguyên liệu, vật liệu theo giá thực tế.
*Kết cấu TK 152
-Bên Nợ:
+ Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia
công, chế biến, nhận góp vốn liên doanh, được cấp hoặc nhập từ nguồn khác.

23


+ Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
-Bên Có:
+ Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất, xuất bán, thuê
ngoài gia công chế biến hoặc góp vốn liên doanh.
+ Trị giá NL,VL được giảm giá hàng mua, hoặc trả lại người bán
+ CKTM nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng.
+ Trị giá nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
-Số dư bên Nợ:
+ Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.

1.5.1.2 Phương pháp hạch toán
a, Trường hợp nguyên liệu, vật liệu và hoá đơn cùng về
-

Khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập
kho và các chứng từ liên quan kế toán phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu
nhập kho:

Nợ TK 152 -Nguyên liệu, vật liệu ( Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111, 112, 331, 311... Tổng giá thanh toán
-

Nếu thuế GTGT không được khấu trừ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán
thuế theo phương pháp trực tiếp) thì giá trị nguyên liệu, vật liệu bao gồm cả
thuế GTGT.


b, Trường hợp hóa đơn về trước, nguyên liệu, vật liệu về sau.
Khi nhận được hóa đơn, kế toán tiến hành lưu hóa đơn vào tạp hồ sơ riêng “Hàng
mua đang đi đường”
- Nếu trong tháng hàng về thì kế toán căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng

từ liên quan để ghi nhận vào tài khoản 152 “ Nguyên liệu, vật liệu” như trường hợp 1
- Nếu đến cuối tháng nguyên liệu, vật liệu chưa về thì kế toán tiến hành căn cứ vào hóa

đơn để ghi nhận giá tạm tính:
Nợ TK 151- Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111, 112, 331….
-

Sang tháng sau, khi nguyên vật liệu về nhập kho căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho và
các chứng từ liên quan, ghi:
24


Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường
c, Trường hợp hàng về trước, hóa đơn về sau
-

Khi hàng về kế toán tiến hành nhập kho theo giá tạm tính
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có 331 - Phải trả cho người bán

-


Khi hóa đơn về, kế toán tiến hành điều chỉnh bút toán theo hóa đơn bằng
phương pháp ghi bổ sung hoặc ghi ngược
+ Ghi bổ sung:
Nợ TK 152 ( Giá trị phù hợp )
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừu ( Theo HĐ GTGT)
Có TK 111, 112, 331….. ( Tổng giá thanh toán )
+ Ghi ngược hoặc ghi âm
Ghi âm

Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 331- Phải trả người bán

Ghi lại bút toán đúng
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 1331– Thuế GTGT đầu vào (1331)
Có TK 111, 112, 331…. Tổng giá thanh toán.
d, Kế toán nguyên vật liệu trả lại cho người bán, khoản chiết khấu thương mại
hoặc giảm giá hàng bán nhận được khi mua nguyên vật liệu:
-Trường hợp trả lại nguyên liệu, vật liệu cho người bán:
Nợ TK 331- Phải trả người bán
Có TK 152- Nguyên liệu vật liệu
Có TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
-

Trường hợp chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được sau khi mua
nguyên liệu, vật liệu (kể cả khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm
giảm giá trị bên mua phải thanh toán) thì kế toán căn cứ vào tình hình biến động để
phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số nguyên
vật liệu tồn kho, số đã dùng cho sản xuất sản phẩm, cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản hoặc đã xác định tiêu thụ trong kỳ:

Nợ các TK 111, 112, 331…..
25


×