Tải bản đầy đủ (.doc) (234 trang)

Tai lieu (câu hỏi + đáp án) huong dan on thi cong chuc ngành nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 234 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

TÀI LIỆU
HƯỚNG DẪN ÔN TẬP KỲ TUYỀN DỤNG CÔNG CHỨC
Chuyên ngành nông nghiệp

Quảng Ninh, tháng

1

năm 2016


Phần I
LĨNH VỰC CHĂN NUÔI – THÚ Y
I. PHÁP LỆNH SỐ 16/2004/PL-UBTVQH11 NGÀY 24 THÁNG 3 NĂM 2004 CỦA
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI VỀ GIỐNG VẬT NUÔI

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm
2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Nghị quyết số 21/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc
hội khoá XI, kỳ họp thứ 4 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2004;
Pháp lệnh này quy định về giống vật nuôi.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Pháp lệnh này quy định về quản lý và bảo tồn nguồn gen vật nuôi; nghiên cứu,
chọn, tạo, khảo nghiệm, kiểm định và công nhận giống vật nuôi mới; sản xuất, kinh
doanh giống vật nuôi; quản lý chất lượng giống vật nuôi.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.


Pháp lệnh này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân
nước ngoài có hoạt động trong lĩnh vực giống vật nuôi trên lãnh thổ Việt Nam.
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định của Pháp lệnh này thì áp dụng
điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giống vật nuôi là quần thể vật nuôi cùng loài, cùng nguồn gốc, có ngoại
hình và cấu trúc di truyền tương tự nhau, được hình thành, củng cố, phát triển do
tác động của con người; giống vật nuôi phải có số lượng nhất định để nhân giống
và di truyền được những đặc điểm của giống cho thế hệ sau.
Giống vật nuôi bao gồm các giống gia súc, gia cầm, ong, tằm, động vật thuỷ
sản và các sản phẩm giống của chúng như tinh, phôi, trứng giống, ấu trùng và vật
liệu di truyền giống.
2. Giống vật nuôi thuần chủng là giống ổn định về di truyền và năng suất;
giống nhau về kiểu gen, ngoại hình và khả năng kháng bệnh.
3. Đàn giống cụ kỵ là đàn giống vật nuôi thuần chủng hoặc đàn giống đã được
chọn, tạo, nuôi dưỡng để sản xuất ra đàn giống ông bà.
2


4. Đàn giống ông bà là đàn giống vật nuôi nhân từ đàn giống cụ kỵ để sản xuất
ra đàn giống bố mẹ.
5. Đàn giống bố mẹ là đàn giống vật nuôi nhân từ đàn giống ông bà để sản
xuất ra giống thương phẩm.
6. Đàn giống hạt nhân sử dụng trong nhân giống gia súc lớn là đàn giống tốt
nhất, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng, được nuôi dưỡng và chọn lọc theo một quy
trình nhất định nhằm đạt được tiến bộ di truyền cao để sản xuất ra đàn nhân giống.
7. Đàn nhân giống sử dụng trong nhân giống gia súc lớn là đàn giống do đàn
giống hạt nhân sinh ra để sản xuất giống thương phẩm hoặc được chọn lọc để bổ

sung vào đàn giống hạt nhân.
8. Giống thương phẩm là đàn giống vật nuôi được sinh ra từ đàn giống bố mẹ
hoặc từ đàn nhân giống.
9. Giống giả là giống không đúng với tên giống đã ghi trên nhãn.
10. Chọn giống là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật để chọn lọc và giữ lại
làm giống những cá thể có đặc điểm có lợi đáp ứng yêu cầu của con người.
11. Tạo giống là việc chọn và phối giống hoặc sử dụng các biện pháp kỹ thuật
di truyền khác để tạo ra một giống mới.
12. Cải tạo giống là việc làm thay đổi một hoặc nhiều đặc tính của giống hiện
có bằng cách cho phối giống để có các đặc tính tương ứng tốt hơn.
13. Kiểm tra năng suất cá thể là việc đánh giá năng suất, chất lượng của con
giống trước khi đưa vào sử dụng.
14. Hợp tử là tế bào được tạo ra do sự thụ tinh của tinh trùng và trứng.
15. Phôi là hợp tử đã phát triển ở các giai đoạn khác nhau.
16. Nguồn gen vật nuôi là những động vật sống hoàn chỉnh và các sản phẩm
giống của chúng mang thông tin di truyền có khả năng tạo ra hay tham gia tạo ra
giống vật nuôi mới.
17. Bảo tồn nguồn gen vật nuôi là việc bảo vệ và duy trì nguồn gen vật nuôi.
18. Khảo nghiệm giống vật nuôi là việc chăm sóc, nuôi dưỡng, theo dõi trong
điều kiện và thời gian nhất định giống vật nuôi mới nhập khẩu lần đầu hoặc giống
vật nuôi mới được tạo ra trong nước nhằm xác định tính khác biệt, tính ổn định,
tính đồng nhất về năng suất, chất lượng, khả năng kháng bệnh và đánh giá tác hại
của giống đó.
19. Kiểm định giống vật nuôi là việc kiểm tra, đánh giá lại năng suất, chất
lượng, khả năng kháng bệnh của giống vật nuôi sau khi đưa ra sản xuất hoặc làm cơ
sở công bố chất lượng giống vật nuôi phù hợp tiêu chuẩn.
20. Giống vật nuôi có gen đã bị biến đổi là giống vật nuôi có mang một tổ hợp mới
vật liệu di truyền (ADN) nhận được qua việc sử dụng công nghệ sinh học hiện đại.
3



21. Giống vật nuôi nhân bản vô tính là giống vật nuôi được tạo ra bằng kỹ
thuật nhân bản từ một tế bào sinh dưỡng.
22. Giống vật nuôi mới là giống mới được tạo ra hoặc giống mới được nhập
khẩu lần đầu nhưng chưa có trong Danh mục giống vật nuôi được phép sản xuất,
kinh doanh.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động về giống vật nuôi
1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giống vật nuôi phải
phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trong phạm vi cả nước và
của từng địa phương.
2. Quản lý chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi của các cơ sở sản
xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế.
3. Bảo đảm giống vật nuôi có chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu phát triển sản
xuất, vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường, hệ sinh thái.
4. Áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong việc nghiên cứu, chọn, tạo, sản
xuất giống vật nuôi; kết hợp giữa công nghệ hiện đại với kinh nghiệm của nhân dân.
5. Phát huy quyền tự chủ, bảo đảm sự bình đẳng và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân trong hoạt động về giống vật nuôi.
6. Bảo tồn và khai thác hợp lý nguồn gen vật nuôi; bảo đảm tính đa dạng sinh
học; kết hợp giữa lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài, bảo đảm lợi ích chung của
toàn xã hội.
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về giống vật nuôi
1. Bảo đảm phát triển giống vật nuôi theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá trên cơ sở chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giống vật nuôi.
2. Ưu tiên đầu tư cho các hoạt động thu thập, bảo tồn nguồn gen vật nuôi quý
hiếm; nghiên cứu, chọn, tạo, khảo nghiệm, kiểm định giống vật nuôi mới và nuôi
giữ giống vật nuôi thuần chủng, đàn giống cụ kỵ, đàn giống ông bà, đàn giống hạt
nhân có năng suất và chất lượng cao.
3. Khuyến khích và hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ nhân
giống, nuôi giữ giống vật nuôi thuần chủng, đàn giống cụ kỵ, đàn giống ông bà,

đàn giống hạt nhân.
4. Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư, nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến
bộ khoa học và công nghệ về giống vật nuôi; xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển
nguồn lực trong hoạt động về giống vật nuôi.
5. Khuyến khích tổ chức, cá nhân sản xuất, sử dụng giống vật nuôi mới; tham
gia bảo hiểm giống vật nuôi.
6. Hỗ trợ việc phục hồi giống vật nuôi trong trường hợp bị thiên tai, dịch bệnh
gây hậu quả nghiêm trọng.
4


Điều 6. Giống vật nuôi có gen đã bị biến đổi và giống vật nuôi nhân bản vô tính
Việc nghiên cứu, chọn, tạo, thử nghiệm, sản xuất, kinh doanh, sử dụng, trao
đổi quốc tế và các hoạt động khác đối với giống vật nuôi có gen đã bị biến đổi,
giống vật nuôi nhân bản vô tính được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 7. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giống vật nuôi
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giống vật nuôi.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm thực hiện quản lý
nhà nước về giống vật nuôi nông nghiệp trong phạm vi cả nước.
Bộ Thủy sản chịu trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về giống vật nuôi
thủy sản trong phạm vi cả nước.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản
thực hiện quản lý nhà nước về giống vật nuôi.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý nhà nước
về giống vật nuôi tại địa phương.
Điều 8. Khen thưởng
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động về giống vật nuôi hoặc có
công phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về giống vật nuôi thì được
khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

2. Nhà nước tôn vinh tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc chọn,
tạo ra giống vật nuôi mới.
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Sản xuất, kinh doanh giống giả, giống vật nuôi không đạt tiêu chuẩn chất lượng,
giống không có trong Danh mục giống vật nuôi được phép sản xuất, kinh doanh.
2. Phá hoại, chiếm đoạt nguồn gen vật nuôi, xuất khẩu trái phép nguồn gen vật
nuôi quý hiếm.
3. Thử nghiệm mầm bệnh, thuốc thú y, chất kích thích sinh trưởng và thức ăn
chăn nuôi mới trong khu vực sản xuất giống vật nuôi.
4. Cản trở các hoạt động hợp pháp về nghiên cứu, chọn, tạo, khảo nghiệm,
kiểm định, sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi.
5. Sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi gây hại cho sức khỏe con người, nguồn
gen vật nuôi, môi trường, hệ sinh thái.
6. Công bố tiêu chuẩn chất lượng, quảng cáo, thông tin sai sự thật về giống vật nuôi.
7. Các hành vi khác theo quy định của pháp luật.

5


Chương II
QUẢN LÝ VÀ BẢO TỒN NGUỒN GEN VẬT NUÔI
Điều 10. Quản lý nguồn gen vật nuôi
1. Nguồn gen vật nuôi là tài sản quốc gia do Nhà nước thống nhất quản lý.
2. Nguồn gen vật nuôi ở khu bảo tồn của Nhà nước khi có nhu cầu khai thác,
sử dụng phải được phép của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản.
3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý nguồn gen vật nuôi tại
địa phương.
Điều 11. Nội dung bảo tồn nguồn gen vật nuôi
1. Điều tra, khảo sát và thu thập nguồn gen vật nuôi phù hợp với tính chất và
đặc điểm của từng loài vật nuôi.

2. Bảo tồn lâu dài và an toàn nguồn gen đã được xác định phù hợp với đặc tính
sinh học cụ thể của từng giống vật nuôi.
3. Đánh giá nguồn gen theo các chỉ tiêu sinh học và giá trị sử dụng.
4. Xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin tư liệu nguồn gen vật nuôi.
Điều 12. Thu thập, bảo tồn nguồn gen vật nuôi quý hiếm
1. Nhà nước đầu tư và hỗ trợ cho việc thu thập, bảo tồn nguồn gen vật nuôi
quý hiếm; xây dựng cơ sở lưu giữ nguồn gen vật nuôi quý hiếm; bảo tồn nguồn gen
vật nuôi quý hiếm tại địa phương.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện việc bảo tồn nguồn gen vật nuôi
quý hiếm theo quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản định kỳ công bố
Danh mục nguồn gen vật nuôi quý hiếm cần bảo tồn.
Điều 13. Trao đổi nguồn gen vật nuôi quý hiếm
1. Tổ chức, cá nhân được trao đổi nguồn gen vật nuôi quý hiếm để phục vụ
cho việc nghiên cứu, chọn, tạo giống vật nuôi mới và sản xuất, kinh doanh theo quy
định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản.
2. Việc trao đổi quốc tế nguồn gen vật nuôi quý hiếm phải được phép của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản.
Chương III
NGHIÊN CỨU, CHỌN, TẠO, KHẢO NGHIỆM VÀ CÔNG NHẬN
GIỐNG VẬT NUÔI MỚI
Điều 14. Nghiên cứu, chọn, tạo giống vật nuôi mới
6


1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài được nghiên cứu,
chọn, tạo giống vật nuôi mới trên lãnh thổ Việt Nam.
Việc nghiên cứu, chọn, tạo giống vật nuôi mới phải tuân theo quy định của
Pháp lệnh này, pháp luật về khoa học và công nghệ và các quy định khác của pháp

luật có liên quan.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản xác định nhiệm vụ
khoa học và công nghệ về giống vật nuôi phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm ngành Chăn
nuôi, ngành Thuỷ sản.
Điều 15. Khảo nghiệm giống vật nuôi mới
1. Giống vật nuôi mới chỉ được công nhận và đưa vào Danh mục giống vật
nuôi được phép sản xuất, kinh doanh do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Bộ Thuỷ sản ban hành sau khi đã qua khảo nghiệm đạt kết quả theo yêu cầu.
2. Nội dung khảo nghiệm bao gồm:
a) Xác định tính khác biệt, tính ổn định, tính đồng nhất về năng suất, chất
lượng, khả năng kháng bệnh của giống vật nuôi mới;
b) Đánh giá tác hại của giống.
3. Tổ chức, cá nhân có giống vật nuôi mới phải làm hồ sơ xin khảo nghiệm
gửi đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản. Hồ sơ xin khảo
nghiệm bao gồm:
a) Đơn đăng ký khảo nghiệm;
b) Hồ sơ giống vật nuôi, trong đó ghi rõ tên giống, phẩm cấp giống, xuất xứ, số lượng,
các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng giống;
c) Dự kiến cơ sở khảo nghiệm.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận và xem xét hồ sơ;
b) Trả lời bằng văn bản về việc chấp nhận khảo nghiệm trong thời hạn mười
lăm ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, nếu từ chối phải nêu rõ lý do.
5. Tổ chức, cá nhân có giống vật nuôi mới tự chọn cơ sở khảo nghiệm đã được
công nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Pháp lệnh này để ký hợp đồng
khảo nghiệm và phải chịu chi phí khảo nghiệm.
Điều 16. Cơ sở khảo nghiệm giống vật nuôi mới
1. Cơ sở khảo nghiệm giống vật nuôi mới do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Thuỷ sản công nhận trên cơ sở đáp ứng các điều kiện quy định tại

khoản 2 Điều này.
2. Cơ sở khảo nghiệm giống vật nuôi mới phải có đủ các điều kiện sau đây:
7


a) Đã đăng ký hoạt động khảo nghiệm giống vật nuôi với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
b) Có địa điểm phù hợp với quy hoạch và bảo đảm vệ sinh thú y, môi trường
theo quy định của pháp luật về thú y, pháp luật về thuỷ sản và pháp luật về bảo vệ
môi trường;
c) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phù hợp với việc khảo nghiệm
từng loài vật nuôi và từng phẩm cấp giống;
d) Có hoặc thuê nhân viên kỹ thuật chuyên ngành chăn nuôi thú y hoặc chuyên
ngành nuôi trồng thuỷ sản.
3. Cơ sở khảo nghiệm giống vật nuôi mới có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện khảo nghiệm giống vật nuôi mới theo các quy trình khảo
nghiệm đối với từng loài vật nuôi và từng phẩm cấp giống do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản ban hành;
b) Chịu trách nhiệm pháp lý về kết quả khảo nghiệm đã thực hiện.
Điều 17. Đặt tên giống vật nuôi mới
1. Mỗi giống vật nuôi mới chỉ được đặt một tên phù hợp.
2. Không chấp nhận các trường hợp đặt tên giống vật nuôi mới sau đây:
a) Trùng hoặc tương tự với tên giống đã có;
b) Chỉ bao gồm các chữ số;
c) Vi phạm đạo đức xã hội;
d) Dễ gây hiểu nhầm với các đặc trưng, đặc tính của giống vật nuôi đó.
Điều 18. Công nhận giống vật nuôi mới
1. Giống vật nuôi mới chỉ được công nhận khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Có kết quả khảo nghiệm của cơ sở khảo nghiệm giống vật nuôi mới;
b) Được Hội đồng khoa học chuyên ngành do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản thành lập đánh giá kết quả khảo
nghiệm và đề nghị công nhận giống vật nuôi mới.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản
xem xét, quyết định công nhận giống vật nuôi mới và đưa vào Danh mục giống vật
nuôi được phép sản xuất, kinh doanh.
Chương IV
SẢN XUẤT, KINH DOANH GIỐNG VẬT NUÔI
Điều 19. Điều kiện về sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi phải có đủ các điều
kiện sau đây:
8


a) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về lĩnh vực giống vật nuôi;
b) Có địa điểm sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi phù hợp với quy hoạch
của ngành Nông nghiệp, ngành Thuỷ sản và phải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh thú y,
bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về thú y, pháp luật về thuỷ sản và
pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Có cơ sở vật chất và trang, thiết bị kỹ thuật phù hợp với việc sản xuất, kinh
doanh của từng loài vật nuôi và từng phẩm cấp giống;
d) Có hoặc thuê nhân viên kỹ thuật đã được đào tạo về kỹ thuật chăn nuôi thú y,
nuôi trồng thuỷ sản nếu sản xuất, kinh doanh đàn giống bố mẹ, giống thương phẩm;
đ) Có hoặc thuê nhân viên kỹ thuật có bằng đại học chuyên ngành chăn nuôi
thú y, nuôi trồng thủy sản nếu sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi thuần chủng,
đàn giống cụ kỵ, đàn giống ông bà, đàn giống hạt nhân;
e) Có hồ sơ theo dõi giống;
g) Thực hiện quy trình kỹ thuật sản xuất giống vật nuôi do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản ban hành.
2. Hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi theo hình thức
chăn nuôi truyền thống mà không thuộc diện phải đăng ký kinh doanh thì không

phải thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này nhưng phải bảo đảm tiêu chuẩn vệ
sinh thú y, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về thú y, pháp luật về
thuỷ sản và pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 20. Sản xuất, kinh doanh tinh, phôi, trứng giống và ấu trùng
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tinh đực giống để thụ tinh nhân tạo
và phôi phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều 19 của
Pháp lệnh này;
b) Có hoặc thuê nhân viên kỹ thuật đã được cấp bằng hoặc chứng chỉ đào tạo
về kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, cấy truyền phôi;
c) Đực giống, cái giống cho phôi phải có nguồn gốc từ các cơ sở nhân giống
đã được kiểm tra năng suất cá thể, đã được kiểm dịch, có lý lịch rõ ràng, đã được
đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
d) Không được khai thác, sử dụng tinh của đực giống và trứng của cái giống
trong khu vực đang có dịch bệnh;
đ) Phôi chỉ được khai thác từ giống vật nuôi thuần chủng, đàn giống cụ kỵ,
đàn giống ông bà, đàn giống hạt nhân;
e) Thực hiện quy chế quản lý khai thác, sử dụng tinh, phôi và môi trường bảo
quản, pha chế tinh, phôi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản
ban hành.
9


2. Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh đực giống trâu, bò, lợn, dê, cừu, ngựa để phối
giống trực tiếp và đực giống, cái giống thuỷ sản phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Đực giống trâu, bò, lợn, dê, cừu, ngựa phải được hộ gia đình, cá nhân đăng
ký với Uỷ ban nhân dân cấp xã;
b) Đực giống trâu, bò, lợn, dê, cừu, ngựa và đực giống, cái giống thuỷ sản phải
có nguồn gốc rõ ràng, đã được kiểm dịch thú y;
c) Thực hiện quy chế quản lý khai thác, sử dụng đực giống trâu, bò, lợn, dê,

cừu, ngựa; đực giống, cái giống thuỷ sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Thuỷ sản ban hành.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trứng giống và ấu trùng phải đáp ứng
các yêu cầu sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 19 của Pháp
lệnh này;
b) Trứng giống, ấu trùng chỉ được khai thác từ giống vật nuôi thuần chủng,
đàn giống cụ kỵ, đàn giống ông bà, đàn giống bố mẹ;
c) Có hoặc thuê nhân viên kỹ thuật đã được cấp bằng hoặc chứng chỉ đào tạo
về kỹ thuật ấp trứng, công nghệ nhân giống;
d) Thực hiện quy chế quản lý khai thác, sử dụng trứng giống, ấu trùng do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản ban hành.
Điều 21. Nhãn giống vật nuôi
1. Giống vật nuôi có bao bì chứa đựng khi kinh doanh phải được ghi nhãn với
nội dung như sau:
a) Tên giống vật nuôi;
b) Tên và địa chỉ của cơ sở sản xuất, kinh doanh;
c) Định lượng giống vật nuôi;
d) Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu;
đ) Ngày sản xuất, thời hạn sử dụng;
e) Hướng dẫn bảo quản và sử dụng.
2. Giống vật nuôi không có bao bì chứa đựng thì phải có hồ sơ giống kèm
theo, trong đó ghi rõ tên giống, xuất xứ, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, quy trình kỹ
thuật chăm sóc, nuôi dưỡng.
Điều 22. Xuất khẩu giống vật nuôi
1. Tổ chức, cá nhân được xuất khẩu giống vật nuôi không có trong Danh mục
giống vật nuôi cấm xuất khẩu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ
sản ban hành.
10



2. Tổ chức, cá nhân trao đổi với nước ngoài những giống vật nuôi quý hiếm có
trong Danh mục giống vật nuôi cấm xuất khẩu để phục vụ nghiên cứu khoa học
hoặc các mục đích đặc biệt khác phải được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản cho phép.
Điều 23. Nhập khẩu giống vật nuôi
1. Tổ chức, cá nhân chỉ được nhập khẩu giống vật nuôi có trong Danh mục
giống vật nuôi được phép sản xuất, kinh doanh.
Việc nhập khẩu tinh, phôi phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Bộ Thuỷ sản cho phép.
2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu giống vật nuôi chưa có trong Danh mục giống
vật nuôi được phép sản xuất, kinh doanh để nghiên cứu, khảo nghiệm, kiểm định
hoặc trong các trường hợp đặc biệt khác phải được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản cho phép.
Chương V
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG GIỐNG VẬT NUÔI
Điều 24. Nguyên tắc quản lý chất lượng giống vật nuôi
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi phải chịu trách nhiệm về
chất lượng giống vật nuôi do mình sản xuất, kinh doanh thông qua việc công bố
tiêu chuẩn chất lượng và công bố chất lượng giống vật nuôi phù hợp tiêu chuẩn.
Điều 25. Tiêu chuẩn chất lượng giống vật nuôi
1. Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng giống vật nuôi bao gồm:
a) Tiêu chuẩn Việt Nam;
b) Tiêu chuẩn ngành;
c) Tiêu chuẩn cơ sở;
d) Tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài được áp
dụng tại Việt Nam.
2. Thẩm quyền ban hành danh mục giống vật nuôi phải áp dụng tiêu chuẩn
được quy định như sau:
a) Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Danh mục giống vật nuôi phải áp

dụng tiêu chuẩn Việt Nam;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản ban hành Danh mục
giống vật nuôi phải áp dụng tiêu chuẩn ngành.
Điều 26. Công bố tiêu chuẩn chất lượng giống vật nuôi
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi có trong danh mục
quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 25 của Pháp lệnh này phải công bố tiêu
chuẩn chất lượng giống vật nuôi do mình sản xuất, kinh doanh; tiêu chuẩn công bố
11


không được thấp hơn tiêu chuẩn quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 25 của
Pháp lệnh này.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tự nguyện công bố tiêu chuẩn chất
lượng giống vật nuôi không có trong danh mục quy định tại điểm a, điểm b khoản 2
Điều 25 của Pháp lệnh này.
3. Trình tự và thủ tục công bố tiêu chuẩn chất lượng giống vật nuôi được thực
hiện theo quy định của pháp luật về chất lượng hàng hoá.
Điều 27. Công bố chất lượng giống vật nuôi phù hợp tiêu chuẩn
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi khi công bố chất
lượng phù hợp tiêu chuẩn phải dựa vào một trong các căn cứ sau đây:
a) Kết quả chứng nhận chất lượng của cơ sở kiểm định đối với giống vật nuôi
có trong danh mục giống vật nuôi phải được chứng nhận chất lượng phù hợp tiêu
chuẩn quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân hoặc kết quả đánh giá của cơ sở
kiểm định đối với giống vật nuôi không có trong danh mục giống vật nuôi phải
được chứng nhận chất lượng phù hợp tiêu chuẩn quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều này.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Danh mục giống vật nuôi phải được
chứng nhận chất lượng phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản ban hành Danh mục

giống vật nuôi phải được chứng nhận chất lượng phù hợp tiêu chuẩn ngành.
4. Trình tự và thủ tục công bố chất lượng giống vật nuôi phù hợp tiêu chuẩn
được thực hiện theo quy định của pháp luật về chất lượng hàng hoá.
Điều 28. Kiểm định giống vật nuôi
1. Việc kiểm định giống vật nuôi do cơ sở kiểm định được Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản công nhận tiến hành.
2. Cơ sở kiểm định giống vật nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định giống vật nuôi do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
b) Có địa điểm phù hợp, bảo đảm vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường theo quy định
của pháp luật về thú y, pháp luật về thuỷ sản và pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phù hợp với việc kiểm định của
từng loài vật nuôi và từng phẩm cấp giống;
d) Có hoặc thuê nhân viên kỹ thuật chuyên ngành chăn nuôi thú y hoặc chuyên
ngành nuôi trồng thuỷ sản.
3. Cơ sở kiểm định giống vật nuôi có trách nhiệm:
12


a) Tổ chức thực hiện kiểm định giống vật nuôi theo các quy trình kiểm định
đối với từng loài vật nuôi và từng phẩm cấp giống do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Thuỷ sản ban hành;
b) Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm định đã thực hiện.
4. Chi phí kiểm định do tổ chức, cá nhân yêu cầu kiểm định trả. Trong trường
hợp cơ sở kiểm định xác nhận giống vật nuôi không đúng với kết quả khảo nghiệm
hoặc chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng giống đã công bố thì cơ
sở khảo nghiệm hoặc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi phải bồi
thường chi phí cho tổ chức, cá nhân yêu cầu kiểm định.
Điều 29. Kiểm dịch giống vật nuôi
Tổ chức, cá nhân chọn, tạo, sản xuất, kinh doanh và sử dụng giống vật nuôi

phải thực hiện việc kiểm dịch theo quy định của pháp luật về thú y.
Chương VI
THANH TRA VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Điều 30. Thanh tra giống vật nuôi
Thanh tra giống vật nuôi là thanh tra chuyên ngành.
Tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành giống vật nuôi theo quy
định của pháp luật về thanh tra.
Điều 31. Giải quyết tranh chấp quyền tác giả giống vật nuôi
Tranh chấp quyền tác giả giống vật nuôi do Toà án nhân dân giải quyết theo
quy định của pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Hiệu lực thi hành
Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2004.
Điều 33. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Nguyễn Văn An

13


II. Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2010 của Chính
phủ Về quản lý thức ăn chăn nuôi;
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 12 tháng 7 năm 2006;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Pháp lệnh Giống vật nuôi ngày 24 tháng 3 năm 2004;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về sản xuất, kinh doanh; xuất khẩu, nhập khẩu; khảo
nghiệm và công nhận thức ăn chăn nuôi; quản lý nhà nước; kiểm tra, thanh tra và
các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt
động liên quan đến thức ăn chăn nuôi trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thức ăn chăn nuôi là những sản phẩm mà vật nuôi ăn, uống ở dạng tươi,
sống hoặc đã qua chế biến, bảo quản, bao gồm: nguyên liệu thức ăn chăn nuôi hay
thức ăn đơn, thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc, thức ăn bổ sung, phụ
gia thức ăn chăn nuôi, premix, hoạt chất và chất mang.
a) Nguyên liệu thức ăn chăn nuôi hay thức ăn đơn là thức ăn dùng để cung cấp
một hoặc nhiều chất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn cho vật nuôi;
b) Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh là hỗn hợp của nhiều nguyên liệu thức ăn
được phối chế theo công thức nhằm đảm bảo có đủ các chất dinh dưỡng để duy trì
đời sống và khả năng sản xuất của vật nuôi theo từng giai đoạn sinh trưởng hoặc
chu kỳ sản xuất mà không cần thêm bất kỳ loại thức ăn nào khác ngoài nước uống;
c) Thức ăn đậm đặc là hỗn hợp các nguyên liệu thức ăn chăn nuôi có hàm
lượng các chất dinh dưỡng cao hơn nhu cầu vật nuôi và dùng để pha trộn với các
nguyên liệu khác tạo thành thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh;
d) Thức ăn bổ sung là nguyên liệu đơn hay hỗn hợp của nhiều nguyên liệu cho
thêm vào khẩu phần ăn để cân đối các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể vật nuôi;

14


đ) Phụ gia thức ăn chăn nuôi là chất có hoặc không có giá trị dinh dưỡng
được bổ sung vào thức ăn chăn nuôi trong quá trình chế biến, xử lý nhằm duy trì
hoặc cải thiện đặc tính nào đó của thức ăn chăn nuôi;
e) Premix là loại thức ăn bổ sung gồm hỗn hợp của một hay nhiều hoạt chất
cùng với chất mang;
g) Hoạt chất là chất vi dinh dưỡng hoặc chất kích thích sinh trưởng, kích thích
sinh sản hoặc chất có chức năng sinh học khác được đưa vào cơ thể vật nuôi bằng
thức ăn hay nước uống;
h) Chất mang là chất vật nuôi ăn được dùng để trộn với hoạt chất trong premix
nhưng không ảnh hưởng đến sức khoẻ vật nuôi.
2. Vật nuôi là các loại gia súc, gia cầm, ong, tằm, động vật thủy sản được con
người nuôi giữ.
3. Sản xuất thức ăn chăn nuôi là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các
hoạt động sản xuất, chế biến, bao gói, bảo quản, vận chuyển thức ăn chăn nuôi.
4. Kinh doanh thức ăn chăn nuôi là các hoạt động buôn bán các loại thức ăn
chăn nuôi.
5. Gia công thức ăn chăn nuôi là quá trình thực hiện một hoặc toàn bộ các công
đoạn sản xuất thức ăn chăn nuôi để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt hàng.
6. Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi là tổ chức, cá nhân sản xuất thức ăn chăn
nuôi nhằm mục đích thương mại.
7. Thức ăn chăn nuôi mới là thức ăn lần đầu tiên được nhập khẩu hoặc được
phát hiện và sản xuất tại Việt Nam có chứa hoạt chất chưa qua khảo nghiệm ở Việt
Nam.
8. Vệ sinh an toàn thực phẩm đối với thức ăn chăn nuôi là các điều kiện và
biện pháp cần thiết để bảo đảm thức ăn chăn nuôi không gây hại cho sức khoẻ của
vật nuôi, con người sử dụng sản phẩm vật nuôi và môi trường.
Điều 4. Chính sách của Nhà nước về thức ăn chăn nuôi

1. Đầu tư nghiên cứu, đào tạo, khuyến công, khuyến nông và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật về dinh dưỡng, chế biến thức ăn chăn nuôi.
2. Quy hoạch vùng sản xuất nguyên liệu thức ăn chăn nuôi; khuyến khích khai
thác và chế biến các loại thức ăn bổ sung từ nguồn nguyên liệu trong nước nhằm
giảm tỷ lệ nhập khẩu.
3. Hỗ trợ nâng cao năng lực các phòng phân tích phục vụ công tác kiểm tra,
thanh tra, giám sát chất lượng thức ăn chăn nuôi; hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động
kiểm tra, thanh tra, giám sát chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm đối với thức
ăn chăn nuôi.

15


4. Hỗ trợ công nghệ sau thu hoạch để sơ chế và bảo quản nguồn nguyên liệu
thức ăn chăn nuôi sản xuất trong nước.
5. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp được vay vốn ngân hàng để đầu tư thiết bị
phòng phân tích kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi và mặt bằng để xây dựng hệ
thống kho cảng chuyên dùng phục vụ xuất, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi.
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi
1. Sản xuất, kinh doanh và sử dụng các loại thức ăn chăn nuôi không có trong
Danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc có trong Danh mục cấm sản xuất
và lưu hành ở Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
2. Sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, tiếp thị thức ăn chăn nuôi không đảm bảo
quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
3. Kinh doanh, quảng cáo thức ăn chăn nuôi chưa công bố tiêu chuẩn áp dụng
hoặc chưa được chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy.
4. Thông tin, quảng cáo sai sự thật về chất lượng, nguồn gốc và xuất xứ của
thức ăn chăn nuôi.
5. Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
Chương II

SẢN XUẤT, KINH DOANH THỨC ĂN CHĂN NUÔI
Điều 6. Điều kiện đối với cơ sở sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi
Tổ chức, cá nhân sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi phải có đủ các điều
kiện sau đây:
1. Có Giấy đăng ký kinh doanh về sản xuất thức ăn chăn nuôi do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp.
2. Có nhà xưởng, trang thiết bị, quy trình công nghệ để sản xuất thức ăn chăn
nuôi bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
3. Có phòng phân tích kiểm nghiệm chất lượng thức ăn chăn nuôi hoặc thuê phân
tích kiểm nghiệm tại cơ sở đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
4. Có hệ thống xử lý chất thải bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường; có các
điều kiện đảm bảo về an toàn lao động, an toàn vệ sinh môi trường theo quy định
của pháp luật về lao động và pháp luật về môi trường.
5. Có nhân viên kỹ thuật có trình độ từ trung cấp trở lên về chuyên ngành liên
quan, đáp ứng yêu cầu công nghệ sản xuất và kiểm soát chất lượng thức ăn chăn nuôi.
Điều 7. Điều kiện đối với cơ sở kinh doanh thức ăn chăn nuôi
Tổ chức, cá nhân kinh doanh thức ăn chăn nuôi phải đáp ứng đủ các điều kiện
sau đây:
16


1. Có Giấy đăng ký kinh doanh mặt hàng thức ăn chăn nuôi do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp;
2. Có cửa hàng, biển hiệu, địa chỉ kinh doanh rõ ràng.
3. Có công cụ, thiết bị, phương tiện để chứa đựng, lưu giữ hoặc vận chuyển phù
hợp với từng loại sản phẩm hàng hóa thức ăn chăn nuôi; có nơi bày bán hàng hóa bảo
đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất thức ăn chăn nuôi
1. Công bố tiêu chuẩn áp dụng hoặc công bố hợp chuẩn, hợp quy theo quy định.

2. Ghi và lưu nhật ký quá trình sản xuất ít nhất là 03 năm.
3. Kiểm nghiệm, lưu kết quả kiểm nghiệm và lưu mẫu nguyên liệu, sản phẩm
xuất xưởng; bảo quản các mẫu lưu 01 năm kể từ khi hết hạn sử dụng sản phẩm.
4. Thể hiện các thông tin về chất lượng trên nhãn hàng hóa, bao bì hoặc tài
liệu kèm theo đúng quy định của pháp luật.
5. Thu hồi, xử lý hàng hóa thức ăn chăn nuôi không đảm bảo chất lượng và
đền bù thiệt hại gây ra cho người chăn nuôi.
6. Chấp hành sự kiểm tra về điều kiện sản xuất và chất lượng hàng hóa theo
quy định của pháp luật.
7. Báo cáo khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về các hoạt động liên
quan đến thức ăn chăn nuôi.
Điều 9. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh thức ăn chăn nuôi
1. Kiểm tra nguồn gốc hàng hóa, nhãn hàng hóa hoặc dấu hợp chuẩn, dấu hợp
quy và các tài liệu liên quan đến chất lượng thức ăn chăn nuôi.
2. Áp dụng các biện pháp kiểm soát chất lượng nhằm duy trì chất lượng hàng
hóa thức ăn chăn nuôi.
3. Chấp hành sự kiểm tra về điều kiện kinh doanh và chất lượng hàng hóa thức
ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật.
4. Niêm yết giá và chấp hành sự kiểm tra về giá thức ăn chăn nuôi theo quy
định của pháp luật.
5. Xử lý, thu hồi thức ăn chăn nuôi không đảm bảo chất lượng hoặc tiêu hủy
đối với thức ăn chăn nuôi gây hại cho vật nuôi, ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm chăn nuôi và an toàn vệ sinh thực phẩm.
Chương III
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THỨC ĂN CHĂN NUÔI
Điều 10. Xuất khẩu thức ăn chăn nuôi

17



Tổ chức, cá nhân xuất khẩu thức ăn chăn nuôi phải tự xây dựng và áp dụng hệ
thống quản lý để bảo đảm chất lượng sản phẩm do mình sản xuất và đáp ứng theo
yêu cầu của nước nhập khẩu và pháp luật Việt Nam.
Điều 11. Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi
1. Tổ chức, cá nhân chỉ được phép nhập khẩu các loại thức ăn chăn nuôi có
trong Danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành.
2. Trường hợp nhập khẩu thức ăn chăn nuôi không có trong Danh mục được
phép lưu hành tại Việt Nam phải thực hiện theo các quy định sau:
a) Nhập khẩu để khảo nghiệm phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và thực hiện việc khảo nghiệm theo quy định
tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này;
b) Nhập khẩu để kiểm nghiệm hoặc sản xuất, gia công nhằm mục đích tái xuất
theo hợp đồng đã đăng ký với nước ngoài hoặc giới thiệu tại các hội chợ triển lãm
phải có ý kiến bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và chấp
hành sự kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thức ăn chăn nuôi phải chịu trách nhiệm về
chất lượng và ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm thu
hồi, xử lý hàng hóa thức ăn chăn nuôi không đảm bảo chất lượng và đền bù thiệt
hại gây ra cho người chăn nuôi.
4. Trình tự, thủ tục nhập khẩu thức ăn chăn nuôi thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Chương IV
KHẢO NGHIỆM VÀ CÔNG NHẬN THỨC ĂN CHĂN NUÔI
Điều 12. Khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi
1. Thức ăn chăn nuôi phải khảo nghiệm là các loại thức ăn mới. Nội dung, trình
tự và thủ tục khảo nghiệm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
2. Thức ăn chăn nuôi mới không phải khảo nghiệm nếu là kết quả của các
công trình nghiên cứu được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là
tiến bộ kỹ thuật.

3. Cơ sở thực hiện khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi phải có đủ điều kiện sau:
a) Đã đăng ký hoạt động khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
b) Có địa điểm phù hợp và đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường theo quy
định của pháp luật.
c) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp với việc khảo nghiệm từng loại
thức ăn;
18


d) Có hoặc thuê nhân viên kỹ thuật có trình độ từ đại học trở lên về chuyên
ngành chăn nuôi, chăn nuôi thú y, nuôi trồng thủy sản tương ứng.
Điều 13. Công nhận thức ăn chăn nuôi mới
1. Thức ăn chăn nuôi mới chỉ được công nhận khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau:
a) Có kết quả khảo nghiệm của cơ sở thực hiện khảo nghiệm;
b) Được Hội đồng khoa học chuyên ngành do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thành lập đánh giá kết quả khảo nghiệm và đề nghị công nhận;
c) Có quyết định công nhận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận thức ăn chăn nuôi mới
và bổ sung vào Danh mục thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
Điều 14. Nội dung quản lý nhà nước về thức ăn chăn nuôi
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sản xuất và sử dụng thức ăn chăn nuôi
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý,
quy trình sản xuất, tiêu chuẩn, quy chuẩn, cơ chế, chính sách khuyến khích phát
triển thức ăn chăn nuôi.
3. Khảo nghiệm và công nhận thức ăn chăn nuôi mới.
4. Thu thập và quản lý các thông tin, tư liệu về thức ăn chăn nuôi.
5. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào các hoạt

động trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi.
6. Đầu tư, phát triển hệ thống khảo nghiệm, kiểm nghiệm đáp ứng yêu cầu sản
xuất, kinh doanh và quản lý nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi.
7. Đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ tạo nguồn nhân lực phục vụ hoạt động
quản lý nhà nước về thức ăn chăn nuôi.
8. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm về sản xuất, quản lý và sử
dụng thức ăn chăn nuôi.
9. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định của nhà nước, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và các tranh chấp về thức ăn chăn nuôi.
10. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi.
Điều 15. Trách nhiệm quản lý nhà nước về thức ăn chăn nuôi
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thức ăn chăn nuôi.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản
lý nhà nước về thức ăn chăn nuôi.
19


3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch, quy
hoạch, chính sách phát triển và sử dụng thức ăn chăn nuôi trên phạm vi toàn quốc;
b) Soạn thảo, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thức ăn chăn nuôi;
c) Tổ chức khảo nghiệm và công nhận thức ăn chăn nuôi mới;
d) Thu thập và quản lý các thông tin, tư liệu về thức ăn chăn nuôi;
đ) Xây dựng kế hoạch và tổ chức chỉ đạo kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi
phạm trong việc sản xuất, sử dụng thức ăn chăn nuôi;
e) Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về thức ăn chăn nuôi;
g) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;
h) Quản lý sản xuất, xuất, nhập khẩu và kinh doanh thức ăn chăn nuôi;

i) Tổ chức kiểm tra, thanh tra nhà nước về thức ăn chăn nuôi.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch phát triển và sử dụng thức ăn chăn nuôi tại địa phương;
b) Chỉ đạo hướng dẫn sử dụng thức ăn chăn nuôi có hiệu quả, không gây ô
nhiễm môi trường;
c) Ban hành các chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
trên địa bàn nâng cao chất lượng, nâng cao khả năng cạnh tranh của thức ăn chăn
nuôi. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương xây dựng và thực hiện
chương trình nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh thức ăn chăn
nuôi của địa phương;
d) Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn pháp luật, cung cấp thông tin
về chất lượng thức ăn chăn nuôi cho tổ chức, cá nhân sản xuất, điều kiện và người
tiêu dùng;
đ) Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm trong
lĩnh vực thức ăn chăn nuôi trên địa bàn.
Điều 16. Nguồn kinh phí cho hoạt động quản lý về thức ăn chăn nuôi
1. Ngân sách nhà nước các cấp.
2. Phí và lệ phí trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi.
Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi.
Chương VI
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỨC ĂN CHĂN NUÔI
20


Điều 17. Kiểm tra nhà nước về thức ăn chăn nuôi
1. Nội dung kiểm tra:
a) Việc thực hiện các quy định về điều kiện đối với cơ sở sản xuất, cơ sở kinh
doanh thức ăn chăn nuôi nêu tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định này;

b) Việc thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp chuẩn, công bố
hợp quy;
c) Việc thực hiện các biện pháp quản lý về chất lượng thức ăn chăn nuôi;
d) Việc thực hiện và kết quả đánh giá sự phù hợp, ghi nhãn, thể hiện dấu hợp
chuẩn, dấu hợp quy và các tài liệu đi kèm sản phẩm;
đ) Lấy mẫu thức ăn chăn nuôi để kiểm tra sự phù hợp của sản phẩm với tiêu
chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
2. Thực hiện kiểm tra:
a) Việc kiểm tra thường xuyên phải được thông báo bằng văn bản, mỗi năm
không quá 02 lần hoặc kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm;
b) Việc lấy mẫu kiểm tra chất lượng thức ăn chỉ có giá trị pháp lý khi người
lấy mẫu có chứng chỉ về lấy mẫu thức ăn chăn nuôi do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cấp. Sau khi lấy mẫu phải lập biên bản và lưu tại mẫu có niêm
phong tại cơ sở cho mỗi loại sản phẩm;
c) Việc phân tích kiểm nghiệm chất lượng thức ăn chăn nuôi chỉ thực hiện tại
các phòng thử nghiệm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định.
Điều 18. Thanh tra về thức ăn chăn nuôi
1. Thanh tra thức ăn chăn nuôi là thanh tra chuyên ngành.
2. Tổ chức và hoạt động của thanh tra thức ăn chăn nuôi theo quy định của
pháp luật về thanh tra.
3. Nội dung thanh tra về chất lượng thức ăn chăn nuôi là thanh tra việc chấp
hành pháp luật về chất lượng thức ăn chăn nuôi, kiến nghị áp dụng theo thẩm quyền
các biện pháp phòng ngừa và chấm dứt các hành vi vi phạm pháp luật về chất
lượng thức ăn chăn nuôi.
Điều 9. Nhiệm vụ của thanh tra chuyên ngành về thức ăn chăn nuôi
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch, công tác thanh tra về thức ăn chăn nuôi
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
2. Bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra về thức ăn chăn nuôi cho thanh tra viên
chuyên ngành.
3. Tiếp nhận đơn, thư khiếu nại tố cáo, xác minh, kết luận và kiến nghị biện

pháp giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
4. Thanh tra, kết luận việc thực hiện các quy định của pháp luật về thức ăn
chăn nuôi.
21


5. Xử phạt vi phạm hành chính về thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật.
6. Báo cáo, kiến nghị với Thủ trưởng cơ quan cùng cấp, tổ chức thanh tra cấp
trên về kết quả thanh tra và biện pháp ngăn chặn xử lý sau thanh tra.
7. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Quyền hạn của thanh tra chuyên ngành về thức ăn chăn nuôi
1. Tổ chức thanh tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh, sử dụng thức ăn chăn nuôi.
2. Yêu cầu cá nhân, tổ chức liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho
công tác thanh tra.
3. Tạm đình chỉ sản xuất, kinh doanh và sử dụng thức ăn chăn nuôi khi có dấu
hiệu vi phạm pháp luật.
4. Áp dụng các biện pháp xử phạt theo các quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.
5. Thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi
1. Các hành vi vi phạm pháp luật về sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi
bao gồm:
a) Không công bố tiêu chuẩn chất lượng;
b) Thức ăn chăn nuôi mới không qua khảo nghiệm trước khi đưa vào kinh
doanh, sử dụng;
c) Sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi giả; không đúng tiêu chuẩn đã công
bố; không đảm bảo chất lượng hoặc đã hết thời hạn sử dụng;
d) Vi phạm các quy định tại Điều 5 Nghị định này.
2. Các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động quản lý, kiểm nghiệm, kiểm
định và khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi

a) Hoạt động kiểm nghiệm, kiểm định, khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi không
có giấy phép;
b) Cản trở các hoạt động hợp pháp kiểm nghiệm, kiểm định, khảo nghiệm,
quản lý, sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi;
c) Từ chối công nhận thức ăn chăn nuôi mới khi đã có đủ điều kiện;
d) Kiểm nghiệm, kiểm định, khảo nghiệm sai sự thật;
đ) Vi phạm các nghĩa vụ khác trong hoạt động quản lý, kiểm nghiệm, kiểm
định, khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi.
3. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định tại Nghị định này thì tùy
theo mức độ, tính chất vi phạm mà bị xử lý bằng các hình thức được quy định theo
pháp luật hiện hành.
22


Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2010 và thay
thế Nghị định số 15/CP ngày 19 tháng 3 năm 1996 của Chính phủ về quản lý thức
ăn chăn nuôi.
Điều 23. Hướng dẫn thi hành
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn
các điều, khoản được quy định trong Nghị định này.
Điều 24. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)

Nguyễn Tấn Dũng

23


III. Thông tư số 57/2012/TT-BNNPTNT ngày 07 tháng 11 năm 2012 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
QUY ĐỊNH VIỆC KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM CÁC CHẤT CẤM
THUỘC NHÓM BETA-AGONIST TRONG CHĂN NUÔI

Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ
về việc sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh Giống vật nuôi số 16/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004
của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y số 18/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29/4/2004 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05/02/2010 của Chính phủ về
quản lý thức ăn chăn nuôi;
Căn cứ Nghị định số 08/2011/NĐ-CP ngày 25/01/2011 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong thức ăn chăn nuôi;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Chăn nuôi,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định việc
kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm các chất cấm thuộc nhóm Beta-agonist trong
chăn nuôi gia súc, gia cầm như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm các chất cấm
thuộc nhóm Beta-agonist (Clenbuterol, Salbutamol và Ractopamine) trong chăn
nuôi gia súc, gia cầm.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước liên quan
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y; cơ sở chăn nuôi
gia súc, gia cầm; cơ sở giết mổ, chế biến và kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm
tại Việt Nam.
Điều 3. Nguyên tắc kiểm tra, giám sát
1. Cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn trong khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát về an
toàn thực phẩm trong chăn nuôi, thú y có quyền quyết định áp dụng hình thức xử
lý, mức xử phạt các hành vi vi phạm về chất cấm thuộc nhóm Beta-agonist trong
24


chăn nuôi gia súc, gia cầm và cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí theo quy định
của pháp luật.
2. Chủ các cơ sở chăn nuôi; sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi, thuốc thú
y; các cơ sở giết mổ, chế biến và kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm:
a) Chủ động kiểm soát quá trình sản xuất, kinh doanh không để tồn tại các chất
cấm thuộc nhóm Beta-agonist trong vật tư chăn nuôi và các sản phẩm chăn nuôi của
mình thông qua việc ký cam kết với các đối tác trong mua bán, cung ứng vật tư chăn
nuôi, thú y và các sản phẩm gia súc, gia cầm hoặc cam kết với chính quyền địa
phương không sản xuất, kinh doanh và sử dụng các chất cấm trong chăn nuôi.
b) Chủ động lấy mẫu hoặc thuê người lấy mẫu để phân tích kiểm tra các chất
cấm trong vật tư và sản phẩm chăn nuôi của cơ sở sản xuất, kinh doanh.
c) Không được tự ý tẩu tán, tiêu thụ các loại vật tư, sản phẩm và vật nuôi đang
là đối tượng kiểm tra mà chưa có kết luận và cho phép của cơ quan kiểm tra.
Chương II

HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Điều 4. Đối tượng kiểm tra
1. Tại cơ sở sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y: thức ăn
chăn nuôi; thuốc thú y.
2. Tại cơ sở chăn nuôi: thức ăn chăn nuôi, nước uống của gia súc, gia cầm;
thuốc thú y; nước tiểu hoặc máu của gia súc, gia cầm.
3. Tại cơ sở giết mổ: nước tiểu của gia súc; mẫu thịt; mẫu phủ tạng.
4. Tại cở sở kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm: mẫu thịt; mẫu phủ tạng.
Điều 5. Trình tự kiểm tra
1. Bước 1: Lấy mẫu thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, nước uống và các sản
phẩm của vật nuôi theo phương pháp quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo
Thông tư này và các quy định khác của pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Bước 2: Lựa chọn phương pháp kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều 6
của Thông tư này để tiến hành phân tích, đánh giá.
Điều 6. Phương pháp kiểm tra và xử lý kết quả phân tích
1. Phương pháp kiểm tra: Kiểm tra bằng việc đánh giá sự tồn tại của các chất
Clenbuterol, Salbutamol và Ractopamine thuộc nhóm Beta-Agonist trong thức ăn
chăn nuôi, nước uống, thuốc thú y, nước tiểu, mẫu máu và các sản phẩm của gia
súc, gia cầm theo một trong hai cách sau:
a) Cách thứ nhất (áp dụng trong trường hợp cần kết quả kiểm tra nhanh):
Tiến hành phân tích định tính bằng kit thử nhanh hoặc phân tích bán định
lượng bằng kit ELISA chung cho nhóm Beta-agonist hoặc định tính riêng cho từng
25


×