Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ đổi mới PHƯƠNG PHÁP dạy học THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG lực học SINH TRUNG học cơ sở ở QUẬN hà ĐÔNG, THÀNH PHỐ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.93 KB, 101 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở QUẬN HÀ ĐÔNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.1. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh trường trung học sơ sở
1.2. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh trung học cơ sở
Chương 2. THỰC TIỄN QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG
PHÁP DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRUNG HỌC
CƠ SỞ Ở QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
2.1. Tình hình đổi mới phương pháp dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh trung học sơ sở ở
quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
2.2. Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh trung
học sơ sở ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Chương 3. YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở QUẬN HÀ ĐÔNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Yêu cầu quản lý đổi mới phương pháp dạy học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh trung học sơ
sở ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
3.2. Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học theo


định hướng phát triển năng lực học sinh trung học cơ
sở ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
3.2. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đã đề xuất
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Trang
3

12
12
27

40
40

46

64
64
67
82
90
92
95


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra
những yêu cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu
cầu mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Một
trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền
giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo
dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động,
sáng tạo của người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới phương pháp
dạy học là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực
hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu
hướng quốc tế trong cải cách phương pháp giáo dục ở nhà trường phổ
thông đặc biệt là trong các nhà trường THCS.
Dạy học theo phương pháp truyền thống, thầy đọc, trò ghi sẽ không
kích thích được tính tư duy độc lập, sáng tạo trong quá trình học tập của
học sinh, mà yêu cầu đặt ra trong giai đoạn hiện nay là đổi mới phương
pháp dạy và học. Do đó, việc đổi mới PPDH để học sinh chủ động, tích
cực, sáng tạo trong học tập là một vấn đề cần thiết và không thể thiếu được.
Chỉ có đổi mới PPDH, chúng ta mới góp phần khắc phục được những hạn
chế, thiếu xót trong giáo dục hiện nay; mới góp phần nâng cao chất lượng
GD&ĐT, tham gia được vào “sân chơi” quốc tế. Một mặt, trong khi đó việc
hình thành năng lực của học sinh ngoài yếu tố nội dung chương trình thì
PPDH có vai trò đặc biệt quan trọng. Mặt khác, dạy học phát triển năng lực
cho người học đang là một tư tưởng chỉ đạo của đổi mới giáo dục hiện nay
ở nước ta.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện GD&ĐT nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
3


theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận

dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích
tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng,
phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức
học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa
học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và
học” [16, tr.67]. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện
GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản
chất của đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực người học và
một số biện pháp đổi mới PPDH theo hướng này. Vì thế, việc Đổi mới
PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh hiện nay không chỉ là
phong trào mà còn là một yêu cầu bắt buộc với mọi giáo viên. Trên thực tế
đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực người học các trường
THCS ở quận Hà Đông đã tạo ra những chuyển biến căn bản về cách dạy,
cách học của giáo viên và học sinh.Tuy nhiên hiệu quả đạt được còn chưa
cao, đổi mới phương pháp còn thiếu tính đồng bộ, chưa thực sự trở thành
phong trào sâu rộng trong các nhà trường.
Những hạn chế trong đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng
lực học sinh ở các trường THCS do nhiều nguyên nhân, một trong những
nguyên nhân cơ bản là quản lý đổi mới PPDH theo định hướng phát triển
năng lực học sinh còn tồn tại những hạn chế bất cập: Một số giáo viên và
cán bộ QLGD chưa nhận thức rõ việc đổi mới PPDH theo định hướng phát
triển năng lực người học; việc xây dựng kế hoạch về đổi mới PPDH theo
định hướng phát triển năng lực học sinh ở một số trường THCS còn chưa
khoa học chặt chẽ; chỉ đạo đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá đổi mới
PPDH ở một số nhà trường chưa thường xuyên.

4



Xuất phát từ những lý do trên, học viên lựa chọn vấn đề: “Đổi mới
phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh Trung
học cơ sở ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sỹ,
chuyên ngành QLGD.
2.Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Đổi mới PPDH và nâng cao chất lượng GD&ĐT đã được đề cập
trong các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh; các văn kiện, nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam; Luật Giáo
dục của Nhà nước. Quán triệt quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước về đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo trong thời kỳ
mới. Đến nay, đã có nhiều công trình của cá nhân và tập thể nghiên cứu về đổi
mới nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở các trường với các góc độ tiếp cận
khác nhau.
* Những công trình tiêu biểu nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy học
Tác giả Lê Minh Vụ (2004)“Hoàn thiện PPDH các môn khoa học xã
hội Nhân văn ở các nhà trường quân đội” Đề tài khoa học cấp Học viện. Đề
tài đã luận giải khá toàn diện, sâu sắc về đặc điểm, cách thức dạy học, phương
pháp dạy học các môn khoa học xã hội nhân văn ở các nhà trường quân đội;
đánh giá thực trạng dạy học các môn khoa học xã hội nhân văn ở các nhà
trường quân đội; đề xuất các giải pháp để hoàn thiện PPDH các môn khoa học
xã hội nhân văn ở các nhà trường quân đội, đề tài khẳng định tăng cường tính
vấn đề trong các PPDH dùng ngôn ngữ, kết hợp thuyết trình thông báo với thuyết
trình nêu vấn đề và các phương pháp đàm thoại, tranh luận, phát huy vai trò chủ thể
của người học là yếu tố có tính chất quyết định đến việc đổi mới hoàn thiện PPDH
các môn khoa học xã hội nhân văn ở các nhà trường quân đội hiện nay.
Tác giả Ngô Ngọc Cường “Đổi mới PPDH ở trường trung học theo
định hướng phát triển năng lực người học” Tạp chí giáo dục và xã hội số
tháng 8 năm 2012. Bài viết khẳng định, việc đổi mới PPDH đòi hỏi những
5



điều kiện thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều
kiện về tổ chức, quản lý. Ngoài ra, PPDH còn mang tính chủ quan. Mỗi giáo
viên với kinh nghiệm riêng của mình cần xác định những phương hướng riêng
để cải tiến PPDH và kinh nghiệm của cá nhân. Xác định những đặc trưng cơ
bản của việc đổi mới PPDH; đề ra biện pháp đổi mới PPDH hiện nay đó là
phải cải tiến PPDH truyền thống; kết hợp đa dạng các phương tiện dạy học
hiện đại; vận dụng dạy học theo tình huống, theo vấn đề…
Tác giả Lê Bá Ngọc “Vai trò và tầm quan trọng của đổi mới PPDH,
thực trạng và định hướng việc đổi mới PPDH” Tạp chí Dạy và Học ngày nay,
số tháng 8 năm 2013. Đã khẳng định việc đổi mới PPDH là rất quan trọng và
cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở nước ta hiện nay. Bài viết
đã chỉ ra thực trạng việc đổi mới PPDH ở nước ta trong thời gian vừa qua,
chủ yếu là trang bị kiến thức một chiều, thầy đọc, tṛ ghi, không phát huy được
tính tư duy độc lập, sáng tạo của người học, học sinh thụ động, lệ thuộc nhiều
vào giáo viên. Đổi mới PPDH đòi hỏi người thầy luôn học tập, làm quen với
CNTT và những phương tiện, TBDH. Tác giả bài viết đã đề ra những định
hướng giải pháp đổi mới PPDH ở nước ta trong thời gian tới: phải phát huy
sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, lực lượng trong hệ thống giáo dục, sự tích
cực chủ động đội ngũ giáo viên, cả học sinh thì chất lượng giáo dục mới được
cải thiện, đó là trách nhiệm của các cấp, các ngành nói chung và ngành giáo
dục nói riêng.
* Những công trình nghiên cứu tiêu biểu về phát triển năng lực học
sinh THCS
Tác giả Nguyễn Tiến Lượng (2014) “Phát triển năng lực toán học của
học sinh THCS thông qua việc dạy các bài toàn thực tiễn” Luận văn thạc sĩ sư
phạm toán. Luận văn đã khái quát những vấn đề lý luận chung về phát triển
năng lực toán học của học sinh THCS bằng cách đưa ra những bài toán cho
nhóm học sinh giải; chỉ ra những yếu tố tác động đến việc phát triển năng lực
6



toán học của học sinh THCS là môi trường, di truyền, chỉ số IQ… trên cơ sở
đó, tác giả luận văn đánh giá thực trạng học toán học của học sinh THCS, từ
đó xác định phương hướng, giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, thiếu
xót trong toán học của học sinh THCS, tiến hành đàu tư cho con em ngay từ
khi bước vào học, tác giả cho rằng, việc học toán của học sinh THCS trong
việc định hướng, kiểm tra, đánh giá, kèm cặp các em ngay từ bậc tiểu học để
không bị mất gốc.
Tác giả Lê Thị Minh Hoa (2015) “Phát triển năng lực hợp tác cho học
sinh THCS qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” Luận án Tiến sĩ khoa
học giáo dục. Luận án chỉ ra rằng, giáo dục không chỉ đề cập đến các yêu cầu
về kiến thức, kỹ năng, thái độ mà còn hướng tới năng lực hành động, trong
đoa đặc biệt chú ý đến năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề ở từng cá
nhân, trên cơ sở phát huy tối đa tiềm năng của con người. Giáo dục cần giúp
học sinh có năng lực hợp tác, khả năng giao tiếp, năng lực chuyển đổi nghề
nghiệp theo yêu cầu thị trường lao động, năng lực quản lý, năng lực phát triển
và giải quyết vấn đề tôn trọng và nghiêm túc tuân theo pháp luật, quan tâm và
giải quyết những vấn đề bức xúc mang tính toàn cầu, có tư duy phê phán, có
khả năng thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống. Luận án cũng chỉ rõ,
lứa tuổi học sinh trung học cơ sở là lứa tuổi có những biến đổi về tâm sinh lý:
Cùng với hoạt động học tập, hoạt động giao tiếp cũng phát triển rất mạnh các
mối quan hệ mở rộng, do đó sự phát triển của xã hội có tác động rất lớn đến
lứa tuổi này.
Như vậy, có thể thấy đã có nhiều công trình nghiên cứu về đổi mới
PPDH học và phát triển năng lực học sinh THCS. Do đó góc độ của từng
chuyên ngành và mục tiêu, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của mỗi
đề tài khác nhau mà vấn đề đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo,
phát triển năng lực học sinh được đề cập ở các nội dung cụ thể cũng có sự
khác nhau. Ở góc độ khoa học QLGD một số đề tài tập trung nghiên cứu thế

7


nào là PPDH, ý nghĩa của việc đổi mới PPDH đối với một môn khoa học gắn
với một đối tượng cụ thể. Kết quả nghiên cứu của các đề tài đã cung cấp cơ sở
khoa học cho việc xác định các chủ trương, giải pháp để đổi mới quản lý
PPDH theo hướng phát triển năng lực cho học sinh THCS trên địa bàn quận Hà
Đông nói riêng và trên địa bàn thủ đô Hà Nội nói chung. Cho đến nay chưa có
đề tài nào nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống về quản lý đổi mới PPDH
theo hướng phát triển năng lực cho học sinh phổ thông THCS ở quận Hà Đông,
thành phố Hà Nội với tính chất là một công trình khoa học độc lập dưới góc độ
chuyên ngành QLGD. Vì vậy, đề tài luận văn không trùng lặp với các công
trình khoa học, luận văn, luận án đã công bố trong những năm trước đây.
Tác giả luận văn trân trọng kế thừa kết quả nghiên cứu của các công
trình có liên quan để luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về “Quản lý đổi
mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh THCS ở quận Hà
Đông, thành phố Hà Nội”, dưới góc độ chuyên ngành QLGD.
* Những công trình nghiên cứu tiêu biểu về quản lý đổi
mới PPDH ở THCS
Tác giả Phạm Minh Khải đề tài luận văn QLGD: Quản lý đổi mới
PPDH ở các trường THCS huyện Mê Linh thành phố Hà Nội (2014), Tác
giả Võ Thị Hỏn đề tài luận văn QLGD: Quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở
các trường trung học phổ thông thành phố Bạc Liêu tỉnh Bạc Liêu (2014); đề
tài luận văn QLGD: Quản lý quá trình đổi mới PPDH ở các trường trung học phổ
thông huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội hiện nay (2015) của tác giả Nguyễn Văn
Hợp; đề tài luận văn QLGD: Quản lý hoạt động đổi mới PPDH môn Giáo dục
chính trị ở Trường Cao đẳng Cảnh sát Nhân dân II (2015) của tác giả Lâm
Minh Thân. Các công trình nghiên cứu này đã xây dựng các khái niệm trung
tâm của đề tài như: PPDH, đổi mới PPDH, quản lý đổi mới PPDH; đã xác
định các nội dung quản lý như: Xây dựng và thực hiện kế hoach, quản lý

chương trình, nội dung, đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả đổi mới PPDH; chỉ

8


ra các yếu tố tác động khách quan và chủ quan tác động tới quản lý đổi mới
PPDH. Các công trình nghiên cứu cũng đã khảo sát đánh giá thực trạng đổi
mới PPDH quản lý đổi mới PPDH ở các trường THCS, THPT huyện Mê
Linh thành phố Hà Nội, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội và Trường Cao đẳng
Cảnh sát nhân dân II. Từ đó các tác giả đề xuất các biện pháp quản lý đổi mới
PPDH ở các trường trên địa bàn tác giả nghiên nghiên cứu.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn, đề xuất những biện pháp đổi mới PPDH theo định
hướng phát triển năng lực học sinh THCS ở quận Hà Đông ,

thành phố Hà Nội; góp phần

nâng cao chất lượng dạy học nói chung và năng lực học sinh sau tốt nghiệp.
* Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về quản lý đổi mới PPDH theo
định hướng phát triển năng lực học sinh THCS ở quận Hà Đông, thành phố
Hà Nội.
- Đánh giá đúng thực trạng; xác định nguyên nhân và những vấn đề đặt
ra cần giải quyết để phát triển năng lực học sinh THCS ở quận Hà Đông,
thành phố Hà Nội hiện nay.
- Đề xuất các biện pháp nhằm phát triển năng lực học sinh THCS ở
quận Hà Đông, thành phố Hà Nội hiện nay và khảo nghiệm tính cấp thiết và
tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.

4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Quản lý dạy học ở các trường THCS.
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh
THCS quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
* Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động quản lý đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng
lực học sinh THCS quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. Thời gian nghiên
cứu từ năm học 2013-2014 đến hết năm học 2015-2016.
9


5. Giả thuyết khoa học
Hiệu quả đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học
sinh ở các trường THCS của quận Hà Đông, thành phố Hà Nội phụ thuộc
vào nhiều yếu tố; trong đó phụ thuộc rất lớn vào các biện pháp quản lý đổi
mới. Nếu trong quá trình quản lý, các chủ thể thực hiện tốt các vấn đề như:
kế hoạch hóa hoạt động đổi mới phương pháp; tổ chức tốt hoạt động đổi
mới; tăng cường chỉ đạo hoạt động đổi mới; kiểm tra, đánh giá hoạt động
đổi mới phương pháp thì hiệu quả đổi mới PPDH theo định hướng phát
triển năng lực học sinh sẽ được nâng cao.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam về GD&ĐT và quản lý GD&ĐT; trong đó những tư
tưởng, quan điểm về đổi mới phương pháp dạy và học. Đồng thời, đề tài
còn tiếp cận vấn đề nghiên cứu theo quan điểm hệ thống - cấu trúc, quan điểm
thực tiễn của khoa học giáo dục để xem xét giải quyết những nhiệm vụ
nghiên cứu của luận.

* Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận, đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học
QLGD; bao gồm các phương pháp cụ thể sau đây:

- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu lý luận
chuyên ngành, liên ngành và nghiên cứu các tài liệu kinh điển; các văn
kiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng các cấp; các đề tài khoa học, luận văn,
luận án khoa học để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Điều tra xã hội học đối với giáo viên, học sinh, cán bộ QLGD để
làm cơ sở đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân và đề xuất các biện pháp hiệu quả trong quản lý đổi mới PPDH.
Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý đổi mới PPDH của đội ngũ CBQL như lập kế
hoạch, phương án tổ chức, kiểm tra đánh giá…, hoạt động học tập để rút ra những kết luận về nội dung
nghiên cứu.

10


Phương pháp tọa đàm: Trao đổi với các chuyên gia ở một số trường THCS, cán bộ quản lý, giáo viên từ
đó rút ra những kết luận cho nhiệm vụ nghiên cứu.

Phương pháp tổng kết thực tiễn: Nghiên cứu phân tích các văn bản,
báo cáo, tổng kết về giáo dục THCS của phòng GD&ĐT quận Hà Đông,
các trường THCS của quận Hà Đông, thành phố Hà Nội để rút ra các vấn đề
cần thiết về thực tiễn.
Phương pháp khảo nghiệm: Tiến hành xin ý kiến, trao đổi với một số đối tượng về tính cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất trong luận văn.

Các phương pháp hỗ trợ

Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê, phần mềm tin học để
xử lý, phân tích kết quả điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu.
7. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm phong phú thêm lý luận về quản lý đổi mới PPDH
theo định hướng phát triển năng lực học sinh THCS ; cung cấp cơ sở khoa học cho Đảng ủy, Ban giám
hiệu các trường Trung học cơ sở trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội xác định các biện pháp
để quản lý đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh THCS trên địa bàn quận Hà
Đông, thành phố Hà Nội hiện nay. Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy ở trong
các nhà trường THCS trên địa bàn.

8. Kết cấu của đề tài
Luận văn gồm phần mở đầu; ba chương (7 tiết); kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh trung học cơ sở
1.1.1.Quan niệm phương pháp dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh trung học cơ sở
Luật Giáo dục năm 2005, điều 2 đã quy định: “Trường THCS là cơ sở
giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống giáo

11


dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trường THCS có tư cách
pháp nhân và có con dấu riêng” [32].
Trường THCS là bậc học trung gian giữa Tiểu học và THCS, là giai

đoạn quan trọng mà học sinh cần phải bổ sung đầy đủ kiến thức cơ bản của
bậc học Tiểu học và tích lũy đầy đủ, toàn diện kiến thức của bậc THCS để
chuẩn bị học lên THCS hoặc học tiếp vào các trường nghề hoặc trung học
chuyên nghiệp. Giáo dục THCS được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp 6
đến lớp 9, học sinh vào học lớp 6 phải hoàn thành chương trình Tiểu học, có
độ tuổi là mười một tuổi. Chất lượng học tập của học sinh ở bậc này quyết
định năng lực làm việc, tư duy sáng tạo, kỹ năng sống của mỗi con người.
Động cơ học tập của học sinh THCS rất phong phú đa dạng, nhưng
chưa bền vững, nhiều khi còn thể hiện sự mâu thuẫn của nó.
Thái độ đối với học tập của học sinh THCS cũng rất khác nhau. Tất
cả các em đều ý thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của học tập,
nhưng thái độ sự biểu hiện rất khác nhau.
*Khái niệm phương pháp dạy học:
Cho đến nay vẫn chưa có được một định nghĩa thống nhất. Có quan
niệm cho rằng “Phương pháp dạy học là những cách thức làm việc giữa thầy
giáo và học sinh, nhờ đó mà học sinh nắm vững được kiến thức, kĩ năng, kĩ
xảo, hình thành được thế giới quan và năng lực”. Cũng có quan niệm cho rằng
“Phương pháp dạy - học là những hình thức kết hợp hoạt động của giáo viên
và học sinh hướng vào việc đạt một mục đích nào đó ”. Nhìn chung, cách hiểu
thứ nhất được nhiều người tán thành nhưng cách hiểu về hai chữ “cách thức”
lại rất khác nhau nên kết quả cũng có nhiều hệ thống phương pháp khác nhau.
Để không hiểu sai khái niệm phương pháp dạy-học cần chú ý phân biệt với
các khái niệm: phương pháp luận, môn học phương pháp, thủ pháp dạy học,
hình thức dạy học.

12


Phương pháp dạy học là những cách thức tương tác giữa người dạy và
người học, nhờ đó mà người học nắm vững được kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo

theo mục tiêu, yêu cầu dạy học.
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú
ý tích cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực
giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và hoạt động, đồng
thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc
học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác
có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực hoạt động cá nhân.
Phương pháp dạy học bao gồm phương dạy của giáo viên, gồm những
cách thức giảng dạy, chỉ đạo sư phạm, chỉ đạo hoạt động nhận thức học tập
cho học sinh và phương pháp học của học sinh, đó là những cách thức lĩnh
hội nội dung học tập, cách thức tự học của học sinh một cách tích cực chủ
động và sáng tạo.
Mục đích chung của phương pháp dạy của giáo viên và phương pháp học
tập của học sinh đều nhằm hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ dạy học đã xác định.
* Định hướng phát triển năng lực học sinh THCS
- Năng lực
Từ điển tiếng Việt, Năng lực là:“Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc
tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và
sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó
với chất lượng cao” [31, tr.80].
Năng lực bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi
công dân đều cần phải có, đó là các năng lực chung, cốt lõi”. Định hướng
chương trình GDPT sau năm 2015 đã xác định những năng lực cốt lõi mà
học sinh Việt Nam cần phải có như:
Năng lực làm chủ và phát triển bản thân, bao gồm: Năng lực tự học;
Năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực sáng tạo; Năng lực quản lí bản thân.
13


Năng lực xã hội, bao gồm: Năng lực giao tiếp; Năng lực hợp tác.

Năng lực công cụ, bao gồm: Năng lực tính toán; Năng lực sử dụng
ngôn ngữ; Năng lực ứng dụng CNTT (ITC).
Như vậy có thể hiểu: năng lực là khả năng vận dụng tất cả những
yếu tố chủ quan (mà bản thân có sẵn hoặc được hình thành qua học tập)
để giải quyết các vấn đề trong học tập, công tác và cuộc sống.
Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu
trúc của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực
hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên
môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.
Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực
hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên
môn một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó
được tiếp nhận qua việc học nội dung – chuyên môn và chủ yếu gắn với khả
năng nhận thức và tâm lý vận động.
Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với
những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các
nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp
chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là
những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó
được tiếp nhận qua việc học phương pháp luận – giải quyết vấn đề.
Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích
trong những tình huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm
vụ khác nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được
tiếp nhận qua việc học giao tiếp.
Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh
giá được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát
triển năng khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những
14



quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi
ứng xử. Nó được tiếp nhận qua việc học cảm xúc - đạo đức và liên quan đến
tư duy và hành động tự chịu trách nhiệm.
Mô hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hoá trong từng lĩnh
vực chuyên môn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực nghề
nghiệp người ta cũng mô tả các loại năng lực khác nhau. Ví dụ năng lực của
giáo viên bao gồm những nhóm cơ bản sau: Năng lực dạy học, năng lực giáo
dục, năng lực chẩn đoán và tư vấn, năng lực phát triển nghề nghiệp và phát
triển trường học.
- Định hướng phát triển năng lực học sinh THCS
Những quan điểm và đường lối chỉ đạo của nhà nước về đổi mới giáo
dục nói chung và giáo dục trung học nói riêng được thể hiện trong nhiều văn
bản, đặc biệt trong các văn bản sau đây:
Luật Giáo dục năm 2005, được sửa đổi bổ sung năm 2009, Điều 28 qui
định: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học;
bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho học sinh".
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều,
ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo
cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng
lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng,
chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng
dụng CNTT và truyền thông trong dạy và học”; Nghị quyết đã xác định “Tiếp
15



tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo
hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”; “Tập trung phát
triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và
bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức,
lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập
suốt đời”. Theo tinh thần đó, các yếu tố của quá trình giáo dục trong nhà trường
trung học cần được tiếp cận theo hướng đổi mới.
Từ năm 2002 bắt đầu triển khai chương trình và sách giáo khoa phổ
thông mới mà trọng tâm là đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học của học sinh. Các sở/phòng
Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các trường thực hiện các hoạt động đổi mới
PPDH thông qua tổ chức các hội thảo, các lớp bồi dưỡng, tập huấn về PPDH,
đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo cụm chuyên môn, cụm trường; tổ chức hội
thi giáo viên giỏi các cấp, động viên khen thưởng các đơn vị, cá nhân có thành
tích trong hoạt động đổi mới PPDH và các hoạt động hỗ trợ chuyên môn khác.
Triển khai việc “Đổi mới sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài
học”. Đây là hình thức sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy hoạt động của
học sinh làm trung tâm, ở đó giáo viên tập trung phân tích các vấn đề liên quan
đến người học như: Học sinh học như thế nào? học sinh đang gặp khó khăn gì
trong học tập? nội dung và PPDH có phù hợp, có gây hứng thú cho học sinh
không, kết quả học tập của học sinh có được cải thiện không? cần điều
chỉnh điều gì và điều chỉnh như thế nào?
Triển khai xây dựng Mô hình trường học đổi mới đồng bộ PPDH và
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Mục tiêu của mô hình này
làđổi mới đồng bộ PPDH, kiểm tra đánh giá theo hướng khoa học, hiện đại;
tăng cường mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau giữa các hình thức và phương pháp
16



tổ chức hoạt động dạy học - giáo dục, đánh giá trong quá trình dạy học - giáo
dục và đánh giá kết quả giáo dục; thực hiện trung thực trong thi, kiểm tra.
Góp phần chuẩn bị cơ sở lý luận và thực tiễn về đổi mới phương pháp dạy học,
kiểm tra đánh giá và quản lý hoạt động đổi mới PPDH, kiểm tra đánh giá phục
vụ đổi mới chương trình và sách giáo khoa sau năm 2015.
Triển khai áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” theo hướng dẫn của
Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày
27/5/2013; sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HDBGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Triển khai sâu rộng Cuộc thi dạy học các chủ
đề tích hợp dành cho giáo viên.
- Nội dung định hướng phát triển năng lực học sinh THCS
Chương trình giáo dục định hướng nội dung dạy học. Chương trình dạy
học truyền thống có thể gọi là chương trình giáo dục “định hướng nội dung”
dạy học hay “định hướng đầu vào” (điều khiển đầu vào). Đặc điểm cơ bản của
chương trình giáo dục định hướng nội dung là chú trọng việc truyền thụ hệ
thống tri thức khoa học theo các môn học đã được quy định trong chương trình
dạy học. Tuy nhiên, chương trình giáo dục định hướng nội dung chưa chú trọng
đầy đủ đến chủ thể người học cũng như đến khả năng ứng dụng tri thức đã học
trong những tình huống thực tiễn. Ưu điểm của chương trình dạy học định
hướng nội dung là việc truyền thụ cho người học một hệ thống tri thức khoa
học và hệ thống. Ngày nay, nội dung chương trình dạy học nhanh bị lạc hậu
so với tri thức hiện đại. Do đó việc rèn luyện phương pháp học tập ngày càng
có ý nghĩa quan trọng trong việc chuẩn bị cho con người có khả năng học tập
suốt đời. Chương trình dạy học định hướng nội dung dẫn đến xu hướng việc
kiểm tra đánh giá chủ yếu dựa trên việc kiểm tra khả năng tái hiện tri thức mà
không định hướng vào khả năng vận dụng tri thức trong những tình huống
thực tiễn.
17



Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của
việc dạy học, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống
thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của
cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người
học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức. Khác với chương trình định
hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng năng lực tập trung vào
việc mô tả chất lượng đầu ra, là “sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học.
Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển từ việc “điều khiển đầu vào” sang
“điều khiển đầu ra”, tức là kết quả học tập của học sinh.
Trong chương trình định hướng năng lực, mục tiêu học tập, tức là kết
quả học tập mong muốn thường được mô tả thông qua hệ thống các năng lực
(Competency). Kết quả học tập mong muốn được mô tả chi tiết và có thể
quan sát, đánh giá được. Việc đưa ra các chuẩn đào tạo cũng là nhằm đảm bảo
quản lý chất lượng giáo dục theo định hướng kết quả đầu ra. Ưu điểm của
chương trình giáo dục định hướng năng lực là tạo điều kiện quản lý chất
lượng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng lực vận dụng của học
sinh. Tuy nhiên nếu vận dụng một cách thiên lệch, không chú ý đầy đủ đến
nội dung dạy học thì có thể dẫn đến các lỗ hổng tri thức cơ bản và tính hệ
thống của tri thức.
- Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh THCS
Có thể so sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng
nội dung và chương trình định hướng phát triển năng lực sẽ cho chúng ta
thấy ưu điểm của chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực ở
bảng sau:
Chương trình định hướng
nội dung
Mục
tiêu Mục tiêu dạy học được mô

giáo dục
tả không chi tiết và khó
đánh giá được.

Chương trình định hướng
phát triển năng lực
Kết quả học tập cần đạt được mô tả chi tiết
và có thể quan sát, đánh giá được; thể hiện
được mức độ tiến bộ của HS một cách liên
tục.

18


Nội
dung Việc lựa chọn nội dung dựa
giáo dục
vào các khoa học chuyên
ngành, ít gắn với các tình
huống thực tiễn. Nội dung
được quy định chi tiết trong
chương trình.
Phương
GV là người truyền thụ tri
pháp
dạy thức, là trung tâm của quá
học
trình dạy học. HS tiếp thu
thụ động những tri thức
được quy định sẵn.


Lựa chọn những nội dung nhằm đạt được kết
quả đầu ra đã quy định, gắn với các tình
huống thực tiễn. Chương trình chỉ quy định
những nội dung chính, không quy định chi
tiết.

GV chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ HS tự
lực và tích cực lĩnh hội kiến thức. Chú trọng
sự phát triển khả năng giải quyết vấn đề, khả
năng giao tiếp…;
Chú trọng sử dụng các PP và kỹ thuật dạy
học tích cực; các PPDH thí nghiệm, thực
hành.
Hình thức Chủ yếu dạy học lý thuyết Tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú ý
dạy học
trên lớp học.
các hoạt động xã hội, ngoại khóa, NCKH,
trải nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng
CNTT và truyền thông trong dạy và học.
Đánh
giá Tiêu chí đánh giá được xây Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu ra,
kết quả học dựng chủ yếu dựa trên sự có tính đến sự tiến bộ trong quá trình học
tập của HS

ghi nhớ và tái hiện nội dung tập, chú trọng khả năng vận dụng trong các
đã học.

tình huống thực tiễn.


Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập
không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của
việc đánh giá. Đánh giá kết quả học tập theo năng lực cần chú trọng khả năng
vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Hay
nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái
độ trong bối cảnh có ý nghĩa (Leen pil, 2011).
Xét về bản chất thì không có mâu thuẫn giữa đánh giá năng lực và đánh
giá kiến thức kỹ năng, mà đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao
hơn so với đánh giá kiến thức, kỹ năng. Để chứng minh học sinh có năng lực
ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội cho học sinh được giải quyết vấn đề
trong tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó học sinh vừa phải vận dụng
những kiến thức, kỹ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những
kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà
trường (gia đình, cộng đồng và xã hội). Như vậy, thông qua việc hoàn thành
19


một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, người ta có thể đồng thời đánh giá được cả
kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của người
học. Có thể tổng hợp một số dấu hiệu khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng
lực người học và đánh giá kiến thức, kỹ năng của người học như sau:
Tiêu chí so
Đánh giá năng lực
sánh
1.Mục đích -Đánh giá khả năng HS vận dụng
chủ yếu
các kiến thức, kỹ năng đã học vào
giải quyết vấn đề thực tiễn của
cuộc sống.
-Vì sự tiến bộ của học HS với

chính họ.
2.
Ngữ Gắn với ngữ cảnh học tập và thực
cảnh đánh tiễn cuộc sống của học sinh.
giá

Đánh giá kiến thức, kỹ năng
-Xác định việc đạt kiến thức,
kỹ năng theo mục tiêu của
chương trình giáo dục.
-Đánh giá, xếp hạng giữa
những HS với nhau.
Gắn với nội dung học tập
(những kiến thức, kỹ năng,
thái độ) được học trong nhà
trường.
-Những kiến thức, kỹ năng,
thái độ ở một môn học.
-Quy chuẩn theo việc HS có
đạt được hay không một nội
dung đã được học.

3.
Nội -Những kiến thức, kỹ năng, thái độ
dung đánh ở nhiều môn học, nhiều hoạt động
giá
giáo dục và những trải nghiệm của
bản thân HS trong thực tiễn (tập
trung vào năng lực thực hiện).
-Quy chuẩn theo các mức độ phát

triển năng lực của HS.
4.Công cụ Nhiệm vụ, bài tập trong tình Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ
đánh giá
huống, bối cảnh thực.
trong tình huống hàn lâm hoặc
tình huống thực.
5.Thời
Đánh giá mọi thời điểm của quá Thường diễn ra ở những thời
điểm đánh trình dạy học, chú trọng đến đánh điểm nhất định trong quá trình
giá
giá trong khi học.
dạy học, đặc biệt là trước và
sau khi dạy.
6. Kết quả -Năng lực HS phụ thuộc vào độ -Năng lực HS phụ thuộc vào
đánh giá
khó của nhiệm vụ hoặc bài tập đã số lượng câu hỏi, nhiệm vụ
hoàn thành.
hay bài tập đã hoàn thành.
-Thực hiện được nhiệm vụ càng -Đạt được nhiều đơn vị kiến
khó, càng phức tạp hơn sẽ được coi thức, kỹ năng thì càng được
là có năng lực cao hơn.
coi là có năng lực cao hơn.

- Phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh THCS
Dạy học theo quan điểm hiện đại được tạo ra bởi sự tương tác trực
tiếp giữa thầy và trò, giữa các người học với nhau, giữa dạy học với xã hội;
là sự thống nhất chặt chẽ giữa hoạt động dạy và hoạt động học. Thầy và trò

20



vừa là chủ thể, vừa là đối tác trong dạy học. Hơn nữa trong dạy học, ngoài
tương tác giữa các chủ thể hoạt động, bản thân nó còn chịu sự tương tác
của nhiều tác nhân cung lúc như tác nhân nhận thứ, tác nhân văn hóa, tác
nhân tâm lý, tác nhân xã hội…
Phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực là những
cách dạy của và giáo viên và cách học của học sinh nhằm hướng tới mục tiêu
hình thành và phát triển năng lực của học sinh.
Phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực chú trọng
rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề gắn với những tình huống học tập và tình
huống trong cuộc sống và hoạt động trong thực tiễn.
Cùng với thay đổi cách dạy và cách học còn phải đổi mới kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập các môn học của học sinh. Dựa vào cứ vào chuẩn
kiến thức, kĩ năng (theo định hướng tiếp cận năng lực) từng môn học, hoạt
động giáo dục từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kĩ
năng, thái độ (theo định hướng tiếp cận năng lực) của học sinh của cấp học.
Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá
của giáo viên và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà trường và
đánh giá của gia đình, cộng đồng. Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng
trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm phát huy những ưu điểm của mỗi
hình thức đánh giá này. Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn
diện, công bằng, trung thực, có khả năng phân loại, giúp giáo viên và học
sinh điều chỉnh kịp thời việc dạy và học.
1.1.2.Quan niệm đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh trung học cơ sở
* Quan niệm chung về đổi mới PPDH
Đổi mới không phải là thay cái cũ bằng cái mới. Nó là sự kế thừa, và sử
dụng một cách có chọn lọc và sáng tạo hệ thống PPDH truyền thống hiện còn
có giá trị tích cực trong việc hình thành trí thức, rèn luyện kỹ năng, kinh
21



nghiệm và phát triển thái độ tích cực với đời sống, chiếm lĩnh các giá trị xã
hội. Đổi mới PPDH đòi hỏi phải kiên quyết loại bỏ các PPDH lạc hậu, truyền
thụ một chiều, biến học sinh thành người thụ động trong học tập, mất dần khả
năng sáng tạo vốn có của người học. Đồng thời khắc phục những chướng ngại
về tâm lý, những thói quen cổ hủ đã trở thành thâm căn cố đó ở người dạy và
người học. Phải quyết tâm, mạnh dạn chiếm lĩnh những thành tựu mới của
khoa học, kỹ thuật, công nghệ, tin học có khả năng ứng dụng trong quá trình
dạy học nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Đổi mới PPDH phải
thực sự góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
Tiếp cận hệ thống trong đổi mới PPDH ở trường THCS:
Đặt sự đổi mới PPDH trong mối quan hệ biện chứng với sự đổi mới
mục tiêu (M) - nội dung (N) trong chương trình học tập. Phải bắt đầu từ đặc
điểm đối tượng học tập theo tinh thần: Phát huy triệt để tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh trong giờ học tập. Phân hoá vừa sức cố gắng của
đối tượng. Tăng cường dạy cách tự học, tự hoàn thiện mình cho mỗi học sinh.
Đầu tư và sử dụng tối ưu các nguồn lực phục vụ cho hoạt động dạy học. Đổi
mới cách quản lý cho phù hợp với sự đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình
và phương pháp dạy học. Đổi mới cách kiểm tra, đánh giá. Nhìn chung, muốn
đổi mới PPDH có hiệu quả phải thực hiện một cách có hệ thống đồng bộ
trong bản thân các thành tố của quá trình dạy học.
* Đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học
sinh THCS
Đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh đang
thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp
cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh
học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc
học. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học
sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực

22


xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các
môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn
nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình
thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi
chép, tìm kiếm thông tin...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt,
độc lập, sáng tạo của tư duy. Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các
phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện.
Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được
nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ
chức, hướng dẫn của giáo viên”.
Việc sử dụng PPDH gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Tuỳ
theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình
thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở
ngoài lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để
đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.
Từ những phân tích trên có thể hiểu: Đổi mới PPDH theo định
hướng phát triển năng lực học sinh THCS là quá trình thay đổi sự tác động
của giáo viên để hình thành, phát triển năng lực thực tế của học sinh, đáp
ứng được yêu cầu, mục tiêu đổi mới.
Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của
việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân
cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực
tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của
cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người
học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức.


23


Khác với chương trình định hướng nội dung , chương trình dạy học
định hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra,
có thể coi là “sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý
chất lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển
“đầu ra”, tức là kết quả học tập của học sinh.
Chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực không quy
định những nội dung dạy học chi tiết mà quy định những kết quả đầu
ra mong muốn của quá trình giáo dục, trên cở sở đó đưa ra những hướng
dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, phương pháp, tổ chức và đánh giá kết
quả dạy học nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu dạy học tức là đạt
được kết quả đầu ra mong muốn. Trong chương trình định hướng phát triển
năng lực, mục tiêu học tập, tức là kết quả học tập mong muốn thường được
mô tả thông qua hệ thống các năng lực (Competency). Kết quả học tập
mong muốn được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được. Học sinh
cần đạt được những kết quả yêu cầu đã quy định trong chương trình. Việc
đưa ra các chuẩn giáo dục cũng để đảm bảo quản lý chất lượng giáo dục
theo định hướng kết quả đầu ra.
Lí luận dạy học cũng chỉ ra rằng, muốn xây dựng động lực của quá
trình dạy học cần phải lưu ý: Phải biến yêu cầu của chương trình dạy học
thành nhu cầu nhận thức của người học bằng cách tạo dựng các tình huống
nhận thức, đưa học sinh tới đỉnh điểm của những mâu thuẫn chứa đựng
những khó khăn vừa sức đối với học sinh. Phải giáo dục tính tích cực, tự
giác học tập và tạo điều kiện cho những cố gắng vươn tới của học sinh
bằng khả năng của mình.
Trong quá trình lĩnh hội kiến thức, kĩ năng kĩ xảo ở học sinh, tính
tích cực được thể hiện từ cấp độ thấp tới cao như sau:

Bắt chước: tính tích cực thể hiện ở sự cố gắng làm theo mẫu hành
động, thao tác, cử chỉ hành vi hay nhắc lại những gì trải qua... Tìm hiểu và
24


khám phá: tính tích cực thể hiện ở sự chủ động hoặc ý muốn hiểu thấu đáo
vấn đề nào đó để sau đó có thể tự giải quyết vấn đề...
Sáng tạo: tính tích cực thể hiện ở khả năng linh hoạt và hiệu quả
trong giải quyết vấn đề... Trong quá trình dạy học, giáo viên là chủ thể tổ
chức, điều khiển và học sinh là chủ thể hoạt động học tích cực chủ động và
sáng tạo. Giáo viên phải cải tiến không ngừng PPDH và giúp học sinh cải
tiến phương pháp học.
- Định hướng PPDH ở trường THCS là PPDH tích cực với những đặc
trưng cơ bản là:
Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn với vai trò trọng tài, cố vấn. Học
sinh là chủ thể nhận thức, được phát triển trong hoạt động, được giáo viên
hướng dẫn, khuyến khích, động viên học sinh học tập bằng hành động tuỳ
theo hứng thú và khả năng của mình.
Sử dụng ngày càng nhiều phương pháp và phương tiện kỹ thuật để có
thể cá thể hoá, phân hoá việc học tập của học sinh.
Quan tâm tới việc hướng dẫn học sinh học tập cá nhân.
Đối tượng của đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực năng
lực học sinh THCS.
Giáo viên biết căn cứ vào chương trình GDPT soạn hệ thống câu hỏi
dạy học có định hướng phát triển năng lực. Phân loại được câu hỏi theo các
mức độ nhận thức: biết, hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao.
Vận dụng các phương pháp, kỹ thuật và hình thức tổ chức dạy học tích
cực để học sinh đạt được mục tiêu về những kiến thức kỹ năng và định hướng
năng lực cần hình thành. Học sinh được chủ động tìm tòi phát hiện kiến thức;
được thực hành và vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống. Tăng cường sử

dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học đặc thù của bộ môn.
Nội dung của đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực năng
lực học sinh THCS:
25


Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý
luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội
Chương trình dạy học truyền thống được xem là chương trình giáo dục
định hướng nội dung, định hướng đầu vào. Chú trọng vào việc truyền thụ kiến
thức, trang bị cho người học hệ thống tri thức khoa học khách quan về nhiều
lĩnh vực khác nhau. Chương trình giáo dục định hướng năng lực dạy học định
hướng kết quả đầu ra nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học:
Nội dung: Học nội dung chuyên môn → có năng lực chuyên môn: Có
tri thức chuyên môn để ứng dụng vận dụng trong học tập và cuộc sống; Học
phương pháp chiến lược → có năng lực phương pháp: lập kế hoạch học tập,
làm việc có phương pháp học tập, thu thập thông tin đánh giá; Học giao tiếp
xã hội → có năng lực xã hội: hợp tác nhóm học cách ứng xử, có tinh thần
trách nhiệm khả năng giải quyết trong các mối quan hệ hợp tác; Học tự trải
nghiệm đánh giá → có năng lực nhân cách: Tự đánh giá để hình thành các
chuẩn mực giá trị đạo đức.
Chuẩn đầu ra: Phẩm chất: Yêu gia đình quê hương đất nước, nhân ái,
khoan dung, trung thực … Năng lực chung: năng lực tự học, năng lực giải
quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, … Năng lực chuyên biệt.
Con đường đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực năng
lực học sinh THCS:
Cải tiến các PPDH truyền thống:
Đổi mới PPDH không có nghĩa là loại bỏ các PPDH truyền thống như

thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng
cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả của các
PPDH này người giáo viên trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng

26


×