Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn(NHNHoPTNT) Chi nhánh Thành phố Vinh, Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.59 KB, 53 trang )


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8

Tên viết tắt

Được hiểu là

NHNNo&PTNT
NHTM
SXKD
CNH-HĐN
TCKT
TCTD
NQH
NSNN

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân hàng thương mại
Sản xuất kinh doanh
Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
Tổ chức kinh tế


Tổ chức tín dụng
Nợ quá hạn
Ngân sách Nhà nước


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ


4

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường, mở cửa hội nhập đã mang đến cho các doanh
nghiệp rất nhiều thời cơ thuận lợi, đồng thời nó cũng đặt ra cho các doanh nghiệp
và thế phải cạnh tranh khốc liệt không chỉ với các doanh nghiệp cùng ngành,
cùng quốc gia mà còn với các doanh nghiệp thuộc các ngành, các quốc gia các
khu vực khác trên toàn cầu. Tài chính – Ngân hàng cũng không nằm ngoài phạm
vi đó. Đặc biệt trong thời gian gần đây, hoạt động của ngành này có vai trò quan
trọng đối với nền tài chính quốc gia, kích thích, ổn định và duy trì sự phát triển
của toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, để có nền kinh tế vững mạnh thì điều kiện cần là
phải có một hệ thống Ngân hàng ổn định, hiện đại có đủ khả năng đáp ứng nhu
cầu vốn và điều tiết nền kinh tế.Thực chất hoạt động của Ngân hàng bao gồm rất
nhiều nghiệp vụ, nhưng quan trọng nhất là nghiệp vụ Tín dụng. Tín dụng Ngân
hàng được coi là đòn bẩy quan trọng cho nền kinh tế. Nghiệp vụ này không chỉ có
ý nghĩa đối với nền kinh tế mà nó còn là nghiệp vụ hàng đầu, có ý nghĩa quan
trọng, quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của từng ngân hàng. Chính vì
vậy, làm thế nào để củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng là điều mà trước
đây, bây giờ và sau này được các nhà quản lý Ngân hàng, các nhà chính sách và
các nhà nghiên cứu quan tâm, nhằm hạn chế một cách tối đa những rủi ro có thể
xảy ra tác động xấu đến nền kinh tế.
Đề tài “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn(NHNHo&PTNT) Chi nhánh Thành phố Vinh,
Nghệ An” là một hệ thống những lý luận khái niệm về chất lượng hoạt động tín
dụng của Ngân hàng. Mặt khác, nó gắn liền với thực tiễn, đi sâu tìm hiểu, nghiên
cứu thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng từ đó phân tích, tìm ra những
yếu tố hợp lý, những tồn tại và các căn nguyên đưa ra các giải pháp khắc phục,
đổi mới sao cho phù hợp hơn, hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
tại Chi nhánh.
Bố cục của bài gồm 3 phần
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại


5
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNNo&PTNT Chi nhánh Thành
phố Vinh
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tai NHNNo&PTNT Chi
nhánh Thành phố Vinh

CHƯƠNG 1

CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1

1

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái niệm hoạt động tín dụng
Ngân hàng là nơi biểu hiện tập trung nhất mọi hoạt động kinh tế của đất nước.

Những thông tin có liên quan đến hoạt động ngân hàng luôn là mối quan tâm hàng
đầu của các doanh nghiệp, chính phủ và các tầng dân cư.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế(TCKT), hoạt động trên lĩnh vực
tiền tệ. Trong đó, hoạt động tài trợ cho khách hàng trên cơ sở tín nhiệm ( tín dụng)
là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng thương mại. Quy mô, chất
lượng tín dụng ảnh hưởng đến sự tại và phát triển của ngân hàng.
Một cách khái quát, tín dụng là quan hệ giữa các bên về việc vay mượn một tài
sản, gồm tài sản thực, tài sản tài chính hay uy tín.
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản(tiền hoặc hàng hóa) giữa bên
cho vay(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay(cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi
vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi vay cho bên cho vay khi đến hạn thanh
toán.
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở
hoàn trả và có các đặc trưng sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là
-

cho vay(bằng tiền) và cho thuê(bất động sản và động sản).
Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản
cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng
hạn.


6
-

Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách


-

khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn
trả vô điều kiện.

2

Các hình thức tín dụng của ngân hàng
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo nhóm dựa trên một số
tiêu thức nhất định. Phân loại tín dụng một cách khoa học là tiền đề để thiết lập
một quy trình tín dụng thích hợp, giảm thiểu rủi ro tín dụng. Phân loại tín dụng dựa
vào một số tiêu thức sau:
 Theo mục đích sử dụng tiền vay của người vay
- Tín dụng bất động sản: là loại tín dụng liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,
-

thương mại và dịch vụ.
Tín dụng công nghiệp và thương mại: là loại tín dụng ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch

-

vụ.
Tín dụng nông nghiệp: là loại tín dụng để tranh trải các chi phí sản xuất như

-

phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu.

Tín dụng cá nhân: là loại tín dụng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm
các vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông
thường của đời sống qua phát hành thẻ tín dụng.
Với cách phân loại này, ngân hàng sẽ có quy trình nghiệp vụ cụ thể để đảm bảo

ngân hàng có đủ tiền cho vay và thu hồi nợ theo đánh giá mức độ rủi ro và mức lãi
suất được đặt ra cho từng loại.
 Theo thời hạn cho vay
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn ngắn, dưới 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và các nhu cầu chi
-

tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm. Tín dụng trung hạn
chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới
thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh(SXKD), xây dựng các dự án
có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố


7
định, tín dụng trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên
-

của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn dài, thường là trên 5 năm. Tín
dụng dài hạn được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà

ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
 Theo điều kiện tài sản bảo đảm
- Tín dụng không có bảo đảm: là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố

hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cấp tín dụng chỉ dựa vào uy
tín của bản thân khách hàng. Muốn vậy, ngân hàng phải đánh giá hiệu quả sử
dụng tiền vay, khách hàng không được phép giao dịch với bất kỳ ngân hàng
nào khác. Để được cấp tín dụng không có bảo đảm, khách hàng phải hội đủ các
điều kiện:
• Có tín nhiệm đối với ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng(TCTD) trong việc sử
dụng vốn và trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi.
• Có dự án đầu tư, hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi có khả năng
trả nợ; hoặc có dự án, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy

-

định của pháp luật.
• Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp,
cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng nắm giữ tài sản của
người vay để xử lý thu hồi nợ khi người vay không thực hiện được các nghĩa
vụ đã được cam kết trong hợp đồng tín dụng. Hình thức này được áp dụng đối
với những khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng. Mặc dù là có tài
sản đảm bảo nhưng hình thức tín dụng này vẫn chứa đựng rủi ro lớn khi tài sản

bảo đảm bị mất giá hay người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình.
 Theo xuất xứ tín dụng
- Tín dụng trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
-

thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Tín dụng gián tiếp: là loại tín dụng được thực hiện thông qua việc mua lại các
chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.



8
3

Vai trò của hoạt động tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển của nền kinh
tế
Trong nền kinh tế thị trường, quan hệ kinh tế vận động theo các quy luật khách
quan như: quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh,.. Các doanh
nghiệp để có thể đứng vững trên thương trường thì cần phải có vốn để đầu tư và tín
dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn tối ưu để doanh nghiệp có thể khai
thác. Các doanh nghiệp phát triển cũng có nghĩa là nền kinh tế phát triển. Như vậy,
tín dụng ngân hàng là đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và góp
phần điều hành nền kinh tế thị trường. Vai trò của tín dụng ngân hàng được thể
hiện trên các khía cạnh sau:
- Thứ nhất, tín dụng ngân hàng làm tăng hiệu quả kinh tế
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên vốn chủ sở hữu và
vốn vay. Một trong những nguồn để vay là từ ngân hàng, đó là nguồn tài trợ hiệu
quả bởi vì nó thỏa mãn nhu cầu vốn về số lượng và thời hạn. Hơn nữa, để có thể
vay vốn từ ngân hàng thì các doanh nghiệp cần phải nâng cao uy tín của mình đối
với ngân hàng, đảm bảo được các nguyên tắc tín dụng. Muốn vậy, trong các dự án
kinh doanh của mình, doanh nghiệp phải chọn dự án có mức sinh lời cao nhất. Để
các dự án khả thi, doanh nghiệp phải tìm hiểu thị trường, khai thác thông tin để
định hướng hoạt động kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả. Điều đó làm tăng
hiệu quả kinh tế của dự án, phương án.
Mặt khác, một trong những quy định tín dụng của ngân hàng là khâu giám sát
sử dụng vốn vay. Với việc giám sát này của ngân hàng, bắt buộc các doanh nghiệp
phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, phải nhạy bén với những thay đổi của thị
trường, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó, vai trò tư vấn của
cán bộ tín dụng sẽ giúp cho doanh nghiệp lường trước được những khó khăn, vượt
qua khó khăn để đứng vững, điều này cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế.

- Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của
nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế tạo cơ chế
phân phối vốn một cách có hiệu quả
Do đặc điểm tuần hoàn vốn nên trong quá trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp luôn có sự không ăn khớp về thời gian và khối lượng giữa lượng tiền
cần thiết để dự trữ vật tư hàng hóa cho qua trình sản xuất kinh doanh trước đó. Vì


9
vậy, lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp có lúc thừa có lúc thiếu vốn. Nguồn vốn
kinh doanh của doanh nghiệp tạm thời nhàn rỗi cùng với các nguồn tiết kiệm từ
dân cư, nguồn kết dư từ ngân sách,... được Ngân hàng thương mại huy động và sử
dụng để đầu tư cho các doanh nghiệp đang tạm thời thiếu vốn, cũng như cho nhu
cầu chi của ngân sách Nhà nước(NSNN) khi chưa có nguồn thu.
Thông qua cơ chế sàng lọc, giám sát Ngân hàng thương mại sẽ chỉ cấp tín dụng
cho các dự án có tính khả thi cao, khả năng thu hồi vốn lớn. Điều này tạo nên một
cơ chế phân phối vốn hiệu quả.
- Thứ ba, tín dụng ngân hàng góp phần hỗ trợ các chiến lược kinh tế và các chính
sách tiền tệ.
Một trong những đặc điểm quan trọng của ngân hàng thương mại là khả năng
tạo tiền thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi Nhà nước muốn tăng khối
lượng tiền cung ứng thì Ngân hàng nhà nước có thể tăng hạn mức tín dụng của các
NHTM đối với nền kinh tế hoặc ngược lại. Do vậy, thông qua hình thức tín dụng
ngân hàng, Nhà nước có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong lưu
thông.
- Thứ tư, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đầy quá trình mở rộng mối quan hệ
giao lưu kinh tế quốc tế
Trước xu thế quốc tế hóa, sự giao lưu kinh tế giữa các nước luôn được đặt ra.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không chỉ có quan hệ mua bán với
các thành phần khác mà còn có những quan hệ xuất nhập khẩu với các doanh

nghiệp nước ngoài. Ngân hàng thương mại(NHTM) có thể thúc đẩy mối quan hệ
này thông qua hình thức bảo lãnh, cho vay... đối với các doanh nghiệp từ đó nâng
cao uy tín của doanh nghiệp trên trường quốc tế.
Như vậy, tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
xã hội của một đất nước, nó thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.
Để đánh giá hoạt động tín dụng của một ngân hàng thương mại có tốt hay
không, cần xem xét chất lượng tín dụng.


10
1.2

4
1

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái niệm về chất lượng tín dụng
Khái niệm về chất lượng
Thực tế có một sự thống nhất trong 3 yếu tố: giá cả, chất lượng và lượng bán
hàng, trong đó yếu tố chất lượng là quan trọng nhất. Khi chất lượng được nâng lên
đồng thời giá thành không thay đổi, kết quả là khối lượng hàng hóa được bán ra
nhiều hơn. Từ đó, để tồn tại và phát triển, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải cải
thiện và nâng cao chất lượng tín dụng. Theo Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa
(ISO), “chất lượng” được định nghĩa như sau: Chất lượng là khả năng của tập hợp
các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay qua trình để đáp ứng các yêu cầu của
khách hàng và các bên có liên quan.1

2


Khái niệm về chất lượng tín dụng
Trong hoạt động kinh doanh, các Ngân hàng thương mại luôn lấy chất lượng tín
dụng làm tiêu thức quan tâm hàng đầu. Chất lượng tín dụng là việc ngân hàng phải
đáp ứng kịp thời và đầy đủ các yêu cầu của khách hàng và các bên liên quan.
Trong quan hệ tín dụng, các bên liên quan gồm có khách hàng, ngân hàng và xã
hội.
• Đối với khách hàng: chất lượng tín dụng được thể hiện ở chỗ “Tín dụng
phải đáp ứng được mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng, với số lượng,
kỳ hạn, lãi suất và lịch trả nợ hợp lý; thủ tục đơn giản, đảm bảo nguyên tắc
tín dụng và tuân thủ pháp luật”.
• Đối với ngân hàng: chất lượng tín dụng được thể hiện ở chỗ “Tín dụng phải
tuân theo quy trình nghiệp vụ, chính sách tín dụng của ngân hàng và pháp
luật; tín dụng phải được bảo đảm và đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và
đúng hạn cả gốc và lãi; rủi ro tín dụng phải trong giới hạn cho phép và được
kiểm soát; hoạt động tín dụng phải mang lại hiệu quả kinh tế cho ngân hàng,
tạo điều kiện cho các dịch vụ khác của ngân hàng phát triển, đảm bảo thanh
khoản, nâng cao uy tín và vị thế cạnh tranh cho ngân hàng.
• Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng phải phục vụ sản xuất, lưu
thông hàng hóa và đời sống dân cư, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
1 GS.TS Nguyễn Văn Tiến-Giáo trình tín dụng ngân hàng-Quý III/2013-Trang 121


11
dịch chuyển cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm, thúc đầy quá trình tích tụ,
tập trung và phân phối tư bản..
Khái niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng: “Chất lượng tín dụng ngân hàng
là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức độ đáp ứng yêu cầu vay vốn hợp lý của
khách hàng; phù hợp với chính sách tín dụng, bảo đảm an toàn và mang lại hiệu
quả kinh tế cho ngân hàng; đồng thời góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội
như một tổng thể”.2

5

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng

1

Các chỉ tiêu định tính
-

Khả năng trả nợ của khách hàng
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng, để quyết định bỏ vốn đầu tư vào

một dự án nào đó, ngân hàng sẽ phải tiến hành đánh giá khả năng trả được gốc và
lãi của khách hàng được cho vay. Hoạt động tín dụng luôn mang tính rủi ro cao bởi
khả năng trả nợ của khách hàng. Việc không trả được nợ của khách hàng sẽ kéo
theo hậu quả nghiêm trọng cho ngân hàng. Ngân hàng đứng trước nguy có mất khả
năng thanh toán thậm chí có thể dẫn đến phá sản.
Vì vậy, trước khi quyết định cấp tín dụng, ngân hàng phải tiến hành thẩm định
kỹ khách hàng để đánh giá đúng khả năng thanh toán nợ của khách hàng, từ đó
mới đưa ra quyết định có nên cấp tín dụng cho khách hàng đó hay không.
- Hiệu quả xã hội của khoản vay
Một trong những yếu tố đánh giá chất lượng tín dụng là hiệu quả xã hội mà
khoản vay đó đem lại. Hoạt động tín dụng không những hướng tới mục tiêu lợi
nhuận mà còn phải đảm bảo hiệu quả xã hội. Có nghĩa là hoạt động tín dụng phải
phục vụ sản xuất và lưu thông theo đúng đường lối kinh tế của Đảng và Nhà nước,
góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, hạn chế tệ nạn xã hội,
khai thác có hiệu quả nguồn lực của quốc gia như: tài nguyên, con người, vốn,
khoa học công nghệ thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ tập trung vốn phục vụ sản
xuất kinh doanh, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tăng
trưởng tín dụng và ổn định kinh tế xã hội.


2 GS-TS Nguyễn Văn Tiến- Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM-Quý III/2013-Trang
223


12
2

Các chỉ tiêu định lượng
Chất lượng tín dụng phải được xem xét trên cả hai phương diện như hiệu quả
kinh tế -xã hội, lợi nhuận của bên đi vay cũng như bên cho vay. Thực tế về mặt
định tính rất khó xác định phần đóng góp của tín dụng đối với sự phát triển kinh tế
xã hội. Để đánh giá chất lượng tín dụng, thường sử dụng các chỉ tiêu định lượng cơ
bản sau:
- Tỷ lệ nợ quá hạn(NQH)

Tỷ lệ “ nợ quá hạn” phản ánh số dư nợ gốc và lãi quá hạn mà chưa thu hồi
được. Nợ quá hạn cho biết, cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiêu đồng
nợ đã quá hạn, đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng hoạt động tín dụng
của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp; ngược lại,
tỷ lệ nợ quá hạn thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao.
Tỷ lệ “ nợ quá hạn” chỉ phản ánh những số dư nợ thực sự đã quá hạn, mà không
phản ánh được toàn bộ quy mô dư nợ có nguy cơ quá hạn.
- Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ
xấu, chính vì vậy, tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng
của ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân
hàng lúc này không còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn.
- Các chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng
• Tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng

Ngoài các chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu,...,thì chất lượng tín dụng phải được phản
ánh bởi tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng. Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 đồng
tổng lợi nhuận thì có bao nhiêu đồng là do tín dụng mang lại. Lợi nhuận do hoạt
động tín dụng mang lại chứng tỏ các khoản nợ vay không những thu hồi được gốc
mà còn có lãi, đảm bảo an toàn cho vốn vay.
• Tỷ lệ sinh lời của tín dụng


13
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng, nó cho biết số
tiền lãi thu được trên 100 đồng dư nợ là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
chất lượng tín dụng càng tốt.
• Chênh lệch đầu ra đầu vào
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn huy động, cho biết số lãi ròng
thu được trên 100 đồng vốn huy động là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
chất lượng sử dụng vốn càng tốt.
- Hiệu suất sử dụng vốn
Chỉ tiêu này phản ánh mối tương quan giữa dư nợ cho vay và nguồn vốn huy
động. Nếu tiền gửi ít hơn tiền vay thì ngân hàng phải tìm kiếm nguồn vốn có chi
phí cao hơn, nếu tiền gửi nhiều hơn tiền cho vay thì ngân hàng rơi vào tình trạng
thừa vốn. Do đó, chỉ tiêu này chỉ mang tính tương đối giúp chúng ta so sánh khả
năng cho vay và huy động của ngân hàng.
1.3

6

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG

Nhân tố từ phía ngân hàng
 Chính sách tín dụng của Ngân hàng

Chính sách tín dụng là một trong những chính sách trong chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp. Đó là yếu tố đầu tiên tác động đến việc cung ứng vốn cho nền
kinh tế.
Chính sách tín dụng được hiểu là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động
tín dụng đi đúng quỹ đạo, liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Chính
sách tín dụng bao gồm: hạn mức tín dụng, kỳ hạn của các khoản vay, lãi suất cho
vay và mức lệ phí, các loại cho vay được thực hiện. Các điều khoản của chính sách
tín dụng được xây dựng trên nhiều yếu tố khác nhau như điều kiện kinh tế, chính
sách tiền tệ và tài chính của ngân hàng Nhà nước, khả năng về vốn của ngân hàng
và nhu cầu tín dụng của khách hàng. Khi các yếu tố này thay đổi, chính sách tín
dụng cũng thay đổi theo. Đối với mỗi khách hàng, ngân hàng có thể đưa ra những
chính sách khác nhau cho phù hợp.


14
Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo khả
năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ phương
pháp, đường lối chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Điều đó
cũng có nghĩa, chất lượng tín dụng tùy thuộc vào việc xây dựng chính sách tín
dụng của NHTM có đúng đắn hay không. Bất cứ ngân hàng nào muốn có chất
lượng tín dụng tốt cũng đều phải có chính sách tín dụng khoa học, phù hợp với
thực tế của ngân hàng cũng như thị trường.
 Công tác tổ chức của Ngân hàng
Tổ chức của Ngân hàng phải sắp xếp một cách khoa học, đảm bảo sự phối hợp
chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong từng Ngân hàng, trong toàn bộ hệ
thống Ngân hàng cũng như giữa Ngân hàng với các cơ quan khác như tài chính,
pháp luật.... mối quan hệ trên sẽ tạo điều kiện cho việc quản lý có hiệu quả, giúp
Ngân hàng theo dõi, quản lý sát sao các khoản vay và các khoản huy động vốn.
Đây là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh và quản lý có hiệu quả
các khoản vốn tín dụng.

Để có chất lượng tín dụng cao, cần phải quản lý chất lượng đồng bộ, đây là
cách quản lý không chỉ nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng mà còn nhằm cải thiện
tính hiệu quả và linh hoạt của toàn bộ cơ sở kinh doanh, nhằm thỏa mãn ngày càng
đầy đủ yêu cầu của khách hàng ở mọi công đoạn. Để làm được điều dó, mỗi thành
viên trong một tổ chức ngân hàng phải hiểu và thực hiện tốt quy trình quản lý chất
lượng. Để có được chất lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và
quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở sự tin cậy và uy tín trong hoạt động.
Hiểu đúng bản chất chất lượng tín dụng, phân tích và đánh giá đúng chất lượng tín
dụng hiện tại cũng như xác định chính sách những nguyên nhân, hạn chế về chất
lượng sẽ giúp cho ngân hàng tìn được biện pháp quản lý thích hợp để có thể đứng
vững trong nền kinh tế thị trường sôi động và cạnh tranh gay gắt.
 Chất lượng nhân sự
Đây là một nhân tố quan trọng, sự thành công trong hoạt động tín dụng phụ
thuộc vào năng lực, trách nhiệm của cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng là người trực
tiếp quản lý toàn bộ số vốn từ khi đầu tư cho đến khi kết thúc hợp đồng. Họ cần
phải phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, phân tích dự án, phương án


15
của khách hàng vay vốn, quản lý và giám sát tình hình sử dụng vốn vay. Xã hội
ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để có thể đáp ứng
kịp thời, có hiệu quả với các tình huống khác nhau của hoạt động tín dụng. Việc
tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt và giỏi về chuyên môn và phân
công công việc theo đúng khả năng của từng cán bộ cũng ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng tại ngân hàng.
 Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong
việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất
định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ
tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn,

theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau. Chất
lượng tín dụng có được đảm bảo hay không tùy thuộc vào việc thực hiện các quy
định ở từng bước trong quy trình tín dụng.
Trong quy trình tín dụng, bước lâp hồ sơ đề nghị cấp tín dụng và phân tích tín
dụng rất quan trọng. Đây là cơ sở để Ngân hàng đưa ra quyết định có cấp tín dụng
hay không, là cơ sở để định lượng rủi ro trong quá trình cấp tín dụng. Trong bước
này, chất lượng tín dụng tùy thuộc vào công tác phân tích, thẩm định đối tượng
được vay vốn cũng như những quy định về điều kiện và thủ tục cho vay của từng
NHTM.
Khi xét duyệt cho vay, xác định hạn mức cấp tín dụng phải căn cứ vào nhu cầu
vay của khách hàng và khả năng đáp ứng vốn của Ngân hàng, giá trị tài sản thế
chấp sao cho mức vay đáp ứng được nhu cầu SXKD của khách hàng những cũng
phải phù hợp với giá trị tài sản thế chấp và đảm bảo cân đối vốn của Ngân hàng.
Kiểm tra sau khi cho vay giúp Ngân hàng nắm được nguyên nhân, diễn biến
của khoản tín dụng đã cung cấp, phát hiện kịp thời và xử lý những khoản vốn sử
dụng sai mục đích để điều chỉnh hoặc can thiệp khi cần thiết, ngăn ngừa rủi ro có
thể xảy ra.
Thu nợ và thanh lý tín dụng là bước quan trọng, quyết định đến sự tồn tại của
Ngân hàng, do đó Ngân hàng phải tích cực trong công tác thu nợ. Sự nhạy bén của
Ngân hàng trong việc kịp thời phát hiện những điều kiện bất lợi xảy ra đối với


16
khách hàng cũng như những biện pháp xử lý chính xác, đúng lúc sẽ hạn chế các
khoản nợ quá hạn và điều đó có tác động tích cực đến chất lượng tín dụng.
Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng tạo điều kiện
cho vốn tín dụng được luân chuyển liên tục theo đúng kế hoạch, nhờ đó đảm bảo
được chất lượng tín dụng.
 Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng là yếu tố cần thiết cho công tác quản lý, chỉ đạo điều hành

của Ngân hàng và phục vụ cho việc ngăn ngừa, hạn chế rủi ro trong kinh doanh.
Đồng thời đối với NHTM, thông tin tín dụng cũng có vai trò quan trọng trong
quản lý chất lượng tín dụng. Nhờ có thông tin tín dụng, cán bộ tín dụng có thể đưa
ra những quyết định cần thiết có liên quan đến cấp tín dụng, theo dõi và quản lý
từng khoản vay. Thông tin tín dụng có thể thu được từ những nguồn sẵn có ở Ngân
hàng ( hồ sơ cấp tín dụng, thông tin giữa các tổ chức tín dụng...), từ khách hàng, từ
các cơ quan chuyên về thông tin tín dụng trong và ngoài nước, từ các nguồn tin
khác. Số lượng và chất lượng của thông tin thu thập được có liên quan đến mức độ
chính xác trong việc phân tích, nhận định tình hình thị trường, khách hàng,... để
đưa ra những quyết định phù hợp. Vì vậy, thông tin càng đầy đủ, nhanh nhạy,
chính xác và toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro kinh doanh càng cao, chất
lượng tín dụng càng lớn.
Trong quá trình hoạt động của mình, Ngân hàng có quan hệ với nhiều đối
tượng khách hàng khác nhau, vì vậy nắm bắt các thông tin về khách hàng là rất cần
thiết, về thu nhập, các mối quan hệ của khách hàng, báo cáo tài chính, báo cáo kết
quả kinh doanh... Mặt khác, thông qua thông tin tín dụng giúp Ngân hàng hiểu rõ
hơn về môi trường kinh doanh và đối thủ cạnh tranh của mình.
 Kiểm soát nội bộ
Đây là biện pháp giúp ban lãnh đạo Ngân hàng có được những thông tin về tình
trạng kinh doanh, nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh đang được
xúc tiến, phù hợp với các chính sách, đáp ứng các mục tiêu đã định. Chất lượng tín
dụng tùy thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời nguyên nhân các sai sót phát sinh
trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng của công tác kiểm soát nội bộ để có
những biện pháp khắc phục kịp thời. Để kiểm soát nội bộ có hiệu quả, Ngân hàng
cần có cơ cấu tổ chức hợp lý, cán bộ kiểm tra phải giỏi nghiệp vụ, trung thực và có


17
chính sách thưởng phạt đúng đắn. Thực hiện tốt công tác kiểm soát nội bộ sẽ là cơ
sở để thực hiện tốt các hoạt động giám định và kiểm soát, đồng thời góp phần làm

tăng chất lượng và hiệu quả các hoạt động Ngân hàng nói chung và chất lượng tín
dụng nói riêng.
 Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng
Ngoài những nhân tố trên, Ngân hàng phải trang bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến
phù hợp với khả năng tài chính, phạm vi và quy mô hoạt động sẽ giúp Ngân hàng:
- Phục vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng về tất vả các mặt nghiệp vụ, phục vụ
-

với chi phí cả hai bên đều chấp nhận được
Giúp cho cấp quản lý của Ngân hàng kịp thời nắm bắt thông tin tình hình hoạt
động tín dụng để có những điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực
tế nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Nền kinh tế phát
triển đòi hỏi ngành ngân hàng phải được trang bị đầy đủ các công nghệ thiết bị
hiện đại, phù hợp với nhu cầu của xã hội và phục vụ kịp thời yêu cầu của khách
hàng về các mặt dịch vụ. Như vậy, trang thiết bị không ngừng đổi mới công
nghệ cũng là yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng tín dụng của ngân
hàng.

7

Nhân tố từ phía khách hàng
Khách hàng là người lập phương án, dự án xin vay và sau khi được ngân hàng
chấp nhận, khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay để kinh doanh. Vì vậy,
khách hàng cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
 Năng lực của khách hàng
Năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử dụng
vốn vay có hiệu quả hay không.
Nếu năng lực của khách hàng yếu kém, thể hiện ở việc không dự đoán được
những biến động lên xuống của nhu cầu thị trường, không hiểu biết nhiều trong
việc sản xuất, phân phối và khuếch trương sản phẩm.... thì sẽ dễ dàng bị gục ngã

trong cạnh tranh, từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng và chất
lượng tín dụng của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Và ngược lại, năng lực của
khách hàng càng cao thì khả năng cạnh tranh trên thị trường càng lớn, vốn vay
càng được sử dụng có hiệu quả.
 Sự trung thực của khách hàng


18
Sự trung thực của khách hàng ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng của ngân
hàng.
Nếu các doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng không cung cấp các số liệu trung
thực, vi phạm chế độ kế toán thống kê đã được ban hành thì sẽ gây khó khăn cho
ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, cũng như việc quản lý
vốn vay của khách hàng để qua đó có thể đưa ra quyết định cấp tín dụng đúng đắn.
Nếu khách hàng sử dụng vốn vay ngân hàng không đúng đối tượng kinh doanh,
không đúng với phương án, mục đích khi xin cấp tín dụng thì sẽ không trả nợ đúng
hạn, có thể đem lại rủi ro cho khoản vay cũng như rủi ro cho ngân hàng.
 Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng
Trong sản xuất kinh doanh, rủi ro phát sinh dưới nhiều hình thái khác nhau như
do thiên tai, hỏa hoạn, do năng lực SXKD yếu kém, là nạn nhân của sự thay đổi
chính sách của Nhà nước, do bị lừa đảo, trộm cắp... Ví dụ như giá bán nguyên vật
liệu tăng cao nhưng giá bán sản phẩm không đổi sẽ làm lợi nhuận của doanh
nghiệp giảm, ảnh hưởng đến việc trả nợ Ngân hàng. Nếu doanh nghiệp tăng giá
bán sản phẩm thì sẽ bị khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, khả năng thu hồi
vốn chậm, dễ dàng vi phạm việc trả nợ Ngân hàng về mặt thời gian. Như vậy, tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp cũng tác động tới chất lượng tín dụng.
8

Nhân tố khác
 Môi trường kinh tế

Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các hoạt động kinh tế có quan hệ biện
chứng, ràng buộc lẫn nhau nên bất kỳ một sự biến động của một hoạt động kinh tế
nào đó cũng sẽ gây ảnh hưởng đến việc SXKD của các lĩnh vực còn lại. Hoạt động
của NHTM có thể được coi là cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế.
Vì vậy, sự ổn định hay mất ổn định của nền kinh tế sẽ có tác động mạnh mẽ tới
hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng.
Các biến số kinh tế vĩ mô như lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
chất lượng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định, lạm phát vừa phải sẽ tạo điều kiện
cho các khoản tín dụng có chất lượng cao. Tức là các doanh nghiệp hoạt động
trong một môi trường ổn định thì khả năng tạo ra lợi nhuận cao hơn, từ đó mà có
thể trả vốn và lãi cho ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế biến động thì các


19
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh cũng thất thường, ảnh hưởng đến thu nhập của
doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới khả năng thu nợ của ngân hàng.
Chu kỳ kinh tế tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong thời kỳ suy
thoái, sản xuất vượt quá nhu cầu dẫn tới hàng tồn kho lớn, hoạt động tín dụng gặp
nhiều khó khăn do các doanh nghiệp không phát triển được. Hơn nữa, nếu ngân
hàng bỏ qua các nguyên tắc tín dụng thì lại càng làm giảm chất lượng tín dụng.
Ngược lại, trong thời kỳ hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao, các doanh nghiệp có
xu hướng mở rộng SXKD, nhu cầu tín dụng tăng và rủi ro ít, do đó chất lượng tín
dụng cũng tăng lên. Tuy nhiên trong thời kỳ này có những khoản vay vượt quá quy
mô sản xuất cũng như khả năng quản lý của khách hàng nên những khoản vay này
vẫn có thể gặp rủi ro.
 Những nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của Nhà nước
Các chính sách của Nhà nước ổn định hay không ổn định cũng tác động đến
chất lượng tín dụng. Khi các chính sách này không ổn định sẽ gây khó khăn cho
doanh nghiệp trong hoạt động SXKD, từ đó gây trở ngại cho Ngân hàng khi thu
hồi nợ và ngược lại.

Hệ thống pháp luật là cơ sở để điều tiết các hoạt động trong nền kinh tế. Nếu hệ
thống pháp luật không đồng bộ, hay thay đổi sẽ làm cho hoạt động kinh doanh gặp
khó khăn. Ngược lại nếu nó phù hợp với thực tế khách quan thì sẽ tạo ra môi
trường pháp lý cho mọi hoạt động SXKD tiến hành thuận lợi và đạt kết quả cao.
 Môi trường xã hội
Quan hệ tín dụng được thực hiện trên cơ sở lòng tin. Nó là cầu nối giữa ngân
hàng và khách hàng. Đạo đức xã hội ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Trong
trường hợp đạo đức xã hội không tốt, lợi dụng lòng tin để lừa đảo sẽ làm giảm chất
lượng tín dụng. Hơn nữa, trình độ dân trí chưa cao, kém hiểu biết về hoạt động
ngân hàng cũng sẽ làm giảm chất lượng tín dụng.
 Môi trường tự nhiên
Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên như thiên tai
(hạn hán, lũ lụt, động đất,..), hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của
khách hàng, đặc biệt là các ngành có liên quan đến nông nghiệp, thủy hải sản. Vì
vậy khi môi trường tự nhiên không thuận lợi thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, từ
đó làm giảm chất lượng tín dụng của NHTM.


20
Trên đây là những nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng của NHTM. Để
nâng cao chất lượng tín dụng, chúng ta cần nghiên cứu và nhận thức đúng đắn các
yếu tố trên, cùng với kết quả hoạt động thực tiễn của NHTM, để từ đó đưa ra biện
pháp khắc phục có tính khả thi cao hơn.
Tóm lại: Chất lượng tín dụng và nâng cao chất lượng là vấn đề cực kỳ quan
trọng và cần thiết không những đối với Ngân hàng thương mại và ngành Ngân
hàng rói riêng, mà còn rất quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế nói chung.
Vấn đề đặt ra là các Ngân hàng phải không ngừng mở rộng và nâng cao được chất
lượng cho vay, thì mới tạo điều kiện cho sự phát triển của mọi lĩnh vực kinh tế,
mọi thành phần kinh tế. Từ đó góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa(CNH-HĐH).


CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI

NHNN&PTNT CHI NHÁNH THÀNH PHỐ VINH
2.1

9

KHÁI QUÁT VỀ NHNN&PTNT CHI NHÁNH THÀNH PHỐ VINH

Giới thiệu chung về NHNNo&PTNT Chi nhánh Thành phố Vinh
NHNNo&PTNT (Agribank) từ khi thành lập (26/3/1988) đến nay luôn khẳng
định vai trò là Ngân hàng thương mại lớn nhất, giữ vai trò chủ đạo, trụ cột đối với
nền kinh tế đất nước, đặc biệt đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn; thực hiện
sứ mệnh quan trọng dẫn dắt thị trường; đi đầu trong việc nghiêm túc chấp hành và
thực thi các chính sách của Đảng, Nhà nước, sự chỉ đạo của Chính phủ và Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về chính sách tiền tệ, đầu tư vốn cho nền kinh tế.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh là một chi
nhánh của NHNNo&PTNT tỉnh Nghệ An. Qua việc huy động vốn để cho vay cũng
như tổ chức thanh toán cho các thành phần kinh tế sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp,
chế biến, công nghệ thực phẩm và tất cả các thành phần kinh tế trên địa bàn thành
phố Vinh, ngân hàng đã thực hiện chức năng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với
mục đích có hiệu quả, an toàn vốn đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế tỉnh
nhà phát triển.
NHNNo&PTNT Thành phố Vinh được thành lập theo quyết định só 556/QĐNHNNo ngày 01/12/1995 của Tổng giám đốc NHNNo&PTNT Việt Nam. Đến


21

ngày 01/01/1996, NHNNo&PTNT Tp Vinh chính thức đi vào hoạt động, ngân
hàng đã góp phần khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương tạo đà cho các
ngành nghề có cơ sở và điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh vì sự nghiệp “dân
giàu nước mạnh”.
Trong quá trình hoạt động đặc biệt là từ khi chuyển sang cơ chế mới,
NHNNo&PTNT Tp Vinh đã kịp thời có những thay đổi về cơ cấu tổ chức cũng
như hoàn thiện các nghiệp vụ để hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh của mình.
Ngoài trụ sở chính đóng tại 364 Nguyễn Văn Cừ Thành phố Vinh, việc giao dịch
với ngân hàng có thể thực hiện thông qua 8 phòng giao dịch cơ sở. Ngân hàng
Agribank luôn cố gắng đáp ứng kịp thời và tối đa nhu cầu về vốn, tiền mặt, thanh
toán cho khách hàng, xứng đáng với chức năng, vai trò nhiệm vụ được giao và tạo
sự tin tưởng cho khách hàng với NHNNo&PTNT Chi nhánh Thành phố Vinh.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Thành phố Vinh
hoạt động với chức năng và nhiệm vụ như sau:
- Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh
toán của các tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và ngoài
nước bằng đồng tiền Việt Nam và ngoại tệ, phát hàng chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu trái phiến Ngân hàng và thực hiện các hình thức huy động khác theo quy
-

định của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp trên.
Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với các tổ chức kinh
tế, cá nhân hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế theo phân cấp quyền phán

-

quyết.
Kinh doanh các nghiệp vụ ngoại hối khi được Tổng giám đốc NHNNo&PTNT

-


Việt Nam cho phép
Kinh doanh nghiệp vụ thu chi tiền mặt, cất giữ các loại giấy tờ có giá và làm

-

dịch vụ thanh toán.
Thực hiện hạch toán kinh doanh phân phối thu nhập theo quy định của

-

NHNNo&PTNT cấp trên.
Thực hiện kiểm tra và tự kiểm tra việc chấp hành thể lệ chế độ của ngành và

-

chính sách của Đảng và Nhà nước.
Tổ chức thực hiện phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng và
đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở địa
phương.


22

10

-

Chấp hành đầy đủ các loại báo cáo theo quy định và yêu cầu đột xuất của Giám


-

đốc chi nhánh NHNNo&PTNT cấp trên.
Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc NHNNo&PTNT cấp trên giao.

Cơ cấu tổ chức
Sau gần 20 năm hoạt động và trưởng thành, NHNNo&PTNT Chi nhánh
Thành phố Vinh liên tục có sự thay đổi, bổ sung về chức năng nhiệm vụ. Trong
những năm qua, căn cứ vào tình hình đặc điểm địa bàn hoạt động và để đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của khách hàng, NHNNo&PTNT Chi nhánh Thành phố Vinh đã tiến
hành sắp xếp ổn định mô hình tổ chức, thường xuyên thực hiện tốt công tác quản
lý, quy hoạch, đào tạo cán bộ trong chi nhánh để đáp ứng với yêu cầu hiện đại hóa
công nghệ Ngân hàng.
Hiện nay, các cán bộ CNV của NHNNo&PTNT Thành phố Vinh được phân bổ
vào các phòng ban cụ thể như sau:

1

Tổ chức điều hành ban giám đốc

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức ban giám đốc
Agribank Vinh có một giám đốc điều hành trực tiếp và một đội ngũ cán bộ đủ
mạnh, vừa thông thạo nghiệp vụ vừa có kinh nghiệm trong chỉ đạo điều hành, có
trình độ chuyên môn cao, bước đầu thích nghi với cơ chế thị trường, hòa nhập với
kinh tế đất nước.
Với mô hình tổ chức trên, NHNNo&PTNT Tp Vinh hướng hoạt động kinh
doanh theo chủ trương phát triển kinh tế và mô hình này rất hợp lý tạo điều kiện
tốt cho giao dịch với khách hàng trên địa bàn thành phố.



23
2

Tổ chức điều hành các phòng ban nghiệp vụ

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức các phòng ban nghiệp vụ
3

Chức năng của các phòng ban
-

Ban lãnh đạo: gồm 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc. Giám đốc là người trực tiếp
điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và
Tổng giám đốc NHNNo&PTNT Việt Nam. Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc
được thể hiện trong quyết định 169/QĐ/HĐQT của Ngân hàng nông nghiệp
Việt Nam. Giúp việc cho Giám đốc là các Phó Giám đốc trong chỉ đạo điều
hành, tham gia chỉ đạo một số nghiệp vụ do Giám đốc phân công và thay mặt

-

Giám đốc khi được ủy quyền.
Phòng kế hoạch: đây là phòng có vai trò rất quan trọng trong việc nghiên cứu
xây dựng các kế hoạch, hỗ trợ đắc lực cho ban lãnh đạo Ngân hàng trong việc

-

ra các quyết định kinh doanh chiến lược của Ngân hàng.
Phòng kinh doanh: thông qua các nghiệp vụ chuyên môn là cho vay và đầu tư,
tiến hành, nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng
và đề xuất các chính sách tín dụng đối với khách hàng. Thẩm định và cho vay



24
theo cấp ủy quyền nhằm mở rộng hoạt động, đảm bảo an toàn và hiệu quả. Tiếp
nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong và ngoài
nước, trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ, ngành và
các cá nhân, tổ chức kinh tế trong nước và ngoài nước. Tổng hợp , báo cáo định
kỳ và thường xuyên theo dõi, tư vẫn cho Giám đốc về những lĩnh vực do phòng
-

phụ trách.
Một phần phòng thanh toán quốc tế: thực hiện công tác thanh toán ngoài nước
của Chi nhánh, nghiên cứu, xây dựng và áp dụng các kỹ thuật thanh toán hiện
đại. Phòng chuyên thực hiện những nghiệp vụ: thanh toán xuất nhập khẩu, mở
L/C, chuyển tiền nước ngoài cho các cá nhân và các doanh nghiệp, thanh toán
nhờ thu, thanh toán biên mậu với các nước có chung biên giới, thanh toán quốc

-

tế thông qua mạng SWIFT và cho vay tài trợ xuất nhập khẩu.
Phòng kế toán: ghi chép thống kê các giao dịch, hạch toán kế toán, thanh toán.
Lập các báo cáo, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch
thu chi tài chính. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong nước, bao gồm các bộ
phận thanh toán qua Ngân hàng bằng nội tệ, thanh toán bù trừ, thanh toán liên

-

ngân hàng.
Phòng ngân quỹ: chuyển tiền theo lệnh của các phòng ban khác cho khách
hàng,lưu chuyển tiền mặt trong kho để đáp ứng nhu cầu chi trả, cho vay đối với

khách hàng của Ngân hàng. Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy

-

định của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam.
Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo: được tách ra từ phòng hành chính nhân sự do
có yêu cầu thay đổi cho phù hợp với thực tế kinh doanh tại Ngân hàng. Phòng
có nhiệm vụ xây dựng quy định lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với
tổ chức Đảng, Công đoàn. Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, quản lý hồ sơ

-

cán bộ và các phong trào thi đua khen thưởng.
Phòng hành chính: nằm trong bộ máy giúp việc cho Giám đốc và phục vụ cho
các phòng nghiệp vụ trong quá trình hoạt động kinh doanh, chịu sự lãnh đạo
trực tiếp của Giám đốc NHNNo&PTNT Tp Vinh. Phòng được hình thành ngay
khi NHNNo&PTNT Tp Vinh đi vào hoạt động và đã có những quyết định đúng
đắn, kịp thời phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Phòng có nhiệm vụ xây dựng


25
chương trình công tác bán hàng và đôn đốc các phòng ban thực hiện theo
chương trình đã được Giám đốc phê duyệt. Lưu trữ các văn bản pháp luật có
liên quan đến ngân hàng bằng văn bản định chế của Ngân hàng nông nghiệp.
Trực tiếp quản lý con dấu của Chi nhánh, thực hiện công tác văn thu, phương
-

tiện giao thông, bảo vệ, xây dựng cơ bản và mua sắm văn phòng phẩm.
Phòng điện toán: tổng hợp thống kê và lưu trữ số liệu tông tin liên quan đến
hoạt động của Chi nhánh. Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch

toán kế toán,kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng các hoạt động

-

khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ: kiểm tra công tác điều hành của chi nhánh và
các đơn vị trực thuộc trên địa bàn.Kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy trình
nghiệp vụ kinh doanh, độ chính xác của báo cáo tài chính và việc tuân thủ các
nguyên tắc chế độ về tài chính kế toán theo quy địn của Nhà nước và ngành
ngân hàng. Thực hiện giám sát việc chấp hành các quy định của Ngân hàng
Nhà nước đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân
hàng.

11

Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNNo&PTNT Chi nhánh Thành phố
Vinh
Ngân hàng cũng như các loại công ty khác, hoạt động để thu lợi nhuận bằng
cách vay tiền với lãi suất thấp và cho vay lai hay đầu tư với lãi suất cao hơn. Sự
chênh lệch giữa hai loại lãi suất này để trang trải các chi phí của Ngân hàng. Do
đó, hoạt động chính của Ngân hàng xoay quanh việc thu hút tiền gửi và sử dụng
tiền này để cho vay hay đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau.

1

Tình hình huy động vốn
Công tác huy động vốn luôn là một nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng. Muốn mở rộng hoạt động tín dụng thì Ngân hàng cần phải ở
rộng hoạt động huy động vốn. Bởi vì hoạt động chính của Ngân hàng là đi vay để
cho vay nên công tác huy động vốn của mỗi ngân hàng là hoạt động cơ bản để

đánh giá hiệu quả của chính sách huy động vốn, cơ cấu huy động vốn của mỗi
ngân hàng, bất kỳ ngân hàng nào cũng chú trọng đến hoạt động này. Nói cách


×