Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUY HOẠCH đội NGŨ cán bộ THUỘC DIỆN BAN THƯỜNG vụ TỈNH ủy bạc LIÊU QUẢN lý HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.97 KB, 117 trang )

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp cách mạng của Đảng nói chung, trong công tác xây
dựng Đảng nói riêng, cán bộ và công tác cán bộ bao giờ cũng giữ vị trí đặc biệt
quan trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi
công việc”, [56, tr.269] và “Muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ
tốt hay kém” [56, tr.240]. Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa
(CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nước đã chỉ rõ: “Cán bộ là nhân tố quyết định
sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và
chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” [35].
QHĐNCB giữ vị trí quan trọng hàng đầu, là cơ sở để triển khai công
tác đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp, bố trí, luân chuyển cán bộ, đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của sự nghiệp cách mạng. Bộ Chính
trị, khóa IX đã ban hành Nghị quyết số 42/NQ-TW “Về công tác quy hoạch
cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước” và chỉ rõ mục đích của QHCB là: “tạo sự chủ động, có tầm nhìn
chiến lược trong công tác cán bộ, khắc phục tình trạng hẫng hụt trong đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý, bảo đảm tính kế thừa, phát triển và sự chuyển tiếp
liên tục, vững vàng giữa các thế hệ cán bộ, giữ vững đoàn kết nội bộ và sự ổn
định chính trị”. Đại hội lần thứ XI của Đảng nhấn mạnh phải “ Làm tốt công
tác quy hoạch và tạo nguồn cán bộ,chú ý cán bộ trẻ, nữ, dân tộc thiểu số,
chuyên gia trên các lĩnh vực; xây dựng quy hoạch cán bộ cấp chiến lược”. Đặc
biệt trong Kết luận số 24-KL/TW ngày 5/6/2012 của Bộ Chính trị (khóa XI)
về đẩy mạnh QHCB và luân chuyển cán bộ, lãnh đạo, quản lý nhấn mạnh phải
đẩy mạnh công tác QHCB nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
các cấp, các ngành đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, có
tầm nhìn chiến lược cho cả trước mắt và lâu dài.
3



Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác QHĐNCB, trong những
năm qua, BTV Tỉnh ủy Bạc Liêu luôn quan tâm và coi công tác QHCB là nội
dung trọng yếu của công tác cán bộ, QHĐNCB đã có bước chuyển biến rõ nét
và đạt được những kết quả tích cực. Nhận thức của các cấp ủy đảng về công
tác QHĐNCB có sự chuyển biến rõ nét, đầy đủ hơn và sâu sắc hơn. Công tác
QHĐNCB đã góp phần xây dựng được một đội ngũ cán bộ nguồn khá dồi
dào. Nhiều cán bộ, đảng viên được tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện từ
thực tiễn công tác qua các cương vị lãnh đạo, quản lý từ thấp đến cao hơn,
mang tính cơ bản và lâu dài. Cơ chế phát hiện và đào tạo có định hướng
đối với cán bộ trẻ, có triển vọng, chú trọng cán bộ nữ, cán bộ người dân
tộc…góp phần tạo sự đồng bộ trong công tác bố trí, sắp xếp cán bộ.
Tuy nhiên, trong triển khai tổ chức thực hiện còn một số đơn vị chưa
nắm vững quy trình của công tác QHĐNCB, chưa bám sát yêu cầu, nhiệm vụ
chính trị và đội ngũ cán bộ hiện có, chưa gắn quy hoạch với đào tạo, bố trí sử
dụng cán bộ. Chất lượng QHĐNCB chưa cao, chưa đồng bộ, hình thức, thiếu
tính khả thi và hầu hết QHĐNCB chưa có tầm nhìn xa, chưa đảm bảo cơ cấu
3 độ tuổi. Cơ cấu cán bộ trong quy hoạch chưa cân đối, ít cán bộ trẻ, cán bộ
nữ, cán bộ người dân tộc, trình độ ngành nghề đào tạo nhiều nơi chưa phù
hợp, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ dẫn đến tình trạng hẫng hụt trong
chuẩn bị nguồn cán bộ kế cận ở một số cơ quan, đơn vị.
Xuất phát từ yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH, phát triển kinh tế - xã
hội, nhiệm vụ xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong tỉnh,
nhất là cán bộ diện BTV Tỉnh ủy quản lý là vấn đề rất quan trọng. Để xây
dựng đội ngũ cán bộ diện BTV Tỉnh ủy quản lý có đủ số lượng, đảm bảo chất
lượng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao thì việc QHĐNCB là rất cần
thiết. Vì thế, nghiên cứu vấn đề “Quy hoạch đội ngũcán bộ diện B an

4



thường vụ Tỉnh ủy Bạc Liêu quản lý hiện nay” có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn sâu sắc.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
QHĐNCB là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt, ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng đội ngũ cán bộ của Đảng và Nhà nước nên được các cấp ủy, tổ
chức đảng từ Trung ương đến cơ sở, các cán bộ lãnh đạo, quản lý, các nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu. Trong những năm qua, đã có nhiều công trình
khoa học được công bố. Tiêu biểu là:
Đề tài khoa học cấp nhà nước giai đoạn 1996-2000, mã số KHXH.
05.03: “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” do PSG, TS
Nguyễn Phú Trọng và PGS, TS Trần Xuân Sầm làm chủ nhiệm. Đề tài đã đề
cập đến cơ sở lý luận của việc xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, những kinh
nghiệm xây dựng tiêu chuẩn cán bộ của Đảng phù hợp với từng giai đoạn
cách mạng. Đồng thời, đưa ra những quan điểm, phương hướng chung nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ... Tuy nhiên, đề tài chưa nghiên cứu vấn đề quy
hoạch đội ngũ cán bộ diện Ban thường vụ Tỉnh ủy Bạc Liêu quản lý trong giai
đoạn hiện nay.
PGS.TS Trần Đình Hoan (2008) “Đánh giá, quy hoạch, luân chuyển
cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”,
Nxb chính trị quốc gia Hà Nội. Cuốn sách đã khái quát các vấn đề về đánh
giá, quy hoạch, luân chuyển, cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, làm rõ các vấn đề về lý luận, thực tiễn, đánh giá
thực trạng công tác quy hoạch, luân chuyển và đánh giá đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý hiện nay, đưa ra một số kinh nghiệm và một số giải pháp chủ
yếu, khả thi... Do phạm vi nghiên cứu rộng, đề cập nhiều nội dung nên tác giả
chưa đi sâu nghiên cứu vấn đề quy hoạch cán bộ diện Ban thường vụ Tỉnh ủy
Bạc Liêu quản lý trong giai đoạn hiện nay.
5



Đỗ Minh Cương (2009) “Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý”, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn
của việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác QHCB lãnh đạo, quản
lý đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH, phân tích thực trạng của
công tác này ở nước ta hiện nay, tìm ra những nguyên nhân của yếu kém,
khuyết điểm cần khắc phục, đồng thời đưa ra những đề xuất nhằm tiếp tục nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác QHCB lãnh đạo, quản lý trong thời kỳ mới.
Do đề cập phạm vi rộng nên tác giả cũng chưa nghiên cứu đến vấn đề QHCB
diện BTV Tỉnh ủy Bạc Liêu quản lý trong giai đoạn hiện nay.
Nguyễn Thị Lan (2005) “Công tác quy hoạch, tạo nguồn cán bộ lãnh
đạo, quản lý của Thành Phố Hồ Chí Minh – Thực trạng và giải pháp”, Luận
văn thạc sĩ KHCT, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Nguyễn Ngọc
Lâm (2006) “Quy hoạch đội ngũ cán bộ chủ chốt thuộc diện Trung ương quản
lý ở các tỉnh, thành phố khu vực phía Bắc nước ta giai đoạn hiện nay ”, Luận
văn thạc sĩ KHCT, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Nguyễn Thị
Thắng (2006) “Công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp quận,
huyện thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội quản lý trong giai đoạn
hiện nay”, Luận văn thạc sĩ KHCT, Chính chính trị, Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh; Thân Minh Quế (2007) “Công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ
chủ chốt thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Giang quản lý trong giai đoạn
hiện nay” Luận văn thạc sĩ KHCT, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia
Hồ Chí Minh; Hoàng Nguyên Hòa (2007) “Chất lượng quy hoạch đội ngũ cán
bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh vùng Đông Bắc bộ nước ta giai đoạn hiện nay”
Luận văn thạc sĩ KHCT, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh;
Hà Thị Ánh Hồng (2008) “Công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
tỉnh ở Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay, thực trạng và giải pháp”,
Luận văn tốt nghiệp Cử nhân chính trị, Học viện Chính trị-Hành chính Quốc
gia Hồ Chí Minh; Lê Xuân Lịch (2010) “Hải Phòng tạo nguồn cán bộ lãnh
6



đạo trẻ” đăng trên Tạp chí Xây dựng Đảng, (1); Trần Thanh Bình “Một số
giải pháp tiếp tục đổi mới công tác cán bộ ở Thừa Thiên Huế” đăng trên Tạp
chí Xây dựng Đảng, (10); Bùi Đức Lại (2010) “Thấy gì từ thực tế quy hoạch
cán bộ” đăng trên Tạp chí Xây dựng Đảng, (10); Phạm Quang Vịnh (2011)
“Quy hoạch cán bộ gắn với củng cố, kiện toàn cấp ủy tỉnh, thành” đăng trên
Tạp chí Xây dựng Đảng (8); Trương Thị Bạch Yến (2011) “Giới hạn khách
quan trong quy hoạch, đào tạo cán bộ” đăng trên Tạp chí Xây dựng Đảng,
(8); Mai Văn Chính (2012) “Quy hoạch, đào tạo cán bộ chuyên trách đoàn
thể, gắn với ngăn chặn suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống thực
tiễn ở Long An” đăng trên Tạp chí Cộng sản, (838); Nguyễn Thị Thu Hà
(2013) “Đột phá trong tạo nguồn cán bộ trẻ ở Thành phố Hồ Chí Minh” đăng
trên Tạp chí Xây dựng Đảng, (4), tr.24-26; Ngô Thị Thanh Hằng (2013)
“Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý ở Thành phố Hà Nội”, Tạp chí Xây
dựng Đảng, (8)....
Các công trình khoa học trên nghiên cứu về công tác cán bộ, trong đó
có một số công trình nghiên cứu về công tác QHCB trong giai đoạn hiện nay
với nội dung phong phú. Tập trung vào những nội dung chính sau:
- Các công trình trên đã tập trung phân tích làm rõ tầm quan trọng của
công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, chỉ rõ các khâu, các bước, trong đó đặc
biệt đi sâu phân tích khẳng định vị trí của công tác quy hoạch cán bộ, nhất là
đội ngũ cán bộ cấp cao.
- Các tác giả đã dành khá nhiều công sức tập trung trình bày có sức
thuyết phục quan niệm, chủ thể, đối tượng, nội dung, biện pháp, quy trình tiến
hành quy hoạch đội ngũ cán bộ trong phạm vi nghiên cứu. Những phân tích
của các tác giả đã dựa chắc vào lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ
trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước.


7


- Các công trình cũng đã dành khối lượng khá lớn để đánh giá thực
trạng quy hoạch, khẳng định những việc đã làm được, những việc còn hạn
chế, khuyết điểm, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra đượng những kinh nghiệm quý
có thể vận dụng vào quy hoạch cán bộ của các đơn vị hiện nay.
- Trên cơ sở quán triệt các quan điểm, định hướng của các cấp ủy cấp
trên, phân tích đầy đủ yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, các tác giả đã có
nhiều đề xuất các giải pháp khả thi quy hoạch đội ngũ cán bộ trong phạm vi
nghiên cứu. Những kết quả đó rất đáng trân trọng và có giá trị tham khảo tốt
để thực hiện đề tài luận văn. Tuy nhiên, các công trình nêu trên chưa đi sâu,
nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống về công tác QHCB diện BTV Tỉnh
ủy Bạc Liêu quản lý trong giai đoạn hiện nay. Đề tài sẽ kế thừa và tiếp thu một
cách có chọn lọc các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các tác giả
có liên quan về công tác QHCB, để tập trung nghiên cứu sâu vấn đề trên, góp
phần làm tốt công tác QHCB của Tỉnh ủy Bạc Liêu trong thời gian tới.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn và đề xuất những
giải pháp tăng cường QHĐNCB diện BTV Tỉnh ủy Bạc Liêu quản lý đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ thời kỳ mới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề cơ bản về đội ngũ cán bộ diện BTV quản lý và
QHĐNCB diện BTV Tỉnh ủy Bạc Liêu quản lý.
- Đánh giá đúng thực trạng và rút ra một số kinh nghiệm QHĐNCB
diện BTV Tỉnh ủy Bạc Liêu quản lý.
- Xác định yêu cầu và đề xuất giải pháp tăng cường QHĐNCB diện
BTVTỉnh ủy Bạc Liêu quản lý từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu
8


QHĐNCB diện BTV Tỉnh ủy Bạc Liêu quản lý là đối tượng nghiên cứu
của luận văn.
* Phạm vi nghiên cứu
- Công tác QHĐNCB diện BTV Tỉnh ủy Bạc Liêu quản lý từ năm 2005
đến nay.
- Các giải pháp đề xuất trong luận văn có giá trị đến năm 2020 và
những năm tiếp theo.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cán bộ, xây
dựng đội ngũ cán bộ nói chung và công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ nói riêng.
* Cơ sở thực tiễn
Thực tiễn công tác QHĐNCB diện BTV Tỉnh ủy Bạc Liêu quản lý từ
năm 2005 đến nay. Tham khảo báo các tổng kết, sơ kết công tác quy hoạch
cán bộ của các cấp ủy, cơ quan chức năng và các tư liệu, số liệu thu thập được
của tác giả trong quá trình điều tra khảo sát thực tiễn.
* Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng, luận văn sử dụng tổng
hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học liên ngành và chuyên ngành,
chú trọng các phương pháp: Lôgic - lịch sử, phân tích, tổng hợp, thống kê, so
sánh, khảo sát, tổng kết thực tiễn và phương pháp chuyên gia....
6. Ý nghĩa của đề tài
- Cung cấp thêm cơ sở khoa học cho các cấp ủy đảng trong tỉnh lãnh
đạo, chỉ đạo tăng cường công tác QHĐNCB lãnh đạo, quản lý trong hệ thống
chính trị nói chung.

- Đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu,
phục vụ cho việc giảng dạy ở Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
Trường chính trị tỉnh và các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thị xã,
thành ủy ở tỉnh Bạc Liêu.

9


7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn gồm 2 chương (4 tiết).
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
QUY HOẠCH ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DIỆN BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
BẠC LIÊU QUẢN LÝ

1.1.Đội ngũ cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và những
vấn đề cơ bản về quy hoạch đội ngũ cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy
Bạc Liêu quản lý
1.1.1. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bạc Liêu và đội ngũ cán bộ diện Ban
Thường vụ Tỉnh ủy Bạc Liêu quản lý
* Khái quát một số nét về tỉnh Bạc Liêu:
Tỉnh Bạc Liêu là một tỉnh thuộc bán đảo Cà Mau. Tỉnh Bạc Liêu có 7
huyện, thị xã là huyện là Vĩnh Lợi, Hồng Dân, Đông Hải, Phước Long, Hòa
Bình, thị xã Giá Rai và thành phố Bạc Liêu. Trung tâm hành chính của tỉnh
là thành phố Bạc Liêu, cách thành phố Hồ Chí Minh 280 km, cách thành phố
Cần Thơ 110 km về phía Bắc; cách thành phố Cà Mau, 67 km về phía Nam.
Tỉnh Bạc Liêu có diện tích 2.582,46 km 2, bằng 1/16 diện tích đồng
bằng sông Cửu Long, bằng 0,76 % diện tích cả nước. Bạc Liêu là vùng đất
bồi, tương đối bằng phẳng, chủ yếu ở độ cao 1,2 mét so với mực nước biển;

khu vực cao nhất thuộc thành phố Bạc Liêu và dọc hai bên nửa phía Bắc của
đê Trường Sơn (đê ven biển). Một số tuyến kênh rạch chính: kênh Bạc Liêu –
Cà Mau, Quản Lộ - Phụng Hiệp, Giá Rai – Cạnh Đền, Cầu Sập – Ngan Dừa,
Hộ Phòng – Chủ Chí, Hộ Phòng – Gành Hào…Vùng ven biển rộng khoảng
40 ngàn km2, có 661 loài cá, 33 loài tôm, sản lượng đánh bắt hải sản mỗi năm
từ 240 ngàn đến 300 ngàn tấn cá, 10 ngàn tấn tôm.

10


Dân số tỉnh Bạc Liêu là 876.171 người, trong đó 435.893 nam, 440.278
nữ; nông dân chiếm gần 73% gồm các dân tộc Kinh, Khơme, Hoalà chủ yếu.
Dân tộc Khơme sống tập trung ở các huyện Hoà Bình, Vĩnh Lợi, Hồng Dân
và thành phố Bạc Liêu. Người Hoa sống tập trung ở thành phố Bạc Liêu.
Bạc Liêu có thế mạnh về du lịch sinh thái, du lịch biển với những cảnh
quan thiên nhiên độc đáo như vườn chim, vườn nhãn…, với những di tích lịch
sử - văn hoá như: tháp cổ Vĩnh Hưng, đồng Nọc Nạng, đền thờ Chủ tịch Hồ
Chí Minh, nhà lưu niệm cố nhạc sĩ Cao Văn Lầu, khu căn cứ Tỉnh uỷ, các đình,
chùa… Sự hấp dẫn của du lịch Bạc Liêu còn ở những nét độc đáo trong ẩm
thực, trang phục, lễ hội của các dân tộc Kinh, Hoa, Khơme…
Bạc Liêu là vùng đất mới hình thành (khoảng trên 200 năm). Do điều
kiện đất đai, cơ cấu dân cư ban đầu không giống các tỉnh miền Trung, miền
Bắc. Dân cư Bạc Liêu đa số là dân di cư tự do, di cư xây dựng vùng “kinh tế
mới”. Họ định cư rải rác trên các gò đất cao, dọc các bờ sông, các kênh xáng,
từ đó hình thành xóm, ấp, làng, xã. Phong cách ứng xử của người dân địa
phương ở Bạc Liêu mang tính cách nông dân thôn dã, chất phát, bộc trực,
đồng thời vẫn còn in đậm tính cách lưu dân người Việt đủ tinh thần thực tiễn
nhưng thiếu chữ; đủ đạo đức làm dân mà ít thuộc kinh truyện, nên trong dân
cư hình thành tâm lý lấy táu (đấu) đong lúa chứ không ai lấy táu (đấu) đong
chữ, tức xem nhẹ việc học…

Sau khi đất nước hoàn toàn thống nhất, nhân dân Bạc Liêu cùng cả
nước bắt tay vào xây dựng quê hương, đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới từ
năm 1986, quê hương Bạc Liêu có những bước phát triển đáng kể.
* Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bạc Liêu
- Quan niệm
Điều 20 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI quy định: Hội nghị
tỉnh ủy, thành ủy, huyện ủy, quận ủy, thị ủy bầu ban thường vụ; bầu bí thư và
phó bí thư trong số ủy viên thường vụ; bầu ủy ban kiểm tra; bầu chủ nhiệm ủy
11


ban kiểm tra trong số ủy viên ủy ban kiểm tra. Số lượng ban thường vụ và ủy
viên ủy ban kiểm tra do cấp ủy quyết định theo hướng dẫn của Ban Chấp
hành Trung ương. Ban thường vụ lãnh đạo và kiểm tra, giám sát việc thực
hiện nghị quyết của đại hội đại biểu, nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy cùng cấp
và cấp trên; quyết định những vấn đề về chủ trương, tổ chức, cán bộ; quyết
định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của cấp ủy.Thường trực cấp ủy
gồm bí thư, các phó bí thư, chỉ đạo kiểm tra thực hiện nghị quyết, chỉ thị của
cấp ủy, của ban thường vụ và cấp ủy cấp trên; giải quyết công việc hàng ngày
của đảng bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của ban
thường vụ” [41, tr.34-35].
Như vậy, theo Điều lệ Đảng, BTV cấp uỷ là cơ quan lãnh đạo, có
nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức triển khai, thực hiện các nghị quyết, chỉ thị được
BCH đảng bộ giao và là cơ quan thường trực để giải quyết các công việc
giữa hai kỳ họp BCH đảng bộ. BTV cấp uỷ thay mặt BCH đảng bộ thực hiện
công tác cán bộ của đảng bộ theo phạm vi quyền hạn được phân cấp.
- Cơ cấu Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bạc Liêu
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bạc Liêu lần thứ XV (năm 2015) đã bầu ra
BCH đảng bộ tỉnh gồm 54 uỷ viên. Tại hội nghị lần thứ nhất, BCH đảng bộ tỉnh
đã bầu BTV Tỉnh uỷ khóa XIV gồm 15 uỷ viên; bầu bí thư, 03 phó bí thư Tỉnh

uỷ trong số uỷ viên BTV Tỉnh uỷ và đã được Bộ Chính trị chuẩn y kết quả bầu
cử. Căn cứ quy định, hướng dẫn của Trung ương, BTV Tỉnh uỷ phân công các
uỷ viên BTV như sau: Bí thư, kiêm chủ tịch HĐND tỉnh; 01 phó bí thư thường
trực, phụ trách công tác xây dựng đảng, MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội; 01
phó bí thư - Chủ tịch UBND tỉnh; 01 phó bí thư phụ trách xây dựng tổ chức cơ
sở đảng; 11 uỷ viên thường vụ phân công đảm nhiệm các chức vụ: phó Chủ tịch
HĐND tỉnh; phó Chủ tịch UBND tỉnh; Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Tỉnh uỷ;
trưởng các ban: Tổ chức, Tuyên giáo, Dân vận; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự
12


tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh; Bí thư Thành uỷ
Bạc Liêu.
Các đồng chí uỷ viên BTV Tỉnh uỷ đều là những cán bộ lãnh đạo tiêu
biểu, tuyệt đối trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng; gương mẫu về
đạo đức lối sống; có tín nhiệm cao trong Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh; có tư
duy chính trị nhạy bén, thể hiện qua thực tiễn điều hành công việc và giải quyết
những vấn đề nảy sinh trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo.
- Chức năng, nhiệm vụ:
Quy chế làm việc số 04-QC/TU của BCH Đảng bộ tỉnh quy định chức
năng, nhiệm vụ của BTV Tỉnh ủy Bạc Liêu như sau:
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ là cơ quan thay mặt Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo các mặt công tác của Đảng bộ giữa 02 kỳ hội nghị, có
các nhiệm vụ và quyền hạn:
1- Cụ thể hoá và lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ
thị của Trung ương, nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh và các chủ trương, nghị
quyết của Tỉnh ủy; thay mặt Ban Chấp hành lãnh đạo và kiểm tra toàn diện
các mặt công tác của cấp uỷ đảng và chính quyền trong tỉnh.
2- Căn cứ vào các nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh uỷ, thảo luận và

quyết định các nhiệm vụ, biện pháp phát triển trên các lĩnh vực kinh tế - xã
hội, công tác quốc phòng, an ninh; công tác tổ chức, cán bộ; nghe và cho ý
kiến quy hoạch tổng thể về kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch tổng thể các
huyện, thành phố..., quy hoạch chi tiết một số khu chức năng quan trọng xét
thấy cần; các dự án lớn về kinh tế - xã hội có tổng mức đầu tư trên 100 tỷ
đồng, những dự án có mức vốn đầu tư nhỏ nhưng có ảnh hưởng quan trọng
đến an ninh, quốc phòng, môi trường và quần chúng nhân dân, được nhiều
người quan tâm; tham gia ý kiến đối với Trung ương về các dự án lớn mà bộ,
ngành Trung ương làm chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh (do Uỷ ban nhân dân tỉnh
báo cáo); ngân sách nhà nước hằng năm (cả chi thường xuyên và chi cho đầu
13


tư phát triển); chương trình, kế hoạch tổng thể về vay vốn, sử dụng vốn vay
và trả nợ vay nước ngoài; việc sử dụng các nguồn lực của tỉnh; những vấn đề
lớn thuộc lĩnh vực tư tưởng, văn hoá, khoa học, công nghệ, giáo dục - đào tạo;
lãnh đạo và tổng kết thực tiễn.
3- Định hướng những mục tiêu, giải pháp lớn về phát triển một số
ngành, lĩnh vực, địa bàn quan trọng. Lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết những vấn
đề lớn, phức tạp mới nảy sinh về kinh tế, xã hội.
4- Lãnh đạo việc cụ thể hóa chủ trương phát triển văn hóa, giáo dục và
đào tạo, khoa học và công nghệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân; bảo vệ môi
trường, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu.
5- Vận dụng và quyết định chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp lớn và quan
trọng về công tác xây dựng Đảng, công tác dân vận, dân tộc, tôn giáo, xây
dựng lực lượng vũ trang và công tác quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã
hội; định hướng hoạt động của các cơ quan tư pháp.
Lãnh đạo việc đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tư tưởng; giải
quyết những vấn đề phức tạp mới nảy sinh trong lĩnh vực tư tưởng; đấu tranh
với sự chống phá của các thế lực thù địch trên lĩnh vực tư tưởng, bảo vệ chủ

nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng.
6- Nghe và cho ý kiến đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc giải
quyết yêu cầu, khiếu nại của nhân dân có tính phức tạp và nhạy cảm.
7- Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quy chế làm việc và tổ chức bộ
máy các ban của Tỉnh uỷ (trừ Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ). Cho ý kiến về quy
chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, tổ chức quan trọng trong HTCT.
8- Báo cáo Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh tại hội nghị thường kỳ và bất
thường về những công việc quan trọng của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ đã giải
quyết giữa hai kỳ hội nghị Tỉnh uỷ. Trả lời các ý kiến phê bình, chất vấn của
Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh liên quan đến trách nhiệm của Ban
Thường vụ và Thường trực Tỉnh uỷ. Báo cáo với Ban Chấp hành tình hình
14


thực hiện Nghị quyết Đại hội, những chủ trương, giải pháp cần thiết để tiếp
tục thực hiện Nghị quyết Đại hội và kiểm điểm công tác lãnh đạo, điều hành
của tập thể Ban Thường vụ và Thường trực Tỉnh uỷ. Đánh giá tình hình năm
đầu quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng
và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV. Thông qua chương trình
kiểm tra, giám sát hằng năm của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và phương hướng,
nhiệm vụ kiểm tra giám sát của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.
9- Thay mặt Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh báo cáo các mặt công tác với
Bộ Chính trị, Ban Bí thư và thông báo cho cấp uỷ trực thuộc theo quy định
của Điều lệ Đảng; tham gia hoặc kiến nghị với Trung ương về những chủ
trương, chính sách thuộc thẩm quyền của cấp trên.
10- Quyết định những chủ trương, chính sách lớn về công tác xây dựng
Đảng và công tác cán bộ. Phân công công tác các Uỷ viên BCH, Uỷ viên
BTV Tỉnh uỷ. Tuyển chọn, nhận xét, đánh giá, bố trí, phân công công tác;
giới thiệu ứng cử, chỉ định; quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng; bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật; cho nghỉ hưu và thực hiện chính sách theo quy

định của Đảng và Nhà nước đối với cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh
uỷ quản lý. Chuẩn bị nhân sự để Tỉnh uỷ xem xét đề nghị Bộ Chính trị, Ban
Bí thư chỉ định bổ sung Tỉnh uỷ viên; giới thiệu bầu bổ sung Uỷ viên BTV
Tỉnh uỷ, Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ và các chức danh do BCT quy
định. Đề nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư về bố trí, phân công công tác, nhận
xét, đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm... các chức danh cán bộ thuộc quyền trực
tiếp quyết định của Ban Chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị và Ban Bí thư
công tác tại địa phương. Quyết định việc phân cấp quản lý cán bộ theo quy
định của Trung ương và hướng dẫn của Bộ Chính trị. Quyết định kiểm tra
công tác cán bộ của các cấp uỷ, tổ chức đảng trong phạm vi phụ trách. Chuẩn
y kết quả bầu cử Ban Chấp hành, Bí thư, Phó Bí thư, Ban Thường vụ, Chủ
nhiệm, Phó Chủ nhiệm, Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra các cấp uỷ trực thuộc. Chỉ

15


định bổ sung Uỷ viên BCH, Uỷ viên BTV cấp uỷ trực thuộc; khi cần thiết chỉ
định Bí thư Ban Chấp hành các đảng bộ trực thuộc. Chỉ định các thành viên
đảng đoàn, ban cán sự đảng một số cơ quan Nhà nước, Mặt trận, đoàn thể ở
cấp tỉnh. Chủ động tham gia trao đổi, thống nhất với các cơ quan Trung ương
về cán bộ lãnh đạo theo ngành dọc công tác tại địa phương. Tham gia ý kiến
với Đảng uỷ Quân sự, Đảng uỷ Bộ đội biên phòng, Công an Trung ương về
Chỉ huy trưởng, Phó chỉ huy trưởng, Chính uỷ, Phó chính uỷ Bộ chỉ huy Quân
sự tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh, Giám đốc, Phó giám đốc Công an tỉnh. Chủ
trương xử lý một số vụ án đặc biệt nghiêm trọng có liên quan đến an ninh
chính trị và vụ án liên quan đến cán bộ, đảng viên thuộc diện Ban Thường vụ
Tỉnh uỷ quản lý.
11- Công nhận các đảng bộ, chi bộ cơ sở đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững
mạnh tiêu biểu 5 năm liền; cho ý kiến trước khi Hội đồng thi đua khen thưởng
tỉnh xem xét đề nghị Nhà nước tặng thưởng Huân chương Sao vàng, Huân

chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập, danh hiệu Anh hùng lực lượng
vũ trang, Anh hùng lao động, Nhà giáo Nhân dân, Thầy thuốc Nhân dân,
Nghệ sỹ Nhân dân cho tập thể và các cá nhân, các đồng chí là Uỷ viên Ban
Thường vụ Tỉnh uỷ, Uỷ viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch HĐND và UBND huyện,
thành phố (đương chức); xét công nhận cán bộ hoạt động trước tháng 8/1945.
12- Quyết định triệu tập hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; chỉ đạo
việc chuẩn bị các dự thảo báo cáo, đề án, nghị quyết trình hội nghị Tỉnh uỷ về
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh theo quy
định tại Điều 1 của Quy chế này. Chủ động đề xuất những vấn đề lớn, quan
trọng để Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh xem xét, quyết định.
13- Thảo luận và quyết định những vấn đề khác do Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân tỉnh, các tổ chức đảng trực thuộc đề nghị mà Ban Thường
vụ Tỉnh uỷ xét thấy cần thiết hoặc do Ban Thường vụ Tỉnh uỷ yêu cầu.Chỉ
đạo cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết cho đại biểu Hội đồng nhân
16


dân trước khi quyết định các vấn đề quan trọng của tỉnh. Định hướng trọng
tâm giám sát hằng năm của Hội đồng nhân dân. Lãnh đạo Hội đồng nhân dân
bỏ phiếu tín nhiệm các chức danh do Hội đồng nhân dân bầu (với cán bộ diện
Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý).
14- Chủ trương quan hệ hợp tác, kết nghĩa với các địa phương, các tổ
chức kinh tế trong nước.
* Quan niệm đội ngũ cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bạc Liêu
quản lý
C.Mác và Ph.Ăngghen là những người đặt nền móng cho vấn đề cán
bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ của giai cấp vô sản. Hai ông khẳng định:
“Tư tưởng căn bản không thể thực hiện được gì hết, muốn thực hiện tư
tưởng thì cần có những con người sử dụng lực lượng thực tiễn” [53,

tr.181]. Theo luận điểm trên, “lực lượng thực tiễn” được hiểu là toàn bộ
quần chúng vô sản và các tầng lớp nhân dân lao động bị áp bức, bóc lột
đang hành động với những hình thức khác nhau trong cuộc đấu tranh với
giai cấp tư sản và các giai cấp bóc lột khác. Còn “những con người sử dụng
lực lượng thực tiễn” được hiểu là những cán bộ có sứ mệnh định hướng,
dẫn dắt hành động của quần chúng vô sản. Đó là những đại biểu ưu tú nhất,
lãnh tụ của phong trào công nhân đã được giác ngộ.
Kế thừa, phát triển tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen về vấn đề cán
bộ, V.I.Lênin cho rằng: “Trong lịch sử chưa hề có một giai cấp nào được
quyền thống trị, nếu nó không đào tạo ra được trong hàng ngũ của mình
những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiền phong có đủ khả năng tổ chức và
lãnh đạo phong trào” [49, tr.473]. Như vậy, theo V.I.Lênin, mỗi giai cấp
muốn giành được quyền thống trị thì trong hàng ngũ của mình phải có những
nhà lãnh đạo có khả năng dẫn dắt phong trào và khi đã có đường lối đúng thì
cán bộ là khâu quyết định để biến đường lối đó thành hiện thực cách mạng.
Đường lối chủ trương của Đảng có trở thành hiện thực cách mạng? Vai trò
17


lãnh đạo và sức mạnh của Đảng có được tăng cường hay không, Đảng có tồn
tại, phát triển hay không chính là ở đội ngũ cán bộ.
Vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh quan niệm: “Cán bộ là
những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân
chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo
cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng” [56, tr.269].
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: cán bộ “1- Người làm công tác có nghiệp
vụ, chuyên môn trong cơ quan nhà nước; 2- Người làm công tác có chức vụ
trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người thường không có chức
vụ” [69, tr. 105]. Luật cán bộ, công chức năm 2008, có hiệu lực từ ngày

01/01/2010 đã quy định ở Điều 4 như sau:
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước"[ 51].
Như vậy, cán bộ là khái niệm dùng để chỉ những công dân Việt Nam,
được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội ở Trung ương, ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
Từ những phân tích trên và căn cứ Quyết định số 67-QĐ/TW ngày
04/7/2007 của Bộ Chính trị Khóa X, BTV Tỉnh uỷ Bạc Liêu có Quy định số
1346-QĐ/TU ngày 09/11/2007 “về việc phân cấp quản lý cán bộ”.Theo Quy
định số 1346 - QĐ/TU: Đội ngũ cán bộ diện BTV Tỉnh uỷ Bạc Liêu quản lý là
những cán bộ lãnh đạo, quản lý; những người đứng đầu, cấp phó của người
18


đứng đầu trong hệ thống chính trị của tỉnh và huyện, chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện đường lối, nhiệm vụ chính trị, điều hành công tác, lãnh đạo, chỉ đạo
cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ
chính trị của từng tổ chức, cơ quan, đơn vị, góp phần thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ chung của Đảng bộ tỉnh đề ra. Cán bộ diện BTV Tỉnh ủy Bạc Liêu
quản lý là những người được BTV Tỉnh uỷ trực tiếp quyết định đề bạt, bổ
nhiệm, giới thiệu bầu cử, bố trí, sắp xếp, điều chuyển, thi hành kỷ luật và thực
hiện những chính sách khác. BTV Tỉnh ủy còn trực tiếp chỉ đạo thực hiện
chức năng kiểm tra, giám sát, quản lý hồ sơ nhằm theo dõi, nắm tình hình
những cán bộ này.

Đội ngũ cán bộ diện BTV Tỉnh uỷ Bạc Liêu quản lý gồm các chức
danh sau:
* Đối với cấp tỉnh:Uỷ viên Ban Thường vụ, Ủy viên Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh; Trưởng, phó các Ban của Tỉnh uỷ; Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ
Khối cơ quan Dân chính Đảng; Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng Trường Chính
trị; Tổng Biên tập, Phó Tổng Biên tập Báo Bạc Liêu; Phó Chủ tịch HĐND,
UBND tỉnh; Uỷ viên Thường trực, Trưởng Ban, Phó Ban chuyên trách
HĐND tỉnh; Giám đốc, phó giám đốc các sở, Ban, ngành và tương đương
thuộc UBND tỉnh (kể cả Phó trưởng Ban Ban Chỉ đạo phòng, chống tham
nhũng tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình; Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng trường Đại học Bạc Liêu; Trưởng Ban, Phó trưởng
Ban Quản lý dự án Khu công nghiệp); Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ Ban Mặt
trận Tổ quốc tỉnh; cấp trưởng và cấp phó các đoàn thể chính trị - xã hội cấp
tỉnh: Liên đoàn Lao động, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên
hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh; Uỷ viên Ủy ban Kiểm tra
Tỉnh ủy; thành viên các Ban cán sự đảng, đảng đoàn cấp tỉnh là trưởng, phó
ngành tỉnh; Uỷ viên Ban thường vụ các đảng uỷ: Quân sự, Công an, Bội đội
Biên phòng, Khối cơ quan Dân chính Đảng tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch: Hội
19


Chữ thập đỏ, Liên minh hợp tác xã, Hội Văn học nghệ thuật, Hội Đông Y,
Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật, Hội Luật gia, Hội Nhà báo tỉnh.
* Đối với cấp huyện, thành phố: Bí thư, phó bí thư, uỷ viên Ban
thường vụ các huyện uỷ, thành uỷ; Chủ tịch, phó chủ tịch HĐND, UBND
các huyện, thành phố. Ngoài ra, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bạc Liêu còn bổ
sung thêm các chức danh như Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường cao
đẳng trên địa bàn tỉnh.
- Nhiệm vụ chung của đội ngũ cán bộ diện BTV Tỉnh ủy quản lý
+ Quán triệt, chỉ đạo, cụ thể hóa và tổ chức cho các cơ quan, đơn vị

trong tỉnh chấp hành và thực hiện thắng lợi đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật nhà nước, nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội …
+ Nghiên cứu, quán triệt, cụ thể hóa nghị quyết chỉ thị của cấp trên,
đánh giá đúng tình hình, đề xuất các chủ trương, biện pháp lãnh đạo với cấp
ủy, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; phổ biến, quán triệt, quản lý và tổ chức
cho cán bộ, nhân viên thực hiện thắng lợi nghị quyết, quyết định, chương
trình, kế hoạch hoạt động của cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
+ Đại diện và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, nhân
viên trong các cơ quan, đơn vị. Tổ chức các phong trào hành động cách mạng,
phát huy quyền làm chủ của cán bộ, nhân viên trong thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội,… và chăm lo đời sống vật chất tinh thần của
nhân dân.
+ Thực hiện chức năng lãnh đạo của Đảng, quản lý nhà nước ở các cơ
quan, đơn vị trong tỉnh. Quản lý, chỉ đạo điều hành hoạt động của đội ngũ
công chức cấp dưới. Tích cực tham gia và là lực lượng nòng cốt xây dựng các
tổ chức trong các cơ quan, đơn vị vững mạnh.
+ Tích cực học tập, rèn luyện nâng cao trình độ mọi mặt cả phẩm chất
chính trị, đạo đức và năng lực công tác đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
20


* Vai trò của đội ngũ cán bộ diện BTV Tỉnh ủy Bạc Liêu quản lý
Một là, cán bộ diện BTV Tỉnh ủy Bạc Liêu quản lý là những người trực
tiếp tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước cấp ủy cấp trên và cấp mình
việc quán triệtvà triển khai thực hiện thắng lợi mọi đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ở địa phương.
Cán bộ diện BTV Tỉnh ủy quản lý là những người đầu tiên được tiếp thu
các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
thông qua hệ thống văn bản của Đảng, Nhà nước hoặc thông qua các cuộc hội

nghị thông qua sự chỉ đạo trực tiếp của cấp trên. Với chức trách, nhiệm vụ của
người đứng đầu, hoặc cấp phó của người đứng đầu, cán bộ diện BTV tỉnh ủy
quản lý phải chủ động tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt trong cơ quan, tổ
chức đảng của mình; đồng thời, phải chủ động lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực
hiện các chủ trương, nghị quyết, chính sách, pháp luật. Các chủ trương, nghị
quyết, chính sách đó có sớm đi vào thực tiễn ở địa phương, đơn vị hay không,
nhanh hay chậm, có thực hiện triệt để, hiệu quả hay không phần rất lớn phụ
thuộc vào ý thức trách nhiệm và năng lực tổ chức thực tiễn của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị.
Hai là, cán bộ diện BTV tỉnh ủy Bạc Liêu quản lý là hạt nhân quy tụ,
trung tâm đoàn kết và tập hợp đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan,
đơn vị.
Cán bộ diện BTV tỉnh ủy quản lý ở cấp tỉnh, huyện đều là cán bộ lãnh
đạo, quản lý, vừa là người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu, đồng thời họ
cũng thường là những cấp ủy viên các cấp. Tính đảng, ý thức tổ chức, kỷ luật,
tinh thần, thái độ ứng xử, làm việc của đội ngũ cán bộ này có ảnh hưởng rất
lớn đến bầu không khí, tinh thần, thái độ, ý thức chấp hành kỷ luật, sự đoàn
kết, gắn bó của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong đơn vị và nhân
dân. Bản thân mỗi cán bộ đó không chỉ là hạt nhân đoàn kết mà còn là tấm
gương để cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức noi theo. Cán bộ diện BTV
tỉnh ủy quản lý cũng là những người được nhân dân đặc biệt quan tâm, thậm

21


chí là những đối tượng để nhân dân giám sát. Phẩm chất, đạo đức, trình độ,
năng lực công tác của họ không chỉ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức ở
cơ quan, đơn vị họ công tác biết, mà qua nhiều kênh khác nhau, nhân dân cũng
nắm khá rõ. Nếu thực sự họ là tấm gương tốt, nhân cách, phẩm chất, năng lực,
ý thức, trách nhiệm của họ sẽ là chỗ dựa tin cậy, hạt nhân trong việc tổ chức,

tập hợp, đoàn kết nhân dân.
Ba là, cán bộ diện BTV Tỉnh ủy Bạc Liêu quản lý là nhân tố quan trọng
củng cố, tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng, chính quyền các cấp với
các tầng lớp nhân dân địa phương.
Đội ngũ cán bộ diện BTV Tỉnh ủy quản lý có vai trò rất quan trọng đối
với sự phát triển của ngành, lĩnh vực ở địa phương, hơn ai hết, cán bộ diện
BTV tỉnh ủy quản lý phải là những người đóng vai trò nòng cốt trong việc xây
dựng hệ thống chính trị vững mạnh ở địa phương. Vai trò đó thể hiện trước hết
ở việc nhận thức đúng và rõ về chức năng, nhiệm vụ, về tổ chức, bộ máy của
tổ chức, đơn vị mình, trên cơ sở đó, họ là những người lãnh đạo, chỉ đạo hoạt
động xây dựng tổ chức, bộ máy, cán bộ, công chức và lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành bộ máy đó thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định.
Thứ hai, thể hiện trong công tác cán bộ. Chính những cán bộ diện BTV tỉnh ủy
quản lý là những người trực tiếp tham gia xây dựng và bố trí, sử dụng đội ngũ
cán bộ, công chức.
Bốn là, cán bộ diện BTV Tỉnh ủy Bạc Liêu quản lý là nguồn cán bộ
quan trọng cung cấp cho tỉnh, các ban, ngành trung ương.
Cán bộ diện BTV Tỉnh ủy quản lý là những cán bộ đã trưởng thành qua
thực tiễn ở địa phương, cơ sở và là những người đã được tín nhiệm qua các kỳ,
các cấp đại hội đảng bộ, các đợt lấy phiếu thăm dò, tín nhiệm để bổ nhiệm
hoặc giới thiệu ứng cử, hoặc lấy phiếu quy hoạch.... Do đó, đội ngũ cán bộ
diện BTV tỉnh ủy quản lý là những cán bộ trẻ, có triển vọng thường là nguồn
cán bộ lãnh đạo, quản lý của cấp trên, nhất là cấp trên trực tiếp. Cán bộ chủ

22


chốt cấp huyện là nguồn cán bộ chủ chốt trực tiếp của tỉnh, cán bộ chủ chốt
cấp tỉnh là nguồn cán bộ của các cơ quan Đảng, Nhà nước ở Trung ương.
* Đặc điểm đội ngũ cán bộ diện BTV Tỉnh ủy Bạc Liêu quản lý

Thứ nhất, đội ngũ cán bộ diện BTV Tỉnh ủy Bạc Liêu quản lý được
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, phần lớn sinh ra và trưởng thành tại
địa phương.
Sinh ra, lớn lên, trưởng thành và gắn bó với cán bộ, nhân dân địa
phương, vì vậy hơn ai hết họ mang trong mình tình cảm sâu nặng và tinh
thần trách nhiệm đối với sự thăng trầm của địa phương. Bằng năng lực, đạo
đức và tình cảm của mình, họ tạo lập được uy tín cá nhân khá vững đối với
cộng đồng, cấp trên và cấp dưới. Uy tín đó khi được giữ vững, trở thành
nhân tố quan trọng động viên, khích lệ, tạo niềm tin đối với cấp trên, cấp
dưới và quần chúng nhân dân khi đối diện với những khó khăn, thử thách
cần có đột phá cải cách, đổi mới.
Thứ hai, đội ngũ cán bộ diện BTV Tỉnh ủy Bạc Liêu quản lý có sự đa
dạng về cơ cấu dân tộc, tôn giáo, trình độ đào tạo.
Ngày nay, sự mở rộng giao lưu quốc tế và trong nước, cùng với
nhiều chính sách ưu đãi của Đảng, Nhà nước trong đào tạo, bồi dưỡng khiến
đội ngũ này thường xuyên được đào tạo, giao lưu, học hỏi kinh nghiệm lãnh
đạo, quản lý ở những địa phương có mô hình phát triển điển hình nhất, ở
những nước có nền chính trị - hành chính hiện đại, văn minh nhất. Những
kiến thức học tập đó được đội ngũ cán bộ chủ chốt của tỉnh trực tiếp vận
dụng vào quá trình lãnh đạo, quản lý, tiếp tục tạo nên những đột phá phát
triển về tư duy cũng như chỉ đạo thực tiễn ở các địa phương, đơn vị. Tuy
n h i ê n đội ngũ cán bộ diện BTV tỉnh ủy Bạc Liêu quản lý cũng mang
trong mình nét tâm lý truyền thống vùng Nam Bộ. Bên cạnh những đặc
điểm tích cực, tiến bộ, thì tâm lý bảo thủ, cục bộ địa phương … vẫn còn cố
hữu ít nhiều trong mỗi cán bộ dù ở cương vị nào.
23


Thứ ba, đội ngũ cán bộ diện BTV Tỉnh ủy Bạc Liêu quản lý còn
những hạn chế nhất định về năng lực công tác, cuộc sống của bản thân và gia

đình còn khó khăn.
Do xuất phát điểm bổ sung vào đội ngũ cán bộ diện BTV Tỉnh ủy
quản lý khác nhau nên trình độ các thành viên đội ngũ cán bộ cũng khác
nhau. Nhiều cán bộ được đào tạo cơ bản, có trình độ đại học, sau đại học,
những nhiều cán bộ chỉ được đào tạo ngắn hạn, chắp vá, qua nhiều tầng nấc.
Hơn nữa, đội ngũ cán bộ diện BTV Tỉnh ủy quản lý bị chi phối bởi cơ chế
bầu cử trong Đảng và bầu cử chính quyền các cấp nên có tính nhiệm kỳ,
không ít số mới được bổ sung sau đại hội, sau kỳ bầu cử Hội đồng nhân dân
các cấp và vì vậy, có sự hạn chế nhất định về kiến thức, năng lực…
Bạc liêu là tỉnh thuần nông, thuần ngư, là một tỉnh nghèo, đời sống
của các tầng lớp nhân dân còn gặp rất nhiều khó khăn. Thu nhập từ nông
nghiệp, ngư nghiệp thấp, đời sống người dân bấp bênh, phụ thuộc nhiều vào
mùa vụ, nếu thuận lợi thì có thu nhập, nếu thiên tai, dịch bệnh thì thất thu.
Trong điều kiện chung của tỉnh như vậy, đời sống của đội ngũ cán bộ, công
chức nói chung, cán bộ diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý nói riêng cũng
gặp không ít khó khăn. Đây là đặc điểm tác động không nhỏ tới tâm tư tình
cảm, phong cách công tác của nhiều cán bộ ở các cơ quan Đảng và nhà nước,
dặt ra nhiều vấn đề cần quan tâm trong công tác quản lý, giáo dục của các
cấp ủy, tổ chức đảng, đội ngũ cán bộ chủ trì các cấp, nhất là trong đấu tranh
phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong đội ngũ cán bộ, công chức
hiện nay
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về quy hoạch đội ngũ cán bộ diện Ban
thường vụ Tỉnh ủy Bạc Liêu quản lý
* Quan niệm QHĐNCB diện BTV Tỉnh ủy Bạc Liêu quản lý
Từ điển tiếng Việt định nghĩa: quy hoạch là “bố trí, sắp xếp theo một
trình tự hợp lý trong từng thời gian, làm cơ sở cho lập kế hoạch dài hạn, quy
24


hoạch các vùng kinh tế, quy hoạch trị thuỷ một con sông, quy hoạch đào tạo

cán bộ” [70, tr.813].
Nghị quyết số 42-NQ/TW của Bộ Chính trị xác định: QHĐNCB là một
hoạt động tổng thể ở cả tầm vĩ mô và vi mô, bao hàm nhiều loại QHĐNCB
khác nhau. QHĐNCB là nền tảng cho công tác cán bộ của Đảng. Bản chất của
QHĐNCB là chú trọng tới việc phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo, sử dụng nhân
tài cho địa phương, đất nước và được thực hiện ở tất cả các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội… QHĐNCB là việc tạo nguồn cán bộ cho cả hiện tại
và tương lai, cho nên đây là công việc thường xuyên của các cấp ủy đảng.
Nếu biết chủ động tạo ra một cơ cấu nguồn cán bộ hợp lý sẽ kéo theo sự hình
thành một cơ cấu kinh tế phù hợp. Chính điều này có thể dẫn đến khủng
hoảng về đội ngũ cán bộ nếu không làm tốt công tác QHĐNCB.
QHĐNCB liên quan đến rất nhiều khâu, nhiều quá trình gắn kết hữu cơ
với nhau, từ phát hiện, đưa đi đào tạo, bồi dưỡng đến sắp xếp, bố trí, đánh giá
và luân chuyển cán bộ. Công tác quy hoạch nhằm mục đích chính là tạo
nguồn cán bộ trẻ có triển vọng để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện,
thử thách và dự kiến bố trí họ vào các vị trí lãnh đạo, quản lý trong nhiệm kỳ
tới hoặc những nhiệm kỳ sau. Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba, BCH Trung
ương Đảng (Khóa VIII) về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đã chỉ rõ: “Quy hoạch cán bộ là một nội dung trọng yếu của
công tác cán bộ, bảo đảm cho công tác cán bộ đi vào nền nếp, chủ động, có
tầm nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài” [35, tr.82].
Từ những phân tích trên, có thể hiểu:
QHĐNCB diện BTV Tỉnh ủy Bạc Liêu quản lý là toàn bộ hoạt động
của Tỉnh ủy Bạc Liêu, các cấp ủy trực thuộc, các cơ quan tham mưu về công
tác cán bộ và các cơ quan có liên quan nhằm chuẩn bị hình thành đội ngũ
cán bộ diện Ban Thường vụ quản lý có đủ phẩm chất, năng lực, số lượng dồi

25



dào, cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của địa
phương, các ngành, các đơn vị trong tỉnh.
- Mục đích QHĐNCB diện BTV Tỉnh ủy Bạc Liêu quản lý là nhằm góp
phần tạo ra đội ngũ cán bộ diện BTV quản lý có đủ phẩm chất, năng lực, số
lượng đồi dào, cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và sự phát
triển trong tương lai lâu dài của địa phương, các ngành, các đơn vị trong tỉnh.
Đó là sự chủ động, có tầm nhìn chiến lược trong công tác cán bộ của
tỉnh; khắc phục tình trạng hẫng hụt trong đội ngũ cán bộ chủ chốt của
HTCT cấp tỉnh và huyện, bảo đảm tính kế thừa, phát triển và sự chuyển tiếp
liên tục, vững vàng giữa các thế hệ cán bộ, góp phần giữ vững đoàn kết nội
bộ và sự ổn định chính trị ở địa phương. Đó là việc chuẩn bị từ xa và tạo
nguồn cán bộ trẻ dồi dào làm căn cứ để đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội
ngũ cán bộ đảm nhận các chức danh lãnh đạo, quản lý chủ chốt trong HTCT
cấp tỉnh và huyện vững vàng về chính trị, trong sáng về đạo đức, thành thạo
về chuyên môn, nghiệp vụ, có trình độ và năng lực, đủ về số lượng, đồng bộ
về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Đồng thời,
tạo cơ sở để quản lý một cách chặt chẽ, có hệ thống đội ngũ cán bộ trẻ, có
trình độ, năng lực, triển vọng; tạo môi trường học tập, rèn luyện và tạo động
lực học tập, rèn luyện, phấn đấu vươn lên cho đội ngũ cán bộ.
- Chủ thể tiến hành QHĐNCB diện BTV Tỉnh ủy Bạc Liêu quản lý là
Ban chấp hành Đảnh bộ, trực tiếp là BTV tỉnh ủy Bạc Liêu; Ban chấp hành
Đảng bộ trực thuộc. Hướng dẫn số 15-HD/TCTW của Ban Tổ chức Trung
ương đã chỉ rõ: “Ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy là cấp có thẩm quyền xây
dựng và quyết định quy hoạch cán bộ của tỉnh, thành phố” [23]. Quy định chỉ
rõ:BTV tỉnh ủy là người trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện
QHĐNCB diện BTV tỉnh ủy quản lý: xây dựng quy hoạch và đề xuất, báo cáo
Bộ Chính trị, Ban Bí thư phê duyệt quy hoạch BCH Đảng bộ và BTV Tỉnh ủy

26



quy hoạch các chức danh cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý:
bí thư, phó bí thư tỉnh ủy; chủ tịch HĐND, UBND tỉnh; quyết định quy hoạch
các chức danh cán bộ còn lại do BTV tỉnh ủy quản lý; lãnh đạo, hướng dẫn,
kiểm tra cấp dưới xây dựng quy hoạch và xem xét, phê duyệt quy hoạch của
các huyện, sở, ban, ngành, MTTQ, đoàn thể của tỉnh.
- Lực lượng tham gia: Các cấp ủy cấp dưới; các ban của tỉnh ủy, các cơ
quan chức năng có liên quan; các tổ chức chính trị -xã hội và nhân dân giúp
phát hiện những người có đức, có tài giới thiệu với Đảng; đội ngũ cán bộ diện
BTV quản lý QHĐNCB diện BTV Tỉnh ủy quản lý.
Chi bộ, cấp ủy các cấp, ban cán sự đảng, đảng đoàn, các ban lãnh đạo,
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong HTCT có thẩm quyền và trách
nhiệm trong đánh giá, giới thiệu, bỏ phiếu, đề xuất quy hoạch, xây dựng đề án
QHĐNCB lãnh đạo, quản lý các cấp, các đơn vị, ngành, lĩnh vực cụ thể.
Các ban tham mưu của cấp ủy các cấp, đặc biệt là Ban Tổ chức
cấp ủy là cơ quan trực tiếp tham mưu, giúp việc cho các cấp ủy cùng cấp
trong chuẩn bị các khâu của quy trình QHĐNCB; trực tiếp hướng dẫn, giúp
đỡ cấp ủy cấp dưới trong xây dựng quy hoạch; thực hiện việc xác nhận,
phê duyệt quy hoạch của cấp dưới.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp các cấp, các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp,
doanh nghiệp… tham gia vào quá trình đánh giá cán bộ của HTCT, giới
thiệu cán bộ của tổ chức, đơn vị mình vào quy hoạch các chức danh lãnh
đạo, quản lý.
Toàn thể cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân trong các địa
phương, cơ quan, đơn vị trong HTCT của tỉnh tham gia vào việc đánh
giá, giới thiệu, rà soát, bổ sung cán bộ của địa phương, cơ quan, đơn vị
mình vào QHĐNCB lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở.
Các cơ sở giáo dục, đào tạo, các địa phương, đơn vị trong và ngoài
27



×