Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý của HIỆU TRƯỞNG đối với HOẠT ĐỘNG GIÁO dục ở các TRƯỜNG mầm NON, QUẬN HAI bà TRƯNG, THÀNH PHỐ hà nội HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.01 KB, 114 trang )

3

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non có vị trí quan
trọng, là khâu đầu tiên đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân
cách cho trẻ và chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ vào lớp 1. Để thực
hiện tốt nhiệm vụ của Đảng và nhà nước giao cho ngành giáo dục, trong đó có
giáo dục mầm non, các ban ngành đặc biệt là các cơ sở trường mầm non cần
nghiêm túc nghiên cứu mục tiêu, nhiệm vụ của ngành để có biện pháp thực
hiện đạt kết quả tốt, một trong các mục tiêu đó là: "Nâng cao chất lượng chăm
sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ theo mục tiêu đào tạo của ngành".
Trong các trường mầm non, đội ngũ giáo viên là lực lượng quyết định
chất lượng giáo dục mầm non, vì họ là người trực tiếp chăm sóc giáo dục trẻ,
là lực lượng chủ yếu thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường. Vì vậy để
đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay, người giáo viên cần phải luôn luôn rèn
luyện đạo đức, học tập văn hố, bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ, nâng cao
khả năng sư phạm, điều đó chứng tỏ rằng cơng tác bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên trong trường mầm non là hết sức cần thiết mà người cán bộ quản lý
phải có trách nhiệm bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ cho giáo viên mầm
non. Hơn nữa loại hình giáo dục mầm non là loại hình giáo dục tự nguyện
khơng bắt buộc. Vì vậy, để thu hút trẻ tới trường mầm non, phải để trẻ đi học
có chất lượng, phát triển về mặt trí tuệ, thể lực, hơn hẳn các em khác không
được đi học, đội ngũ giáo viên mầm non trẻ cần khơng ngừng được nâng cao
trình độ chun mơn nghiệp vụ...
"Mục tiêu cốt lõi của GD&ĐT là hình thành và phát triển phẩm chất,
năng lực con người Việt Nam. Phải đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc nhận thức và tư
duy về giáo dục và đào tạo; về công tác quản lý giáo dục; về nội dung,
phương pháp giáo dục; hình thức và phương pháp đánh giá chất lượng giáo
dục; cơ chế, chính sách đầu tư tài chính". Báo cáo giám sát toàn cầu về giáo
dục cho mọi người năm 2005, UNESCO đã đánh giá: "Những năm đầu của




4

cuộc sống là giai đoạn chủ yếu của phát triển trí tuệ, nhân cách và hành vi",
"Bằng chứng cho thấy rằng, việc chăm sóc giáo dục trẻ ở lứa tuổi trước tuổi
học có liên quan đến việc phát triển nhận thức và xã hội tốt hơn".
Điều 21, 22, Luật Giáo dục năm 2005 (luật sửa đổi bổ sung năm 2009)
đã xác định nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục mầm non "giáo dục mầm non
thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi",
"mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị cho trẻ vào học lớp 1".
Nhằm thực hiện chủ trương giáo dục là quốc sách hàng đầu, nhiều
chính sách ưu đãi cho giáo dục mầm non đã được Chính phủ ban hành, đặc
biệt là chú trọng đến cơng tác tuyên truyền, phát huy ảnh hưởng của giáo dục
mầm non sâu rộng trong cộng đồng, huy động xã hội hóa trong cộng đồng
dân cư cùng chăm lo đầu tư cho giáo dục.
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ của trẻ em. Giáo dục
mầm non có ảnh hưởng lớn đến việc tạo dựng cho trẻ thơ một nhân cách phát
triển tồn diện. Chính vì lẽ đó việc chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non đang là
một trong những mối quan tâm hàng đầu của cả nhân loại. Muốn làm tốt vấn
đề đó thì trước hết phải tăng cường cơng tác quản lý hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn trong các trường mầm non. Bởi trong trường mầm non, đội ngũ
giáo viên phụ trách việc ni dưỡng, chăm sóc - giáo dục trẻ trực tiếp hàng
ngày. Đội ngũ giáo viên là lực lượng góp phần vơ cùng to lớn trong việc nâng
cao chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ trong mỗi trường mầm non. Để đạt
mục đích đó thì việc bồi dưỡng chun mơn thường xun, khơng ngừng
nâng cao trình độ cho giáo viên của ban giám hiệu nói chung mà trước hết của

người hiệu trưởng là hết sức quan trọng, là nhân tố chính góp phần quyết định
thực hiện mục tiêu chăm sóc giáo dục trẻ mầm non.


5

Chất lượng hoạt động chun mơn nói chung, của từng giáo viên nói
riêng phụ thuộc rất lớn vào vai trị quản lý của hiệu trưởng. Hiệu trưởng là
người chịu trách nhiệm trước nhà nước và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
có hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. "Hiệu trưởng là người có
trách nhiệm quyết định trong nhà trường làm cho nó tốt hay xấu" (Phạm Văn
Đồng).
Sự thành công hay thất bại trong nhà trường không chỉ do cán bộ quản
lý, mà đội ngũ giáo viên cũng là lực lượng quan trọng làm nên thắng lợi của
nhà trường. Trước những yêu cầu của đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
và đào tạo, đội ngũ giáo viên, đặc biệt là đội ngũ giáo viên mầm non trong các
trường mầm non tư thục còn những bất cập cả về số lượng, hạn chế về trình
độ và chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Việc quản lý tốt hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của hiệu trưởng cho giáo
viên trường mầm non nói chung và trường mầm non cơng lập nói riêng sẽ góp
phần nâng cao chất lượng giáo viên, nâng cao chất lượng giáo dục mầm non
công lập.
Trong những năm gần đây, tình hình đội ngũ hiệu trưởng tuy đã được
đào tạo, có trách nhiệm và nhiệt tình trong cơng tác nhưng vẫn cịn nhiều bất
cập trong cơng tác quản lý hoạt động giáo dục trong trường mầm non. Nhiều
hiệu trưởng trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm; cơ cấu chưa đồng bộ, năng lực
còn nhiều hạn chế mà yêu cầu thực tiễn địi hỏi cần phải có những hiệu
trưởng có kinh nghiệm thì việc thực hiện cơng tác quản lý mới có hiệu quả.
Chất lượng đội ngũ hiệu trưởng về phẩm chất, về trình độ, về năng lực cịn
những hạn chế nhất định… chưa đáp ứng yêu cầu hiện tại và xu thế phát triển

của ngành.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài "Quản lý của hiệu
trưởng đối với hoạt động giáo dục ở các trường mầm non quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội" để nghiên cứu với mục đích góp phần nâng cao


6

chất lượng giáo dục mầm non quận Hai Bà Trưng phát triển đáp ứng yêu cầu
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo của đất nước.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Từ xưa đã có nhiều tác giả nghiên cứu về quản lý. Ở phương Đông cổ
đại, đặc biệt là ở Trung Hoa đã xuất hiện những nhà tư tưởng về quản lý lỗi
lạc như Khổng Tử (551 - 479 TCN), Mạnh Tử (312 - 289 TCN) chủ trương
dùng "Đức trị", nhấn mạnh vai trò làm chủ của nhân dân và trách nhiệm phục
vụ dân của người cầm quyền. Trong khi đó, Hàn Phi Tử (280 - 233 TCN),
Thượng Ưởng lại quan tâm đến quyền lực, chủ trương dùng "Pháp trị" quản
lý xã hội.
Thời kỳ phong kiến ở Việt Nam, tư tưởng quản lý cũng đã xuất hiện từ
thời tiền Lê hướng vào "Pháp trị", thời nhà Lý hướng vào "Đức trị", thời hậu
Lê kết hợp "Đức trị và Pháp trị".
Một số công trình của tác giả nước ngồi đã luận bàn đến các lý thuyết
về quản lý như M.I Konđakov - Cơ sở lý luận khoa học quản lý giáo dục Trường Cán bộ quản lý giáo dục và Viện Khoa học giáo dục 1984; Hard Koontz - Những vấn đề cốt yếu về quản lý - Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật
1992, các trường phái quản lý của Frederich Winslow Taylor.
Nhận định được tầm quan trọng của giáo dục trong thời đại ngày nay.
Đảng ta đã khẳng định "Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đầu tư cho giáo dục
là đầu tư cho sự phát triển. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho tương lai".
Nhiều nhà khoa học sư phạm trong nước với các cơng trình nghiên cứu
về QLGD như: Đặng Quốc Bảo - Một số khái niệm cơ bản về quản lý giáo
dục - Trường Cán bộ quản lý giáo dục đào tạo Trung ương I, Hà Nội 1997;

Trần Kiểm - Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục - Nxb Đại
học Sư phạm Hà Nội 2009; Nhóm tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải,
Đặng Quốc Bảo - Quản lý giáo dục - Nhà xuất bản Đại học Sư phạm 2009.
Phạm Khắc Chương, Lý luận quản lý giáo dục đại cương, ĐHSP Hà Nội


7

(2004),... Những cơng trình nghiên cứu của các tác giả nêu trên đã giải quyết
nhiều vấn đề lý luận, bản chất, quy trình, phương pháp, nghệ thuật... quản lý
nói chung và quản lý giáo dục nói riêng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Tác giả Hà Sĩ Hồ viết: Hiệu trưởng là người luôn biết kết hợp một cách
hữu cơ sự quản lý dạy và học với sự quản lý các quá trình bộ phận. Hoạt động
dạy và học các bộ môn và hoạt động khác hỗ trợ cho hoạt động dạy nhằm làm
cho tác động giáo dục hoàn chỉnh và trọn vẹn.
Giáo dục ngày nay không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ lại cho người
học hiểu biết những tri thức, kỹ năng đã có do con người tích lũy được từ
ngàn xưa, mà phải dạy cho người học biết vận dụng những điều đã biết, đã
hiểu ấy vào các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Không những vậy,
giáo dục phải khơi dậy, làm sống lại những tiềm năng sẵn có của con người
làm cho người học trở nên năng động, sáng tạo luôn mong muốn tìm tịi,
khám phá và phát hiện thêm những tri thức mới trên nền những tri thức đã
biết. Để đạt mục đích đó, quản lý được coi là nhân tố tổ chức, chỉ đạo việc
thực thi cơ chế nêu trên.
Quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục ở các trường mầm
non để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng chăm sóc - giáo
dục trẻ trong các trường mầm non cơng lập nói riêng là một vấn đề thời sự và
được nhiều người quan tâm. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, các nhà
nghiên cứu đã đứng ở các góc độ khác nhau để tìm ra các biện pháp quản lý
hoạt động bồi dưỡng chuyên mơn hiệu trưởng, nhưng đều chung một mục

đích là mong muốn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà
trường. Về khía cạnh này, cũng đã xuất hiện một số cơng trình nghiên cứu của
một số tác giả như:
- Luận văn thạc sĩ QLGD của tác giả Nguyễn Thị Bích Thúy (1999):
"Các biện pháp quản lý chun mơn của hiệu trưởng các trường tiểu học ở
tỉnh Quảng Nam".


8

- Luận văn thạc sĩ QLGD của tác giả Nguyễn Văn Tiến (2000): "Một số
biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý chuyên môn của hiệu trưởng trường THCS
ngoại thành Hải Phòng".
- Luận văn thạc sĩ QLGD của tác giả Phạm Quỳnh Anh (2000): "Hoàn
thiện một số biện pháp quản lí chun mơn của hiệu trưởng trường THPTDL
Hà Nội".
- Luận văn thạc sĩ QLGD của tác giả Nguyễn Thị Thúy (2002): "Các
biện pháp nâng cao năng lực quản lý chuyên môn của hiệu trưởng các trường
mầm non Hà Nội".
- Luận văn thạc sĩ QLGD của tác giả Nguyễn Thị Loan (2002): "Một số
biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm tăng cường công tác chuyên môn
cho đội ngũ giáo viên mầm non tỉnh Thái Nguyên".
- Luận văn thạc sĩ QLGD của tác giả Đinh Thị Bích Thủy (2012)
"Quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng sư phạm cho giáo viên mầm non ngồi
cơng lập tại quận Hồng Mai, thành phố Hà Nội".
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu đều đề cập đến hoạt động quản lý
giáo dục ở các cấp độ, bình diện khác nhau vơ cùng phong phú như quản lý cấp
học, quản lý đội ngũ, quản lý cơ sở vật chất, quản lý nội dung, chương trình,
quản lý mục tiêu, quản lý bồi dưỡng. Là hiệu trưởng của một trường Mầm non
công lập quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội, bản thân thấy rõ vị trí, vai trò

của việc quản lý hoạt động giáo dục ở các trường mầm non để đảm bảo nâng
cao chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ trong mỗi cơ sở giáo dục mầm non,
người hiệu trưởng phải có những biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn hiệu quả và phù hợp với đơn vị mình. Song để vận dụng vào thực
tiễn một cách phù hợp và sáng tạo nâng cao hiệu quả cơng tác của mình, tơi lựa
chọn đề tài "Quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục ở các trường
mầm non quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội".
Đề tài nghiên cứu của tôi với mong muốn góp một phần nhỏ vào việc


9

nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục trong các trường mầm non
công lập quận Hai Bà Trưng. Đây là hệ thống nhà trường mầm non có vai trị
chủ đạo, đang phát triển rất mạnh mẽ, có những đóng góp rất to lớn, tích cực,
song cũng cịn rất nhiều khó khăn trong hoạt động quản lý nhằm thực hiện
mục tiêu chăm sóc - giáo dục trẻ mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục và đào tạo hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý của hiệu trưởng đối
với hoạt động giáo dục ở các trường mầm non, đề xuất các biện pháp nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động giáo
dục ở các trường mầm non quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý của hiệu
trưởng đối với hoạt động giáo dục ở trường mầm non.
- Khảo sát, phân tích thực trạng và nguyên nhân trong quản lý của hiệu
trưởng đối với hoạt động giáo dục ở các trường mầm non quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội.

- Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với
hoạt động giáo dục ở các trường mầm non quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà
Nội trong điều kiện hiện nay.
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Quản lý giáo dục nhà trường mầm non quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà
Nội.
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục ở các trường mầm
non công lập quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.


10

* Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu một số biện pháp
quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục ở các trường mầm non
công lập. Trong khuôn khổ của một luận văn, về thực trạng quản lý hoạt động
giáo dục của hiệu trưởng, chúng tôi giới hạn trong việc khảo sát thực hiện các
nguyên tắc, phương pháp giáo dục và một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục trong trường mầm non.
Giới hạn về khách thể nghiên cứu: Cán bộ quản lý và giáo viên mầm non
của 4 trường mầm non công lập trên địa bàn quận Hai Bà Trưng ( trường
Mầm non Bách Khoa, Mầm non Lê Quý Đôn, Mầm non Trương Định, Mầm
non Ánh sao), thành phố Hà Nội và một số phụ huynh học sinh.
Giới hạn về thời gian: các tư liệu, số liệu điều tra, khảo sát được nghiên
cứu trong đề tài chỉ giới hạn trong 3 năm học, từ năm 2011 đến năm 2014.
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động giáo dục của hiệu trưởng trong các trường mầm non
quận Hai Bà Trưng trong thời gian qua đã đạt được kết quả nhất định. Tuy

nhiên, trong quản lý hoạt động giáo dục cịn có những bất cập, do các biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục chưa thật hợp lý, chưa hiệu quả. Nếu hiệu
trưởng áp dụng một cách đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục khoa học và phù hợp với thực tế, phù hợp với nét đặc thù của khối các
trường mầm non do tác giả đề xuất thì sẽ nâng cao được chất lượng quản lý
hoạt động giáo dục của hiệu trưởng trong các trường mầm non trên địa bàn
quận.Từ đó chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ sẽ được nâng cao toàn
diện.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng cộng sản Việt


11

Nam về GD&ĐT và quản lí giáo dục. Đề tài tiếp cận vấn đề nghiên cứu theo
quan điểm hệ thống cấu trúc; quan điểm lịch sử- lôgic; quan điểm thực tiễn
trong q trình nghiên cứu.
* Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các nguồn tài liệu lý luận và
thực tiễn có liên quan đến quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục
ở các trường mầm non công lập bao gồm:
+ Các phương pháp luận nghiên cứu khoa học.
+ Các tài liệu, các văn kiện của Đảng, của nhà nước có liên quan đến nhà
trường mầm non công lập (Luật Giáo dục, Điều lệ trường mầm non, Quy chế
tổ chức và hoạt động trường mầm non công lập...).
+ Các kết quả nghiên cứu, tài liệu về hoạt động quản lý của hiệu trưởng
đối với hoạt động giáo dục ở các trường mầm non cơng lập.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: xây dựng các bảng điều tra phù
hợp với nội dung đề tài luận văn, thống kê, phân tích các dữ liệu để có những
đánh giá chính xác về quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục ở
các trường mầm non công lập trong thời gian qua.
- Phương pháp chuyên gia: Thông qua bảng hỏi các ý kiến chuyên gia, các
cán bộ quản lý giáo dục để khảo sát tình hình quản lý của hiệu trưởng đối với
hoạt động giáo dục ở các trường mầm non quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà
Nội.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: xin ý kiến từ các hiệu trưởng trường
mầm non quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, lựa chọn các ý kiến tốt bổ
sung vào quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục ở các trường
mầm non công lập.
- Phương pháp khảo nghiệm: xin ý kiến đánh giá của các chuyên gia, cán
bộ quản lý giáo dục, giáo viên, phỏng vấn và các kết quả nghiên cứu, các biện


12

pháp được đề xuất trong luận văn.
Nhóm các phương pháp xử lý thông tin
Xử lý các kết quả nghiên cứu bằng phương pháp tốn thống kê (tính %,
sơ đồ hóa, mơ hình hóa) để chứng minh, phân tích, xử lý số liệu điều tra, định
lượng kết quả nghiên cứu từ đó rút ra các kết luận khoa học), sử dụng phần
mềm tin học và sử dụng các bảng biểu, sơ đồ và đồ thị để phục vụ nghiên cứu
và biểu đạt các kết quả nghiên cứu.
7. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục
trẻ ở các trường mầm non quận Hai Bà Trưng nói riêng và của hiệu trưởng các
trường mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội nói chung, góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý nhà trường và chất lượng giáo dục của Thành phố.

8. Kết cấu của luận văn
Đề tài gồm mở đầu, 3 chương, 8 tiết, kết luận và kiến nghị, danh mục tài
liệu tham khảo, phụ lục.

.


13

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm hoạt động giáo dục ở các trường mầm non
* Trường mầm non
Trường học là đơn vị cơ sở giáo dục, nằm trong hệ thống giáo dục quốc
dân được thành lập theo qui hoạch của Nhà nước; thực hiện chương trình giáo
dục dạy học do Bộ Giáo dục và Đào tạo qui định nhằm phát triển sự nghiệp
giáo dục. Trường học phải đảm bảo đủ các điều kiện như: Cán bộ quản lý,
giáo viên dạy các mơn học, nhân viên hành chính, bảo vệ, y tế, có cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập; có đủ những điều kiện về tài
chính theo qui định của Bộ Tài chính. Trường học được tổ chức theo các loại
hình cơng lập, bán công, dân lập và tư thục.
Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập, tư thục là cơ sở giáo
dục mầm non thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
kinh tế hoặc cá nhân thành lập khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép. Nguồn đầu tư cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động là nguồn
vốn ngồi ngân sách nhà nước.
* Hoạt động giáo dục trường mầm non

Hoạt động giáo dục trong trường mầm non là thực hiện việc ni dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em từ hai tuổi đến sáu tuổi nhằm giúp trẻ phát triển
một cách toàn diện nhân cách trẻ.
1.1.2. Khái niệm quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục ở
các trường mầm non
* Khái niệm quản lý
Để tồn tại và phát triển, con người không thể hành động riêng lẻ mà cần


14

phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới mục tiêu chung. Ngay từ buổi bình
minh của lịch sử nhân loại, con người đã sớm biết quy tụ nhau thành bầy,
nhóm để tồn tại và phát triển. Sự cộng đồng sinh tồn này dẫn đến sự hình
thành các tổ chức. Q trình sản xuất ra của cải vật chất địi hỏi phải có sự
phân cơng và hợp tác. Chính từ đây làm xuất hiện một dạng lao động đặc biệt
đó là lao động quản lý. Trong bộ "Tư bản", C.Mác đã nói đến sự cần thiết của
quản lý: Bất cứ một lao động xã hội hay lao động chung nào mà tiến hành
trên quy mô khá lớn, đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hịa các hoạt
động cá nhân... Một nghệ sĩ độc tấu tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn
nhạc thì cần phải có nhạc trưởng.
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng các nhà khoa học
đưa ra khái niệm quản lý theo những cách tiếp cận với các góc độ khác nhau.
Theo Harold Koontz, Cyril Odonnel, Heinz Weihrich: Quản lý là thiết kế
và duy trì một mơi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong
các nhóm, có thể hồn thành các nhiệm vụ và mục tiêu đã định. F.w Taylor
cho rằng: Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác làm và sau đó thấy
rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
Theo tác giả Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt: Quản lý là một quả trình định
hướng, q trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những

mục tiêu nhất định.
Tác giả Nguyễn Văn Lê cho rằng: Quản lý là một hệ thống xã hội, là
khoa học và nghệ thuật tác động vào từng thành tố của hệ thống bằng những
phương pháp thích hợp, nhằm đạt được mục tiêu đề ra cho hệ và từng thành tố
hệ.
Tác giả Trần Quốc Thành cho rằng: Quản lý là những hoạt động có phối
hợp nhằm định hướng và kiểm sốt q trình tiến tới mục tiêu.
Tác giả Phạm Khắc Chương cho rằng: Quản lý là một khái niệm ghép
"quản" và "lý". "Quản" có hàm nghĩa rất phong phú: cai quản, thống trị, giữ gìn,


15

theo dõi... Theo góc độ điều khiển, "quản" có thể hiểu là lái, điều khiển, chỉ huy,
kiểm soát... .
Từ những ý chung của các định nghĩa, theo thực tiễn công tác quản lý,
chúng tôi đưa ra khái niệm như sau: Quản lý là q trình tác động có tổ chức,
có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề
ra.
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động có mục đích, có mục tiêu xác
định.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận (hay phân hệ) là chủ thể
quản lý (là cá nhân hay tổ chức làm nhiệm vụ quản lý, điều khiển) và đối
tượng quản lý (là bộ phận chịu sự quản lý) đây là quan hệ ra lệnh - phục tùng,
khơng đồng cấp và có tính bắt buộc.
- Quản lý bao giờ cũng tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm các thành
phần:
Chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) đề ra mục tiêu dẫn dắt
điều khiển các đối tượng quản lý để đạt mục tiêu.
Khách thể quản lý (đối tượng quản lý): Con người (được tổ chức thành

một tập thể, một xã hội); thế giới vô sinh (trang thiết bị kỹ thuật); thế giới hữu
sinh (vật nuôi, cây trồng).
Cơ chế quản lý: Những phương thức mà nhờ nó hoạt động quản lý được
thực hiện.
Mục tiêu chung: Cho cả đối tượng quản lý và chủ thể quản lý, là căn cứ
để chủ thế quản lý tạo ra các tác động quản lý.


16

* Quản lý giáo dục mầm non
Chuyên môn giáo dục mầm non nói chung được quản lý theo mơ hình sau:
Cấp trung ương

Bộ Giáo dục và đào tạo
Vụ Giáo dục Mầm non

Cấp tỉnh

Sở Giáo dục và đào tạo
Phòng Giáo dục Mầm non

Cấp quận, huyện

Phòng Giáo dục và đào tạo
Tổ GDMN hoặc CB chuyên trách mầm non

Cấp xã, phường

Cơ sở giáo dục mầm non

(Trường mầm non; trường mẫu giáo; nhà trẻ;
nhóm trẻ; lớp mẫu giáo độc lập)

Sơ đồ 1.1: Quản lý Giáo dục Mầm non
Sự phân cấp trong quản lý giáo dục mầm non rõ ràng đã tạo sự chủ động
trong việc phát huy những điều kiện thuận lợi cho các cơ sở giáo dục mầm
non phát triển. Quản lý giáo dục mầm non nằm trong hệ thống công tác quản
lý giáo dục nhưng khách thể quản lý là các cơ sở giáo dục mầm non, nơi thực
hiện nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ từ 3 tháng đến 72 tháng tuổi. Cũng như
các bậc học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non cũng
có mạng lưới quản lý chuyên môn của bậc học từ trên xuống: Từ cấp Bộ
xuống Sở, Phòng và tới các trường lớp mầm non.
*Khái niệm quản lý của Hiệu trưởng ở trường mầm non
Từ các điều trình bày ở trên, chúng tơi quan niệm: Quản lý của Hiệu


17

trưởng đối với hoạt động giáo dục ở trường mầm non là tập hợp những cách
thức, biện pháp tác động tối ưu của hiệu trưởng đến tập thể cán bộ giáo viên
để chính họ lại tác động trực tiếp đến q trình chăm sóc, giáo dục trẻ nhằm
thực hiện tốt nhất mục tiêu yêu cầu.
Quản lý giáo dục mầm non nói chung được hiểu: Là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch của các cấp quản lý đến các cơ sở giáo dục
mầm non nhằm tạo ra những điều kiện tối ưu cho việc thực hiện mục tiêu giáo
dục mầm non là giúp trẻ em phát triển tồn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ,
thẩm mỹ, hình thành những yếu tổ đầu tiên của nhân cách chuẩn bị cho trẻ vào
lớp 1.
Nói cách khác, quản lý giáo dục là hoạt động bao gồm tác động có mục
đích giáo dục, chủ thể giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức

tổ chức giáo dục.
Chủ thể quản lý là hiệu trưởng, là người đưa ra các mục tiêu dẫn dắt điều
khiển các giáo viên, nhân viên và các cháu học sinh để đạt được mục tiêu.
Khách thể quản lý bao gồm là giáo viên, công nhân viên và các cháu học
sinh trong nhà trường, là những con người được tổ chức thành một tập thể, một
xã hội; là thế giới vô sinh bao gồm cơ sở vật chất, các trang thiết bị trong nhà
trường; là thế giới hữu sinh như vật nuôi, cây trồng trong nhà trường.
Khách thể quản lý còn bao gồm các cơ chế quản lý, đó là các phương thức
mà nhờ nó hoạt động giáo dục được thực hiện. Đó chính là những phương
pháp, nguyên tắc, những hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà
trường.
1.1.3. Những đặc điểm trường mầm non
Tổ chức thực hiện việc ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục em từ hai tuổi đến
sáu tuổi; huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; tổ chức giáo dục hồ
nhập cho trẻ em có hồn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật; thực hiện phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi. Hằng năm, tự kiểm tra theo tiêu


18

chuẩn quy định về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, báo cáo
cấp có thẩm quyền bằng văn bản; quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực
hiện nhiệm vụ ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục em; huy động, quản lý, sử
dụng các nguồn lực; xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại
hoá hoặc theo yêu cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn; phối hợp với
gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động ni dưỡng, chăm
sóc và giáo dục em; tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ
em tham gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng; thực hiện kiểm định chất
lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục em và các nhiệm vụ khác.
1.1.4. Hiệu trưởng trường mầm non

* Vị trí, vai trị của hiệu trưởng trường mầm non
1. Hiệu trưởng nhà trường, nhà trẻ là cơng dân nước Cộng hồ xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định công
nhận hoặc miễn nhiệm theo đề nghị của Phòng Giáo dục và Đào tạo. Nhiệm
kỳ của hiệu trưởng là 5 năm.
2. Hiệu trưởng là người trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của
nhà trường, nhà trẻ chịu trách nhiệm trước pháp luật, cơ quan quản lý giáo
dục và Cấp trên về tổ chức, điều hành các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ,
bảo đảm chất lượng ni dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ và những hoạt động
khác trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Như vậy hiệu trưởng trường mầm non chịu trách nhiệm trước Đảng bộ
chính quyền địa phương và cấp trên quản lý nhà trường. Hiệu trưởng trực tiếp
điều khiển mọi hoạt động của nhà trường, đảm bảo cho trường mầm non thực
hiện đầy đủ mọi nhiệm vụ chính trị ngành học đề ra. Hiệu trưởng còn là người
tham gia tích cực đồng thời tạo được mối liên hệ chặt chẽ với các tổ chức hữu
quan và hội phụ huynh học sinh trong việc xây dựng nhà trường vững mạnh.
3. Hiệu trưởng nhà trường, nhà trẻ phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
Có bằng Trung cấp Sư phạm mầm non trở lên.


19

Chấp hành đúng chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước.
Có uy tín về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chun mơn nghiệp
vụ, có sức khoẻ tốt, đủ năng lực tổ chức, quản lý theo chức năng nhiệm vụ
được giao, có chứng chỉ hồn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ quản
lý giáo dục.
4. Hiệu trưởng nhà trường nhà trẻ có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
Tham gia xây dựng quy hoạch phát triển, xây dựng và tổ chức thực hiện

kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ của từng năm học; đánh giá báo cáo kết quả
thực hiện với Cấp trên, Uỷ ban nhân dân xã, Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Thành lập các tổ chun mơn, tổ văn phịng, hội đồng thi đua khen
thưởng, hội đồng Tư vấn trong nhà trường, nhà trẻ, bổ nhiệm tổ trưởng, tổ
phó chun mơn theo quy định.
Tiếp nhận, quản lý trẻ, điều hành, tổ chức thực hiện các hoạt động ni
dưỡng, chăm sóc - giáo dục trẻ em; Đề xuất khen thưởng; Phê duyệt kết quả
đánh giá trẻ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bảo đảm trật tự an
ninh, môi trường sạch, đẹp, an tồn trong nhà trường, nhà trẻ cơng lập.
Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chun mơn, nghiệp vụ quản lý; Được
hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định.
Tổ chức thực hiện các quyết định của cấp trên; Lập dự tốn kinh phí hoạt
động hàng năm; Báo cáo định kỳ về tài chính và các hoạt động của nhà
trường, nhà trẻ theo quy định; Kiến nghị biện pháp huy động quản lý, sử dụng
các nguồn lực trình Cấp trên phê duyệt; Thực hiện xã hội hố giáo dục nhằm
thực hiện mục tiêu chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ và phát triển nhà
trường, nhà trẻ. Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ
chức chính trị - xã hội trong nhà trường, nhà trẻ hoạt động.
Là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch hội đồng tuyển dụng giáo viên; Phân
công, quản lý, đánh giá, xếp loại khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên,


20

nhân viên theo quy định; Thực hiện các quy định của Nhà nước, quyết định
của Cấp trên về lao động - tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm, trợ
cấp xã hội và thực hiện chế độ nghỉ hè, nghỉ các ngày lễ theo quy định cho
cán bộ, giáo viên và nhân viên.
Được tham gia các cuộc họp của Cấp trên (nếu khơng phải là thành
viên) nhưng khơng có quyền biểu quyết. Trong trường hợp cần thiết, hiệu

trưởng có quyền bảo lưu ý kiến khi khơng nhất trí với quyết định của Cấp
trên và báo cáo cơ quan quản lý giáo dục trực tiếp; Có thể được đề cử đồng
thời là Chủ tịch Cấp trên nếu có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 14 quy
chế này.
5. Hiệu trưởng chỉ được quản lý một nhà trẻ hay một nhà trường cơng lập.
Như vậy, người hiệu trưởng có vị trí và vai trò rất quan trọng đối với sự
phát triển của nhà trường. Bản thân người hiệu trưởng luôn phải suy nghĩ để
có được những quyết định phù hợp với qui định của nhà nước, của ngành và
những quyết định đó cũng phải là những biện pháp quản lý khả thi nhằm đưa
nhà trường phát triển đến một tầm cao mới. Người hiệu trưởng phải tìm cách
nâng cao trình độ nhận thức của giáo viên về đường lối, chính sách của Đảng
và Nhà nước, tạo điều kiện cho họ tham gia quản lý nhà trường. Bên cạnh đó
phải làm tốt cơng tác xã hội hố giáo dục, làm cho phụ huynh học sinh và các
tổ chức xã hội liên quan đến nhà trường hiểu biết về đường lối chính sách của
Đảng và Nhà nước đối với giáo dục mầm non, hiểu về tình hình thực tế của
trường, thu hút sự quan tâm của cấp trên, các ngành, các cấp và của phụ
huynh đối với nhà trường.
Để làm tốt nhiệm vụ của mình, hiệu trưởng phải nắm rõ chu trình quản lý
trong hoạt động quản lý. Chu trình đó thường thể hiện qua các chức năng cụ
thể là: kế hoạch hoá và thống kê; quản lý kế hoạch chăm sóc - giáo dục trẻ;
quản lý nhân sự; quản lý trường, quản lý tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá
hoạt động bồi dưỡng chuyên môn... Đặc biệt, người hiệu trưởng phải là tấm


21

gương sáng trong việc tự học, tự bồi dưỡng để cán bộ, giáo viên và nhân viên
trong nhà trường học tập, noi theo.
* Tổ chức điều hành, giám sát của hiệu trưởng đối với hoạt động giáo
dục ở các trường mầm non

Hiệu trưởng phải là người chủ trì tổ chức điều hành, giám sát hoạt
động giáo dục trong nhà trường, chú trọng bồi dưỡng chuyên môn, không
ngừng nâng cao năng lực chuyên môn cho các giáo viên, đáp ứng yêu cầu
nâng cao chất lượng giáo dục, dạy học. Nâng cao năng lực chuyên môn cho
giáo viên là khâu then chốt để thực hiện đổi mới giáo dục mầm non. Trong tổ
chức điều hành giám sát hoạt động giáo dục, hiệu trưởng trường mầm non cần
quan tâm tới các khía cạnh sau:
- Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục
Xây dựng kế hoạch là đưa toàn bộ hoạt động quản lý vào cơng tác kế
hoạch, trong đó chỉ rõ các bước đi, biện pháp thực hiện và bảo đảm các nguồn
lực để đạt tới mục tiêu của tổ chức.
Có thể lập kế hoạch giáo dục cho từng giáo viên hoặc cho tồn trường. Có
rất nhiều cách lập kế hoạch:
Cách 1: Mỗi giáo viên tự xây dựng lên kế hoạch bồi dưỡng cho mỗi nhóm
giáo viên có thể căn cứ vào các bản kế hoạch mà lập ra kế hoạch cho cả
nhóm. Khối giáo viên tổng hợp kế hoạch các nhóm thành kế hoạch cho cả
khối. Căn cứ vào kế hoạch nhóm lớp để lập kế hoạch cho trường. Cách lập kế
hoạch này có ưu điểm là tránh được sự áp đặt, tận dụng được thế mạnh từ các
nhóm nhỏ, tuy nhiên rất khó để tạo ra một bản kế hoạch tổng hợp từ các bản
kế hoạch rời rạc như vậy.
Cách 2: nhà trường lập kế hoạch tổng thể rồi đưa xuống cho cấp dưới tự
chi tiết dần.
Cách 3: dựa vào một mẫu kế hoạch nào đó rồi điều chỉnh cho phù hợp với
nhà trường, phù hợp với các khối lớp và từng cá nhân.


22

Đội ngũ cán bộ, giáo viên là nguồn nhân lực sư phạm có vai trị quyết định
đến chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ trong trường. Để đáp ứng kịp thời với

yêu cầu ngày càng cao của xã hội về chất lượng giáo dục, hiệu trưởng cần
phải xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên thường xuyên,
liên tục, cập nhật với chương trình giáo dục mầm non mới, phương pháp giáo
dục mới, giúp cho giáo viên nắm rõ được mục tiêu, nội dung, phương pháp
giáo dục trẻ trong từng độ tuổi, nâng cao khả năng thực hiện chương trình,
đảm bảo thực hiện đúng, thực hiện đủ và thực hiện có sáng tạo, xây dựng
những tiêu chuẩn đánh giá phù hợp với từng hoạt động giáo dục, từng bước
nâng cao về chun mơn, góp phần vào sự thành công, phát triển của nhà
trường mầm non công lập.
- Tổ chức hoạt động giáo dục
Tổ chức hoạt động giáo dục là chức năng được tiến hành sau khi lập
xong kế hoạch nhằm chuyển hóa những mục đích, mục tiêu bồi dưỡng chuyên
môn cho giáo viên trong kế hoạch thành hiện thực. Nhờ đó mà các bộ phận
liên quan trong hoạt động giáo dục cho giáo viên được liên kết thống nhất,
chặt chẽ, đạt được hiệu quả nhất định.
Để quản lý tốt việc tổ chức cho hoạt động giáo dục giáo viên, người hiệu
trưởng trường MNCL cần quan tâm tới việc tổ chức hoạt động giáo dục tập
trung theo kế hoạch bồi dưỡng của cấp trên; quan tâm tổ chức thực hiện các
chuyên đề bồi dưỡng thường xuyên ở trường.
- Chỉ đạo hoạt động giáo dục
Hiệu trưởng chỉ đạo cụ thể hoạt động giáo dục về mục tiêu, nội dung bồi
dưỡng, thời gian bồi dưỡng, thời điểm bồi dưỡng, hình thức bồi dưỡng,
phương pháp bồi dưỡng, địa điểm bồi dưỡng, phân công trách nhiệm cho từng
thành viên, yêu cầu cần đạt sau bồi dưỡng.
Hiệu trưởng cũng cần hướng dẫn, chỉ đạo tạo điều kiện cho giáo viên tự
học tập, tự bồi dưỡng.


23


Chỉ đạo sát sao việc thực hiện nhiệm vụ đối với những thành viên liên
quan đến công tác bồi dưỡng chuyên môn.
Chỉ đạo sự phối hợp với các lực lượng trong hoạt động giáo dục.
Để hoạt động giáo dục cho giáo viên mỗi nhà trường đạt hiệu quả, cũng
cần có sự phối hợp chặt chẽ với các cấp chỉ đạo chun mơn, để ln có định
hướng đúng trong nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, đáp ứng yêu cầu
của đổi mới trong từng giai đoạn cụ thể.
Chỉ đạo các thành viên trong nhà trường phối hợp với nhau để hoạt
động giáo dục đạt hiệu quả.
Liên kết gắn bó với phụ huynh, nắm tâm tư nguyện vọng của phụ
huynh để kịp thời chỉ đạo công tác giáo dục.
- Kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục
Để hoạt động giáo dục đạt kết quả khơng thể khơng có kiểm tra. Mơi
trường luôn biến động, những yếu tố ngẫu nhiên nhiều và công tác bồi dưỡng
chuyên môn lại là công việc làm việc với con người - mang nhiều đặc tính
chủ quan do đó chức năng kiểm tra kiểm sốt phải thực hiện thường xuyên và
nghiêm túc.
Hiệu trưởng cần kiểm soát được quá trình kiểm tra, đánh giá hoạt động
giáo dục. Kiểm tra hoạt động giáo dục là khâu then chốt để nắm được chất
lượng giáo dục sau khi được bồi dưỡng. Nhờ kết quả của kiểm tra đánh giá
kết quả hoạt động giáo dục cho giáo viên để từ đó người hiệu trưởng tiếp tục
điều chỉnh, xây dựng các kế hoạch hoạt động giáo dục tiếp theo đạt hiệu quả.
Thường xuyên kiểm tra tay nghề của giáo viên thông qua dự giờ thăm
lớp, thông qua sinh hoạt chuyên môn, đánh giá học sinh…
Bên cạnh đó, hiệu trưởng cần lưu ý thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Củng cố thêm nhận thức về vị trí và trách nhiệm cho cán bộ, giáo viên.
- Xây dựng được khối đồn kết, nhất trí trong nhà trường.
- Chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần cho đội ngũ cán bộ, giáo viên.



24

- Nâng cao tay nghề cho cán bộ, giáo viên, thực hiện các yêu cầu chuyên
môn, thanh tra, kiểm tra, dự giờ, thăm lớp, áp dụng các sáng kiến kinh nghiệm
trong và ngoài nhà trường, giúp đỡ các giáo viên yếu kém.
- Tổ chức đa dạng các hình thức bồi dưỡng chun mơn với thời điểm thích
hợp cho giáo viên nhằm thu hút sự tham gia của các giáo viên như: Bồi dưỡng
tại chỗ, bồi dưỡng qua hội giảng, bồi dưỡng ngắn hạn trong hè, bồi dưỡng dài
hạn, giáo viên tự học, tự bồi dưỡng, tham quan học hỏi các trường mầm non
công lập khác trên địa bàn, và trên thành phố Hà Nội. Từ đó có kế hoạch tổ chức
thực hiện kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên phù hợp với đặc điểm tình hình của
trường mình để đạt hiệu quả cao nhất trong công tác bồi dưỡng.
1.2. Nội dung quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục ở
các trường mầm non
1.2.1. Quản lý mục tiêu, kế hoạch giáo dục ở các trường mầm non
Về bản chất, quá trình giáo dục là quá trình tổ chức cuộc sống hoạt động
và giao lưu cho trẻ nhằm giúp trẻ nhận thức đúng, tạo lập tình cảm và thái độ
đúng, hình thành những thói quen cần thiết cho trẻ đáp ứng đòi hỏi của cuộc
sống ngay trong các gia đình và tiếp xúc với người khác. Giáo dục là một q
trình, nhìn một cách tổng qt, có các khâu: Khâu nhận thức. Khâu hình thành
thái độ, tình cảm và niềm tin, Khâu hình thành thói quen hành vi.
1.2.2. Chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục ở các trường mầm
non
- Quản lý chương trình nội dung giáo dục
Nội dung giáo dục là một vấn đề lý luận khá phức tạp của giáo dục. Nội
dung giáo dục quy định toàn bộ các hoạt động giáo dục diễn ra trong các nhà
trường và là thành tố quan trọng của quá trình giáo dục. Với các nhà trường
mầm non, cần chú ý tới các nội dung sau đây:
- Bước đầu giáo dục trẻ ý thức trách nhiệm với cuộc sống chung và với
bản thân mình, Giáo dục hành vi có văn hóa, Giáo dục thể chất



25

Có thể mơ tả cơng tác quản lý của hiệu trưởng đối với nội dung hoạt động
giáo dục ở các trường mầm non thông qua sơ đồ sau:
- Quản lý các nguyên tắc giáo dục ở trường mầm non
Trong nhà trường mầm non, hiệu trưởng phải đặc biệt nắm vững các
nguyên tắc giáo dục và có nhiệm vụ quản lý việc thực hiện các nguyên tắc
này thông qua giám sát, kiểm tra, đánh giá của hiệu trưởng việc thực hiện các
nguyên tắc này của đội ngũ các thầy cô giáo trong nhà trường của mình.
Các nguyên tắc giáo dục cần giám sát, kiểm tra, đánh giá bao gồm các
nguyên tắc giáo dục sau: Nguyên tắc tính mục đích trong hoạt động giáo dục
trẻ, Nguyên tắc thống nhất giữa giáo dục ý thức và hành vi, Nguyên tắc tôn
trọng nhân cách trẻ kết hợp với yêu cầu cao, Nguyên tắc giáo dục thông qua
hoạt động vui chơi, Nguyên tắc phát huy ưu điểm và khắc phục các nhược
điểm của trẻ, Nguyên tắc giáo dục phải chú ý đến đặc điểm lứa tuổi, giới tính
và các đặc điểm cá biệt của trẻ, Nguyên tắc thống nhất các yêu cầu trong các
lực lượng giáo dục.
- Quản lý thực hiện các phương pháp giáo dục ở trường mầm non
Phương pháp giáo dục trong nhà trường mầm non là cách thức tác động
của các thầy, cơ giáo tới trẻ nhằm từng bước giúp trẻ có nhận thức và thói
quen hành vi đúng.
Từ lý luận chung về phương pháp giáo dục trẻ, với trẻ các nhà trường
mầm non, cần chú ý các phương pháp sau: Phương pháp khuyên giải, động
viên, nhắc nhở, Phương pháp nêu gương, Phương pháp luyện tập, Phương
pháp khen thưởng, Phương pháp nhắc nhở, trách phạt.
1.2.3. Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục ở các trường
mầm non
Kiểm tra hoạt động giáo dục là khâu then chốt để nắm được chất lượng

giáo dục sau khi được bồi dưỡng. Nhờ kết quả của kiểm tra đánh giá kết quả
hoạt động giáo dục cho giáo viên để từ đó người hiệu trưởng tiếp tục điều


26

chỉnh, xây dựng các kế hoạch hoạt động giáo dục tiếp theo đạt hiệu quả.
Môi trường luôn biến động, những yếu tố ngẫu nhiên nhiều và công tác
bồi dưỡng chuyên môn lại là công việc làm việc với con người - mang nhiều
đặc tính chủ quan do đó chức năng kiểm tra kiểm soát phải thực hiện thường
xuyên và nghiêm túc. Hiệu trưởng cần kiểm sốt được q trình kiểm tra,
đánh giá hoạt động giáo dục, thường xuyên kiểm tra tay nghề của giáo viên
thông qua dự giờ thăm lớp, thông qua sinh hoạt chuyên môn, đánh giá học
sinh…
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt
động giáo dục ở các trường mầm non
1.3.1. Yếu tố khách quan
- Phẩm chất nhân cách của đội ngũ giáo viên mầm non
Đội ngũ giáo viên mầm non cần phải có phẩm chất tư tưởng đạo đức tốt
mới thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục trẻ. Bởi vì trẻ mầm non còn rất nhỏ tuổi
và yếu ớt, rất cần sự quan tâm chăm sóc của đội ngũ giáo viên thương yêu trẻ
hết mình như những người mẹ hiền. Tác phong của đội ngũ giáo viên mầm
non cũng ảnh hưởng vô cùng đến chất lượng của hoạt động giáo dục vì người
giáo viên mầm non thực hiện cả cơng tác giáo dục và chăm sóc ni dưỡng
trẻ trong cả ngày. Chính vì vậy người giáo viên mầm non cần có tác phong
cơng nghiệp, nhanh nhẹn, dứt khốt. Đây là yếu tố khách quan rất ảnh hưởng
đến công tác giáo dục trẻ.
- Năng lực chuyên môn nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ giáo viên
Chuyên môn của người giáo viên mầm non chịu sự tác động của cơ chế,
chính sách mà Nhà nước ban hành, phụ thuộc vào chủ trương, đường lối phát

triển giáo dục mầm non của Nhà nước. Nếu cơ chế quan tâm phát triển giáo
dục mầm non và tạo điều kiện, cơ hội cho việc đào tạo, bồi dưỡng chun
mơn cho giáo viên mầm non thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng chun mơn
cho giáo viên trong mỗi nhà trường mầm non.


27

- Đặc điểm mơi trường kinh tế - văn hóa- xã hội địa phương
Trên bình diện tồn cầu, nhà trường ln có mối quan hệ với cộng đồng,
xã hội nhằm phát triển giáo dục, mục tiêu là nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực để đẩy mạnh phát triển kinh tế. Những quốc gia có nền chính trị ổn định,
quan điểm của những nhà lãnh đạo về GD&ĐT đúng đắn, chính sách đầu tư
cho GD&ĐT thỏa đáng sẽ tạo điều kiện cho GD&ĐT phát triển. Các yếu tố
về kinh tế - xã hội có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển giáo dục bao gồm:
cơ cấu dân số, phân bổ dân cư, phong tục tập qn, truyền thống văn hóa,
trình độ dân trí. Tất cả các yếu tố trên đều ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát
triển giáo dục, trong đó có giáo dục mầm non. Nếu dân số tăng, nhu cầu
trường lớp, đội ngũ cán bộ giáo viên cũng tăng. Mặt khác, phong tục tập quán
của từng địa phương cũng ảnh hưởng đến công tác giáo dục. Người hiệu
trưởng phải là người linh hoạt, nhạy bén để quản lý hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên, nâng cao chất lượng giáo dục mầm non trên tinh
thần am hiểu truyền thống, những nét văn hóa riêng của địa bàn dân cư mới
có thể làm tốt cơng tác giáo dục, vì mỗi trẻ đều gắn bó với gia đình, địa
phương. Đây là yếu tố khách quan cần quan tâm trong q trình quản lý hoạt
động bồi dưỡng chun mơn của hiệu trưởng cho giáo viên trường mầm non.
- Sự quan tâm lãnh đạo của cấp trên
+ Chính sách phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên thể hiện ở
chỉ thị 40 của Ban Bí thư TW Đảng và Nghị quyết 90 của Chính phủ, trong đó
buộc các cấp quản lý, cá nhân hiệu trưởng và giáo viên phải có kế hoạch,

chương trình cụ thể để nâng cao chất lượng đội ngũ theo hướng đạt chuẩn.
Chính sách phát triển giáo dục mầm non: Thực hiện Đề án Phát triển
giáo dục mầm non của Thành phố Hà Nội đến năm 2015, Kế hoạch phát triển
Giáo dục mầm non đến năm 2015 của UBND quận Hai Bà Trưng. Chính sách
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mầm non 5 tuổi đang được thực hiện đã
quán triệt nhiệm vụ hàng đầu với các nhà trường mầm non về chất lượng giáo


×